Ảnh hưởng của chiến lược sấy nóng đến nhiệt độ làm việc hiệu quả của bộ xúc tác chuyển đổi khí thải trên xe máy

KHOA HỌC   
  CÔNG NGHỆ  
 P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
 
 
ẢNH HƯỞNG CỦA CHIẾN LƯỢC SẤY NÓNG ĐẾN NHIỆT ĐỘ  
LÀM VIỆC HIỆU QUẢ CỦA BỘ XÚC TÁC CHUYỂN ĐỔI KHÍ THẢI  
TRÊN XE MÁY  
EFFECT OF HEATING STRATEGY ON LIGHTOFF TEMPERATURE    
OF EXHAUST GAS CATALYTIC CONVERTOR OF MOTORCYCLE    
Hoàng Đình Long1,*, Nguyễn Kim K2, Đinh Xuân Thành3  
 
1. ĐẶT VẤN Đ  
TÓM TẮT   
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu mô phỏng ảnh hưởng của chiến  
Việc  kiểm soát k thải xe máy  Việt Nam   ý nghĩa  
đặc biệt quan trọng vì số lượng các phương tiện giao thông  
này rất lớn và vẫn đang tăng nhanh, gây phát thải ô nhiễm  
môi trường trầm trọng. Một trong những công nghệ kiểm  
soát k thải hiệu quả nhất của động cơ xăng là x lý k  
thải bằng BXT 3 thành phần [1, 2]. Tuy nhiên, vấn đề tồn tại  
với BXT này là chúng hầu như không hoạt động hoặc hoạt  
động với hiệu quả rất thấp ở nhiệt độ dưới 523K (250oC) [3].  
Do đó, trong giai đoạn sau khởi động lạnh của động cơ, ở  
đó nhiệt lượng khí thải của động cơ khá thấp không đủ sấy  
nóng nhanh BXT đến nhiệt đ làm việc hiệu quả, hầu hết  
lượng  khí  thải  với  nồng  độ  độc  hại  cao  của  động   sẽ  
không được xử lý và được thải trực tiếp vào khí quyển gây ô  
nhiễm môi trường. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng 60% -  
80%  tổng  lượng  khí  thải  CO   HC  chưa  cháy  từ  một  
phương tiện cơ giới trang bị BXT 3 chức năng được tạo ra  
trong  vòng vài phút đầu  tiên sau  khi động cơ  khởi động  
lạnh  theo  các  chu  trình  thử  nghiệm  [4].  Đối  với  xe  máy,  
cung  đường  di  chuyển  thường  ngắn   khởi  động  lạnh  
nhiều  nên  vấn  đề  này  càng  trầm  trọng  [5,  6].  Do  đó,  để  
giảm phát thải một cách hiệu quả cho xe máy trang bị BXT  
3  chức  năng,  cần  phải   biện  pháp  tăng  hiệu  quả  BXT  
trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy. Chính vì  
vậy, cần nghiên cứu sấy nóng bổ sung BXT trong giai đoạn  
này để nó nhanh đạt đến nhiệt độ làm việc hiệu quả.    
lược sấy nóng bổ sung bộ xúc tác khí thải (BXT) xe máy bằng dòng điện cao tần  
trong giai đoạn khởi động lạnh và chạy ấm máy đến nhiệt độ làm việc hiệu quả  
của BXT. Kết quả nghiên cứu trên động cơ xe Honda Lead 110 chỉ ra rằng với cùng  
mức năng lượng cao tần có hạn được cung cấp từ bình acquy của mỗi lần sấy, việc  
sấy bổ sung với công suất cao trong thời gian ngắn sẽ giúp tăng nhiệt độ BXT  
nhanh hơn so với việc sấy bổ sung trong thời gian dài hơn nhưng với công suất  
thấp hơn. Bằng chiến lược sấy nóng hợp lý có thể rút ngắn được thời gian từ lúc  
khởi động lạnh đến lúc BXT đạt đến nhiệt độ làm việc hiệu quả 523K (250oC) ở  
chế độ không tải nhanh từ 220s xuống 25s. Điều đó có nghĩa là thời gian không  
làm việc hoặc làm việc không hiệu quả của BXT trong giai đoạn khởi động lạnh và  
chạy ấm máy giảm trên 88% so với trường hợp không sấy nóng bổ sung BXT, do  
đó giúp giảm đáng kể phát thải độc hại trong giai đoạn này.  
