Giáo trình mô đun Thực hành hàn khí - Nghề: Cắt gọt kim loại

0
1
BÀI 1: VẬN HÀNH SỬ DỤNG THIẾT BỊ HÀN KHÍ  
Mục tiêu:  
- Trình bày được cấu tạo và nguyên lý làm việc của bình sinh khí Axêtylen,  
mỏ hàn khí, van giảm áp, ống dẫn khí.  
- Lắp được mỏ hàn, ống dẫn khí, van giảm áp chai ôxy, bình sinh khí  
Axêtylen, bình chứa acêtylen đảm bảo độ kín, thực hiện các thao tác lắp ráp trên  
thiết bị hàn khí chính xác theo yêu cầu kỹ thuật.  
- Điều chế được khí Axêtylen từ đất đèn, bằng bình sinh khí áp suất thấp,  
đúng định lượng không vượt quá mức cho phép, đảm bảo an toàn.  
- Điều chỉnh được áp suất khí Axêtylen, khí ô -xy phù hợp với chiều dày và  
tính chất của vật liệu hàn.  
- Thực hiện đầy đủ các bước kiểm tra độ kín, độ an toàn của thiết bị hàn khí  
trước khi tiến hành hàn.  
- Thực hiện tốt công tác an toàn, phòng chống cháy nổ và vệ sinh công nghiệp  
Nội dung  
1. Dụng cụ, thiết bị hàn khí  
1.1. Khái niệm về hàn khí  
- Hàn khí là phương pháp hàn nóng chảy, quá trình nung nóng vật hàn đến  
trạng thái chảy bằng ngọn lửa của khí cháy như Axêtylen, mêtan ,benzen...với  
ôxy  
- Năng suất và chất lượng hàn khí không cao, vùng ảnh hưởng nhiệt lớn,  
thiết bị phức tạp và nguy hiểm hơn các phương pháp hàn khác.  
- Hàn khí được áp dụng trong các trường hợp sửa chữa các chi tiết có chiều  
dầy mỏng, hàn nối các ống có đường kính nhỏ và trung bình, hàn kim loại màu,  
n vảy hoặc nung nóng sơ bộ cho hàn điện.  
+ Đặc điểm.  
• Có thể hàn được nhiều loại kim loại và hợp kim (gang, đồng, nhôm, thép ... )  
• Hàn được các chi tiết mỏng và các loại vật liệu có nhiệt độ nóng chảy thấp.  
• Năng suất thấp, vật hàn bị nung nóng nhiều nên dể cong vênh.  
+ Ứng dụng.  
Hàn khí dùng nhiều khi hàn các vật hàn có chiều dày bé, chế tạo và sửa  
chữa các chi tiết mỏng, sửa chữa các chi tiết đúc bằng gang, đồng thanh, nhôm,  
magiê, hàn nối các ống có đường kính nhỏ và trung bình. Hàn các chi tiết bằng  
kim loại màu, hàn vảy kim loại, hàn đắp hợp kim cứng v.v...  
Ngọn lửa khí hàn cũng có thể dùng để cắt các loại thép mỏng, các loại kim  
loại màu và nhiều vật liệu khác.  
1.2. Dụng cụ hàn khí:  
- Thiết bị hàn khí  
2
Hình1.1 Thiết bị hàn khí  
1. Bình chứa ôxy,2. Bình chứa axêtylen,3. Van giảm áp, 4.Khóa bảo hiểm  
5. Ống dẫn khí, 6. Mỏ hàn, 7.  
- Mỏ hàn  
3
Hình1.2 Sơ đồ nguyên lý cấu tạo mỏ hàn khí  
a/ Mỏ hàn kiểu hút, b/ Mỏ hàn đẳng áp.  
1. Dây dẫn khí C2H2, 2. Dây dẫn khí ôxy, 3. Van điều chỉnh C2H2,  
4. Van điều chỉnh ôxy, 5. Buồng hút, 6. Đầu mỏ hàn  
Mỏ hàn kiểu tự hút (H.1.2a) sử dụng khi hàn với áp suất khí C2H2 thấp và  
trung bình. Khí C2H2 (áp suất 0,01÷1,2at) được dẫn vào qua ống (1), còn khí ôxy  
(áp suất 1÷4at) được dẫn vào qua ống (2). Khi dòng ôxy phun ra đầu miệng  
phun (5) với tốc độ lớn tạo nên một vùng chân không hút khí C2H2 theo ra mỏ  
hàn. Hỗn hợp tiếp tục được hòa trộn trong buồng (5), sau đó theo ống dẫn (6) ra  
miệng mỏ hàn và được đốt cháy tạo thành ngọn lửa hàn. Điều chỉnh lượng khí  
ôxy và C2H2 nhờ các van (3) và (4). Nhược điểm của mỏ hàn tự hút là thành  
phần hỗn hợp khí cháy không ổn định.  
