Giáo trình Trang trí hệ động lực tàu thủy - Nghề: Khai thác máy tàu thủy
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: TRANG TRÍ
HỆ ĐỘNG LỰC TÀU THỦY
NGHỀ: KHAI THÁC MÁY TÀU THỦY
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số:
ngày tháng năm 2017
của Hiệu trường Trường Cao đẳng Hàng hải I
Hải phòng, năm 2017
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI GIỚI THIỆU
Cùng với xu hướng hội nhập, ngành hàng hải nước ta đã và đang phát triển
cả về số lượng và chất lượng, ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong
ngành hàng hải khu vực cũng như trên thế giới.
Nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo thuyền viên ngay từ khi còn học tập tại ghế
nhà trường cũng như việc cung cấp cho học sinh, sinh viên vốn kiến thức nhất định
để vận dụng vào khai thác hệ động lực tàu thủy một cách an toàn, tin cậy và đạt
hiệu quả kinh tế cao, giáo trình “Trang trí hệ động lực tàu thủy” được biên soạn
trên cơ sở các giáo trình về hệ trục tàu thủy và khai thác hệ động lực tàu thủy
trong và ngoài nước.
Giáo trình “Trang trí hệ động lực tàu thủy” được biên soạn bởi nhóm tác giả
là những Thạc sỹ, Máy trưởng tàu biển có nhiều kinh nghiệm thực tiễn và nhiều
năm tham gia giảng dạy, huấn luyện trong nhà trường, mong muốn cung cấp cho
người học những kiến thức cơ bản nhất về hệ động lực tàu thủy, từ đó người học
có thể vận dụng vào thực tiễn nhằm khai thác động cơ Diesel nói riêng và con tàu
nói chung một cách an toàn, tin cậy và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Vì thời gian biên soạn có hạn nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết,
tác giả rất mong nhận được ý kiến tham gia, đóng góp quý báu của các Thầy cô,
bạn bè, đồng nghiệp để cuốn sách ngày càng hoàn thiện hơn, phục vụ tốt hơn cho
sự phát triển chung của nhà trường.
Hải Phòng, ngày 19 tháng 9 năm 2017
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Ths Bùi Thanh Tùng
2. Ths, Mtr: Trần Đức Hòa
3
MỤC LỤC
TT
Nội dung
Trang
1
Lời giới thiệu
Mục lục
3
2
3
4
4
Danh mục bảng, biểu
Nội dung
6
8
9
Chương 1. Khái niệm và phân loại hệ động lực tàu thủy
1. Khái niệm hệ động lực tàu thủy
2. Phân loại trang trí động lực
9
11
2
3. Hệ động lực Diesel truyền động lai chân vịt
4. Yêu cầu đối với hệ động lực tàu thủy
Chương 2. Hệ trục và các thiết bị của hệ trục
1. Nguyên tắc bố trí hệ trục tàu thủy
2. Trục chân vịt
15
18
18
20
22
24
28
31
33
35
38
38
3. Ống bao trục chân vịt
4. Gối đỡ trục chân vịt
5. Làm kín ống bao trục chân vịt
6. Bôi trơn và làm mát gối đỡ trục chân vịt
7. Trục trung gian và gối đỡ trục trung gian
8. Trục đẩy và gối đỡ trục đẩy
Chương 3. Phương thức và thiết bị truyền động
1. Phương thức truyền động
4
2. Thiết bị truyền động thuỷ lực
3. Li hợp ma sát
42
45
52
55
55
56
58
60
4. Truyền động bánh răng
Chương 4. Dao động của hệ trục
1. Dao động xoắn của hệ trục
2. Dao động dọc của hệ trục
3. Dao động ngang của hệ trục
Tài liệu tham khảo
5
5
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên hình vẽ, đồ thị
Stt
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ mô tả một hệ thống năng lượng tua-bin hơi đơn
giản nhất.
Hình 1.2. Sơ đồ nguyên lý thiết bị năng lượng tua-bin khí chu trình
hở đơn giản nhất.