Từ khóa: Xử lý khí thải, bộ xúc tác khí thải, sấy nóng bộ xúc tác bằng điện.  
ABSTRACT  
This paper presents the modeling results of the effect of additional heating  
strategy of the exhaust gas catalytic convertor of motorcycles by high-frequency  
current during the cold start  and warm-up period on the  convertor’s lightoff  
temperature (effective working temperature). The study results on Honda Lead  
110 engine show that with the same limited high-frequency energy supplied  
from  the  battery  of  each  additional  heating  period,  the  additional  convertor  
heating with high power in a short time helps increase convertor’s temperature  
faster than the additional heating in longer time with lower power to heat the  
convertor  to  its  lightoff  temperature.  By  a  reasonable  additional  heating  
strategy, it is possible to shorten the required time for the convertor to reach its  
lightoff temterature of 523K (250oC) from 220s to 25s in fast idling mode. This  
means that the inactive time of the convertor during engine cold start and warm  
up is reduced by over 88% compared to the case of no additional heating, thus  
significantly reducing harmful emissions during this period.    
Đã có nhiều công trình nghiên cứu sấy nóng b sung  
BXT để cải thiện hiệu quả của nó trong giai đoạn khởi động  
lạnh và chạy m  máy, nguyên tắc chung là s dụng một  
nguồn nhiệt bên ngoài hoặc tăng cường nhiệt t k thải  
để sấy nóng nhanh BXT. Phương án lắp bộ xúc tác gần các  
cửa thải [7] sẽ tận dụng tốt nhiệt khí thải, tuy nhiên ở chế  
độ hoạt động đủ tải thì nhiệt khí thải vào bộ xúc tác sẽ khá  
lớn cộng với nhiệt sinh ra từ các phản ứng ô xy hóa toàn bộ  
khí thải cũng lớn dẫn đến bộ xúc tác quá nóng làm giảm độ  
bền, tuổi thọ của nó. Chính vì vậy, phương án này ít được  
sử dụng, thường BXT được đặt cách cửa thải một khoảng  
400 - 500mm đối với xe máy và 1000 - 1500mm đối với ô tô.  
Một phương án khác là phun bổ sung không khí và nhiên  
liệu  vào  đường  thải   đốt   phía  trước  BXT  [8].  Phương  
Keywords:  Exhaust  after-treatment,  exhaust  gas  catalytic  converter,  
electrically heated catalyst.  
 
1Viện Cơ khí động lực, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  
2Trường Cao đẳng Công nghiệp và Thương mại  
3Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội  
*Email: long.hoangdinh@hust.edu.vn  
Ngày nhận bài: 04/5/2021  
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 30/5/2021  
Ngày chấp nhận đăng: 25/6/2021  
   Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 3 (6/2021)                                          Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn  
102  
P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                           SCIENCE - TECHNOLOGY  
pháp này khá hiệu nghiệm nhưng khó bố trí trên xe máy vì  
rất cồng kềnh. Thay vào đó có thể dùng phương pháp tăng  
nhiệt khí thải nhờ điều chỉnh đánh lửa muộn để sấy nóng  
nhanh BXT [9]. Tuy nhiên, phương pháp này có thể gây quá  