Mỏ hàn đẳng áp dùng khi hàn với áp lực khí C2H2 trung bình. Khí ôxy và  
C2H2 được phun vào buồng trộn với áp suất bằng nhau (0,5÷1at) hòa trộn trong  
ống dẫn của mỏ hàn, đi ra miệng mỏ hàn để đốt cháy tạo thành ngọn lửa.  
- Áp kế:  
Hình1.3 Áp kế  
4
Là dụng cụ đo áp suất làm việc của máy sinh khí. Trên mặt áp kế phải có kẻ  
một vạch đỏ rõ ràng ở ngay sau số chỉ áp suất cho phép làm việc bình thường  
loại áp suất trung bình mà thùng chứa khí được tạo thành một bộ phận riêng thì  
phải lắp áp kế cả ở trên buồng sinh khí và thùng chứa khí .  
- Nắp an toàn:  
Là thiết bị dùng để khống chế áp suất làm việc của máy sinh khí. Tất cả  
các loại máy sinh khí kiểu kín đều phải được trang bị ít nhất một nắp an toàn  
kiểu quả tạ hay lò xo. Phải thiết kế đường kính và độ nâng của nắp an toàn thế  
nào để xả được khí thường khi năng suất máy cao nhất, đảm bảo áp suất làm  
việc của máy không tăng quá 1,5at trong mọi trường hợp.  
Nhiều khi lắp màng bảo hiểm thay cho nắp an toàn, màng bảo hiểm sẽ bị  
xé vỡ khí C2H2 bị nổ phá huỷ hay khi áp suất trong bình tăng lên cao. Khi áp  
suất tăng 2,5 ÷ 3,5 at thì mảng bảo hiểm sẽ bị hỏng, màng bảo hiểm thường  
được chế tạo bằng lá nhôm, lá thiếc mỏng, hoặc hợp kim đồng nhôm dày từ  
0,1 ÷ 0,15mm.  
- Thiết bị ngăn lửa tạt lại:  
Là dụng cụ ngăn lửa chủ yếu do ngọn lửa hoặc khí Ôxy đi ngược từ mỏ  
hàn hay mỏ cắt vào máy sinh khí C2H2 bắt buộc phải có thiết bị ngăn lửa tạt lại .  
Hiện nay chúng ta đang dùng loại mỏ hàn hoặc cắt kiểu hút, nghĩa là áp  
suất của khí O2 cao hơn áp khí C2H2 rất nhiều ( áp suất O2 từ 3 ÷ 14at, áp suất  
khí C2H2 từ 0,01 ÷ 1,5at ) . Trường hợp mỏ hàn bị tắc hoặc bị nổ khí O2 và ngọn  
lửa sẽ đi ngược lại. Hiện tượng đó xảy ra khi tốc độ cháy hỗn hợp O2 + C2H2 lớn  
hơn tốc độ khí cung cấp.  
Tốc độ khí cung cấp càng giảm khi: tăng đường kính lỗ mỏ hàn giảm lực  
và tiêu hao khí, ống dẫn bị tắc ....  
Tốc độ cháy càng tăng khi; Tăng lượng O2 nhiệt độ khí cao, môi trường  
hàn khô ráo và nhiệt độ cao .... Thiết bị ngăn lửa tạt lại có nhiệm vụ dập tắt ngọn  
lửa không cho khí cháy vào máy sinh khí. Yêu cầu chủ yếu của nó là :  
- Ngăn cản ngọn lửa trở vào và xả hỗn hợp chạy ra ngoài .  
- Có độ bền ở áp suất cao khi khí cháy đi qua bình.  
- Giảm khả năng cản thuỷ lực dòng khí.  
- Dễ kiểm tra, dễ rửa , dễ sửa chữa.  
Thiết bị ngăn lửa tạt lại được chia làm hai loại:  
a - Thiết bị ngăn lửa tạt lại kiểu khô.  
