Bài tiểu luận môn Hệ thống chuyển động ô tô - Nguyễn Trung Sơn

BỘ CÔNG THƯƠNG  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP  
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  
KHOA ĐỘNG LỰC  
Môn : Hệ Thống Chuyển Động Ô Tô  
BÀI TIỂU LUẬN  
GVHD: Nguyễn Xuân Ngọc  
SVTH: Nhóm 3  
Tên  
MSSV  
Nguyễn Trung Sơn  
Nguyễn Phúc Xuân Sang  
Nguyễn Văn Thành  
Cổ Việt Thành  
16067931  
16068221  
16066941  
16067071  
Thành Phố Hồ Chí Minh, 24/09/2018  
TIỂU LUẬN  
GVHD: NGUYỄN XUÂN NGỌC  
BỘ CÔNG THƯƠNG  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  
HỆ THỐNG LÁI TRỢ LỰC THỦY LỰC  
SVTH  
:
NGUYỄN TRUNG SƠN  
CỔ VIỆT THÀNH  
:
:
NGUYỄN PHÚC XUÂN SANG  
NGUYỄN VĂN THÀNH  
CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC  
NGUYỄN XUÂN NGỌC  
CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ  
30-07-2018  
:
KHOA  
:
GVHD  
:
CHUYÊN NGÀNH  
:
NGÀY NHẬN TIỂU LUẬN:  
- 2 -  
TIỂU LUẬN  
GVHD: NGUYỄN XUÂN NGỌC  
NHẬN XÉT CỦA GVHD:  
…………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………….…………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
……………………………………………………………………………………………………  
………………………………………………………………………………….  
,Ngày ,Tháng ,Năm  
Chữ của GVHD  
3
TIỂU LUẬN  
GVHD: NGUYỄN XUÂN NGỌC  
LỜI CAM KẾT  
Tôi, Bùi Trọng Sơn đại diện cho cả nhóm, xin cam đoan rằng những công việc trình bày trong  
tiểu luận này mang tên “HỆ THỐNG LÁI TRỢ LỰC THỦY LỰC” là tác phẩm do chính nhóm  
chúng tôi hoàn thành, nội dung được trình bày theo sự hiểu biết của chúng tôi và có kết hợp tham  
khảo thêm ở một số tài liệu từ sách và Internet. Chúng tôi xin cam đoan không sao chép nguyên  
mẫu toàn bộ tác phẩm từ các nguồn tiểu luận khác trên các trang web.  
,Ngày ,Tháng, Năm  
Sinh viên ký tên  
4
TIỂU LUẬN  
GVHD: NGUYỄN XUÂN NGỌC  
MỤC LỤC  
5
TIỂU LUẬN  
GVHD: NGUYỄN XUÂN NGỌC  
MỤC LỤC HÌNH  
6
TIỂU LUẬN  
GVHD: NGUYỄN XUÂN NGỌC  
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TIỂU LUẬN  
1.1.Đặt vấn đề.  
Như các bạn đã biết, những dòng xe hiện nay trên thị trường đa số được trang bị tính năng  
trợ lực cho tay lái. Vậy bạn đã biết rỏ về hệ thống trợ lực lái mà mình thấy hằng ngày hay  
chưa? Hãy cùng tìm hiểu lịch sử hình thành, mục đích sử dụng cũng như cách mà người lái  
được hỗ trợ khi điều khiển lăng. Đầu tiên để biết vì sao trợ lực tay lái ra đời ta cần hiểu  
được chức năng của hệ thống lái. Hệ thống lái trên ô tô có 5 chức năng cơ bản.  
Điều khiển bánh xe dẫn hướng chính xác.  
Duy trì lực lái phù hợp.  
Truyền được cảm giác từ mặt đường đến người lái.  
Hấp thụ phần lớn lực tác động lên vô lăng.  
Đảm bảo hoạt động cảu hệ thống treo.  
Về mặt cơ khí, khi muốn giảm lực lái các kỹ sư chỉ cần tăng tỷ số truyền, nhưng đổi lại tài xế  
sẽ phải đánh tay lái nhiều hơn mới thể điều khiển xe như ý muốn, đôi khi không kịp xử lý  
tình huống dẫn đến mất an toàn.  
vậy cần một hệ thống trợ lực trung gian giúp đảm bảo đồng thời cả hai yêu cầu, lực tay  
lái vừa phải khả năng điều khiển chính xác.  
1.2.Đối tượng phạm vi tiểu luận.  
Đối tượng phạm vi đối tượng là các bạn sinh viên và những người thích tìm hiểu về ô tô.  
1.3.Mục tiêu của tiểu luận  
Giúp người đọc hiểu rỏ về cấu tạo cũng như nguyên lí hoạt động của hệ thống lái, trợ lực lái và  
góc đặt bánh xe.  
1.4.Phương pháp tìm hiểu.  
Tìm hiểu bằng tài liệu tham khảo, qua mạng internet, sách báo, hỏi giáo viên.  
Ý nghĩa khoa học của tiểu luận thực tiễn.  
Giúp cho người đọc biết được tên gọi và nguyên lý hoạt động của các chi tiết, hệ thống sau khi  
học xong có thể áp dụng vào thực hành vàcông việc sau này.  
8
         