1
2
11
12
3
4
5
6
7
8
9
Hình 2.1. Sơ đồ hệ trục một đường trục
Hình 2.2. Vị trí đường trục
18
19
21
23
25
26
27
29
30
31
32
33
34
34
35
36
42
43
44
47
49
50
Hình 2.3. Kết cấu trục chân vịt
Hình 2.4. Kết cấu ống bao trục chân vịt
Hình 2.5. Kết cấu gối trục chân vịt bằng hợp kim ba bít
Hình 2.6. Kết cấu gối trục chân vịt bằng gỗ gai ắc
Hình 2.7. Kết cấu gối trục chân vịt bằng cao su
10 Hình 2.8. Kết cấu làm kín kiểu t-rết
11 Hình 2.9. Làm kín phía sau
12 Hình 2.10. Làm kín phía trước
13 Hình 2.11. Hệ thống gối trục bôi trơn và làm mát bằng nước
14 Hình 2.12. Hệ thống gối trục bôi trơn và làm mát bằng dầu nhờn
15 Hình 2.13. Kết cấu trục trung gian bích rèn liền
16 Hình 2.14. Gối đỡ trục trung gian
17 Hình 2.15. Kết cấu trục đẩy một vòng đẩy
18 Hình 2.16. Cấu tạo gối đỡ trục đẩy
19 Hình 3.1. Nguyên lý làm việc của thiết bị truyền động thủy lực
20 Hình 3.2. Nguyên lý làm việc của khớp nối thủy lực
21 Hình 3.3. Nguyên lý làm việc của biến tốc thủy lực
22 Hình 3.4. Sơ đồ ly hợp ma sát đơn giản
23 Hình 3.5. Sơ đồ nguyên lý bộ ly hợp ma sát nhiều đĩa
24 Hình 3.6. Sơ đồ nguyên lý bộ ly hợp ma sát hình chóp tròn
6
25 Hình 3.7. Sơ đồ ly hợp hình trống kiểu săm hơi
51
53
57
26 Hình 3.8. Sơ đồ đơn giản của truyền động bánh răng hành tinh
27 Hình 4.1. Phương pháp sử dụng gối chặn liên kết với vỏ tàu qua xy
lanh thủy lực
7
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC
Tên môn học: TRANG TRÍ HỆ ĐỘNG LỰC TÀU THỦY
Mã môn học: MH.6840111.17.01
Thời gian thực hiện môn học: 30 giờ; (Lý thuyết: 28 giờ; Thực hành: 0 giờ;
Kiểm tra: 2 giờ)
I. Vị trí, tính chất của môn học:
- Vị trí: Môn học được thực hiện sau khi học xong các môn học, mô đun cơ sở
ngành; Động cơ Diessel 1; Máy phụ tàu thủy.
- Tính chất: Trang trí hệ động lực tàu thủy là môn học rất quan trọng thuộc các
môn học, mô đun đào tạo học sinh, sinh viên nghành khai thác máy tàu biển.
- Ý nghĩa và vai trò: Môn học này cung cấp cho sinh viên các kiến thức về các
trang thiết bị và cách bố trí lắp đặt hệ thống động lực tàu thủy một cách an toàn và
đạt hiệu quả kinh tế.
II. Mục tiêu môn học:
- Về kiến thức: Trình bày được nguyên tắc bố trí, lắp đặt, cấu tạo, nguyên lý
hoạt động của các thiết bị động lực tàu thủy.
- Về kỹ năng: Vận dụng được vào thực tế khi bố trí lắp đặt và vận hành hệ động
lực đảm bảo an toàn, tin cậy và kinh tế.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Nghiêm túc chấp hành quy trình lắp đặt,
yêu cầu kỹ thuật và các qui định của Đăng kiểm.
Nội dung của môn học:
8
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI HỆ ĐỘNG LỰC
TÀU THỦY
Mã chương: MH.6840111.17.01
Giới thiệu: Chương khái niệm và phân loại hệ động lực tàu thủy giới thiệu khái
niệm, phân loại và các cầu đối với hệ động lực tàu thủy.
Mục tiêu:
- Kiến thức: Trình bày được khái niệm hệ động lực tàu thủy, các thiết bị động lực
chính và các thiết bị phụ.
- Kỹ năng: Phân biệt được các loại thiết bị động lực chính và các thiết bị phụ, chức
năng nhiệm vụ của từng loại.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Nghiêm túc trong học tập và có lòng yêu
nghề.