nóng cho các xu páp thải hoặc kết muội trong động cơ. Sấy  
nóng BXT bằng năng lượng điện dùng dây điện trở cũng  
x
rất  được  quan  tâm  nghiên  cứu  [10].  Tuy  nhiên,  việc  sấy  
nóng gián tiếp BXT qua truyền nhiệt từ dây điện trở đến khí  
thải rồi khí thải sấy nóng BXT sẽ làm tăng thời gian trễ của  
việc  sấy  nóng  BXT  đồng  thời  giảm  hiệu  suất  chuyển  đổi  
năng lượng từ điện sang nhiệt của BXT. Do đó, thường phải  
 
Hình 1. Sơ đồ BXT có sấy nóng bằng dòng điện cao tần  
trang bị bộ sấy nóng với công suất cao nên phải cần một ắc  
quy lớn, máy phát điện khỏe. Việc này khó thực hiện trên xe  
máy. Gần đây, công nghệ đốt nóng trực tiếp lõi BXT bằng  
năng lượng cao tần cũng đã được nghiên cứu cho BXT trên  
ô tô. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, dùng dòng cao tần đốt  
nóng trực tiếp lõi BXT làm từ các lá thép giúp tăng nhiệt độ  
lõi  BXT  rất  nhanh  trong  khi  công  suất  điện  yêu  cầu  thấp  
hơn so với đốt nóng bằng dây điện trở nhiệt [11]. Phương  
pháp này cũng đã được áp dụng nghiên cứu đ sấy nóng  
BXT có lõi được làm từ composit bằng cách đúc lẫn các hạt   
kim loại vào  trong lõi BXT, các hạt này s được đốt nóng  
trực  tiếp  bằng  dòng  cao  tần   sau  đó  các  hạt  nóng  sẽ  
truyền nhiệt đốt nóng lõi gốm [12].  
1. lõi BXT, 2. cảm biến nhiệt độ, 3. cuộn dây cao tần, 4. lớp cách điện, cách  
nhiệt bằng amiang, 5. lớp cách nhiệt bằng sợi thủy tinh, 6. vỏ BXT  
 
Hình 2. Mạch biến tần cung cấp điện cao tần cho cuộn dây  
Tính ưu việt của phương pháp sấy nóng bằng dòng cao  
tần đã được khẳng định. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa  
chỉ rõ được diễn biến thay đổi nhiệt đ của lõi BXT trong  
quá trình sấy nóng và chưa đưa ra được chiến lược sấy tối  
ưu bằng dòng điện cao tần để đạt được nhiệt độ làm việc  
hiệu quả của BXT.  
Chính   vậy bài báo  đề  cập đến việc nghiên  cứu nh  
hưởng  của  việc  sấy  nóng  BXT  khí  thải  xe  máy  trong  giai  
đoạn khởi động lạnh bằng dòng điện cao tần đến nhiệt độ  
làm việc hiệu quả của BXT, từ đó đưa ra được chiến lược sấy  
nóng phù hợp.  
Việc nghiên cứu được thực hiện bằng mô phỏng trên xe  
máy Honda Lead 110 có trang bị BXT và hệ thống sấy cao  
tần. Dòng điện  cao  tần được tạo ra t nguồn điện acquy  
bằng mạch biến tần công suất cực đại 1000W có thể điều  
chỉnh  được  công  suất  theo  yêu  cầu  trong  phạm  vi  công  
suất cực đại.  
Bộ xúc tác (BXT) có kết cấu gồm các lá thép hình sóng  
dày 0,05mm phủ Al2O3 và chất xúc tác JM (gồm Pt, Pd, Rh  
và CeO2) được xếp với độ rỗng  = 0,76, tỉ trọng 1,85g/cm3,  
lõi BXT có đường kính D = 35mm, dài LBXT = 60mm, thể tích  
V  =  51,3cm3,  nặng  95g.  Tỉ  lệ  chất  xúc  tác  trong  BXT    
2119g/m3, diện tích xúc tác 15m2/g chất xúc tác. BXT được  
đặt cách cửa thải 400mm.  
Động cơ nghiên cứu là động cơ xe Honda Lead 110, có  
tốc độ chạy ấm máy ở không tải chuẩn đo được với xe Lead  
110 nguyên bản không có BXT là 1500v/p. Tốc đ chạy m  
máy không tải nhanh khi lắp BXT có thể chọn là 2500v/p [5].    