TIỂU LUẬN  
GVHD: NGUYỄN XUÂN NGỌC  
Chương 2: HỆ THỐNG LÁI TRÊN Ô TÔ  
Từ khi ô tô ra đời cho đến nay, hệ thống lái được cải tiến không ngừng để đáp ứng các tiêu  
chí về an toàn và tiện nghi, tính an toàn chủ động trong điều kiện chuyển động với vận tốc cao và  
mật độ các phương tiện tham gia giao thông lớn.  
Quá trình phát triển các hệ thống lái trên xe ô tô có thể liệt kê thành các hệ thống lái sau: hệ  
thống lái thuần cơ khí, hệ thống lái trợ lực thủy lực, hệ thống lái trợ lực thủy lực điều khiển điện,  
hệ thống lái trợ lực điện, hệ thống lái tích cực, hệ thống lái Steer by wire, hệ thống lái tự động.  
Hình 1: Sơ đồ cấu trúc hệ thống lái  
2.1.Khái quát chung  
Hệ thống lái cho phép người lái xe điều khiển hướng của xe bằng cách xoay các bánh xe dẫn  
hướng. Hệ thống lái bao gồm các bộ phận như hình sau:  
9
     
TIỂU LUẬN  
GVHD: NGUYỄN XUÂN NGỌC  
Hình 2: Hệ thống lái trên oto  
2.2.Công dụng:  
Hệ lái của ôtô dùng thay đổi hướng chuyển động hoặc giữ cho ôtô chuyển động theo một  
hướng nhất định.  
2.3.Phân loại:  
2.3.1.Theo bố trí vành lái:  
2.3.1.1Vành lái bố trí bên phải  
Hình 3: Vành lái bên phải  
10  
         
TIỂU LUẬN  
2.3.1.2Vành lái bố trí bên trái  
GVHD: NGUYỄN XUÂN NGỌC  
Hình 4: Vành lái bên trái  
Vành lái bố trí bên phía trái hay phải tuỳ theo luật đường bộ của từng quốc gia qui  
định.  
2.3.2Theo số lượng bánh dẫn hướng:  
2.3.2.1Hệ thống lái với các bánh dẫn hướng ở cầu trước.  
Hình 5: xe dẫn hướng cầu trước  
11  
     
