Tiểu luận Sửa chữa tủ lạnh

TIU LUN  
SA CHA TLNH  
I.MỤC ĐÍCH - Ý NGHĨA  
1. Mục đích  
- Nắm được cấu tạo ,nguyên lý làm việc làm việc của tủ lạnh  
- Biết cách lựa chọn thiết bị phù hợp với nhu cầu sử dụng.  
- Tìm hiểu các hư hỏng cơ bản trong tủ lạnh từ đó biết cách khắc phục hư hỏng  
của thiết bị, bảo dưỡng thiết bị phù hợp…  
2. Ý nghĩa  
- Chọn được thiết bị phù hợp tránh lãng phí .  
- Tăng tuổi thọ thiết bị , để thể tận dụng thiết bị giảm chi phí mua mới.  
II. SƠ LƯỢC CHUNG VỀ TỦ LẠNH  
1.Khái niệm  
- Quy trình của tủ lạnh là quy trình khép kín.Toàn bộ các ống dẫn bên trong đều  
được hàn kín , không có 1 khe hở nào làm cho khí Gas lọt ra được .  
2. Các loại tủ lạnh  
a. Tủ Coli ( tủ lạnh đóng tuyết )  
- Cấu tạo đơn giản chỉ bao gồm Compressor – Giàn nóng (bộ phận giải nhiệt  
cho Gas khi bị nén áp lực cao) – Thermosta cảm ứng ngắt mạch cho Compressor  
khi tủ đạt được độ lạnh cần thiết ( nút 1xoay tròn chỉnh temp trong tủ ).  
b, Tủ quạt ( tủ lạnh không đóng tuyết )  
- Do nhu cầu sử dụng ngày càng cao nên loại tủ này được thiết kế theo tiêu  
chuẩn Automatic từ A- Z. Bạn chỉ cần bỏ đồ ăn, thức uống vào rồi lấy ra mà ko cần  
phải lo tủ bị đóng tuyết hay tủ có mùi hôi do không khí bên trong ko được lưu  
thông.  
- Vì được thiết kế có thêm FAN – nhằm mục đích tạo luồng không khí lạnh đều  
trong tủ, không làm cho thức ăn/đồ uống bị ôi thiu. Giúp bảo quản đồ được lâu hơn.  
Ngoài ra còn có thêm các sensor và bộ timer hẹn giờ nhằm mục đích xả đá thừa  
bám đọng lâu ngày ngay trên ngăn đá giúp cho tủ lấy độ lạnh nhanh hơn gọn  
gàng hơn ngay khi bạn không rãnh tay để đá như loại tkhông đóng tuyết.  
1
3. Cấu tạo của tủ lạnh ( có máy nén khí )  
a, Máy nén  
- Máy nén có nhiệm vụ hút hơi ga từ dàn bay hơi nén lên áp suất cao để đẩy vào  
dàn ngưng tụ, đảm bảo áp suất bay hơi, ngưng tụ cũng như lưu lượng yêu cầu.  
2
- Máy nén trong hệ thống lạnh quan trọng gần như quyết định sự làm việc  
hiệu quả của hệ thống lạnh, phải đáp ứng được yêu cầu: làm việc ổn định, độ tin  
cậy cao, không ồn, không rung, làm việc lâu bền.  
Máy nén lạnh được chia ra rất nhiều loại như pittong, trục vít, roto, xoắn ốc,  
tuabin. Máy nén của tủ lạnh loại máy nén pittong  
Máy nén pittong gồm các bộ phận chính: pittong, xilanh, tay biên, trục khuỷu,  
khoang hút, khoang đẩy, clape hút, đẩy pittong chuyển động tịnh tiến qua lại được  
trong xilanh là nhờ cơ cấu tay quay thanh truyền hoặc trục khuỷu tay biên biến  
chuyển động quay từ động cơ ra chuyển động tịnh tiến qua lại.  
- Nguyên lý hoạt động máy nén pittong:  
Máy nén khí 1 chiều 1 cấp:  
+ Piston chuyển động tịnh tiến qua lại nhờ được nối với cơ cấu thanh truyền –  
tay quay. Khi piston đi sang phải V tăng dần. P giảm, van nạp mở ra, không khí ở  
bên ngoài đi vào trong xi lanh, thực hiện quá trình nạp khí.  
+ Khi piston đi sang trái, không khí trong xi lanh được nén lại, P tăng dần, van  
nạp đóng, đến khi P tăng lớn hơn sức căng lò xo van xả tự động mở, khí nén sẽ qua  
van xả theo đường ống đến bình chứa khí nén kết thúc một chu kỳ làm việc.  
+ Sau đó các quá trình được lặp lại, cứ như vậy máy nén khí hoạt động đcung  
cấp khí nén.  
Máy nén khí 2 cấp 1 chiều:  
+ Khi piston đi xuống, thể tích phần không gian phía trên piston lớn dần, áp suất  
P giảm xuống van nạp số 7 mở ra không khí được nạp vào phía trên piston và đồng  
thời thể tích dưới piston giảm, P tăng van xả số 8 mở ra, khí theo đường ống qua  
bình chứa.  
+ Khi piston đi lên không gian phía dưới piston lớn dần, P giảm van nạp số 7  
mở ra, không khí được nạp vào xi lanh, đồng thời V phía trên piston nhỏ dần. P  
tăng, van xả số 8 mở ra, khí nén phía trên piston được nén đẩy vào bình chứa.  
+ Cứ như vậy máy nén khí piston hoạt động đcung cấp khí nén. Phớt số 9 có  
tác dụng làm kín để không cho khí lọt ra ngoài.  
- Block tủ lạnh là máy nén và động cơ được bố trí đồng thời trong một vỏ hàn  
kín.  
3
Máy nén bố trí phái trên còn động cơ ở phía dưới. Trục khuỷu máy nén cũng  
đồng thời trục quay của động cơ. Toàn bộ khối máy nén động cơ được treo tự do  
lên 4 lò xo. Khoang hút là khoang vỏ máy nén. Hơi hút từ khoang trong vỏ máy  
nén qua hộp tiêu âm đường hút vào xilanh khi pittong đi lên. Khi pittong xuống đến  
điểm chết dưới, quá trình hút kết thúc, khi pittong đi lên, quá trình nén bắt đầu. Khi  
áp suất trong xilanh lớn hơn áp suất ở khoang đẩy hay áp suất ngưng tụ, , clape đẩy  
tự động mra để pittong đẩy hơi nén vào khoang đẩy, qua hộp tiêu âm đường đẩy,  
vào ống xung động để ra khỏi vỏ vào dàn ngưng.  