2.2. Chế độ tính toán  
Việc  sấy  nóng  bổ  sung  BXT  được  thực  hiện   chế  độ  
khởi động lạnh và chạy ấm máy động cơ Honda Lead 110.  
Xe nguyên bản không được trang b BXT và chế  độ chạy  
chậm không tải của xe là không tải chuẩn  1500v/p. Khi  
được trang bị BXT, các xe thường có thêm chế độ không tải  
nhanh sau khởi động lạnh để tăng nhiệt khí thải sấy nóng  
nhanh BXT. Tốc độ không tải nhanh thường là 2000v/p đối  
với  ô   [4]   2500v/p  đối  với  xe  máy  [5].  Do  đó,  việc  
nghiên cứu sấy nóng bổ sung BXT trong bài báo này được  
thực hiện  c chế đ không tải chuẩn 1500v/p và không  
tải  nhanh  2500v/p  sau  khởi  động  lạnh  để  từ  đó  đề  xuất  
chọn chế độ sấy phù hợp.  
2. THIẾT LẬP MÔ HÌNH MÔ PHỎNG    
2.1. Mô hình BXT với cuộn dây đốt nóng bằng điện cao tần  
Hình 1 thể hiện sơ đồ BXT và cuộn dây sấy nóng bằng  
năng lượng điện cao tần. Dòng điện 1 chiều từ acquy được  
mạch biến tần biến đổi thành dòng điện xoay chiều tần số  
cao (trên 5000Hz) cấp cho cuộn dây 3 quấn quanh lõi BXT  
làm bằng lá thép phủ chất xúc tác. T trường cao tần của  
cuộn dây sẽ tạo ra trên các lá thép dòng điện cảm ứng nhờ  
tác dụng của từ trường biến thiên cao tần. Dòng điện này  
sẽ đốt nóng trực tiếp các lá thép nên quá trình đốt nóng rất  
nhanh do nhiệt sinh ra trực tiếp trên các lá thép mà không  
phải  do  truyền  nhiệt  từ  ngoài  vào.  Công  suất  nhiệt  đốt  
nóng  BXT  được  điều  chỉnh  theo  các  chiến  lược  sấy  nóng  
đặt ra.  
Mục tiêu của việc sấy nóng b sung là trong thời gian  
ngắn (30s - 50s) sau  khởi động lạnh, nhiệt độ BXT phải đạt  
đến nhiệt độ làm việc 523K (250oC) và duy trì ở trên giá trị  
nhiệt độ này. Do đó, thời gian sấy không nên dài quá 50s.  
Dựa vào yêu cầu này và khối lượng cùng nhiệt dung riêng  
của vật liệu lõi BXT, có thể tính sơ b được công suất đốt  
103  
KHOA HỌC   
  CÔNG NGHỆ  
 P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
nóng tối thiểu là 340W và công suất điện của bộ đốt nóng  
cao tần khoảng 400W. Với bộ acquy 12 vôn, thì dòng điện  
cấp vào đ đạt công suất này vào khoảng 33A, hoàn toàn  
có thể được vì acquy khởi động có dòng cực đại đến 50A.  
2.3. Mô hình truyền nhiệt sấy nóng BXT  
Trạng  thái  nhiệt  của  lõi  BXT  phụ  thuộc  vào  3  yếu  tố,  
gồm  trao  đổi  nhiệt  giữa  BXT và k thải, nhiệt  sinh ra  do  
được đốt nóng từ dòng điện cao tần, nhiệt sinh ra do phản  
ứng ô xi hóa CO và HC. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, trong  
quá trình khởi động lạnh và chạy ấm máy nhiệt độ BXT còn  
thấp nên tốc độ phản ứng xúc tác chuyển đổi CO và HC rất   
thấp  nên  nhiệt  sinh  ra  không  đáng  kể.  Do  đó,  trong    
hình chỉ tính đến trao đổi nhiệt giữa BXT và khí thải và sự  
đốt  nóng  BXT  từ  dòng  cao  tần.  Thêm  nữa,  lõi  BXT  được  
cách nhiệt tốt với môi trường bên ngoài và từ trường trong  
lõi BXT được giả thiết phân bố đều nên mô hình toán biểu  
diễn các quá trình trong BXT được xây dựng trên cơ sở mô  
hình một chiều không ổn định (tính đến yếu tố thời gian).  