TIỂU LUẬN  
2.3.2.2.Hệ thống lái với các bánh dẫn hướng ở cầu sau.  
GVHD: NGUYỄN XUÂN NGỌC  
Hình 6: xe dẫn hướng cầu sau  
2.3.2.3.Hệ thống lái với các bánh dẫn hướng ở hai cầu (4WS).  
2.3.3Theo kết cấu của cơ cấu lái :  
2.3.3.1.Cơ cấu lái loại trục vít - cung răng:  
+Cung răng thể là cung răng thường hoặc cung răng hai bên.Cung răng bên có ưu điểm  
tiếp xúc théo toàn bộ chiều dài răng.,do đó giảm được ứng suất tiếp xúc và răng ít hao mòn cho  
nên thích hợp cho oto tải lớn,xe SUV.  
+ Khi người điều khiển xoay vành lái qua lại trục lái xoay làm cho trục vít xoay tác động lên  
cung răng quay như vậy đòn quay đứng dịch chuyển qua lại quanh trục cung lăn làm dẫn động  
các bánh xe dẫn hướng quay theo yêu cầu người điều khiển cần đến.  
12  
   
TIỂU LUẬN  
GVHD: NGUYỄN XUÂN NGỌC  
Hình 7: cơ cấu lái trục vít –cung răng  
Như trên hình vẽ đã thể hiện, chiếc êcu ăn khớp với khối kim loại nhờ các viên bi tròn. Các  
bi này có hai tác dụng: một là nó giảm ma sát giữa các chi tiết. Thứ hai, nó làm giảm độ rơ của cơ  
cấu. Độ rơ xuất hiện khi đổi chiều tay lái, nếu không có các viên bi, các răng sẽ rời nhau ra trong  
chốc lát gây nên độ dơ của tay lái.  
Hệ thống trợ lực của cơ cấu lái này cũng tương tự như của cơ cấu lái bánh răng – thanh răng.  
Việc hỗ trợ cũng được thực hiện bằng cách đưa dòng chất lỏng áp suất cao vào một phía của khối  
kim loại.  
2.3.3.2Cơ cấu lái trục vít-con lăn:  
1-trục vít lõm ; 2-con lăn; 3-trục lái; 4-trục con lăn; 5-trục bị động ; 6- vỏ cơ cáu lái.  
Ưu điểm của cơ cấu trục vít con lăn kết cấu gọn,độ bền độ chống mòn của các trục vít  
và con lăn cao và có hiệu suất cao.Do trục vít có dạng glopoit nên chiều dài trục vít không lớn  
nhưng sự tiếp xúc các bánh răng ăn khớp được lâu hơn.  
Tải trọng tác dụng lên chi tiết được phân tán,tùy théo cỡ oto ma có 2 đến 4 vòng ren của con  
lăn chứ không tập trung tại một điểm như vậy khả năng mài mòn đều hơn ,trong cơ cấu này thì  
ma sát trượt được thay thế bang ma sát lăn.Có thể điều chỉnh khe hở ăn khớp.  
13  
 
TIỂU LUẬN  
GVHD: NGUYỄN XUÂN NGỌC  
Khi người điều khiển xoay vành lái qua lại, trục lái xoay làm cho trục vít xoay tác động lên  
con răng quay như vậy đòn quay đứng dịch chuyển qua lại quanh trục của con lăn làm dẫn động  
các bánh xe dẫn hướng theo yêu cầu của con người điều khiển cần điến.  
Hình 8:Cơ cấu lái trục vít-con lăn:  
Thường sử dụng trên các xe tải.  
2.3.3.3Cơ cấu lái trục vít-chốt quay:  
Hình 9:Cơ cấu lái trục vít cung lăn.  
Ưu điểm cơ bản là có thể tỷ số truyền thay đổi.Dùng chủ yếu ôt tải và oto khách.  
Khi người điều khiển xoay vành lái qua lại, trục lái xoay làm cho trục vít xoay tác động lên  
con  
14  
   
