Giáo trình Pháp luật hàng hải 2 - Nghề: Điều khiển tàu biển
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: PHÁP LUẬT
HÀNG HẢI 2
NGHỀ: ĐIỀU KHIỂN TÀU BIỂN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số.....QĐ/
ngày......tháng........năm....của ...........)
Hải Phòng, năm 2017
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
i
LỜI GIỚI THIỆU
Pháp luật hàng hải là một trong những môn học chuyên môn của ngành Điều
khiển tàu biển. Đối tượng nghiển cứu và điều chỉnh của môn học này là các mối
quan hệ phát sinh trong lĩnh vực hàng hải. Những kiến thức do môn học cung cấp
là cơ sở để người điều khiển tàu có khả năng khai thác con tàu một cách an toàn,
kinh tế và phù hợp với pháp luật nói chung và các quy định của luật hàng hải nói
riêng. Việc vận dụng các kiến thức luật hàng hải có ý nghĩa quan trong trong quá
trình sản xuất vận tải biển trong phạm vi quốc gia và đặc biệt là trong thương mại
quốc tế bằng đường biển.
Giáo trình Pháp luật hàng hải 2 được biên soạn nhằm mục đích chuẩn hóa
giáo trình dạy học, tạo thuận lợi cho việc giảng dạy và học tập của giảng viên và
học sinh, sinh viên khoa Điều khiển tàu biển trường Cao đẳng hàng hải I.
Giáo trình Pháp luật hàng hải 2 giới thiệu những nội dung khái quát một số
Công ước và Bộ luật hàng hải quốc tế gắn liền với nhiệm vụ của các thuyền viên
làm việc trên các tàu biển.
Trong quá trình biên soạn nhóm tác giả đã nhận được nhiều sự đóng góp của
các đồng nghiệp và các thuyền trưởng trong và ngoài khoa Điều khiển tàu biển.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình biên soạn, nhưng do đặc thù môn học
là luôn có sự bổ xung và sửa đổi, nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong sự đóng góp ý kiến của bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn.
Hải phòng, ngày 25 tháng 09 năm 2017
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Trần Xuân Tá
2. Võ Hồng Khánh
3. Đỗ Văn Quyết
ii
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC...........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...............................................................................viii
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC................................................................................... 1
1. Giới thiệu về Tổ chức Hàng hải Quốc tế......................................................... 2
công ước............................................................................................................... 6
2.1. Giới thiệu chung: .......................................................................................... 6
2.2. Nghĩa vụ thực hiện công ước...................................................................... 10
iii
5.1. Sự ra đời của Công ước STCW78 .............................................................. 82
5.3. Các chương của Phụ lục.............................................................................. 85
5.4. Bộ luật STCW sửa đổi 2010....................................................................... 97
1. Bộ luậtquản lý an toàn (ISM Code)............................................................. 121
1.1. Mục đích của Bộ luật ISM........................................................................ 121
1.2. Hệ thống quản lý an toàn (SMS) .............................................................. 122
2.1 Sự ra đời của Bộ luật ISPS......................................................................... 129
2.2. Nội dung của Bộ luật ISPS ....................................................................... 130
2.3. Kế hoạch an ninh tàu biển (SSP) .............................................................. 133
3.Bộ luật IMDG Code...................................................................................... 136
iv
4.3. Công tác kiểm tra PSC.............................................................................. 144
5.2. Nội dung khái quát của Công ước ............................................................ 149
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 152
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
Giải thích
Chữ viết tắt
BWM
International Convention for the Control and Management of
Ships' Ballast Water and Sediments - Công ước quốc tế về kiểm
soát và quản lý nước dằn và cặn lắng của tàu
CBT
Dedicated clean ballast tank - Két nước dằn sạch
Crude oil washing - Hệ thống rửa bằng dàu thô
Deadweight - Trọng tải toàn phần
COW
DWT
EPIRB
Emergency Position Indicating Radio Beacons - Phao vô tuyến chỉ
báo vị trí khẩn cấp
GCN
Giấy chứng nhận
GCNKNCM Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
GMDSS
Global Maritime Distress and Safety System - Hệ thống tìm kiếm,
cứu nạn hàng hải toàn cầu
GT
Gross Tonnage - Tổng dung tích
IMDG
International Maritime Dangerous Goods - Bộ luật quốc tế về vận
chuyển hàng nguy hiểm bằng đường biển
IMO
International Maritime Organization - Tổ chức Hàng hải Quốc tế
INMASAT
Convention on the International Maritime Satellite Organization -
Công ước quốc tế về vệ tinh hàng hải
ISM
International Safety Management - Bộ luật quốc tế về quản lý an
toàn
LOADLINE International Convention on Loadlines - Công ước quốc tế về mạn
khô tàu biển
LSA
Life Saving Appliances - Trang thiết bị cứu sinh
MARPOL
International Convention for the Preventing of Pollution from
Ship - Công ước quốc tế về phòng ngừa ô nhiễm do tàu gây ra.