Phương trình cân bằng năng lượng của khí và lõi BXT được  
viết như sau:  
Để  nghiên  cứu  ảnh  hưởng  của  chế  độ  sấy  nóng  đến  
nhiệt độ lõi BXT, các chiến lược sấy được thực hiện ở cả chế  
độ khởi động lạnh chạy m máy không tải chuẩn và khởi  
động lạnh chạy m máy không tải nhanh, gồm: Với công  
suất sấy 400W, thời gian sấy được thực hiện  3 mức 10s,  
20s và 30s. Với công suất sấy 200W, thời gian sấy được thực  
hiện ở 3 mức 30s, 40s và 50s.  
Thông số khí thải vào BXT được đo bằng thực nghiệm ở  
chế độ không tải chuẩn và không tải nhanh được thể hiện  
trên các đồ thị hình 3 và 4.  
Tg  
t  
Tg  
x  
    
 
    (1)  
δρgcpg  
 ρgucpg  
hS(Ts Tg )  
Ts2  
Ts  
t  
       (2)  
η.Pheat hS(Tg Ts )  
(1δ)ρscps  
(1δ)ks  
x2  
Trong  đó:  ρg,  ρs,  Cpg,  Cps   khối  lượng  riêng   nhiệt  
dung riêng của khí và của vật liệu BXT, được xác đinh theo  
[13]; Tg, Ts   nhiệt đ của k và của lõi BXT; Pheat là công  
suất điện đốt nóng 1 đơn vị thể tích lõi BXT;  là hiệu suất  
đốt nóng của dòng cao tần, xác định theo [14]; ks là hệ số   
dẫn nhiệt của lõi BXT; u là tốc độ dòng khí; S là diện tích bề  
mặt truyền nhiệt trên mỗi đơn v thể tích BXT; h là h s  
trao đổi nhiệt;  là hệ số rỗng của lõi BXT.  
 
Hình 3. S liệu đo nhiệt đ k thải T tại cửa vào BXT  chế đ không tải  
chuẩn và không tải nhanh  
Hệ hai phương trình trên biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ  
khí và nhiệt độ BXT dọc theo chiều dài và theo thời gian từ  
khi khởi động với các điều kiện đầu và biên:  
in ;    
Tg (0,t) Tg  
dT  
dT  
s
s
;  
;  x  -  tọa  độ  theo  chiều  
(L,t) 0  
TS (x,0) Ta  
(0,t)   
dx  
dx  
dòng chảy; t - thời gian từ khi khởi động. Hệ số h được xác  
Tin  
định theo [13];    - nhiệt độ khí thải tại cửa vào bộ xúc tác.  
 
Hình 4. Số liệu đo lưu lượng khí thải vào BXT ở chế độ không tải chuẩn và  
không tải nhanh  
g
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
Các phương trình (1) và (2) ở trên kết hợp các điều kiện  
đầu và điều kiện biên đã giới thiệu được giải bằng phương  
pháp sai phân hữu hạn, thực hiện trên máy tính với ngôn  
ngữ lập trình FORTRAN cho BXT lắp trên động cơ xe Honda  
Lead  110   các  chế  độ  khởi  động  lạnh   chạy  ấm  máy  
không tải chuẩn và không tải nhanh. Lưu lượng Gg và nhiệt  
độ  khí  thải  vào  BXT   các  chế  độ  chạy  ấm  máy  sau  khởi  
động lạnh dựa trên các số liệu thực nghiệm nêu ở trên.    