TIỂU LUẬN  
GVHD: NGUYỄN XUÂN NGỌC  
2.3.3.4Cơ cấu lái trục vít –thanh răng:  
Đặc điểm:  
Cấu tạo đơn giản,gọn nhẹ.Do hộp truyền động nhỏ nên thanh răng đóng vai trò thanh dẫn  
động lái.  
Các răng ăn khớp trực tiếp nên độ nhạy của cơ cấu lái chắc chắn.  
Ít quay trượt và ít sức cản quay,và việc truyền mô-men tốt hơn vậy lái nhẹ.  
cụm cơ cấu lái hoàn toàn kín nên không cần phải bảo dưỡng.  
Trục vít tại đầu thấp hơn của trục lái chính ăn khớp với thanh răng.Khi lăng quay thì trục  
vít quay làm cho thanh răng chuyển động sang trái hoặc phải làm dẫn động các bánh xe dẫn hướng  
quay theo yêu cầu người điều khiển cần thiết.  
Sử dụng phổ biến trên các oto du lịch ,xe tải nhỏ,xe SUV.  
Hình 10:Cơ cấu lái trục vít thanh răng.  
Dẫn động lái:  
Dẫn động lái gồm tất cả các chi tiết truyền lực từ cơ cấu lái đến ngỗng quay của bánh xe.  
nhiều loại thanh dẫn động lái và kết cấu khớp nối được thiết kế để thực hiện yêu cầu này.  
Bộ phận quang trọng của dẫn động lái là hình thang lái.Hình thang lái có nhiệm vụ bảo đảm  
động học bánh dẫn hướng làm cho bánh xe khỏi bị trượt lê khi lái,do đó bớt hào mòn lốp.  
15  
 
TIỂU LUẬN  
GVHD: NGUYỄN XUÂN NGỌC  
Hình 11:Sơ đồ các loại dẫn động lái.  
Theo kết cấu bộ trợ lực:  
Trợ lực bằng thủy lực.  
Trợ lực bằng khí nén.  
Trợ lực bằng điện.  
2.4.Hệ thống lái trợ lực thủy lực.  
Để tăng khả năng lái xe và tăng độ bám đường thì hầu hết các ô tô hiện đại ngày nay đều có  
lốp rộng, áp suất thấp để tăng diện tích tiếp xúc giữa bề mặt đường lốp xe. Do vậy đòi hỏi lực  
đánh lái nặng hơn. Nếu giảm lực đánh lái đó bằng cách tăng tỉ số truyền thì số vòng đánh lái sẽ  
tăng lên, làm việc đánh lái không ngoặt gấp được. vậy muốn đánh lái ngoặt nhẹ thì cần có  
một thiết bị trợ lực.  
2.4.1Công dụng:  
Giảm lực tác dụng từ tay người lái đến vành lái làm giảm cảm giác mệt mỏi cho tài xế.  
Lái nhẹ tiện lợi.  
Giữ được chuyển động thẳng ổn định của ô tô.  
16  
     
TIỂU LUẬN  
GVHD: NGUYỄN XUÂN NGỌC  
2.4.2.Cấu tạo của hệ thống lái có trợ lực thủy lực gồm:  
Hình 12: cấu tạo hệ thống lái thủy lực  
1. Bình chứa.  
2. Bơm trợ lực lái.  
3. Hộp cơ cấu lái.  
4. Cụm van điều khiển.  
5. Xy lanh trợ lực lái.  
6. Các ống dầu.  
7. Thanh nối.  
8. Rotuyn.  
2.4.3Bơm trợ lực lái:  
Công dụng: Hút dầu từ bình chứa sao đó đẩy vào hệ thống tạo áp lực dầu để hoạt động hệ  
thống ( đẩy piston dịch chuyển).  
Cấu tạo:  
1. Puly.  
2. Vỏ bơm.  
3. Trục quay.  
4. Roto.  
5. Đĩa phân phối.  
6. Phiến gạt.  
Van điều tiết lưu lượng.  
Van điều tiết lưu lượng: Van điều khiển lưu lượng điều chỉnh lượng dòng chảy dầu từ bơm  
tới hộp cơ cấu lái, duy trì lưu lượng không đổi mà không phụ thuộc tốc độ bơm (vg/ph).  
17  
     