5
Hình1.4 Thiết bị ngăn lửa tạt lại kiểu khô  
Cấu tạo gồm vỏ thép (1) trong đặt thỏi hình trụ (2) bắt bọt sứ . Hai mặt  
của vỏ thép cặp hai nắp 3 và giữa lót cao su . Khi ngọn lửa bị tạt vào thì lập tức  
bị dập tắt  
b-Thiết bị ngăn lửa kiểu dùng chất lỏng,  
Hình1.5 Thiết bị ngăn lửa tạt lại kiểu ướt  
Hoạt động bình thường: Khí từ bình sinh khí qua ống 3 đi quan van 5 chui  
qua nước và ra van 4 đến mỏ cắt  
Khi có hỗn hợp khí tạt lại: Hỗn hợp nổ làm tăng áp suất trong bình làm nén  
nước nên viên bi 5 đóng lại không để hỗn hợp nổ đi qua và dập tắt ngọn lửa.  
- Van giảm áp:  
6
a - Tác dụng và vị trí của van giảm áp: Van giảm áp lắp ngay sau nguồn  
khí và có tác dụng:  
- Làm giảm áp suất của chất khí đến mức quy định  
- Giữ cho áp suất đó không thay đổi trong suốt quá trình làm việc.  
- Đều chỉnh áp suất khí ra.  
- Van giảm áp cho khí O2 có thể điều chỉnh áp suất khí O2 từ 150at xuống  
khoảng 1 ÷ 1,5at.  
- Van giảm áp cho khí C2H2 có thể điều chỉnh áp suất khí C2H2 150at  
xuống khoảng 0,05 ÷ 1,5at.  
b - Van giảm áp đơn cấp: Có nhiều loại van giảm áp khác nhau nhưng  
nguyên lý chung của các bộ phận chính thì giống nhau .  
- Cấu tạo:  
Đồng hồ áp lực thấp  
Van an toàn  
Đồng hồ áp lực cao  
Buồng áp lực cao  
Nút van  
Buồng áp lực  
thấp  
Màng cao su  
Lò xo  
Tay quay  
Hình 1.6: Van giảm áp đơn cấp  
Khí nén từ chai O2 hoặc từ máy sinh khí đi vào buồng áp lực cao sau đó  
qua khe hở giữa nắp van và gờ van để vào buồng áp lực thấp. Vì dung tích của  
buồng nhỏ hơn buồng (5) nên chất khí đi từ buồng sang buồng sẽ giãn nở làm áp  
suất giảm xuống đến áp suất làm việc rồi dẫn ra mỏ hàn hoặc mỏ cắt.  
7
Muốn cho áp suất khí trong buồng cao hay thấp ta điều chỉnh khe hở giữa  
nắp van và gờ van. Nắp càng nâng cao thì áp suất trong buồng áp lực thấp càng  
cao và lưu lượng khí đi qua van giảm áp càng nhiều, do đó áp suất khí trong  
buồng (5) tăng dần đến mức quy định.  
Van giảm áp có nắp van an toàn, áp kế chỉ áp suất trong buồng cao áp và  
áp kế (4) chỉ áp suất trong buồng áp lực thấp.  
- Dụng cụ phụ trợ  
Hình1.7 Dụng cụ hàn khí  
Hình1.8 Dụng cụ làm sạch mỏ hàn khí  
8
1.3. Phương pháp làm sạch mỏ hàn.  
Trong quá trình hàn mhàn thường bị tắc do xỉ bắn vào đầu mhàn làm  
cho ngọn la hàn bị thay đổi ảnh hưởng đến chất lượng mối hàn do đó ta cần  
làm sạch mhàn sau đó mới tiếp tục hàn.  
Hình1.9: Phương pháp làm sạch  
1.4. Vật liệu hàn khí.  
Vật liệu hàn khí bao gồm que hàn, khí C2H2, CaC2, khí Ôxy kthuật  
1.4.1. Ôxy:  
Ôxy là loại khí không màu, không mùi, không vị, không độc không thể tự  
bốc cháy. Hầu hết các phản ứng cháy toả nhiệt đều có sự tham gia của Ôxy, do  
đó cần đặc biệt chú ý đến các tính chất sau đây:  
- Trong không khí có khoảng 21% khí Ôxy và 69% khí Nitơ (tính theo thể  
tích)  
Nếu lượng Ôxy tăng lên sẽ làm tăng khả năng bắt cháy, tốc độ bắt cháy và  
làm giảm nhiệt độ cháy.  