Các bề mặt ma sát được bôi trơn: Trên bề mặt trục khuỷu người ta bố trí các rãnh  
xoắn từ dưới lên trên, sao cho khi trục xoay đúng chiều, đầu được hút lên qua lỗ, đi  
theo rãnh xoắn lên bôi trơn các ổ đỡ, bạc biên, bạc ắc sau đó ctranf vào rãnh pittong  
và xi lanh, rồi chảy trở lại đáy dầu phía động cơ. Trong các block tủ lạnh, do đường  
kính pittong nhỏ nên người ta không làm secmang mà chỉ khía các rãnh dầu quanh  
đầu pittong.  
b, Dàn ngưng tụ  
- Dàn nưng một thiết btrao đổi nhiệt, nhiệm vụ cho hơi ga áp suất cao  
nhiệt độ cao ngưng tụ bên trong và thải nhiệt ngưng tụ ra ngoài môi trường. Dàn  
ngưng tủ lạnh loại làm mát bằng không khí tự nhiên hoặc cưỡng bức.  
- Dàn ngưng tụ của tụ lạnh phải đảm bảo yêu cầu:  
+ Bề mặt trao đổi nhiệt phải đủ.  
+ Sự tiếp xúc giữa cánh tản nhiệt ống dẫn ga phải tốt.  
4
+ Chịu được áp suất cao, không bị ăn mòn.  
+ Tỏa nhiệt tốt vào không khí.  
+ Công nghệ chế tạo dễ dàng, bảo dưỡng sửa chữa dễ dàng, giá thành rẻ.  
- Vị trí lắp đặt: Dàn ngưng tủ lạnh, đầu được lắp vào đầu máy nén, đầu dưới lắp  
với phin sấy lọc trước khi nối với ống mao.  
- Cấu tạo: thường được làm bằng ống thép ( Φ5 ) với cánh tản nhiệt bằng dây  
thép Φ1,2÷2mm hàn dính lên ống thép.  
Dàn ngưng được bố trí làm 2 phần riêng biệt mắc nối tiếp với nhau: dàn ngưng sơ  
bộ và dàn ngưng chính. Cánh tản nhiệt bây giờ chính là vỏ bao che phía sau và hai  
bên sườn tủ.  
- Nguyên lý làm việc: Hơi môi chất đi vào ống góp hơi ở phía trên vào dàn ống  
trao đổi nhiệt ngưng tụ rồi chảy về bình chứa cao áp phía dưới. Thiết bị được  
làm mát nhờ hệ thống nước phun từ các vòi phun được phân bố đều ở ngay phía  
trên cụm ống trao đổi nhiệt. Nước sau khi trao đổi nhiệt với môi chất lạnh, nóng lên  
được giải nhiệt nhờ không khí chuyển động ngược lại từ dưới lên, do vậy nhiệt  
độ của nước hầu như không đổi. Toàn bộ nhiệt Qk của môi chất đã được không khí  
mang thải ra ngoài. Không khí chuyển động cưỡng bức nhờ các quạt đặt phía trên  
hoặc phía dưới. Đặt quạt phía dưới (quạt thổi), thì trong quá trình làm việc không  
sợ quạt bị nước làm ướt, trong khi đặt phía trên (quạt hút) dễ bị nước cuốn theo làm  
ướt giảm tuổi thọ. Tuy nhiên đặt phía trên gọn dễ chế tạo hơn nên thường  
được sử dụng. Trong quá trình trao đổi nhiệt một lượng khá lớn nước bốc hơi bị  
cuốn theo không khí, do vậy phải thường xuyên cấp nước bổ sung cho bể. Phương  
pháp cấp nước là hoàn toàn tự động nhvan phao. Bộ chắn nước có tác dụng chắn  
các giọt nước bị cuốn theo không khí ra ngoài, nhờ vậy tiết kiệm nước và tránh làm  
ướt quạt. Bộ chắn nước được làm bằng tôn mỏng được gập theo đường dích dắc,  
không khí khi qua bộ chắn va đập vào các tấm chắn đồng thời rdòng liên tục  
nên các hạt nước mất quán tính và rơi xuống lại phía dưới.Sau khi tuần hoàn  
khoảng 2/3 dàn ống trao đổi nhiệt, một phần lớn gas đã được hoá lỏng, để nâng cao  
hiệu quả trao đổi nhiệt cần tách lượng lỏng này trước, giải phóng bề mặt trao đổi  
nhiệt phía sau cho lượng hơi chưa ngưng còn lại. vậy ở vị trí này người ta bố trí  
ống góp lỏng trung gian, để gom dịch lỏng cho chảy thẳng về ống góp lỏng phía  
dưới trực tiếp ra bình chứa, phần hơi còn lại tiếp tục luân chuyển theo 1/3 cụm  
ống còn lại.  
c, Dàn bay hơi  
5
- Dàn bay hơi thiết bị trao đổi nhiệt giữa một bên là ga lạnh sôi áp suất và  
nhiệt độ thấp, một bên là môi trường cần làm lạnh như không khí trong tủ lạnh như  
không khí trong tủ hoặc thực phẩm bảo quản lạnh.  
- Nhiệm vụ: thu nhiệt của môi trường lạnh cấp cho môi trường chất lạnh sôi ở  
nhiệt độ thấp.  
- Phân loại: Được phân loại chủ yếu theo môi trường cần làm lạnh. Khi môi  
trường cần làm lạnh không khí, người ta gọi là dàn bay hơi làm lạnh không khí.  
Nếu nước người ta gọi thiết bị bay hơi làm lạnh nước hoặc làm lạnh chát tải  
lạnh lỏng. Loại làm mát bằng không khí cũng chia ra làm hai loại đối lưu không  
khí tự nhiên và đối lưu không khí cưỡng bức.  
- Yêu cầu: + Dàn bay hơi phải đảm bảo khả năng trao đổi nhiệt độ phù hợp với  
block và dàn ngưng.  
+ Tuần hoàn không khí tốt.  
+ Chịu áp suất tốt, không bị ăn mòn bởi thực phẩm bảo quản.  
+ Công nghệ chế tạo dễ dàng bảo dưỡng, sửa chữa.  