MEPC
Marine Environment Protection Committee - Ủy ban bảo vệ môi
trường biển
MF/HF DSC Medium Frequency/Hight Frequency Digital Selective Calling -
vi
Gọi chọn số tại dải sóng trung và cao tần MF/HF
MSC
Maritime Safety Committee- Uỷ ban An toàn Hàng hải
NBDP
Narrow Band Direct Printing - Truyền in trực tiếp trên băng tần
hẹp
OILPOL
International Convention for the Prevention of Pollution of the
Sea by Oil - Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm dầu
PSC
Port State Control - Kiểm tra nhà nước cảng biển
SART
Search and Rescue Transponder - Thiết bị phát đáp Radar tìm
kiếm cứu nạn
SBT
Segregated ballast tank - Két dằn cách ly
SMS
Safety Management System - Hệ thống quản lý an toàn
SOLAS
International Convention for the Safety of Life At Sea - Công ước
quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển.
SOPEP
Shipboard Oil Pollution Emergency Plan - Kế hoạch khẩn cấp ứng
cứu tràn dầu từ tàu
SSP
Ship Security Plan - Kế hoạch an ninh tàu biển
STCW
International Convention on Standards of Trainning, Certification
and Watchkeeping for Seafarers - Công ước quốc tế về tiêu chuẩn
huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca
VHF DSC
Very Hight Frequency Digital Selective Calling - Gọi chọn số tại
dải sóng rất cao tần VHF
VTĐ
Vô tuyến điện
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
STT
1
Số trang
Bảng 1.1. Một số Công ước về hàng hải của IMO
Bảng 2.1. Các chương của Công ước SOLAS-74
Bảng 2.2. Các bổ sung sửa đổi của SOLAS
Bảng 2.3. Các Phụ lục của Công ước MARPOL 73/78
7
2
17
18
46
47
3
4
5
Bảng 2.4. Các Bổ sung sửa đổi của Phụ lục I, Công ước
MARPOL 73/78
6
7
8
9
Bảng 2.5. Kiểm soát thải dầu từ khu vực két hàng của tàu
chở dầu
51
52
58
59
Bảng 2.6. Kiểm soát thải dầu từ khu vực buồng máy của tất
cả các tàu
Bảng 2.7.Điều kiện thải dòng thải có chất lỏng độc ngoài
vùng đặc biệt
Bảng 2.8.Điều kiện thải dòng thải có chất lỏng độc trong
vùng đặc biệt
10
11
12
Bảng 2.9. Điều kiện thải nước thải từ tàu
63
67
75
Bảng 2.10. Tóm tắt sự hạn chế thải rác theo phụ lục V
Bảng 2.11. Các bổ sung sửa đổi của Công ước LOADLINE
66
13
Bảng 2.12. Quy định về quản lý nước dằn theo Công ước
118
BWM 2004
14
15
Bảng 3.1. Cấu trúc danh mục hàng nguy hiểm
139
143
Bảng 3.2. Danh mục các văn bản pháp lý có liên quan đến
công tác PSC
16
Bảng 3.3. Mã phân biệt hành động khắc phục
146
viii
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC
Tên môn học: Pháp luật hàng hải 2
Mã môn học: MH.6840109.25
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học:
- Vị trí: Môn học chuyên ngành được giảng dạy trong học kỳ I của năm học
thứ hai.