Trong công nghiệp khí Ôxy nguyên chất được điều chế từ không khí  
(phương pháp điều chế là biến khí Ôxy thành thể lỏng). Người ta lợi dụng điểm  
sôi khác nhau của Ôxy và Nitơ để chưng cất lấy Ôxy, điểm sôi của Nitơ  
(-1960C), của Ôxy (-1830C). Sau đó khí nén ôxy ở áp suất cao rồi chứa trong các  
bình vỏ thép có dung tích 40 lít, áp suất 150at (Chứa khoảng 6000 - 10000 lít  
O2). Khi điều chế Ôxy như vậy sẽ có độ nguyên chất đạt 98 ÷ 99,5% .  
9
* Chú ý : Để đảm bảo cho người và trang thiết bị, Ôxy phải được dùng  
đúng mục đích, không được phép dùng Ôxy để: cải thiện chất lượng không khí  
trong phòng và bồn chứa, thổi sạch bụi bẩn ở quần áo bảo hộ lao động và làm  
mát cơ thể khi nóng.  
Các phần nối và làm kín của thiết bị Ôxy các ống dẫn Ôxy không dính  
dầu, mỡ, bụi bẩn, sơn các chất béo,... Do các chất này có thể kết hợp với Ôxy rò  
rỉ tạo thành hỗn hợp dễ cháy nổ.  
Khí hàn gồm O2 kỹ thuật và các loại khí cháy. Khí cháy dùng làm nhiên  
liệu lựa chọn dựa trên hai tính chất chính: là tốc độ bắt cháy và công suất ngọn  
lửa.  
+ Điều chế O2  
- Phương pháp chưng cất không khí hóa lỏng  
* Hệ thống tách khí cao áp  
* Hệ thống tách khí trung áp  
* Hệ thống tách khí hạ áp  
- Những phương pháp điều chế Ôxy khác  
* Điều chế Ôxy bằng phương pháp hoá học.  
* Điều chế Ôxy bằng điện phân  
* Điều chế Ôxy bằng phương pháp hấp thụ.  
* Điều chế Ôxy bằng sinh hóa.  
- Những bộ phận chính  
* Máy nén khí.  
* Bộ phận lọc không khí.  
* Thiết bị trao đổi nhiệt.  
* Bộ phận tiết lưu và giãn khí.  
* Bộ phận chưng cất – tách ly không khí lỏng.  
* Bộ phận tồn trữ và chiết nạp.  
- Nguyên tắc an toàn khi sử dụng Ôxy.  
* Khi nồng độ Ôxy môi trường lên đến 22%, mọi vật dễ dàng bốc cháy dữ  
dội.  
Khi có dấu hiệu rò rỉ Ôxy, phải tiến hành thông thoáng và thay quần áo và  
các vật liệu dễ cháy.  
* Khi tay chân hay quần áo dính dầu mở,cấm vận hành thiết bị trong trạm  
và bình, chai chứa Ôxy.  
* Kiểm tra các khớp nối trên ống dẫn Ôxy mỗi tháng 1 lần  
* Nhà xưởng phải thông thoáng.  
* Công nhân chỉ được hút thuốc hay đến gần ngọn lửa trần sau khi ra khỏi  
vùng có nồng độ Ôxy cao hơn 30 phút.  
10  
1.4.2. Khí Axêtylen:  
Trong công nghiệp dùng khí (C2H2) làm nhiên liệu hàn và cắt kim loại.  
C2H2 là chất khí không màu, có mùi đặc biệt, nếu hít phải nhiều hơi (C2H2) sẽ bị  
váng đầu buồn nôn và có thể trúng độc. C2H2 nhẹ hơn không khí và rất dễ hoà  
tan trong các chất lỏng nhất là Axêtôn. Ngọn lửa khí C2H2 kết hợp với O2  
nguyên chất có từ 30500C 31500C. Axêtylen là một chất khí nổ nguy hiểm.  
Trong những trường hợp sau đây khí (C2H2) có thể nổ :  
1- Khi nhiệt độ 450 5000C và áp suất cao quá 1,5at.  
2- Khí C2H2 hỗn hợp với O2 ở nhiệt độ từ 3000c trở lên và dưới áp suất  
khí quyển. Hỗn hợp nổ trong phạm vi tỷ lệ từ 2,3 93% khí C2H2 và nổ mạnh  
nhất khi khoảng 30% khí C2H2..  
3- Khí C2H2 hỗn hợp với không khí theo tỷ lệ 2,3 ÷ 81% khí C2H2 (cùng  
với nhiệt độ và áp suất như trên). Khí C2H2 chiếm 7 - 13% trong hỗn hợp là nổ  
mạnh nhất .  