Nội dung chính:
1. Khái niệm hệ động lực tàu thủy
1.1 Thiết bị động lực chính
Thiết bị động lực chính là hệ thống các thiết bị có nhiệm vụ bảo đảm tốc
độ và phương hướng hoạt động của tàu, bao gồm các bộ phận sau:
Động cơ chính: Động cơ chính là động cơ phát ra công suất truyền cho
thiết bị đẩy tạo nên lực đẩy tàu. Động cơ chính có thể là động cơ Diesel, động
cơ hơi nước, tua bin hơi, tua bin khí hoặc động cơ điện trong truyền động điện lai
chân vịt.
Thiết bị đẩy: Là thiết bị tạo ra lực đẩy tàu. Các loại thiết bị đẩy thường
dùng như guồng quay, chân vịt, thiết bị đẩy kiểu phụt,... Trong các loại thiết bị
đẩy, chân vịt là loại thiết bị đẩy được dùng phổ biến nhất. Chân vịt gồm hai loại,
chân vịt định bước và chân vịt biến bước.
Thiết bị truyền động: Thiết bị truyền động có nhiệm vụ tiếp nhận công suất
từ động cơ chính truyền cho thiết bị đẩy để tạo ra lực đẩy tàu. Thiết bị truyền động
bao gồm: hệ trục, các thiết bị của hệ trục và các hệ thống phục vụ.
Nồi hơi chính: Nồi hơi chính có nhiệm vụ cung cấp hơi nước làm công
chất cho động cơ chính và các máy móc phụ.
Thiết bị tải công chất: Nhiệm vụ của thiết bị tải công chất là tải hơi nước,
khí cháy đến động cơ chính, động cơ phụ, bao gồm các hệ thống ống hơi, ống khí
cháy,...
9
1.2 Thiết bị phụ
Thiết bị phụ có nhiệm vụ cung cấp công chất cho tàu lúc hành trình, tác
nghiệp, sinh hoạt và dự trữ, bao gồm các bộ phận sau:
Tổ máy phát điện: Có nhiệm vụ cung cấp điện năng cho toàn tàu, nếu hệ
động lực của tàu là truyền động điện thì phải có hệ thống máy phát và động cơ
điện lai chân vịt.
Hệ thống khí cao áp: Có nhiệm vụ cung cấp không khí cao áp cho toàn tàu
dùng để khởi động động cơ Diesel, dùng trong sửa chữa, tự động hoá,…Hệ thống
bao gồm máy nén khí, chai gió nén, đường ống và các van,…
Hệ thống nước cao áp: Dùng trong cứu hỏa, sinh hoạt và vệ sinh.
Nồi hơi phụ: Có nhiệm vụ cung cấp hơi nước để hâm dầu, hâm nước, sưởi
không khí, sấy khô,…
1.3 Thiết bị đảm bảo an toàn trên tàu
Thiết bị đảm bảo an toàn có nhiệm vụ phòng chống những sự cố xảy ra trên
tàu, đảm bảo cho tàu hoạt động được an toàn. Bao gồm những hệ thống thiết bị
sau:
a. Hệ thống hút khô và hệ thống ballast.
+ Hệ thống hút khô: Giữ cho buồng máy, hầm hàng luôn được khô ráo, bảo quản
hàng hóa chuyên chở, giảm nồng độ khí độc, cải thiện điều kiện làm việc cho
thuyền viên khi làm việc dưới hầm hàng, buồng máy.
+ Hệ thống ballast: Dùng để cân chỉnh tàu, tăng tính ổn định cho tàu.
b. Hệ thống phòng cháy và chữa cháy.
+ Hệ thống phòng cháy: Bao gồm các thiết bị cảm ứng khói, chuông báo cháy.
+ Hệ thống chữa cháy:
- Hệ thống chữa cháy bằng nước biển.
- Hệ thống chữa cháy bằng trạm CO2.
- Hệ thống phun sương mù.
- Hệ thống chữa cháy bằng các thiết bị cứu hỏa xách tay.
- Hệ thống chữa cháy bằng bọt hóa học.
c. Thiết bị phòng độc: Bao gồm quần áo chịu nhiệt, bình thở, túi thở, mặt lạ phòng
độc, thiết bị lặn dùng cho cá nhân.
d. Thiết bị phục vụ sửa chữa: Bao gồm các thiết bị sửa chữa chuyên dùng, thiết bị,
10
vật tư, phụ tùng thay thế.