- Tính chất: Đây là môn lý thyết được sử dụng để tăng cường hiểu biết về
pháp luật quốc tế về hàng hải cho người học và áp dụng trong thực tiễn công việc.
- Ý nghĩa và vai trò của môn học: Môn học hình thành cho người học nhận
thức về khai thác và quản trị tàu đảm bảo tính kinh tế và phù hợp vói các công ước
và Bộ luật hàng hải quốc tế, đồng thời thông qua đó để giúp người học thực hiện
tốt nhiệm vụ của mình khi thực hiện các công việc trong thực tế nghề nghiệp.
Mục tiêu môn học:
- Về kiến thức:Trình bày được mục đích, ý nghĩa và nội dung khái quát của
các công ước và Bộ luật quốc tế về hàng hải;
- Về kỹ năng:Xác định được trạng thái tàu biển, trang thiết bị, các loại giấy
chứng nhận của tàu đảm bảo phù hợp quy định các công ước;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:Rèn luyện ý thức tuân thủ nghiêm chỉnh
các công ước quốc tế về hàng hải mà Việt Nam tham gia trong hoạt động khai thác
tàu.
Nội dung môn học:
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC HÀNG HẢI QUỐC TẾ IMO VÀ
CÁC CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ HÀNG HẢI CỦA IMO
Mã chương: MH.6840109.25.01
Giới thiệu:
Trong hoạt động hàng hải quốc tế cần có sự điều phối của một tổ chức quốc
tế. Tổ chức hàng hải quốc tế IMO từ khi hình thành đã thực hiện tốt nhiệm vụ này
thông qua việc ban hành hàng loạt các Công ước và Bộ luật quốc tế, Các Công ước
và Bộ luật này nhằm đảm bảo an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô
nhiễm môi trường. Nội dung chương này cho ta biết về sự ra đời, hoạt động và các
công ước do IMO ban hành và thông qua,
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm về cấu trúc tổ chức và sự quản lý của IMO;
- Xác định được nghĩa vụ của thuyền viên đối với các Công ước của IMO;
- Rèn luyện ý thức tuân thủ quy định của các Công ước của IMO.
Nội dung chính:
1. Giới thiệu về Tổ chức Hàng hải Quốc tế
1.1. Lịch sử hình thành Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO)
1.1.1. Lịch sử hình thành Tổ chức Hàng hải Quốc tế:
Do bản chất quốc tế của hoạt động hàng hải, tất cả các quốc gia đều nhận thấy
rằng các hoạt động này sẽ có hiệu quả hơn nếu được điều phối bởi một cơ quan
thường trực quốc tế. Với tinh thần đó, Hội nghị Hàng hải của LHQ đã được Hội
đồng Kinh tế Xã hội (ECOSOC) triệu tập tại Geneva (Thụy sĩ) từ ngày 19/2 đến
6/3/1948 nhằm thông qua Công ước thành lập Tổ chức Tư vấn Liên Chính phủ về
Hàng hải gọi tắt là IMCO (Organisation Intergouvernementale Consultative de la
Navigation Maritime), tên gọi trước năm 1982 của Tổ chức Hàng hải Quốc tế
(IMO) ngày nay. Theo qui định, Công ước phải được 21 Quốc gia trong đó có 7
quốc gia có trọng tải của đội thương thuyền là trên một triệu tấn phê chuẩn thì
Công ước mới có hiệu lực.
Ngày 17/3/1958, Nhật là nước thứ 21 và cũng là nước thứ 8 có Đội thương
thuyền có trọng tải trên một triệu tấn phê chuẩn Công ước của IMO. Đây cũng
chính là ngày Công ước của IMO bắt đầu có hiệu lực và ngày thành lập của IMO,
tổ chức quốc tế đầu tiên về vấn đề biển.
2
Năm 1960, IMO ký Hiệp định với LHQ và trở thành tổ chức chuyên môn
(theo điều 57 và 63 của Hiến chương LHQ). IMO cũng có quan hệ với nhiều tổ
chức liên chính phủ và phi chính phủ khác.