4- Khi cho khí C2H2 tiếp xúc lâu ngày với đồng đỏ và bạc. Vì chất này tác  
dụng với nhau sẽ tạo ra Axêtylua-đồng Axêtylua-bạc dễ nổ khi va đập mạnh  
hoặc nhiệt độ tăng cao.  
5- Khi nhiệt độ của bã đất đèn ở khu vực phản ứng quá 800c hoặc nhiệt độ  
của C2H2 cao quá 900c.  
Trong công nghiệp điều chế khí C2H2 bằng cách dùng nước phân huỷ đất  
đèn (CaC2) trong các máy sinh khí (C2H2):  
CaC2+ 2H2O = C2H2 + Ca(OH)2 +Q  
Khí C2H2 điều chế như vậy thường lẫn nhiều tạp chất có hại như:  
Sunfuhyđrô (SH2), amôniắc (NH3), phốtphohyđrô (PH3), chúng làm cho khí  
C2H2 có mùi đặc biệt và làm giảm chất lượng mối hàn, ngoài ra trong khí C2H2  
còn có hơi nước, không khí và các tạp chất như bột vôi, bột than,... Hàn lượng  
PH3 trong khí C2H2 không quá 0,06%.  
Khí hàn hoặc cắt kim loại người ta có thể dùng máy sinh khí di động đặt  
gần chỗ hàn, cắt, hoặc dùng đường ống dẫn khí C2H2 từ trạm sinh khí cố định.  
Ngoài ra dùng các bình chứa khí C2H2 đã nạp sẵn để hàn - cắt, bình chứa khí  
C2H2 bằng thép có dung tích 40 lít, bên trong bình chứa dầy xốp và dùng axêtôn  
làm dung môi hoà tan. Áp suất tối đa khí C2H2 ở trong là 16at.  
Axêtylen được sử dụng rộng rãi do tốc độ bắt cháy và công suất ngọn lửa  
cao nhất, nhiệt độ của ngọn lửa có thể đạt tới 32000C và có vùng hoàn nguyên  
11  
tốt hơn các loại khí nhiên liệu khác vì thế ta chỉ nghiên cứu khí C2H2 O2. Các  
loại khí nhiên liệu khác (C2H4; C6H6 ; hơi xăng dầu ...) có tính chất về khả năng  
tự bốc cháy, nhiệt giải phóng từ phản ứng cháy tương tự Axêtylen nhưng nhiệt  
độ thấp hơn, nguy cơ cháy nổ thấp hơn, bảo quản dễ dàng hơn chi phí thấp hơn  
nhưng do công suất nguồn nhiệt và năng suất lao động thường thấp hơn, nên ít  
sử dụng.  
+ Điu chế khí C2H2  
Bình sinh khí C2H2:  
Là thiết bị trong đó dùng nước phân huỷ CaC2 để lấy khí C2H2.  
CaC2 + 2H2O = C2H2 + Ca(OH)2  
Trong thực tế 1kg CaC2 cho ta khoảng 220 ÷ 300 lít khí C2H2.  
Hiện nay có nhiều loại bình sinh khí C2H2 mỗi loại chia ra nhiều kiểu khác nhau,  
nhưng bất kỳ một máy sinh khí nào cũng đều phải có các bộ phận chính sau đây:  
- Buồng sinh khí ( một hoặc nhiều buồng )  
- Thùng chứa khí.  
- Thiết bị kiểm tra và an toàn ( áp kế nắp an toàn .....).  
Các bộ phận trên có thể bố trí thành một kết cấu trung hay riêng rồi nối với nhau  
bằng các ống .  
a - Phân loại  
Thông thường người ta xếp các loại máy sinh khí dựa theo một số đặc  
điểm sau:  
- Phân loại theo năng suất của máy sinh khí:  
+ Loại I có năng suất 3m3/giờ , cho mỗi lần dưới 10kg CaC2.  
+ Loại II có năng suất trên 3 ÷ 50m3/giờ, cho mỗi lần dưới 200kg CaC2.  
+ Loại III có năng suất trên 50m3/giờ cho mỗi lần dưới 200kg CaC2 trở  
lên.  
Loại I chủ yếu dùng vào việc tu sửa và lắp ráp, phần lớn kiểu di động, còn loại II  
và loại III được đặt cố định trong trạm để điều chế khí axêtylen hoà tan ( đóng  
vào các chai ), cung cấp cho các xưởng hàn - cắt hơi.  