- Vị trí lắp đặt: Dàn bay hơi được lắp sau ống mao ( hoặc van tiết lưu ) theo  
chiều chuyển động ga lạnh trước máy nén. Trong tủ lạnh dàn bay hơi được lắp  
phía trên tủ thường sử dụng như một ngăn bảo quản đông lạnh thực phẩm để  
làm nước đá. Trong các tủ lạnh dùng quạt gió lạnh, dàn bay hơi được lắp phía sau  
tủ.  
- Cấu tạo: Trong tủ lạnh không quạt gió lạnh, dàn bay hơi kiểu tấm có các  
rãnh được bố trí các rãnh cho ga lạnh tuần hoàn bên trong. Không khí đối lưu tự  
nhiên bên ngoài. Vật liệu là nhôm hoặc thép không gỉ. Nếu là nhôm, dàn thường  
được phủ một lớp bảo vệ không ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm bảo quản.  
6
Nhưng dàn đối lưu tnhiên cũng rất đa dạng, thể ống xoắn có cánh, ống  
xoắn vào tấm kim loại hoặc đơ giản ống xoắn gắn ngay vào thành tủ lạnh.  
- Nguyên lý hoạt động: Ngay sau khi rời ống mao, ga lỏng bị giảm áp suất đột  
ngột, và bay ở đầu dàn bay hơi, ga đã bị hơi hóa một phần, hòa trộn với lỏng thành  
hỗn hợp hơi lỏng, nhiệt độ thấp tương ứng với áp suất thấp, đi vào dàn bay hơi  
theo các kênh đã bố trí sẵn. Cuối cùng, hơi ga đi vào bầu tích lỏng, bầu tích lỏng  
chỉ cho phép hơi đi vào máy nén, Lỏng được tích lại ở đây đề phòng va đập thủ lực  
cho máy nén.  
d, Ống mao  
- Ống mao còn gọi ống capile, ống mao dẫn, cáp phun…là thiết bị tiết lưu  
(thiết bị tiết lưu lượng) hay thiết bị dãn nở được sử dụng rất nhiều trong tủ lạnh và  
máy lạnh dân dụng  
- Nhiệm vụ ống mao: cung cấp đầy đủ lượng ga lỏng cho dàn bay hơi và duy trì  
áp suất bay hơi hợp lý, phù hợp với nhiệt độ bay hơi yêu cầu trong dàn lạnh.  
- Vị trí lắp đặt ống mao: ống mao được nối giữa phin sấy lọc (sau dàn ngưng tụ)  
lối vào dàn bay hơi theo chiều chuyển động của ga lạnh.  
- Cấu tạo ống mao: ống mao đơn giản chỉ một đoạn ống đường đính rất  
nhỏ từ 0.6 đến 2mm với chiều dài từ 0.5 đến 5m, so với van tiết lưu nó có ưu nhược  
điểm sau:  
7
+ Ưu điểm ống mao: rất đơn giản, không có chi tiết chuyển động nên không cần  
bình chứa. Sau khi máy nén ngừng làm việc vài phút, áp suất hai bên ống mao cân  
bằng nên máy nén khởi động lại rất dễ dàng.  
+ Nhược điểm ống mao: dễ tắc bẩn, tắc ẩm, khó xác định độ dài ống, không tự  
điều chỉnh được lưu lượng theo các chế độ làm việc khác nhau nên sử dụng cho các  
hệ thống lạnh công suất nhỏ rất nhỏ.  
- Các kích thước chủ yếu của ống mao sử dụng ở Việt Nam theo tiêu chuẩn của  
Nga ΓOCT 2624 – 67, bằng đồng thau hoặc Γ196 hoặc đồng M2 và M3 có đường  
kính trong: 0.8; 0.82 và 0.85mm, đường kính ngoài 2.1 ± 0.1mm, độ ovan ±  
0.1mm.  
e, Phin sấy lọc  
- Nhiệm vụ: Phin sấy và phin lọc nhiệm vụ loại trừ các cặn bẩn cơ học và các  
tạp chất hóa học đặt biệt nước và các axít ra khỏi vòng tuần hoàn môi chất lạnh.  
Cặn bẩn cơ học thể là cát, gỉ sắt, vẩy hàn, mạt kim loại. các cặn bẩn này đặt biệt  
nguy hiểm cho máy nén khi chúng lọt vào xilanh và các chi tiết chuyển động khác.  
Các cặn bẩn này gây tắc bẩn ở van tiết lưu ống mao. Các tạp chất hóa học đặt  
biệt nước (ẩm) vá các axít tạo thành trong vòng tuần hoàn có thể làm hoen rỉ, ăn  
mòn các chi tiết của hệ thống. nước thể đông đá làm bịt kín van tiết lưu gây ra  
tắc ẩm.  
- Vị trí lắp đặt: Silicagel chỉ làm việc hiệu quả ở nhiệt độ dưới 33 °C nên đặt  
phin phía hạ áp. Nếu đặt phía cao áp thì phải đảm bảo xa đầu máy nén và giàn  
ngưng càng xa càng tốt. Khi bố trí phin ở phần háp thì nhất thiết phải bố trí thêm  
phin lọc bẩn (chỉ lưới và thêm lớp nỉ, lớp dạ) ở trước van tiết lưu ống mao để  
tránh tắc bẩn.Tư thế lắp đặt phin sấy cũng tầm quan trọng đặt biệt với tủ lạnh.  
Nên đặt phin theo chiều đứng hoặc nghiêng sao cho chiều gas lỏng đi từ trên xuống  
dưới. như vậy đảm bảo ga phun vào giàn là gas lỏng. ống mao hoặc van tiết lưu  
làm việc ổn định.  
- Cấu tạo: Phin lọc thường vỏ bằng đồng với nhiều kích cỡ khác nhau, hình  
dáng khác nhau phù hợp với hệ thống tủ lạnh.  
Phin sấy lọc tủ lạnh thường ống trụ bằng đồng được tóp hai đầu để lọc  
cặn bẩn đề phòng các hạt hút ẩm bị mài mòn hoặc bị rã, trên đầu ra của phin có  
bố trí các lớp lưới lọc phù hợp.  