IMO hiện có trụ sở tại Luân Đôn (Anh) và là tổ chức chuyên môn duy nhất
của LHQ có trụ sở tại Anh. Tuy nhiên, Đại hội đồng, nếu cần, có thể họp ở một nơi
khác nếu đa số 2/3 thành viên tán thành.
1.1.2. Tôn chỉ mục đích của Tổ chức Hàng hải Quốc tế:
- Mục đích chủ yếu của IMO là thúc đẩy sự hợp tác giữa các Chính phủ trong
lĩnh vực kỹ thuật và các lĩnh vực khác của giao thông đường biển tiến tới thống
nhất ở mức cao nhất các tiêu chuẩn về an toàn hàng hải và giao thông trên biển.
- IMO có trách nhiệm đặc biệt trong việc bảo vệ cuộc sống biển, và môi
trường biển thông qua việc ngăn chặn ô nhiễm biển từ các phương tiện hàng hải.
- IMO còn quan tâm đến các vấn đề pháp lý và hành chính liên quan đến giao
thông biển quốc tế và vấn đề đơn giản hoá các thủ tục thương thuyền quốc tế.
- Một trong những chức năng quan trọng nữa của IMO là giúp đỡ kỹ thuật và
đào tạo các thuyền viên, các chủ tầu, các thợ máy tầu cung cấp các thông tin
chuyên ngành cho các nước thành viên và đặc biệt là các nước đang phát triển.
- Khuyến khích việc bãi bỏ những biện pháp phân biệt đối xử và những hạn
chế không cần thiết của các Chính phủ đối với hàng hải quốc tế nhằm đưa hàng hải
vào phục vụ thương mại quốc tế, giúp đỡ và khuyến khích các Chính phủ củng cố
và hiện đại hoá ngành hàng hải thương mại quốc gia.
1.1.3. Thành viên của Tổ chức Hàng hải Quốc tế:
Tính đến ngày 1/1/2016, IMO có 171 quốc gia thành viên và 3 thành viên liên
kết (Hồng Kông, Ma Cao, và quần đảo Faroe - Đan Mạch). IMO có 2 loại thành
viên:
- Thành viên đầy đủ: gồm các Quốc gia là Thành viên của LHQ sau khi đã
chấp nhận Công ước thành lập IMO.
- Thành viên Liên kết: gồm các lãnh thổ hoặc các nhóm lãnh thổ do một nước
hội viên IMO hoặc LHQ chịu trách nhiệm về quan hệ quốc tế của lãnh thổ này.
1.2. Cơ cấu, tổ chức của Tổ chức Hàng hải Quốc tế
1.2.1. Đại hội đồng (Assembly)
3
Là cơ quan quyền lực cao nhất của IMO, bao gồm toàn bộ các nước thành
viên của Tổ chức, thường họp họp hai năm một lần, nhưng cũng có thể có những
khoá họp đặc biệt. Chức năng chính của Đại hội đồng là:
- Xác định phương hướng làm việc của Tổ chức cho 2 năm giữa hai kỳ hội
nghị
- Bầu Ban lãnh đạo của Tổ chức và kết nạp các thành viên mới.
- Xem xét, thông qua chương trình ngân sách, các khuyến nghị của các Uỷ
ban
- Xem xét việc sửa đổi, bổ sung Công ước v.v..
1.2.2. Hội đồng (Council)
a. Cơ cấu
Được Đại hội đồng bầu ra với nhiệm kỳ là 2 năm. Các thành viên hết nhiệm
kỳ được bầu lại. Hội đồng gồm 40 thành viên do Đại Hội Đồng bầu ra theo các
nguyên tắc sau:
a. 10 thành viên là các Quốc gia có ảnh hưởng đặc biệttrong việc cung cấp
dịch vụ hàng hải quốc tế.
b. 10 thành viên khác là các Quốc gia có ảnh hưởng đặc biệt đối với thương
mại hàng hải quốc tế.
c. 20 thành viên còn lại không được bầu theo các tiêu chuẩn trên nhưng phải
là những Quốc gia có lợi ích đặc biệt trong vận tải biển và cuộc bầu cử phải bảo
đảm nguyên tắc là tất cả các khu vực địa lý lớn đều có đại diện ở Hội đồng.