- Phân loại theo áp suất làm việc của máy:  
+ Loại áp suất thấp : dưới 0,1at ( dưới 1000mm cột nước )  
12  
+ Loại áp suất trung bình : Từ 0,1 ÷ 1,5at thường được chế tạo gọn nhẹ để  
dùng trong việc hàn và cắt di động. Còn loại máy sinh khí C2H2 áp suất cao chỉ  
dùng đặc biệt để điều chế khí C2H2 theo yêu cầu của công nghiệp.  
- Phân loại dựa theo số lượng nước cần thiết để điều chế khí C2H2:  
+ Bình sinh khí C2H2 loại khô  
+ Bình sinh khí C2H2 loại ướt :  
b. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bình sinh khí axetylen GHB - 1,25.  
- Cấu tạo:  
6
7
5
4
8
9
10  
11  
3
1
12  
14  
13  
Hình1.10: Cấu tạo của bình sinh khí.  
(1) Van kiểm tra nước của khoá bảo hiểm  
(8) Vỏ bình  
(2) Khoá bảo hiểm  
(9) Vách ngăn  
(3) ống côn điều tiết  
(10) ống dẫn khí từ buồng sinh khí ra buồng chứa khí  
(11) Van đưa nước vào buồng sinh khí  
(12) ống dẫn nước  
(4) Phễu đổ nước vào khoá bảo hiểm  
(5) Van đưa khí vào bình bảo hiểm  
(6) ống mềm  
(13) Buồng sinh khí  
(7) ống cứng  
(14) Sàn nghiêng chứa đất đèn  
13  
- Nguyên lý hoạt động:  
* Chuẩn bị:  
Đất đèn được đổ lên sàn nghiêng số 14 thành từng lớp mỏng. Thùng được  
đổ đầy nước đến mức nhất định (khi đổ ta phải đóng van số 11 và mở van số 5).  
Khoá bảo hiểm 2 được đổ nước tới múc quy định qua phễu 4 và kiểm tra bằng  
van 1.  
* Hoạt động:  
Khi mở van số 11, nước theo ống 12 chảy vào buồng sinh khí 13 tác dụng  
với đất đèn. Khí Axêtylen được sinh ra sẽ theo ống 10 vào buồng chứa khí và  
đẩy nước lên ngăn trên. áp suất của khí Axêtylen trong thùng và trong bình sinh  
khí tăng dần lên, nước trong buồng 13 sẽ bị đẩy vào ống côn 3 (miệng hở) và tới  
một lúc nào đó nước trong buồng 13 sẽ không tiếp xúc được với đất đèn nữa  
làm cho quá trình sinh khí bị ngưng lại. Khi áp suất trong thùng giảm xuống,  
nước trong ống 3 lại hạ xuống và quá trình sinh khí lại tiếp tục. Nếu áp suất  
trong thùng tiếp tục hạ xuống thì nước ở ngă dưới của thùng sẽ dâng lên đến  
mức van số 11 và nước lại tiếp tục chảy vào buồng số 13, quá trình sinh khí lại  
được tiếp tục.  
1.4.3. Đất đèn (CaC2):  
Là hợp chất của Can xi với Các bon. CaC2 là chất rắn màu hạt dẻ. CaC2 rất  
đễ hút nước, bị ảnh hưởng của hơi nước trong không khí nó phân giải nhanh.  
Điều chế đất đèn: Nấu chảy vôi sống (CaO) với than cốc (C) trong lò điện ta  
được (CaC2), công thức phản ứng: CaO + 3C = CaC2 + CO  
CaC2 nấu chảy trong lò điện được đổ vào các khuôn sẽ đông rắn lại, sau đó đem  
nghiền vỡ rồi phân loại cỡ hạt theo kích thước: 2x9, 8x15, 15x25, 25 x 50,  
50x80mm.  
Đất đèn trong công nghiệp trung bình chứa 70% CaC2.24CaO, còn lại là  
(Si) và các tạp chất khác.  
Dùng nước phân huỷ đất đèn ta được khí CaC2 phản ứng xảy ra nhanh,  
đồng thời toả rất nhiều nhiệt.  