8
- Nguyên lý hoạt động: Môi chất khi vào phin lọc thì các lớp lưới sắt vải lọc  
sẽ giữ lại những cặn bẩn chỉ cho môi chất xuyên qua (phin lọc). Đối với phin sấy  
thì môi chất đi vào phin se tiếp xúc với các hại zeolit hoặc silica gel những hạt này  
sẽ lấy đi lượng nước (ẩm) lẫn trong môi chất. Phin sấy lọc sự kết hợp của hai  
chức năng trên.  
g, Bầu gom lỏng  
- Bầu gom lỏng một ống hình trụ hoặc đơn giản một mạng ống hút nối liền  
với nhau để nếu lỏng tích tụ trong dàn bay hơi thì nó chỉ cho phép hơi hút tràn  
về máy nén, tránh va dập thủy lực.  
- Thường dàn bay hơi bị tràn lỏng trong trường hợp xả băng bằng hơi nóng hoặc  
khi chất quá nhiều thực phẩm nóng vào tủ lạnh.  
4. Nguyên lý làm việc của tủ lạnh  
9
Sơ đồ nguyên lý của tủ lạnh  
- Nguyên lý hoạt động của tủ lạnh cực kỳ đơn giản: sử dụng hơi nước khô để  
hấp thụ nhiệt. Nghe chừng đơn giản nhưng cơ chế làm việc của tủ lạnh tương đối  
phức tạp, với những cấu thành khác nhau và giữ vai trò quan trọng trong chu trình  
làm lạnh.  
Máy nén nén khí làm lạnh, làm tăng áp suất nhiệt độ của chất làm lạnh. Dàn  
ngưng bên ngoài tủ lạnh cho phép chất làm lạnh thể giảm bớt nhiệt do áp suất  
gây ra. Các chất lạnh nguội đi, sẽ ngưng tụ thành chất lỏng tinh khiết chảy qua  
các van tiết lưu.  
Khi chảy qua các van tiết lưu, các chất lỏng làm lạnh chuyển từ khu vực có áp suất  
cao sang khu vực có áp suất thấp. Sau đó, ra và bay hơi (màu xanh nhạt).  
Trong khi bay hơi, hấp thụ nhiệt bắt đầu làm lạnh. Dàn bay hơi cho phép các  
chất làm lạnh hấp thụ nhiệt, làm lạnh bênh trong tủ lạnh. Các chu kỳ được lặp đi  
lặp lại như vậy. Đó cũng là nguyên nhân khoảng 15 phút bạn lại nghe máy kêu ro  
ro một lần. bạn thể yên tâm là không có vấn đề trục trặc xảy ra với tủ lạnh  
nhà mình.  
Nắm bắt được cấu tạo cũng như nguyên lý hoạt động của tủ lạnh sẽ giúp bạn sử  
dụng tủ lạnh hiệu quả, an toàn.  
III. ĐỘNG CƠ, THIẾT BỊ TỰ ĐỘNG CỦA TỦ LẠNH  
1. Hệ thông lạnh  
- Hệ thống lạnh một hệ thống khép kín tuần hoàn bao gồm máy nén (block),  
dàn ngưng tụ, dàn bay hơi, cáp tiết lưu, phin sấy lọc, bầu tách lỏng và các đường  
ống nối. Đây hệ thống làm nhiệm vụ hấp thụ nhiệt trong dàn lạnh, tạo hiệu ứng  
lạnh thải nhiệt ra môi trường bên ngoài thông qua dàn ngưng.  
10  
tả nguyên lý hoạt động trạng thái gas bên trong hệ thống lạnh  
*Nguyên lý làm việc của hệ thống lạnh:  
+ Khi Block được cấp điện ( Block Pittong ) sẻ hút hơi gas ( hoàn toàn ở trạng  
thái hơi ) dàn bay hơi thông qua bầu tách lỏng C về đường hút số 8 nén lên áp  
suất cao ( ở trạng thái hơi ) đi vào dàn ngương tụ theo chiều từ 1 đến 2 đến 3, Ở đây  
Gas hoàn toàn ở trạng thái hơi áp suất cao nhiệt độ cao.  
+ Tiếp tục ở dàn ngưng tụ đoạn từ 3 đến 4, giai đoạn này gas bắt đầu giảm  
nhiệt độ ( do được giải nhiệt bởi môi trường ) sẻ bắt đầu hóa lỏng dần dần ( ở đây  
gas ở trạng thái vừa hơi bắt đầu hóa lỏng ). Tiếp theo từ đoạn 4 đến 5 gas phải hóa  
lỏng hoàn toàn 100% nhờ vào sự giải nhiệt của môi trường đi qua phin sấy lọc sẻ  
loại bỏ nhửng cạn bả hay tạo chất không mong muốn do máy nén ( block) hoạt  
động lâu sinh ra cặn ở dầu, ( vì dầu hào trộn với gas).  
+ Tiếp theo quá trình gas lỏng sẻ đi qua cáp tiếp lưu từ 5 đến 6. cáp tiết lưu  
này dùng ống đồng có kích thước nhỏ nhằm tạo tự chênh lệch áp suất giữa dàn  
ngưng tụ và dàn bay hơi. Khi gas hóa lỏng hoàn toàn ở cuối dàn ngưng tụ áp suất  
11  
cao nhiệt độ cao sẻ được máy nén đẩy qua cáp tiết lưu đi từ 5 đến 6 đi vào dàn bay  
hơi, Vì gas được tiết lưu nên lượng gas vào dàn bay hơi với áp suất cao sẻ bay hơi  
ngay tại vị trí tiết lưu ở dàn bay hơi và thu nhiệt ( cuối cáp tiết lưu) sẻ chuyển sang  
áp suất thấp, nhiệt độ thấp, ở đây sẻ xảy ra quá trình trao đổi nhiệt với môi trường  
bên ngoài làm tủ lạnh được mát và đông đá. Tiếp theo Gas lạnh ở trạng thái hơi sẻ  
được máy nén hút về để trở lại chu kì tiếp theo......và lặp đi lặp lại như vậy trở  
thành 1 chu kì khép kín.  
2. Hệ thống điện tự động  
*Chức năng hoạt động:  
+ Themostart: có chức năng đóng mở hệ thống phù hợp với nhiệt độ đặt và  
thường đặt ở vị trí ngăn mát bên trong tủ lạnh. dụ khi nhiệt độ mong muốn do  
mình đặt ở ngăn mát là 10 độ ( lúc này ngăn đông đá tầm -5 độ ), nếu nhiệt độ ngăn  
mát >10 độ thì tiếp điểm themostart sẻ đống như hình vẻ cấp điện cho toàn bộ hệ  
thống phía sau nó như bock....nếu nhiệt độ < oặc = 10 độ thì tiếp điểm themostart  
sẻ mở ra ngắt điện phía sau nó để chờ cho đến khi nhiệt độ tăng lên nó sẻ đóng lại  
tiếp tục mãi chu kì như thế.  