Các số liệu ở các đồ thị hình 3 và cho thấy, ngay sau khi  
khởi  động  lạnh,  nhiệt  độ   lưu  lượng  khí  thải  tăng  rất  
nhanh  trong  khoảng  15s  đầu.  Sự  tăng  nhanh  này   do  
động   từ  trạng  thái  nhiệt  độ  môi  trường  chuyển  sang  
trạng  thái  nhiệt  độ  làm  việc,  tốc  độ  cũng  tăng  từ  tốc  độ  
khởi động lên tốc đ chạy không tải, q trình cháy được  
cải thiện dần khi động cơ m lên theo thời gian. Nhiệt độ  
khí thải sau đó tiếp tục tăng trong quá trình chạy ấm máy  
cho đến khi trạng thái nhiệt của động cơ đạt ổn định. Lưu  
lượng k thải sau khi đạt đỉnh ở khoảng 15s t hơi giàm  
dần một chút do nhiên liệu và k nạp giảm khi nhiệt đ  
động cơ tăng đến nhiệt độ ổn định. Số liệu nhiệt độ và lưu  
lượng k thải được hàm s hóa dưới dạng công thức giải  
tích biểu diễn nhiệt độ và lưu lượng phụ thuộc thời gian từ  
lúc  khởi  động  lạnh  để  thuận  tiện  cho  việc  nhập  liệu  làm  
thông số vào cho mô hình tính toán.  
Kết quả tính toán mô phỏng nhiệt độ trung bình của lõi  
BXT ở các chế độ chạy chậm không tải sau khởi động lạnh  
với các chiến lược sấy nóng khác nhau được trình bày trên  
các đồ thị hình 5 ÷ 8.    
Hình 5 thể hiện nhiệt độ trung bình của lõi BXT được sấy  
ở chế độ không tải chuẩn với công suất điện cao tần 200W  
trong  thời  gian  30s,  40s   50s  so  với  trường  hợp  không  
sấy. Đồ thị cho thấy, ở trường hợp không được sấy nóng bổ  
   Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 3 (6/2021)                                          Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn  
104  
P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                           SCIENCE - TECHNOLOGY  
sung, BXT s không đạt được nhiệt đ làm việc  hiệu  quả  sấy 200W, thời gian sấy 30s, 40s và 50s (hình 7), có thể thấy  
(523K) trong ít nhất 300s t lúc khởi động lạnh. Với cùng   trường hợp thời gian sấy 50s, nhiệt b lõi BXT cuối giai  
công suất sấy, thời gian sấy càng dài thì nhiệt độ BXT cuối  đoạn sấy đã đạt đến nhiệt độ yêu cầu để BXT làm việc hiệu   
quá trình sấy càng cao. Với công suất sấy 200W, nhiệt đ quả. Sau đó, do nhiệt độ khí thải cao hơn nên BXT được sấy  
BXT sau khi sấy  c ba trường hợp sấy này đều cao hơn  tiếp và nhiệt độ của nó tiếp tục tăng, tiệm cận dần với nhiệt  
khá nhiều so với không sấy nhưng đều nhỏ hơn nhiệt đ độ k thải. N vậy, chiến lược sấy 200W trong 50s giúp  
yêu cầu 523K ít nhất trong 300s sau khi khởi động lạnh nên  BXT đạt trạng thái nhiệt làm việc hiệu quả sau 50s t lúc  
có thể nói các chiến lược sấy này không hiệu quả ở chế độ  khởi động lạnh.  
chạy không tải chuẩn sau khởi động lạnh.  