Cứ 1kg CaC2 cho 220÷300 lít khí C2H2, sản lượng này phụ thuộc vào phẩm  
chất ,cỡ hạt của CaC2. Đất đèn càng nguyên chất, cỡ hạt lớn thì sản phẩm càng  
nhiều. Tốt độ phân huỷ CaC2 càng nguyên chất, cỡ hạt càng nhỏ, nước càng  
nguyên chất nhiệt độ nước càng cao thì tốc độ phân huỷ càng nhanh. Vì CaC2 dễ  
hấp thụ hơi ẩm trong không khí tạo thành khí C2H2, khí C2H2 lại có thể kết hợp  
với không khí thành một hỗn hợp nổ nguy hiểm cho nên phải chứa CaC2 trong  
các thùng tuyệt đối kín. Theo tiêu chuẩn hiện nay của Việt Nam thì CaC2 sau  
khi luyện xong phải đóng vào các thùng có trọng lượng 50kg và 100kg.  
1.4.4.Thuốc hàn  
14  
Thuốc hàn là những chất dùng để khử ôxy cho kim loại, tạo ra các hợp chất  
dễ chảy, dễ tách khỏi vũng hàn và tạo màng xỉ để che phủ mối hàn. Thuốc hàn  
chủ yếu dùng khi hàn một số thép hợp kim, gang và kim loại màu.  
Yêu cầu đối với thuốc hàn:  
- Nhiệt độ chảy phải thấp hơn nhiệt độ chảy của kim loại vật hàn.  
- Thuốc hàn phải nhẹ và có tính chảy loãng tốt, không gây ăn mòn kim  
loại.  
- Không sinh khí độc, dễ làm sạch mối hàn  
Khi hàn gang thường dùng hỗn hợp K2O và Na2O; Khi hàn đồng đỏ, đồng thau  
thường dùng borăc (Na2B4O7), axit boric (H3BO3); Khi hàn nhôm thường dùng  
muối florua.  
2. Lắp ráp thiết bị hàn khí.  
- Thổi sạch các thiết bị trước khi lắp đặt.  
Sau một thời gian làm việc các thiết bhàn khí như mhàn, các ống dẫn  
khí,… thường bị bụi, xỉ hàn bắn vào làm tắc mhoặc đường ống vì thế trước khi  
lắp đặt thiết bta cần vsinh sạch scác thiết b.  
- Lắp ống dẫn vào mỏ hàn và van giảm áp.  
Ống và đầu dẫn khí ôxy có màu xanh, ống dẫn khí nhiên liệu có màu đỏ  
hoặc nâu. Hai ống này có ren ngược chiều nhau. Khí ôxy có ren phải, khí nhiên  
liệu ren trái.  
15  
Hình1.11: Lắp ống dẫn vào mỏ hàn và van giảm áp.  
- Lắp van giảm áp vào chai khí  
Hình1.12: Lắp van giảm áp vào chai khí.  
Vặn nút điều chỉnh áp suất trên van giảm áp ngược chiều kim đồng hồ cho tới  
khi nào thấy lỏng tay mới thôi.Van ôxy không có ren vặn phải dùng gông. Khi  
dùng gông phải có miếng đệm bằng da để đảm bảo kín khí  
- Điều chỉnh áp suất khí, kiểm tra hệ thống  
16  
Hình1.13: Điều chỉnh áp suất khí, kiểm tra hệ thống  
Kiểm tra các van trên mỏ cắt, tất cả van trên mỏ phải đóng.Vặn van của chai  
khí ngược chiều kim đồng hồ, khi thấy kim đồng hồ áp suất cao dịch chuyển và  
không có tiếng xì do hở khí là được. Vặn van điều chỉnh áp suất theo chiều kim  
đồng hồ và quan sát trên áp kế, khi thấy giá trị trên áp kế đạt yêu cầu thì dừng  
lại. Xả thử các van trên mỏ cắt  
- Mở van bình khí.  
Khi mở phải nhẹ nhàng, tránh mở đột ngột  
Hình1.14: Mở van bình khí.  
3. Điều chỉnh áp suất hàn khí.  
Dựa vào bảng dưới đây để điều chỉnh áp suất hàn khí:  
Áp suất khí  
Số bép Chiều  
Que hàn  
Mối hàn  
Thông  
hàn  
dài  
nhân  
ngọn  
lửa  
Ôxy  
Axêtylen  
đường  
Chiều dài  
làm việc  
(mm)  
Chiều  
Chiều  
cao  
số  
(Kg/cm3) (Kg/cm3)  
kính  
rộng  
(mm)  
(mm)  
(mm)  
Thép  
tấm  
17  
1,6  
2,3  
3,2  
1,0  
1,5  
1,8  
0,1  
0,1  
0,1  
75  
7
8
9
1,6  
2,0  
2,6  
250÷275  
210÷225  
180190  
5
8
0,7  
1,0  
1,3  
100  
150  
10  
4. Kiểm tra an toàn trước khi hàn khí.  
Kiểm tra độ kín các đầu nối, ống dẫn khí và kiểm tra sự hoạt động của các  
van giảm áp, mỏ hàn.  