Thành viên của Hội đồng cho năm 2016 và 2017 gồm:
Trung Quốc, Hy Lạp, Ý, Nhật, Nauy, Panama, Hàn Quốc, Nga, Anh, Mỹ.
Áchentina, Bangladesh, Bra-xin, Canada, Pháp, Đức, Ấn Độ, Hà Lan, Tây
Ban Nha, Thuỵ Điển, và
(c) Úc, Bahamas, Bỉ, Chilê, Síp, Đan Mạch, Ai Cập, Indonesia, Kenia,
Liberia, Malaisia, Malta, Mêhicô, Marốc, Pê Ru, Philippin, Singapore, Nam Phi,
Thái Lan và Thổ Nhĩ Kỳ.
b. Chức năng và hoạt động
- Hội đồng là cơ quan chấp hành của IMO và chịu trách nhiệm giải quyết toàn
bộ các công việc của Tổ chức (xem xét các báo cáo, các khuyến nghị của các Uỷ
ban, xét duyệt chương trình ngân sách, chuẩn bị các báo cáo lên Đại hội đồng).
4
Giữa hai kỳ họp của Đại hội đồng, Hội đồng thực hiện tất cả các chức năng của
Đại hội đồng, ngoại trừ chức năng đưa ra các khuyến nghị cho các chính phủ về an
toàn biển và ngăn chặn ô nhiễm (quyền dành riêng của Đại hội đồng theo Điều 15
của Công ước). Hội đồng cũng có trách nhiệm chỉ định Tổng thư ký cho Đại hội
đồng chuẩn y.
- Hội đồng họp ít nhất mỗi năm một lần.
1.2.3.Các Uỷ ban
IMO có 5 Uỷ ban
+ Uỷ ban An toàn Hàng hải (Maritime Safety Committee-MSC): gồm toàn bộ
các thành viên của Tổ chức,mỗi năm họp một lần. Nhiệm vụ chủ yếu của Uỷ ban
này là chịu trách nhiệm toàn bộ các vấn đề liên quan đến an toàn hàng hải, đến các
qui tắc tránh đâm va, xử lý các hàng nguy hiểm, tìm và cứu nạn, phòng chống cháy
nổ, giúp đỡ ngành hàng hải các nước trong lĩnh vực về kỹ thuật đóng tàu, trang bị
cho tàu, các tiêu chuẩn đào tạo, mẫu mã tàu và thiết bị... Do số lượng các vấn đề
quá nhiều, hầu hết các công việc của Uỷ ban được thực hiện bởi các tiểu ban trực
thuộc.
+ Uỷ ban bảo vệ môi trường biển (Marine Environment Protection
Committee-MEPC): bao gồm toàn bộ các thành viên của Tổ chức, cùng với đại
diện một số quốc gia không tham gia IMO nhưng là thành viên của những hiệp ước
về những lĩnh vực mà Uỷ ban hoạt động. Nhiệm vụ chính của Uỷ ban này là điều
phối và quản lý các hoạt động của Tổ chức về ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm
biển do tàu gây ra và tìm ra các biện pháp để chống lại sự ô nhiễm. Nghiên cứu tìm
ra các biện pháp nhằm bảo vệ tốt môi trường biển.
Trong hai ủy ban MSC và MEPC, do các mảng công việc rất nhiều nên có 07
Tiểu ban (Sub-Committee) giúp việc cho các Ủy ban này.
- Sub-Committee on Human Element, Training and Watchkeeping (HTW);
- Sub-Committee on Implementation of IMO Instruments (III);
- Sub-Committee on Navigation, Communications and Search and Rescue
(NCSR);
- Sub-Committee on Pollution Prevention and Response (PPR);
- Sub-Committee on Ship Design and Construction (SDC);
- Sub-Committee on Ship Systems and Equipment (SSE);
- Sub-Committee on Carriage of Cargoes and Containers (CCC).