523K  
523K  
 
Hình 7. Nhiệt độ lõi BXT ở chế độ không tải nhanh với chiến lược sấy nóng  
200W  
 
Hình 5. Nhiệt độ lõi BXT ở chế độ không tải chuẩn với chiến lược sấy nóng  
200W  
Hình 8 thể hiện nhiệt độ trung bình của lõi BXT ở chế độ  
không  tải  nhanh  với  chiến  lược  sấy  nóng  400W  với  thời  
Hình 6 thể hiện nhiệt độ trung bình của lõi BXT ở chế độ  
gian sấy 10s, 20s và 30s. Có thể thấy, với thời gian sấy 30  
không tải chuẩn với các chiến lược sấy nóng 400W. Có thể  
giây, ở gần cuối giai đoạn sấy (25s) nhiệt độ lõi BXT đã vượt  
thấy, với khoảng thời gian sấy 30s, nhiệt đ BXT cuối giai  
nhiệt đ yêu cầu và lớn hơn nhiệt đ k thải, sau đó BXT  
đoạn sấy có cao hơn nhiệt độ yêu cầu để BXT làm việc hiệu  
mất nhiệt cho khí thải làm cho nhiệt độ của nó giảm chút ít  
quả nhưng do nhiệt đ k thải rất thấp nên ngay sau khi  
nhưng vẫn lớn hơn nhiệt độ yêu cầu để BXT làm biệc hiệu  
kết thúc sấy nóng bổ sung, BXT mất nhiệt cho khí thải làm  
quả. Sau đó nhiệt độ BXT lại tăng dần, tiệm cận nhiệt độ khí  
cho nhiệt độ của lõi BXT giảm xuống thấp hơn nhiệt độ yêu  
thải. N vậy với chiến lược sấy 400W trong 30s, nhiệt độ  
cầu 523K trong suốt ít nhất 300s đầu của quá trình chạy ấm  
BXT vượt nhiệt độ yêu cầu để làm việc hiệu quả sau 25s từ  
máy tương tự các trường hợp hình 5. Kết quả sác chiến lược  
lúc khởi động lạnh. So với trường hợp không sấy b sung  
sấy 20s và 10s còn kém hơn. N vậy, các chiến lược sấy  
BXT t chiến lược sấy này đã rút ngắn thời gian BXT làm  
400W ở chế độ không tải chuẩn cũng không hiệu quả.    
việc  không  hiệu  quả  từ  220s  xuống  25s,  tương  ứng  rút  
ngắn được 88% thời gian BXT không làm việc hoặc làm việc  
không hiệu quả.  
523K  
523K  
 
Hình 6. Nhiệt độ lõi BXT ở chế độ không tải chuẩn với chiến lược sấy nóng  
400W  
 
Hình 7 và 8 thể hiện nhiệt đ trung bình của lõi BXT   
chế đ không tải nhanh với các chiến lược sấy nóng khác  
nhau. Có thể thấy, ở chế độ không tải này nhiệt độ khí thải  
cao hơn so với chế độ không tải chuẩn nên khi không sấy  
bổ sung, BXT vẫn đạt nhiệt độ làm việc hiệu quả trong 300s  
đầu của quá trình chạy ấm máy, cụ thể đạt được sau 220s  
từ lúc khởi động lạnh. Ở các trường hợp sấy với công suất  
Hình 8. Nhiệt độ lõi BXT ở chế độ không tải nhanh với chiến lược sấy nóng  
400W  
4. KẾT LUẬN  
Qua kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chiến lược sấy  
nóng  bổ  sung  BXT  lắp  trên  xe  Honda  Lead  bằng  năng  
105  
KHOA HỌC   
  CÔNG NGHỆ  
 P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
[11]. Nickolas Leahey, et al., 2018. Induction Heating of Catalytic Converter  
Systems and its Effect on Diesel Exhaust Emissions during Cold Start. SAE 2018-01-  
0327.  
lượng điện cao tần đến trạng thái nhiệt của lõi BXT, có thể  
rút ra một số kết luận như sau:  
-  chế đ chạy không tải chuẩn của xe, nhiệt đ BXT  
không  thể  đạt  được  nhiệt  độ  làm  việc  hiệu  quả  (523K)  
trong ít nhất 300s từ lúc khởi động lạnh kể cả khi được sấy  
nóng bổ sung theo các chiến lược đã chọn.  
[12]. Robin Crawford C., John Douglas B., 2015. Catalytic converter structures  
with induction heating. US patent: US 20150075137A1.  
[13].  Hausen  H.,  1983.  Heat  Transfer  in  Counter,  Parallel  and  Cross  Flow.  
McGraw-Hill, NY.  
- Ở chế độ không tải nhanh, nếu không được sấy nóng  
bổ sung, BXT chỉ   thể  đạt được nhiệt đ làm việc hiệu  
quả  (523K)  sau  220s  từ  lúc  khởi  động  lạnh.  Như  vậy  thời  
gian BXT không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả  
quá dài, gây phát thải lớn.  