+ le thời gian: Có chức năng quay để góp phần vào hệ thống đá tự  
12  
động. Cấu tạo cơ bản bao gồm quay đóng tiếp điểm 3-4 trong vòng 10 giờ thì  
sẻ nhảy sang tiếp điểm 3-2 tầm 15 phút để kiểm tra xem hệ thống có xã đá hay  
không và cứ tiếp tục như thế.  
+ Sò lạnh: thường là sò -4 đến -5 độ nằm ở ngăn đá tủ lạnh dùng để phát hiện  
xem dàn trao đổi nhiệt bị bám đá hay không. Nếu nhiệt độ bám đá nhiều từ -4  
đến -5 độ thì sò sẻ đống tiếp điểm cấp điện cho điện trở trở đá.  
+ Điện trở đá: thường ống thủy tin và sợi đốt, khi được cấp điện nó nóng  
lên làm cho đá bám dàn bay hơi tan hết để tăng cường khả năng trao đổi nhiệt với  
môi trường bên ngoài ngăn đá.  
+ Cầu chì + 70 độ: chức năng bảo vệ hệ thống bên trong dàn bay hơi khỏi bị  
cháy khi sò lạnh bị chập tiếp điểm, nếu lạnh bị chập tiếp điểm thì trở đá sẻ  
nóng mãi, khi nóng làm cho nhiệt độ ở dàn bay hơi > 70 độ thì cầu chì sẻ đứt để  
bảo vệ dàn bay hơi củng như tủ nhà bạn.  
+ le bảo vệ: được áp ở vỏ block có tác dụng bảo vcho bock không bị cháy  
do nóng quá nhiệt độ mong muốn, quá tải khi mô tơ bị ăn dòng.  
+ Công tắc cửa: có tác dụng khi mở cửa thì đèn bên trong tủ sáng lên và quạt gió  
không chạy, khi đóng tủ lại thì đèn tắt quạt gió chạy nhằm tiết kiềm điện năng  
không mong muốn.  
* Nguyên lý hoạt động của mạch điện:  
- Giả sử khi tủ lạnh mới mua về cắm điện vào thì themostart sẻ nhiệt độ với  
nhiệt độ đặt, nếu nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ đặt thì sẻ đóng điện cấp cho phía sau nó.  
Nếu lúc này le thời gian đang ở tiếp điểm 3-4 thì block sẻ được cấp điện sẻ thực  
hiện quá trình tác động bên hệ thống gas của tủ lạnh làm mát cho tủ lạnh.  
- Khi hệ thống lạnh đẳ mát, lúc này themostart và le thời gian, cảm biến âm  
le bảo vệ đang hoạt động như giải thít trên.  
+ Themosstart và cảm biến âm thì luôn kiểm tra nhiệt độ trong hệ thống lạnh  
xem đẳ đạt được nhiệt độ mong muốn chưa.  
+ le thời gian thì chạy 10 giờ sẻ nhảy sang tiếp điểm 3-2 một lần tầm 15  
phút. Nếu khi le thời gian đang ở tiếp điểm 3-2 mà nhiệt độ trong ngăn đá xuống  
-4 hoặc -5 độ ( tùy vào cảm biến âm ) làm cho cảm biến ấm đóng lại ( lúc này mô  
trong le thời gian không quay) cấp điện cho điện trở đá hoạt động làm cho  
đá tan ra. Khi đá tan ra hết, nhiệt độ tăng lên làm cho cảm biến âm nhả tiếp điểm,  
lúc này mô bên tỏng rơ le thời gianser quay 15 phút rồi nhảy sang tiếp điểm 3-4  
cấp điện cho block hoạt động làm mát hệ thống lạnh.  
- Cứ như thế luân phiên nhau theo một chu kì.  
IV. MỘT SỐ SỰ CỐ, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH KHẮC PHỤC  
Dấu hiệu tủ lạnh hoạt động bình thường:  
- Đường ống nén phải nóng dần mức độ nóng giảm dần cho tới phin lọc chỉ  
còng hơi ấm.  
- Tủ chạy âm chỉ nghe tiếng nhẹ của hộp rơle sau khi cắm điện từ 0,5 – 1s.  
13  
- Để rơle nhiệt độ ở vị trí trị số nhsau một thời gian tủ phải dừng, khi nhiệt độ  
tủ tăng tủ hoạt động trở lại.  
- Mở cửa tnghe rõ tiếng gas phun vào dàn lạnh.  
- Khi tủ lạnh hoạt động dàn nóng nóng đều, dàn lạnh bám tuyết đều và trên  
đương hút có đọng sương.- Khi mới dừng tủ hoạt động lại ngay thì rơle bảo vệ  
ngắt nếu máy nén không hoạt động được.  
1 . Các hiện tượng hư hỏng thường gặp trong tủ lạnh khi hỏng ở phần điện  
như sau:  
+ Nếu themostart bị hỏng ngắt điện cho mạch sớm hơn mong muốn sẻ làm cho  
tủ lạnh lâu đông đá hoặc lâu mát.  
+ Nếu rơ le bảo vệ bị mỏi ngắt điện cho block sớm hơn mong muốn sẻ làm cho  
tủ lạnh không đông đá.  
+ Nếu cảm biến âm chết làm cho tiếp điểm không đóng lại hoặc rơ le thời gian  
bị chập ở tiếp điểm 3-4 hoặc điển trở đá hoặc cầu chì + 70 độ bị đứt thì lâu dần  
đá sẻ bám đầy dàn bay hơi mát mất không gian trao đổi nhiệt với bên ngoài làm  
cho tủ chạy nhưng ngăn đá không đông đá chỉ mát và mở tủ ra thì quạt gió vẩn  
chạy bình thường.  
+ le thời gian bị chập ở tiếp điểm 3-2 ( hoặc do môt bên trong le thời  
gian bị chết ngay khi le đang ở tiếp điểm 3-2) thì tủ sẻ không mát ( do block  
không được cấp điện ) nhưng ở tra thì quạt gió vẩn chạy bình thường.  
+ Hỏng block thì hệ thống lạnh sẻ không chạy tủ sẻ không mát.  