TIỂU LUẬN  
GVHD: NGUYỄN XUÂN NGỌC  
Hình 13: cấu tạo bơm trợ lực lái  
2.4.4.Hoạt động của van điều tiết lưu lượng:  
Ở chế độ thấp:  
Hình 14: NLHD van điều tiết lưu lượng ở chế độ thấp  
Áp suất xả P1 của bơm tác động lên phía phải của van điều khiển lưu lượng và P2 tác động  
lên phía trái sau khi đi qua các các lỗ. Chênh lệch áp suất giữa P1 và P2 lớn hơn khi tốc độ động  
cơ tăng. Khi sự chênh lệch áp suất giữa P1 và P2 thắng sức căng của lò xo van điều khiển lưu  
lượng thì van này sẽ dịch chuyển sang trái, mở đường chảy sang phía cửa hút vì vậy dầu chảy về  
phía cửa hút. Lượng dầu tới hộp cơ cấu lái được duy trì không đổi theo cách này.  
Ở chế độ trung bình:  
18  
     
TIỂU LUẬN  
GVHD: NGUYỄN XUÂN NGỌC  
Áp suất xả của bơm P1 tác đông lên phía trái của ống điều khiển. Khi tốc độ bơm trên 1250  
v/ph, áp suất P1 thắng sức căng lò xo (B) và đẩy ống điều khiển sang phải do đó lượng dầu qua  
Hình 15: NLHD van điều tiết lưu lượng ở chế độ trung bình  
các lỗ giảm gây ra việc giảm áp suất P2.Kết quả là chênh lệch áp suất giữa P1 và P2 tăng. Theo đó  
van điều khiển lưu lượng dịch chuyến sang trái và đưa dầu về phía cửa hút giảm lượng dầu vào  
hộp cơ cấu lái. Nói cách khác khi ống điều khiển chuyển sang phải, lượng dầu qua các lỗ giảm.  
Ở tốc độ cao:  
Khi tốc độ bơm vượt 2500 v/ph, ống điều khiển tiếp tục bị đẩy sang phải, đóng một nửa các  
lỗ tiết lưu. Lúc này, áp suất P2 chỉ do lượng dầu qua các lỗ quyết định. Theo cách này lượng dầu  
tới hộp cơ cấu lái được duy trì không đổi (trị số nhỏ).  
Hình 16: NLHD van điều tiết lưu lượng ở chế độ cao  
19  
   
TIỂU LUẬN  
GVHD: NGUYỄN XUÂN NGỌC  
Van an toàn: Van an toàn đặt trong van điều khiển lưu lượng. Khi áp suất P2 vượt mức quy  
định (khi quay hết cỡ lăng), van an toàn sẽ mở để giảm áp suất. Khi áp suất P2 giảm thì Van  
điều khiển lưu lượng bị đẩy sang trái và điều chỉnh áp suất tối đa.  
Cấu tạo của hệ thống lái có trợ lực thủy lực:  
2.4.5Hộp cơ cấu lái:  
Cấu tạo hộp cơ cấu lái:  
1. Thanh răng.  
2. Trục van điều khiển.  
3. Trục vít.  
4. Cụm van điều khiển.  
Hình 17: cấu tạo của hộp cơ cấu lái  
Hoạt động của hộp cơ cấu lái:Trục van điều khiển được nối với lăng. Khi vô lăng ở vị trí  
trung hòa thì cụm van điều khiển ở vị trí trung hòa, khi vô lăng quay theo hướng nào đó thì van  
điều khiển thay đổi đường truyền cho áp lực dầu vào một trong các buồng của xylanh, dầu buồng  
còn lại được đẩy ra ngoài bình chứa theo van điều khiển.  
20  
   
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 33 trang yennguyen 28/03/2022 5760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài tiểu luận môn Hệ thống chuyển động ô tô - Nguyễn Trung Sơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxbai_tieu_luan_mon_he_thong_chuyen_dong_o_to_nguyen_trung_son.docx