5
+ Uỷ ban pháp lý (Legal Committee): bao gồm tất cả thành viên của Tổ chức.
Mỗi năm hộp 1 lần. Nhiệm vụ chủ yếu của Uỷ ban này là chịu trách nhiệm toàn bộ
các vấn đề pháp lý trong thẩm quyền của Tổ chức, dự thảo các công ước, các điều
khoản bổ xung công ước và đệ trình lên Hội đồng. Uỷ ban cũng đồng thời giải
quyết bất kỳ vấn đề pháp lý nào mà các cơ quan khác của IMO yêu cầu.
+ Uỷ ban hợp tác kỹ thuật (Technical Cooperation Committee): bao gồm tất
cả các Thành viên của Tổ chức. Mỗi năm họp một lần. Nhiệm vụ chính của Uỷ ban
này là nghiên cứu và đề xuất việc thực hiện các đề án hợp tác kỹ thuật với các
nước thành viên dựa vào nguồn kinh phí của Tổ chức. Theo dõi các công việc của
Ban thư ký có liên quan đến hợp tác kỹ thuật.
+ Ủy ban Tạo thuận lợi (Facilitation Committee):
1.2.4. Ban thư ký:Uỷ ban Tạo thuận lợiđược thành lập nhưmộtcơ quan trực
thuộcHội đồngtháng 5 năm 1972, và đượcthể chế hoá đầy đủ trongtháng 12 năm
2008như là mộtkết quả củamộtsửa đổi đối vớiCông ướcIMO. Ủy banbao gồmtất
cảcácquốc giathành viênvà gắn kết vớicôngviệccủaIMOtrongviệcloại bỏcác thủ
tụckhông cần thiếttrongvận chuyển quốc tếbằngcáchthực hiệntất cả cáckhía
cạnhcủa Công ướcvềtạothuậnlợichogiao thôngQuốc tếHàng hải1965vàbất kỳ vấn
đề nào thuộcphạmvicủa Tổ chứccóliênquantới tạo thuận lợi giao thông hàng
hảiquốctế. Đặc biệttrong những năm gần đâycôngviệccủa Uỷ banphùhợpvớimong
muốncủa Hội đồng, đã đảm bảo được sự cân bằnggiữaan ninh hàng hảivà tạo thuận
lợi chothương mại hàng hảiquốctế.
Đứng đầu Ban thư ký là Tổng thư ký do Đại hội đồng bầu ra nhiệm kỳ là 4
năm và một số thành viên khác do Tổ chức yêu cầu. Tổng thư ký là viên chức cao
nhất của Tổ chức có quyền bổ nhiệm các nhân viên trong Ban thư ký với sự chấp
nhận của Đại hội đồng. Ban thư ký chịu trách nhiệm toàn bộ các vấn đề về hồ sơ,
tài liệu. Lập và đệ trình lên Hội đồng các khoản chi phí và ngân sách hàng năm của
Tổ chức v.v.
Ông Kitack Lim (người Hàn Quốc) là Tổng thư ký được bầu lần thứ 8với
nhiệm kỳ 4 năm của IMO kể từ ngày 1/1/2016.
2. Giới thiệu chung các công ước về Hàng hải của IMO và nghĩa vụ thực hiện
công ước
2.1. Giới thiệu chung:
Việt nam là thành viên của IMO từ năm 1983 và tham gia Công ước đầu tiên
là COLREG-72 năm 1990. Hiện nay Việt nam đã tham gia các Công ước sau:
6
COLREG-72, SOLAS - 74, MARPOL - 73/78, LOAD LINES - 66, STCW - 78/95,
TONNAGE - 69, INMARSAT C.
Bảng 1.1: Một số Công ước về hàng hải của IMO
Hiệu lực
TT
Các công ước Quốc tế
Quốc tế
Việt Nam
Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con
người trên biển, SOLAS 1974
1.
25/05/1980 18/03/1991
(International Convention for the Safety of
Life at Sea, 1974 as amended)
Công ước quốc tế về chống ô nhiễm biển do
29/08/1991
tàu gây ra, MARPOL 1973-1978
(Phụ lụcI, II)
2.