5. An toàn phòng chống cháy nổ  
5.1. An toàn đối với người thợ  
- Nơi làm việc phải được che chắn bằng vật liệu không cháy.  
- Bình chứa khí phải cách ngọn lửa ít nhất 10m.  
- Các bình chứa khí phải cách nhau ít nhất 5m.  
- Không được để các bình khí gần nguồn lửa, chất gây cháy, nổ ( dầu, mỡ,  
chất dễ cháy….).  
- Vận chuyển các bình chứa khí phải nhẹ nhàng tránh va chạm mạnh.  
- Không được hàn cắt các bình có dầu, mỡ, áp suất cao…  
- Khi hàn phải đeo kính phòng xỉ hàn bắn vào mắt gây tai nạn.  
- Không làm việc trong trời mưa.  
- Không làm việc ở độ cao khi có gió to.  
- Khi hàn ở độ cao, độ sâu phải có thợ phụ  
- Khi làm việc ở trên cao phải đeo dây an toàn và giây khí phải buộc vào giá  
cố định không được khoác vào người.  
- Khi làm trong thùng kín thì sau một thời gian nhất định phải ra ngoài để hô  
hấp.  
5.2. An toàn khi vận hành thiết bị hàn  
- Mỏ hàn, van giảm áp, ống dẫn khí cần phải xắp xếp riêng cho từng công  
nhân, trước khi sử dụng phải kiểm tra lại, kiểm tra độ bền, độ kín của ống dẫn  
khí tới mỏ hàn mỏ cắt.  
- Cấm không được hàn và cắt khi thiết bị không kín.  
- Không được sử dụng thiết bị chưa đựợc thử nghiệm.  
- Cấm không sử dụng các chai bị móp, hở khí.  
- Không được dùng dụng cụ có dầu mỡ để mở.  
- Cấm vận chuyển chai O2, và chai C2H2 trên cùng một xe.  
- ở nơi làm việc phải được đặt thẳng đứng và cố định bằng đai.  
- Khi làm việc ngoài trời phải được che chắn không đẻ cho ánh sáng chiếu  
vào.  
- Vận chuyển các bình chứa khí phải nhẹ nhàng tránh va chạm mạnh.  
18  
BÀI 2: HÀN MỐI HÀN GIÁP MỐI  
Mục tiêu:  
- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ thiết bị hàn khí, dụng cụ làm sạch phôi hàn, dụng  
cụ làm sạch mối hàn, dụng cụ đo kiểm.  
- Chuẩn bị phôi hàn đúng kích thước bản vẽ, làm sạch phôi đảm bảo yêu cầu  
kỹ thuật.  
- Tính được đường kính que hàn, tính công suất ngọn lửa, vận tốc hàn phù  
hợp với chiều dày và tính chất nhiệt lý của vật liệu.  
- Chọn được phương pháp hàn, góc nghiêng mỏ hàn, phương pháp chuyển  
động mỏ hàn, chuyển động que hàn, loại ngọn lửa hàn phù hợp với chiều  
dày và tính chất của vật liệu.  
- Gá phôi hàn, hàn đính chắc chắn đảm bảo kích thước của chi tiết trong quá  
trình hàn.  
- Hàn được mối hàn giáp mối không vát mép đảm bảo độ sâu ngấu, không rỗ  
khí, ngậm xỉ, không cháy cạnh, vón cục, không bị nứt, ít biến dạng kim loại  
cơ bản.  
- Kiểm tra đánh giá được chất lượng mối hàn.  
- Sửa chữa được các sai hỏng của mối hàn đảm bảo yêu cầu.  
- Thực hiện tốt công tác an toàn, phòng chống cháy nổ vệ sinh công nghiệp  
Nội dung:  
1. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ, vật liệu hàn, phôi hàn  
1.1Thiết bị hàn khí:  
1.2 Dụng cụ hàn khí  
19  
2.  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 43 trang yennguyen 15/04/2022 2840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Thực hành hàn khí - Nghề: Cắt gọt kim loại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_thuc_hanh_han_khi_nghe_cat_got_kim_loai.pdf