1.4 Thiết bị sinh hoạt, thiết bị tàu bè
Thiết bị sinh hoạt là những thiết bị đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho thuyền
viên và hành khách trên tàu, bao gồm: hệ thống thông gió, hệ thống điều hòa nhiệt
độ, hệ thống vệ sinh, hệ thống nước sinh hoạt, hệ thống chiếu sáng,…
Thiết bị tàu bè bao gồm thiết bị neo, lái, thiết bị xếp dỡ hàng hóa, thiết bị
cứu sinh và các thiết bị chuyên dụng đặc biệt.
2. Phân loại trang trí động lực
2.1. Hệ động lực hơi nước
- Máy hơi trực tiếp lai chân vịt.
- Máy hơi gián tiếp lai chân vịt.
- Tuabin hơi truyền động điện lai chân vịt.
1
2
3
4
7
6
5
Sơ đồ mô tả một hệ thống năng lượng tua-bin hơi đơn
Hình 1.1:
giản nhất.
1– Chân vịt, 2– Bộ giảm tốc, 3– Tua-bin, 4– Nồi hơi,
5– Bơm cấp, 6– Bầu ngưng, 7– Nước biển làm mát.
2.2. Hệ động lực khí cháy:
- Trang trí cho tàu thủy chủ yếu là tuabin khí và động cơ Diesel.
11
1
2
3
5
4
Sơ đồ nguyên lý thiết bị năng lượng tua-bin khí chu
trình hở đơn giản nhất.
Hình 1.2:
1– Chân vịt, 2– Bộ giảm tốc, 3– Tua-bin khí,
4– Máy nén khí, 5– Buồng đốt.
2.3. Đặc điểm của các loại trang trí động lực
2.3.1. Hệ động lực hơi nước:
- Sử dụng công chất là nước.
- Nhiệt độ của nước và khí cháy trao đổi qua thành ống nên hiệu suất thấp.
- Có thiết bị phụ phức tạp nên kích thước và trọng lượng lớn.
- Hơi có P và to cao lưu thông không ngừng trong hệ thống đường ống nên rất
nguy hiểm cho người sử dụng.
- Hệ động lực hơi nước có thời gian khởi động tương đối dài, do đó tính cơ động
của tàu thấp.
2.3.2. Hệ động lực khí cháy:
- Công chất là sản phẩm cháy của nhiên liệu được hình thành ngay trong buồng
đốt động cơ. Động cơ có hiệu suất cao, thiết bị đơn giản.
- ¸p suất và nhiệt độ tức thời trong xylanh rất cao, do vậy tuổi thọ của động cơ
ngắn.
- Nhiệt độ khí xả cao mang nhiều nhiệt năng ra ngoài. Nếu lượng nhiệt năng này
được tận dụng bằng các thiết bị đặc biệt thì nâng cao được hiệu suất nhiệt và kinh
tế của động cơ.
- Động cơ phải có thiết bị đảo chiều phức tạp.
- Khi động cơ làm việc ở chế độ nhỏ tải thì quá trình cháy nhiên liệu trong
xylanh động cơ không tốt lắm nên suất tiêu hao nhiên liệu tăng, động cơ làm
việc không ổn định.
12
Việc phân loại trang trí động lực tàu thủy thường căn cứ vào động cơ chính
và phương thức truyền động. Trang trí động lực tàu thủy trải qua quá trình phát
triển cho tới hiện nay gồm các loại hình:
- Hệ động lực Tuabin truyền động gián tiếp lai chân vịt;
- Hệ động lực Tuabin truyền động điện lai chân vịt;
- Hệ động lực máy hơi nước truyền động trực tiếp lai chân vịt;
- Hệ động lực máy hơi nước truyền động gián tiếp lai chân vịt;
- Hệ động lực Diesel truyền động trực tiếp lai chân vịt;
- Hệ động lực Diesel truyền động gián tiếp lai chân vịt;
- Hệ động lực Diesel truyền động đặc biệt lai chân vịt;
- Hệ động lực hỗn hợp (máy hơi và tua–bin hơi hỗn hợp, máy hơi và Diesel hỗn
hợp, tua–bin khí hỗn hợp) lai chân vịt;
- Hệ động lực nguyên tử lai chân vịt.