2. Những hư hỏng thường gặp ở tủ lạnh và cách khắc phục  
2.1 Những hư hỏng khi máy nén (block) vẫn hoạt động  
a, Băng tuyết đóng dày trên dàn lạnh  
Khi dàn lạnh bị bám tuyết nhiều sẽ cản trở sự trao đổi nhiệt giữa dàn lạnh và  
không khí qua dàn lạnh làm cho tủ bị kém lạnh.  
- Biểu hiện: + Gió lạnh do quạt thổi ra không lạnh lắm  
+ Máy nén làm việc liên tục không ngắt  
+ Đo dòng làm việc thì thấy nhỏ hơn dòng định mức  
+ Có thể trên đương ống về máy nén bị bám tuyết  
+ Nếu để lâu đá thể bám ra phía ngoài vỏ nhựa của ngăn đá.  
- Nguyên nhân: + chủ yếu do đệm cửa không kín hoặc hệ thống xả tự động không  
làm việc  
+ Hỏng rơle âm hoặc dương  
+ Hỏng Timer, đứt dây điện trở.  
14  
+ Đầu cảm biến của thermostat lệch ra khái vị trí hoặc thermostat  
hỏng không ngắt được máy nén  
- Cách khắc phục: + Thay tấm đệm mới  
+ Ngắt tủ ra khái nguồn điện  
+ Kiểm tra các thiết bị điện rơle âm, rơle dương, timer, điện trở  
nếu thấy hỏng thiết bị nào thì thay thế thiết bị đó.  
+ Nếu các thiết bị điện này không hỏng, cần kiểm tra  
thermostat.  
b, Tủ lạnh thiếu gas  
- Biểu hiện:  
+ Thời gian làm lạnh kéo dài (máy nén làm việc liên tục không nghỉ)  
+ Dàn nóng chỉ hơi nóng  
+ Dàn lạnh bám tuyết không đều hoặc không có tuyết bám.  
+ Đương ống hút về máy nén không có đọng sương hoặc không mát.  
+ Nếu đo dòng làm việc của tủ thì thấy nhỏ hơn dòng định mức  
thể dùng que diêm để nhận biết thiếu gas bằng cách đốt que diêm.  
Đốt que diêm và vào cuối dàn nóng (lúc hệ thống đang hoạt động) nếu đoạn  
ống được hơ nóng không thể sê tay vào được thì kết luận tủ thiếu gas (không dùng  
bật lửa). Nếu tủ đủ gas khi nóng môi chất sẽ bay hơi và làm mất đoạn bị đốt  
nóng vì vậy thể sê vào được đoạn hơ nóng.  
* Nguyên nhân:  
Do hệ thống brỉ gas trên dàn nóng hoặc dàn lạnh, trên đương ống.  
* Khắc phục:  
Khi tủ lạnh thiếu gas chắc chắn tủ bị rỉ tại một vtrí nào đó trên hệ thống lạnh.  
vậy muốn khắc phục cần tìm và khắc phục chỗ rỉ.  
+ Cách 1: Dùng bọt xà phòng  
Cho block hoạt động sau đó bôi xà phòng lên đương ống, dàn nóng và dàn lạnh ở  
đều bọt xà phòng nổi lên ở đó bị thủng. (thương ở dàn lạnh)  
+ Cách 2: Tìm vết dầu loang  
Lau sạch hệ thống cho block hoạt động và quan sát trên đương ống và các dàn trao  
đổi nhiệt. ở đâu vết dầu ở đó lỗ thủng.  
Với những lỗ thủng ở trên đương ống và dàn nóng thí khắc phục bằng phương pháp  
hàn.  
Với những lỗ thủng trên dàn lạnh, đoạn ống nhôm thì khắc phục bằng phương pháp  
hàn nhôm hoặc dùng keo êpụxi dán kín lỗ thủng.  
c, Tủ lạnh bị tắc ẩm  
* Biểu hiện:  
Tủ lạnh kém lạnh  
+ Ban đầu có gió lạnh thổi ra sau vài phút gió lạnh nhiệt độ tăng dần.  
+ Dàn nóng nóng dữ dội  
15  
+ Máy nén làm việc sau một thời gian thermic tác động ngắt máy nén. Máy nén  
ngõng hoạt động lớp đá trong ống mao lại tan ra và thermic lại đồng điện trở lại  
cho block.  
*Nguyên nhân:  
Do trong hệ thống lạnh còn chứa hơi nước, do quá trình hút chân không không tốt  
nên trong hệ thống còn không khí. Khi hệ thống hoạt động lượng hơi nước này đi  
qua ống mao (tại đây nhiệt độ thấp) nên hơi nước sẽ ngưng lại đồng băng làm  
tắc ống mao.  
hiện tượng đọng sương bên ngoài tại ống mao nơi bị tắc.  
*Khắc phục:  
Khi hệ thống lạnh chứa hơi nước bên trong cần xả hết gas trong hệ thống ra  
ngoài, thay phin lọc mới thực hiện nạp lại gas (quá trình nạp gas mục ).  
d,Tắc bẩn một phần tại phin lọc.  
* Biểu hiện:  
Tại phin lọc đọng sương  
Tủ kém lạnh, máy nén chạy liên tục không ngắt.  
* Nguyên nhân:  
Do trong hệ thống lạnh chứa các bôi bẩn hoặc do quá trình gia công ống không  
làm sạch ống hoặc cưa ống.  
* Khắc phục:  
Khi hệ thống lạnh bị tắc bẩn cần xả hết gas, thay thế phin lọc mới.  
e,Thermostat hoạt động không chính xác.  
* Biểu hiện:  
Tủ làm việc không theo quy luật  
Khi đặt nhiệt độ tủ ở chế độ thấp nhất nhưng sau một khoảng thời gian ngắn máy  
nén vẫn bị thermostat ngắt điện.  