[15]. Le Van Doanh, Nguyen The Cong, Tran Van Thinh, 2009. Dien tu cong  
suat Ly thuyet - Thiet ke - Ung dung. Science and Technics Publising House, Hanoi.  
 
 
- Sấy 400W  trong 30s   chế  độ không tải nhanh giúp  
BXT đạt nhiệt độ làm việc hiệu quả sau 25s từ lúc khởi động  
lạnh, trong khi sấy trên 50s với công suất 200W thì BXT đạt  
nhiệt đ làm việc hiệu quả sau 50s t lúc khởi động lạnh.  
Với cùng năng lượng sấy nóng hợp lý cho BXT, sấy với công  
suất  lớn  trong  thời  gian  ngắn  sẽ  hiệu  quả  hơn  sấy  trong  
thời gian dài hơn nhưng với công suất nhỏ hơn.   
AUTHORS INFORMATION  
Hoang Dinh Long1, Nguyen Kim Ky2, Dinh Xuan Thanh3  
1School  of  Transportation  Engineering,  Hanoi  University  of  Science  and  
Technology  
2College of Industry and Trade  
3Hanoi University of Industry  
- Sấy nóng bổ sung BXT bằng năng lượng điện cao tần  
 chế đ không tải nhanh là biện pháp hữu hiệu đ giúp  
BXT nhanh đạt đến nhiệt độ làm việc hiệu quả.  
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1].  David  Belton,  Kathleen  Taylor,  1999.  Automobile  exhaust  emission  
control by catalysts. Current Opinion in Solid State and Materials Science, Vol. 4,   
p97-102.  
[2]. Hu et al., 2008. Three-way catalyst meeting euro III emission standards  
for motorcycles. Chinese Journal of Catalysis, Vol. 29, p677-679.  
[3]. Burch S.D., T.F. Porter et al., 1995. Redungcing cold start emissions by  
catalytic converter thermal management. SAE paper 950409.    
[4].  Degobert  P.,  1995.  Automobiles  and  Pollution.  Paris:  Society  of  
Automotive Engineers, Inc.  
[5].  Zhao  et  al.,  2009.  Performance  of  Pd/CeO2-ZrO2-Al2O3  catalyst  for  
motorcycle. Journal of Rare Earths, Vol. 27, p728-732.  
[6]. Manqun Lin et al., 2009. Influence factor analysis of light-off tests for  
motorcycle catalytic converters. SAE Technical Paper No. 2009-32-0023.  
[7]. MinSun et al., 2020. Effect of the loading sequence of CeO2 and Pd over  
Al2O3 on the catalytic performance of Pd-only close-coupled catalysts. Molecular  
Catalysis, Vol. 482, 100332.    
[8]. Jianbing Gao et al., 2019. Review of thermal management of catalytic  
converters to decrease engine emissions during cold start and warm up. Applied  
Thermal Engineering, Vol.147, p. 177-187.  
[9].  Hoang  D.L.,  Chan  S.  H.,  1999.  Cold-Start  Emissions  Reduction  from  
Engines By Means of High Values of Ignition Retard Control. ICAT'99, Hanoi 21th-  
24th, 1999.   
[10].  Fatemeh  Mianzarasvand,  Alireza  Shirneshan,  Masoud  Afrand,  2017.  
Effect  of  electrically  heated  catalytic  converter  on  emission  characteristic  of  a  
motorcycle  engine  in  cold-start  conditions:  CFD  simulation  and  kinetic  study.  
Applied Thermal Engineering, Vol. 27, p. 453-464.  
   Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 3 (6/2021)                                          Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn  
106  
pdf 5 trang yennguyen 19/04/2022 1300
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của chiến lược sấy nóng đến nhiệt độ làm việc hiệu quả của bộ xúc tác chuyển đổi khí thải trên xe máy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_chien_luoc_say_nong_den_nhiet_do_lam_viec_hieu.pdf