Ngày nay ngành chế tạo động cơ Diesel thủy ngày càng một phát triển thì
ngành chế tạo các thiết bị truyền động và chân vịt cũng được phát triển và hoàn
thiện hơn. Cho nên động cơ Diesel ngày nay được sử dụng phổ biến trên tàu thủy,
sau đây ta chỉ tìm hiểu chủ yếu về hệ động lực Diesel lai chân vịt.
3. Hệ động lực Diesel truyền động lai chân vịt
3.1 Hệ động lực Diesel truyền động trực tiếp lai chân vịt
a. Đặc điểm:
- Tốc độ quay và chiều quay của chân vịt giống như tốc độ quay và chiều quay
của động cơ chính.
- Động cơ chính thường là động cơ Diesel thấp tốc, phổ biến là động cơ hai kỳ
thấp tốc, có tăng áp, có pa tanh bàn trượt, đảo chiều quay trực tiếp và sử dụng
nhiên liệu nặng ( nhiên liệu rẻ tiền). Động cơ thường dùng của các hãng SULZER,
MAN, BURMEISTER AND WAIN, FIAT…
b. Ưu điểm:
- Hiệu suất truyền động cao, hiệu suất công tác của chân vịt cao.
- Trang trí động lực đơn giản, tin cậy, tuổi thọ cao.
- Vận hành bảo dưỡng dễ dàng, làm việc ít chấn động.
c. Nhược điểm:
- Kích thước, trọng lượng của động cơ Diesel lớn, do vậy không thuận lợi trong
13
việc trang trí đối với các tàu thủy cỡ trung bình và nhỏ, thể tích buồng máy hạn
chế.
3.2 Hệ động lực Diesel truyền động gián tiếp lai chân vịt
a. Đặc điểm:
- Tốc độ quay của chân vịt khác với tốc độ quay của động cơ.
- Động cơ chính thường sử dụng là động cơ Diesel trung hoặc cao tốc.
- Thường được trang bị cho các tàu có kích thước buồng máy hạn chế như tàu
quân sự, tàu khách, tàu công tác kỹ thuật khác...
b. Ưu điểm:
- Trọng lượng và kích thước của hệ động lực giảm.
- Có thể sử dụng máy phát điện đồng trục.
c. Nhược điểm: Trang trí phức tạp, hiệu suất truyền động thấp.
3.3 Hệ động lực Diesel truyền động đặc biệt lai chân vịt
3.3.1. Hệ động lực Diesel truyền động điện lai chân vịt
a. Đặc điểm:
Trang trí cho những tàu cần tính cơ động cao, linh hoạt trong thao tác, tàu có
trạng thái công tác thường xuyên thay đổi, không có liên hệ cơ giới giữa đông cơ
Diesel và chân vịt, không có hệ trục trung gian, động cơ Diesel chính có thể đặt ở
vị trí tùy ý thích hợp trong buồng máy không phụ thuộc vào vị trí đặt trục chân vịt,
động cơ Diesel thường dùng là động cơ 4 kỳ trung hoặc cao tốc, có chiều quay
không đổi.
b. Ưu điểm:
- Hệ trục ngắn, động cơ Diesel chính có thể đặt ở vị trí tùy ý, chỉ cần thay đổi
chiều quay của động cơ điện là có thể thay đổi được đặc tính công tác của chân vịt
theo yêu cầu,
- Thao tác vận hành đơn giản, thuận lợi cho việc điều khiển từ xa.
- Động cơ Diesel chính không hạn chế bởi đặc tính công tác của chân vịt, có thể
dùng động cơ cao tốc quay một chiều.
- Kích thước và trọng lượng của hệ động lực nhỏ.
c. Nhược điểm:
- Hiệu suất của hệ động lực thấp, giá thành cao.
- Cấu tạo phức tạp, tính kinh tế thấp, đòi hỏi người sử dụng phải có trình độ
14
nhất định về điện.