* Nguyên nhân:  
Do tiếp điểm tiếp xúc không tốt hoặc do hộp xếp bdãn , lò xo yếu…  
* Khắc phục:  
Kiểm tra thermostat bằng cách: Cho tủ lạnh hoạt động, vặn thermostat về chế độ  
nhiệt độ thấp nhất. Nếu sau một khoảng 15 phút) máy nén ngõng làm việc trong khi  
tủ lạnhvẫn chưa thời gian ngắn (10 đủ lạnh thì khẳng định thermostat bị hỏng. Đối  
với trương hợp này tốt nhất là thay thế một thermostat mới (không nên chỉnh sửa  
thermostat bởi vì khi đó nó không hoạt động chính xác nữa).  
f,Hỏng bên trong block  
* Biểu hiện:  
Block làm việc nóng hơn bình thương  
tiếng nhẹ bên trong block  
Dòng làm việc nhỏ hơn dòng định mức  
* Nguyên nhân:  
Chế độ bôi trơn kém hoặc block làm việc quá kém  
16  
Block bị tụt hơi do gãy hoặc kênh lá van hút và nén, do hở xéc măng …  
* Khắc phục:  
Tùy theo tình trạng block có thể phải thay thế block mới hoặc phải cưa block để  
sửa chữa.  
g,Hỏng thermic  
* Biểu hiện:  
Block chạy dừng không theo quy luật  
* Nguyên nhân:  
Do thanh lưỡmg kim bị hỏng hoặc tiếp xúc không tốt nên với dòng định mức còng  
thể đốt nóng thanh lưỡng kim làm thanh lưỡng kim cong lớn mở tiếp điểm.  
* Khắc phục:  
Nên thay thế một thermic mới phù hợp công suất block.  
h, vỏ tủ không kín hoặc cửa tủ bị kênh  
* Biểu hiện  
Dàn lạnh bám tuyết nhiều  
vỏ tủ thấy lạnh, trên vỏ tủ hiện tượng đọng sương  
Tại vị trí cửa vênh có đọng nước.  
* Nguyên nhân:  
Zoăng cửa bị lúo hoỏ  
Bản lề cửa bị lệch  
Bị hở các lỗ luồn dây điện, đương ống  
* Khắc phục:  
Thay zoăng cửa, điều chỉnh lại bản lề.  
2.2 Những hư hỏng khi máy nén không hoạt động  
2.2.1 Khi có nguồn điện đến hộp rơle  
Khi thực hiện đo điện áp nguồn vào hộp rơle vẫn thấy điện áp 220V  
17  
* Nguyên nhân: Hỏng thermic, hỏng rơle khởi động, hỏng block, hỏng thermic, bị  
gãy thanh lưỡng kim, đứt dây điện trở, mất tiếp xúc ở tiếp điểm.  
* Khắc phục: thay mới  
a, Hỏng rơle khởi động  
* Nguyên nhân: Mất tiếp xúc, đứt cuộn dây điện từ (đo 2 đầu dây của rơle), kẹt lõi  
sắt.  
* Khắc phục :Tùy theo nguyên nhân, nếu khó khắc phục nên thay mới.  
b, Hỏng block  
- Cháy động cơ, cháy cuộn khởi động trong trương hợp sau khi khởi động xong  
rơle khởi động không nhẻ tiếp điểm thì cuộn khởi động và làm việc đều điện nên  
dòng điện chung tăng cao dẫn đến cháy cuộn khởi động trước (vì cuộn khởi động  
đương kín dây nhỏ hơn nên dễ cháy hơn)  
- Cháy cuộn làm việc CR : Trong trương hợp rơle khởi động không đồng tiếp điểm  
hoặc động cơ không khởi động được, khi đó dòng điện chạy qua cuộn CR lớn, rơle  
bảo vệ đồng ngắt liên tục dẫn đến cháy cuộn CR.  
c, Kẹt máy nén  
Trong trương hợp máy nén bị kẹt thì phải thay mới  
Do hỏng các chân rơle với block  
Hỏng tụ Cs (tùy theo từng block)  
2.2.2 Khi không có điện đến hộp rơle  
* Nguyên nhân: Đứt dây nguồn, hỏng thermostat, đứt dây nguồn, hỏng ổ cắm  
nguồn  
Cắm điện cho tủ, mở cửa tkhông thấy đèn sáng chứng tỏ chưa nguồn điện vào  
tủ. Cần đo điện áp kiểm tra nguồn vào tủ tùy theo nguyên nhân mà khắc phục.  
- Hỏng thermostat:  
Cắm điện cấp nguồn cho tủ, mở cửa tủ thấy đèn sáng, quạt dàn lạnh vẫn quay  
nhưng đo điện áp vào block thì không có. Nên thay thế thermostat khác.  
- Hỏng rơle xả đá (Timer): timer hoạt động không chính xác thì tủ lạnh sẽ không  
lạnh bình thường.Nếu timer hỏng, sẽ không định trước thời gian xả tuyết dẫn  
đến tủ lạnh không lạnh hoặc dàn lạnh bị đông đá. Nên thay thế timer khác.  
V. QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG VỆ SINH TỦ LẠNH  
- Khi tủ lạnh không làm việc trong thời gian dài qua 48 giờ nên để thermostat ở vị  
trí mở (số 0) để tủ được nghỉ ngơi.  
- Khi để tủ lâu không làm việc không để thực phẩm, các dung dịch, chất lỏng dễ  
bay hơi, lên men, dễ cháy, nổ, ăn mòn…trong tủ. Chỉ để tủ không, không nhất thiết  
phải đóng kín cửa, thể dùng dây buộc, miếng đệm cho cánh tủ mở để thông  
thoáng trong những ngày trời khô ráo.  
- Khi bắt đầu để tủ ngừng làm việc một thời gian cũng cần vsinh trong, ngoài tủ  
như vệ sinh định kỳ lúc tủ làm việc.  
- Ngắt điện tủ lạnh, nếu còn tuyết bám trong ngăn kết đông phải làm tan giá, không  
cho bất cứ vật cứng nào vào cậy đá hoặc tẩy vết bẩn trong ngăn kết đông.  
18  
- Lấy hết các thứ trong tủ ra. Lau sạch dàn lạnh các khay, ngăn và thành trong tủ  
bằng giẻ tẩm nước xà phòng loãng, ấm. Sau đó lau lại bằng giẻ khô, mềm.  
- Vỏ ngoài của tủ lau bằng giẻ tẩm nước ấm rồi lau khô, mở cửa tcho khô.  
- Lau sạch dàn nóng, lốc máy bằng giẻ mềm, không lau bằng giẻ quá ẩm đề phòng  
không lau khô ngay dàn nóng sẽ gỉ nước chẩy vào hộp đấu dây ở lốc.  
- Khi tủ không làm việc áp lực (cân bằng) ở dàn lạnh cao hơn bình thường. Dàn  
lạnh lại thường chế tạo bằng nhôm nên dễ bị ăn mòn, khi đó nếu chỗ bị ăn mòn,  
dàn sẽ nhanh bị thủng, gây rò rỉ, mất gas.  