02/10/1983
(International Convention for the Prevention
of Pollution from Ship, 1973, as amended in
1978)
16/10/2014
(Phụ lục III,
IV, V và VI)
Công ước quốc tế về đường nước chuyên
chở
3. LOADLINES-1966
21/07/1968 18/03/1991
15/07/1977 18/12/1990
(International Convention on Loadlines,
1966)
Công ước quốc tế về phòng ngừa tai nạn va
chạm tàu trên biển COLREG-1972
4.
(International Regulation for Preventing
Collision at Sea, 1972, as amended)
Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện,
cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên,
STCW-78/2010 (International Convention
on Standards of Training, Certification and
Watchkeeping for Seafarers, 1978, 2010 as
amended).
5.
28/04/1984 18/03/1991
18/07/1982 18/03/1991
Công ước quốc tế về đo dung tích tàu biển,
6. TONNAGE-1969
(International Convention on Tonnage
7
Measurement of Shíp, 1969)
Công ước quốc tế về vệ tinh hàng hải
INMARSAT
7.
16/07/1979 05/1998
(Convention on International Maritime
Satellite Organization-INMARSAT, as
amended).
Công ước quốc tế về hạn chế các thủ tục đối
với tàu biển FAL-1965
8.
9.
05/03/1967 24/03/2006
22/06/1985 15/04/2007
(Convention on Facilitation of International
Maritime Traffic, 1965, as amended)
Công ước quốc tế về tìm kiếm và cứu nạn
hàng hải SAR-1979
(International Convention on Maritime
Seach and Rescue, 1979)
Công ước quốc tế liên quan đến sự can thiệp
trên đại dương trong trường hợp sự cố ô
nhiễm dầu, INTERVENTION-1969.
10.
11.
06/05/1975
19/06/1975
(International Convention relating to
Intervention in cases of Oil Pollution
Casualties, 1969)
Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối
với thiệt hại ô nhiễm dầu, CLC-1969.
(International Convention on Civil Liability
for Oil Pollution Damage, 1969)
Công ước quốc tế về thiết lập một quỹ quốc
tế bồi thường thiệt hại ô nhiễm dầu,
FUND-1971
12.
13.
16/10/1978
06/09/1977
(International
Convention
on
the
Establishment of an International Fund for
Compensation for Oil Pollution Damage,
1971)
Công ước quốc tế về an toàn Container, CSC
1972).
8
(International Convention for Safe Container
1972, as amended)
Công ước Athens liên quan đến vận chuyển
hành khách và hành lý, PAL-1974.
14.
15.
16.
28/04/1987
01/12/1986
30/08/1975
(Athens Convention relating to the Carriage
of Passengers and Their luggage by Sea,
1974)
Công ước về giới hạn trách nhiệm đối với
các khiếu nại hàng hải, LLMC-1976 1976.
(Convention on Limitation of Liability for
Maritime Claims, 1976)
Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm hàng hải do
nhấn chìm chất thải và các chất khác, 1972.
(Convention on the Prevention of Marine
Pollution by Dumping of Wastes and other
Matter, 1972, as amended)
Công ước quốc tế về ngăn chặn các hành
động phi pháp đối với an toàn hàng hải,
SUA-1988 1988.
17.
01/03/1992 10/10/2002
(Convention for the Suppression of
Unlawfull Acts against the Safety of
Maritime Navigation, 1988)
Công
18. hộ,SALVAGE-1989
Convention on Salvage, 1989)
ước
quốc
tế
về
cứu
(International 14/07/1996
Công ước quốc tế về chuẩn bị ứng phó và
hợp tác về ô nhiễm dầu,OPRC-1990
19.
13/05/1995
(International Convention on Oil Pollution
Preparedness, Response and Co-operation,
1990).
Nghị định thư Torremolinos 1993 liên quan
20. đến Công ước quốc tế Torremolinos về an
Chưacó hiệu
lực
toàn tàu cá SFV PROT-1993
9
(Torremolinos Protocol of 1993 relating to
the Torremolinos International Convention
for the Safety of Fishing Vessls, 1977)
Công ước quốc tế về kiểm soát và quản lý
nước dằn và cặn lắng của tàu, 2004
21.