3.3.2. Hệ động lực Diesel lai chân vịt biến bước
a. Đặc điểm:
Động cơ Diesel chỉ cần quay một chiều, có thể sử dụng phương thức truyền
động trực tiếp hoặc gián tiếp lai chân vịt.
b.Ưu điểm:
- Không cần thay đổi chiều và tốc độ quay động cơ mà vẫn thay đổi được chiều
và tốc độ chuyển động của tàu, đặc tính công tác của chân vịt có thể thay đổi tùy ý.
- Tính kinh tế cao, luôn phát huy được hết công suất của động cơ.
- Tàu có tính cơ động cao, thuận tiện cho việc điều khiển từ xa.
c. Nhược điểm:
- Giá thành cao.
- Kết cấu hệ thống điều khiển bước của chân vịt phức tạp, khó bảo dưỡng, sửa
chữa.
4. Yêu cầu đối với hệ động lực tàu thủy
4.1. Yêu cầu đối với hệ động lực
Hệ động lực là một bộ phận quan trọng của con tàu. Đặc điểm và yêu
cầu của hệ động lực quyết định khả năng khai thác an toàn của con tàu. Yêu cầu
chung đối với hệ động lực tàu thủy là:
- Sự chuyển hóa giữa các dạng năng lượng (nhiệt năng, hóa năng thành cơ năng
hoặc điện năng) phải đạt được tính kinh tế cao;
- Thiết bị đơn giản;
- Làm việc tin cậy;
- Kích thước và trọng lượng nhỏ;
- Giá thành rẻ, chi phí khấu hao thấp;
- Tuổi thọ công tác của hệ động lực phải cao (thời gian làm việc liên tục giữa 2 lần
sửa chữa lớn)
Thông thường để đạt được toàn bộ các yêu cầu trên là rất khó và không thực
hiện được, bởi vì một số các yêu cầu trên là mâu thuẫn lẫn nhau. Do vậy, tùy
thuộc vào mục đích thiết kế mà đạt được một số yêu cầu nhất định.
4.2. Lựa chọn hệ động lực lai chân vịt
4.2.1 Loại hình trang trí động lực
15
Thiết kế tàu dân dụng hay quân dụng, việc chọn trang trí động lực là một
vấn đề phức tạp và quan trọng. Khi lựa chọn hình thức trang trí động lực phải
đồng thời giải quyết hai vấn đề, đó là: quyết định kiểu loại máy chính và
phương thức truyền động. Việc quyết định số lượng chân vịt có liên quan mật
thiết đến các vấn đề trên, điều này ảnh hưởng đến thực chất và hình thức trang trí
động lực tàu thủy (ở đây phải xét đến đặc tính kỹ thuật của động cơ và phương
thức truyền động).
Việc lựa chọn trang trí động lực phải căn cứ vào những yêu cầu thiết kế chủ
yếu kết hợp với các điều kiện cụ thể như: công dụng, nhiệm vụ của tàu (đối với
tàu dân dụng) hay khả năng tác chiến (đối với tàu quân dụng); vùng hoạt động;
tính năng và tốc độ; công suất hệ động lực; phân khoang và kích thước buồng
máy; độ tin cậy; tính kinh tế; các chỉ tiêu đánh giá và thiết kế; luật áp dụng và các
yêu cầu khác.
4.2.2 Động cơ chính
Một trong những điều kiện quan trọng nhất và cũng là điều kiện có tính chất
quyết định là vấn đề nhiên liệu và khả năng cung cấp động cơ (hay khả năng đặt
mua động cơ).
Trong phát triển trang trí động lực, động cơ Diesel đang được sử dụng rộng
rãi, chủ yếu là vì các lý do sau:
- Thứ nhất, động cơ Diesel tăng áp và bộ giảm tốc được dùng một cách rộng rãi,
thích hợp cho việc sử dụng động cơ có công suất lớn với kích thước và trọng
lượng nhỏ; mức độ tự động hóa cao; dễ dàng cho phối hợp và lắp đặt.
- Thứ hai, động cơ Diesel sử dụng nhiên liệu nặng một cách có hiệu quả, đảm
bảo cho chi phí vận tải giảm xuống một cách thích đáng.
- Thứ ba, do tiến bộ của khoa học và công nghệ, động cơ Diesel ngày càng được
cải tiến và hiện đại, giảm đáng kể suất tiêu hao nhiên liệu kết quả đã nâng cao
được hiệu suất của hệ thống động lực. Điều đó làm cho động cơ Diesel phù hợp
hơn với trang trí động lực của các tàu hiện tại.