- Khi vận chuyển tủ lạnh: Tháo ngăn hứng nước, giá đỡ thực phẩm,… bao gói và  
bảo quản riêng. Nên cho vào hòm gỗ và hòm cactong để cố định tủ chống va  
đập, cong vênh, bẹp, móp và tróc sơn tủ. Bắt bu lông hoặc buộc đnéo giữ chặt lốc  
vào thân tủ để khỏi rung lắc, gây gãy ống; Đặc biệt chú ý tránh va đạp, gãy ống,  
nhất ống mao ở điểm nối với phin lọc; không quang dây chằng qua dàn nóng và  
các ống.  
* Yêu cầu kỹ thuật an toàn  
– Khi sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa tủ lạnh phải chú ý phòng, chống bị điện giật,  
độc hại hoặc gây cháy nổ.  
Đề phòng bị điện giật:  
Thường xuyên kiểm tra kỹ nguồn điện vào tủ không để dây bị chuột gặm, bong  
xước mất cách điện.  
– Khi cắm phích điện, trước khi quay núm thermostat cho tủ chạy phải dùng bút  
thử điện kiểm tra đảm bảo tkhông bị điện ra vỏ mới cho tủ làm việc; Cũng  
kiểm tra như vậy khi đã cho tủ chạy: tủ cũng không bị điện.  
– Không để chai lọ, bát đĩa,…chứa nước chất lỏng lên nóc tủ, để phòng đổ vỡ,  
nước chẩy làm ngắn mạch cho hộp đấu nối dây, các chỗ nối điện ở le, tụ ổ  
cắm…  
– Khi sửa chữa nên có từ 2 người trở lên, chú ý tránh điện giật.  
Ngắt điện tủ khi bảo dưỡng và thay thế chi tiết.  
– Không đặt tủ chquá ẩm ướt .  
Đề phòng độc hại chống cháy nổ:  
– Khi xả gas phải đảm bảo phòng được thông thoáng.  
– Không hút thuốc khi xả gas đề phòng gas cháy tạo khí độc, không hàn ống khi  
trong tủ còn gas.  
– Metanol là hóa chất có tính độc hại đối với niêm mạc mắt, làm đau đầu lại khả  
năng thẩm thấu qua da gây ngộ độc. Khi dùng metanol làm chất chống ẩm phải  
thận trọng.  
– Khi xả gas, không để bắn gas lỏng vào người gây bỏng lạnh.  
– Không để các chất dễ cháy, nổ gần tủ lạnh, đề phòng khi le làm việc có tia lửa  
điện gây cháy nổ.  
VI. MỘT SỐ LƯU Ý KHI MUA TỦ LẠNH  
1. Lưu ý khi mua tủ lạnh  
19  
* Lưu ý đến thiết kế của tủ lạnh:  
Tủ lạnh ngăn đá dưới thường được lựa chọn nhiều ngăn đá ở dưới thể là  
cánh cửa hoặc ngăn kéo ra, rất thuận tiện cho trẻ em hoặc người thấp. Tủ lạnh side-  
by-side có thiết kế đặc biệt bới hai cánh cửa mở ra hai bên nhưng tốn diện tích để  
mở và giá thành cũng khá cao. Tủ lạnh với ngăn đá ở dưới có chi phí ít nhất loại  
phổ biến nhất nhưng lại không kiểu cách, phải có không gian rộng để thể mở  
toàn bộ cánh cửa tủ ra, bên cạnh đó, ngăn mát đựng thực phẩm chính lại không ở  
ngang tầm nên khó lấy.  
* Lưu ý kiểm tra các tính năng của tủ lạnh:  
Tủ lạnh nhà bạn nên dùng các kệ thể điều chỉnh được để chia ngăn nhỏ hơn  
trong tủ, đặc biệt đảm bảo phải một ngăn kéo kiểm soát nhiệt độ, cung cấp  
nhiệt độ phù hợp cho cá, đồ hải sản đồ ăn dễ hỏng khác.  
* Kiểm tra kích thước của tủ lạnh:  
Chiều rộng thường một trong những tiêu chí quan trọng nhất, hầu hết các tủ  
lạnh khi được lựa chọn phải phù hợp cho không gian trong phòng bếp nhà bạn.  
Ngoài ra hãy chắc chắn rằng tủ lạnh mới sẽ dễ dàng được vận chuyển qua các hàng  
lang và cửa ra vào trên đường đến nhà bếp của bạn.  
* Chọn vật liệu hoàn thiện bề mặt:  
Thép Không gỉ vẫn đứng đầu các bảng xếp hạng vì màu sắc trung lập, vẻ ngoài  
thống nhất của nó. Một số phiên bản còn chống dấu vân tay rất hiện đại.  
* Yếu tố tiếng ồn:  
Việc tủ lạnh nhà bạn chạy máy êm hay không đó một điều nghiêm trọng không  
thể bỏ qua. Một số tủ lạnh sự yên tĩnh tiêu chuẩn, tuy nhiên có những chiếc tủ  
lạnh vẫn hạn chế, người sử dụng vẫn phải nghe thấy lượng tiếng ồn khá lớn để  
máy móc tủ lạnh hoạt động, sự hạn chế đó thường xuất hiện ở những chiếc tủ lạnh  
đời cũ đã qua sử dụng, tuy chúng không tốn kém nhưng thực sự ảnh hưởng  
nhiều đến chất lượng cuộc sống của bạn.  
2. Mức tiêu hao điện năng của tủ lạnh  
Về tủ lạnh (thấp nhất là 1/18HP).  
+ HP (sức ngựa) / Kw/h (trị số điện năng tiêu thụ trong 1giờ) / W công suất riêng  
của Compressor ( ko tính các thiết bị khác kèm theo)  
+ 1/18HP ~ 18h/Kw  
+ 1/10HP ~ 10h/Kw ~ 85Woát  
+ 1/8HP ~ 8h/Kw ~ 100Woát  
+ 1/6HP ~ 6h/Kw ~ 120-125Woát  
+ 1/4HP ~ 4h/Kw ~ 180-185Woát  
Ổn áp cho tủ lạnh  
-Hầu hết tất cả cả model tủ hiện tại đều theo chuẩn Compressor Piston  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 26 trang yennguyen 28/03/2022 8240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Sửa chữa tủ lạnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxtieu_luan_sua_chua_tu_lanh.docx