22.
08/09/2017
29/09/2012
(International Convention for the Control
and Management of Ships' Ballast Water and
Sediments, 2004)
Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện,
cấp chứng chỉ và trực ca đối với thuyền viên
tàu đánh cá, STCW-F-1995
(International Convention on Standards of
Training, Certification and Watchkeeping
for Fishing Vessel Personnel, 1995)
2.2. Nghĩa vụ thực hiện công ước
2.2.1. Nghĩa vụ thực hiện của quốc gia mang cờ
Tàu biển là đối tượng điều chỉnh của luật quốc gia và luật quốc tế. Do vậy,
quốc gia mang cờ cần phải có nghĩa vụ đảm bảo thực hiện các vấn đề sau:
- Thiết lập, giao nhiệm vụ cho cơ quan quản lý Hàng hải (Maritime
Administration).
- Xây dựng đội ngũ có năng lực.
- Ban hành, điều chỉnh nội luật phù hợp về các khía cạnh sau:
+ Kết cấu, trang thiết bị, khai thác tàu;
+ Tổ chức R/O (Regconized Organization) thay mặt chính quyền kiểm tra,
cấp giấy chứng nhận;
+ Quy trình đảm bảo kiểm tra và cấp giấy chứng nhận.
+ Định biên và huấn luyện;
+ Điều tra tai nạn, sự cố;
+ Phạt vi phạm, thu hồi, đình chỉ GCN;
+ Hành động khắc phục.
10
- Kiểm soát chặt chẽ
- Xử phạt, thu hồi, đình chỉ GCN.
- Báo cáo với IMO các vấn đề có liên quan.
Trong mọi trường hợp, quốc gia mang cờ phải đảm bảo rằng tàu mang cờ
nước mình phải đáp ứng đầy đủ các quy định của các Công ước quốc tế liên quan
và sẽ không cho phép con tàu hoạt động khi chưa tuân thủ các quy định trên.
Các giấy chứng nhận cấp cho tàu/Chủ tàu/thuyền viên bởi quốc gia mang cờ:
Giấy chứng nhận tuân thủ (DOC- Document Of Compliance), cấp theo quy
định của chương IX, SOLAS và Bộ luật ISM.
Giấy chứng nhận quản lý an toàn (SMC- Safety Management Certificate), cấp
theo quy định của chương IX, SOLAS và Bộ luật ISM.
Giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển (ISSC- International Ship
Security Certificate), cấp theo quy định của chương XI-2, SOLAS và Bộ luật ISPS.
Giấy chứng nhận an toàn kết cấu (SCC- Safety Construction Certificate), cấp
theo quy định của chương II, SOLAS.
Giấy chứng nhận an toàn trang thiết bị vô tuyến (SRC-Safety Radio
Certificate), cấp theo quy định của chương IV, SOLAS.
Giấy chứng nhận an toàn trang thiết bị (SEC- Safety Equipment Certificate),
cấp theo quy định của chương III, SOLAS.
Giấy chứng nhận ngăn ngừa ô nhiễm dầu quốc tế (IOPP), cấp theo quy định
của phụ lục I, MARPOL-73/78.
Giấy chứng nhận ngăn ngừa ô nhiễm Không khí do tàu gây ra (IAPP), cấp
theo quy định của phụ lục VI, MARPOL-73/78.
Giấy chứng nhận đường nước chuyên chở (Load lines Certificate), cấp theo
quy định của LOADLINES-66.
Giấy chứng nhận dung tích (Tonnage Certificate), cấp theo quy định của
TONNAGE-69.
Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu (Minimum Safe Maning
Certificate), cấp theo quy định của chương V, SOLAS và nghị quyết A.481 IMO.
Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn (Certificate of Competency)
Các giấy chứng nhận khác theo STCW.
11
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Pháp luật hàng hải 2 - Nghề: Điều khiển tàu biển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_phap_luat_hang_hai_2_nghe_dieu_khien_tau_bien.pdf