Về kỹ thuật và công nghệ chế tạo máy hơi nước, các kiểu máy hơi cũ được
thay thế dần bằng kiểu máy hơi có thông số hơi nước cao, nâng cao tính kinh tế.
Tuy nhiên, việc sử dụng các loại hình trang trí động lực hơi nước là rất hạn chế
chủ yếu là do hiệu suất thấp, mức độ tự động hóa và hiện đại hóa, khả năng đáp
ứng đối với hệ thống động lực hiện đại... Chính vì vậy, loại hình hệ thống động
lực hơi nước chỉ áp dụng trong những trường hợp đặc biệt.
Ngoài ra việc sử dụng động cơ phản lực, Tuabin khí trong trang trí động lực
16
đã tăng một cách đáng kể, song phạm vi áp dụng chưa được rộng rãi.
Tóm lại, khi thiết kế trang trí động lực, tốt nhất là tiến hành so sánh các
phương án, tìm ưu khuyết điểm của từng phương án, sau đó chọn lấy phương án
tối ưu nhất, phù hợp với điều kiện thực tế sử dụng.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Trình bày khái niệm và nhiệm vụ của các loại thiết bị động lực?
Câu 2: Trình bày cách phân loại và đặc điểm của từng loại trang trí động lực?
Câu 3: Trình bày đặc điểm và phân tích ưu nhược điểm của từng loại hệ động lực
Diesel truyền động lai chân vịt?
Câu 4: Trình bày các yêu cầu đối với hệ động lực tàu thủy?
17
CHƯƠNG 2: HỆ TRỤC VÀ CÁC THIẾT BỊ CỦA HỆ TRỤC
Mã chương: MH.6840111.17.02
Giới thiệu: Chương hệ trục và các thiết bị của hệ trục giới thiệu về các thành phần
cơ bản và nguyên tắc bố trí hệ trục tàu thủy
Mục tiêu:
- Kiến thức: Trình bày được sơ đồ, các thành phần cơ bản và nguyên tắc bố trí hệ
trục tàu thủy.
- Kỹ năng: Phân tích được ảnh hưởng của việc bố trí hệ trục đối với hoạt động của
hệ trục tàu thủy.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Nghiêm túc trong học tập và có lòng yêu
nghề.
Nội dung chính:
1. Nguyên tắc bố trí hệ trục tàu thủy
1.1 Sơ đồ, các thành phần cơ bản của hệ trục một đường trục
a. Sơ đồ hệ trục một đường trục:
1
3
M/
C
5
6
8
7
9
2
Hình 2.1: Sơ đồ hệ trục một đường trục
1. Vách ngăn buồng máy
2. Ống bao trục chân vịt
3. Két nước
6. Bệ đỡ trung gian
7. Trục đẩy
8. Bệ đỡ chặn
9. Két đáy đôi
4. Trục chân vịt
5. Trục trung gian
b. Các thành phần của hệ trục
- Thiết bị quay trục: Dùng để via máy, phục vụ kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa
- Thiết bị hãm (phanh trục): Dùng để hãm trục khi đảo chiều quay hoặc khi sửa
18
chữa đường trục.
- Li hợp và hộp số: Dùng để nối hoặc tách giữa trục động cơ và hệ trục chân vịt, để
giảm tốc độ động cơ khi truyền cho chân vịt.
- Hầm trục: Để bảo vệ đường trục khi xuyên qua hầm hàng, các khoang, két.
Đường trục có chiều dài lớn hơn 15m phải bố trí hầm trục.
- Gối đẩy phụ: Được sử dụng khi gối đẩy chính bị sự cố và chịu được 20÷40% tải
trọng của gối đẩy chính.
1.2 Nguyên tắc bố trí hệ trục tàu thủy
a. Chân vịt
- Được bố trí giữa bánh lái và đuôi tàu, có khoảng cách phù hợp giữa đuôi tàu và
bánh lái. Chân vịt sẽ được đặt ở vị trí sao cho tạo được lực đẩy tối đa cho tàu và
cũng không được sát vòm đuôi tàu quá để tránh gây nên chấn động cho vòm đuôi
và sinh sức cản phụ không cần thiết. Vị trí chính xác của chân vịt sẽ được quyết
định khi có được các kết quả gần đúng về chân vịt và tuyến hình vòm đuôi tàu.
- Chân vịt thường có kết cấu từ 3 ÷ 4 cánh.
- Chân vịt gồm 2 loại là chân vịt biến bước và chân vịt định bước.
b. Vị trí đường trục.
- Vị trí của đường trục có quan hệ rất lớn đến việc tính toán chân vịt. Do đó khi
thiết kế, thường chọn vị trí gần đúng lần thứ nhất của đường trục, sau đó làm đúng
dần.
- Tùy theo kiểu loại tàu mà có thể có một hoặc nhiều đường trục.
- Hầu hết các tàu hàng và một số loại tàu khác chỉ có một đường trục và tương ứng
là một chân vịt. Thông thường người ta đặt song song với mặt phẳng sống chính
của tàu.
- Với tàu có chiều chìm nhỏ, tốc độ lớn thì đường trục có thể nghiêng so với
đường cơ bản một góc α = 0o ÷ 15o .
- Với tàu có nhiều đường trục thì các đường trục được bố trí lệch so với mặt phẳng
cơ bản một góc β = 0o ÷ 3o.
Hình 2.2: Vị trí đường trục
19
- Thực nghiệm đã chứng minh rằng khi góc α = 0o ÷ 5o, β = 0o ÷ 3o thì ảnh hưởng
của chúng đối với lực đẩy và hiệu suất chân vịt là không đáng kể.
c. Vị trí của buồng máy
Vị trí của buồng máy có ảnh hưởng lớn đến trang trí động lực. Buồng máy
đặt ở đuôi tàu, chiều dài hệ trục sẽ ngắn, trọng lượng của hệ trục giảm, hiệu suất
truyền động tăng lên, tiết kiệm vật liệu chế tạo, giảm giá thành thiết kế. Nếu buồng
máy đặt ở phía mũi, hệ trục lại rất dài. Thông thường việc bố trí buồng máy có liên
quan đến tính ổn định và cân bằng của toàn tàu. Do đó nếu chọn theo chỉ tiêu này,
buồng máy sẽ được đặt ở giữa tàu, trọng tâm của trang trí động lực gần trọng tâm
của tàu, tiếp cận sườn giữa của tàu. Hệ trục ở các tàu này thường dài, có nhiều
đoạn trục được nối lại bằng bích nối, nhiều gối trục trung gian, xuyên qua nhiều
vách kín nước. Hệ trục dài, do trọng lượng của các đoạn trục và biến dạng của vỏ
tàu, hệ trục sẽ bị võng hoặc cong. Vì vậy, việc bố trí các gối trục trung gian sao
cho hợp lý là một vấn đề rất phức tạp.
1.3 Vị trí các gối trục
- Việc tính toán vị trí, số lượng các gối trục phụ thuộc vào từng tàu cụ thể.
- Các gối trục được bố trí nằm trên các khu vực cứng vững của vỏ tàu hoặc trên các
sườn khỏe, khoảng cách giữa chúng phải phù hợp.
- Theo quy phạm của đăng kiểm:
+ Với trục có đường kính D 100 mm thì 12D L 22D
Trong đó: D là đường kính trục.
L là khoảng cách giữa hai gối đỡ.
913 D2
+ Với trục có đường kính D 100 mm thì Lmax
=
2. Trục chân vịt
2.1. Nhiệm vụ của trục chân vịt
- Cùng với trục trung gian và trục đẩy có nhiệm vụ truyền mô men của động cơ
chính cho chân vịt và nhận lực đẩy truyền cho gối trục đẩy.
- Lắp chân vịt.
2.2. Kết cấu của trục chân vịt
- Trục được bằng thép hợp kim có giới hạn bền từ 44 KG/cm2 ≤ ≤ 52 KG/cm2.
Ngoài ra trục còn được bọc áo lót bằng đồng thanh (liên tục hoặc không liên tục).
- Có kết cấu bích liền hoặc bích rời.
- Chiều dày áo lót trục được tính theo công thức:
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Trang trí hệ động lực tàu thủy - Nghề: Khai thác máy tàu thủy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_trang_tri_he_dong_luc_tau_thuy_nghe_khai_thac_may.pdf