Giáo trình mô đun Sửa chữa hệ thống làm mát - Nghề: Sửa chữa máy tàu thủy
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN: SỬA CHỮA HỆ THỐNG
LÀM MÁT
NGHỀ: SỬA CHỮA MÁY TÀU THỦY
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số.....QĐ/ ngày......tháng........năm.... của
Hiệu trường Trường Cao đẳng Hàng hải I )
Hải Phòng, năm 2017
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Cùng với xu hướng hội nhập, ngành Sửa chữa máy tàu thủy và đóng tàu
nước ta đã và đang phát triển cả về số lượng và chất lượng, ngày càng khẳng định
được vị thế của mình trong ngành hàng hải và đóng tàu khu vực cũng như trên thế
giới.
Nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo cho học sinh, sinh viên vốn kiến thức nhất
định để vận dụng nghề Sửa chữa máy tàu thủy một cách an toàn, tin cậy và đạt
hiệu quả kinh tế cao, giáo trình “Sửa chữa hệ thống làm mát” được biên soạn
trên cơ sở các giáo trình về sửa chữa động cơ Diesel tàu thủy trong các nhà máy,
xí nghiệp cơ khí và các nhà máy đóng mới tàu thủy trong và ngoài nước.
Giáo trình “Sửa chữa hệ thống làm mát” được biên soạn bởi nhóm tác giả là
những Thạc sỹ, kỹ sư trong nghề cơ khí sửa chữa máy tàu thủy có nhiều kinh
nghiệm thực tiễn và nhiều năm tham gia giảng dạy, huấn luyện trong nhà trường,
mong muốn cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản nhất về các kiến thức
cơ bản về Sửa chữa máy tàu thủy, từ đó người học có thể vận dụng vào thực tiễn
nhằm Sửa chữa hệ thống làm mát nói riêng và con tàu nói chung một cách an
toàn, tin cậy và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Giáo trình phục vụ cho việc giảng dạy, học tập của giảng viên, học sinh sinh
viên trường Cao đẳng Hàng hải I. Đồng thời là tài liệu tham khảo cho công nhân
đang làm tại các nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu thủy.
Trong quá trình biên soạn chúng tôi cố gắng nêu ra những quy trình công
nghệ, các công đoạn và nguyên công cơ bản nhất trong công tác sửa chữa máy tàu
thủy được thực hiện trong ngành công nghiệp tàu thủy tại Việt nam.
Tuy nhiên, trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót chúng tôi rất mong được sự góp ý của các đồng nghiệp và bạn đọc góp ý,
bổ sung cho cuốn giáo trình mô đun “Sửa chữa hệ thống làm mát” được hoàn
thiện hơn.
Hải Phòng, ngày tháng năm 2017
Chủ biên: Ths Vũ Huy Trường
3
MỤC LỤC
TT
1
Nội dung
Trang
3
Lời giới thiệu
Mục lục
2
4
3
Danh mục, bảng biểu, hình vẽ
6
4
Nội dung
7
8
Bài 1: Tháo, kiểm tra, sửa chữa và lắp ráp thiết bị trao đổi nhiệt
1. Công tác chuẩn bị
8
2. Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa, lắp ráp thiết bị trao đổi nhiệt
2.1. Tháo, bảo dưỡng thiết bị trao đổi nhiệt nước làm mát
2.2. Kiểm tra, sửa chữa thiết bị trao đổi nhiệt
2.3. Lắp ráp thiết bị trao đổi nhiệt
12
12
12
14
16
16
17
18
19
23
Bài 2: Tháo, kiểm tra, sửa chữa và lắp ráp bơm làm mát
1. Công tác chuẩn bị
2. Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa bơm làm mát
2.1 Tháo, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp ráp bơm lý tâm
2.2. Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra bơm Piston
Bài 3: Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa, lắp ráp và điều chỉnh
van điều tiết nhiệt độ
1. Công tác chuẩn bị
23
25
2. Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa, lắp ráp và điều chỉnh van
điều tiết nhiệt độ nước
2.1. Tháo, bảo dưỡng van điều tiết nhiệt độ nước
2.2. Kiểm tra, van điều tiết nhiệt độ nước
2.3. Lắp ráp van điều tiết nhiệt độ nước
2.4. Đều chỉnh van điều tiết nhiệt độ nước
Bài 4: Xử lý sự cố hệ thống làm mát
25
25
25
26
28
4
1. Tháo, kiểm tra xử lý nhiệt độ nước làm mát cao
2. Tháo, kiểm tra xử lý nước ngọt lẫn nước mặn
Tài liệu tham khảo
28
29
32
6
5
Danh mục bảng biểu, hình vẽ
TT
Tên hình vẽ
Trang
9
1. Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống làm mát trực tiếp
2. Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống làm mát gián tiếp
3. Hình 1.3. Các kiểu thiết bị trao đổi nhiệt ống tròn
4. Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo bơm ly tâm
10
11
16
5. Hình 2.2. Kết cấu bơm ly tâm một cửa hút
6. Hình 2.3. bơm piston một hiệu lực
17
20
7. Hình 3.1. Van 3 ngả điều chỉnh nhiệt độ
8. Hình 3.2. Van điều tiết nhiệt độ
23
24
9. Hình 3.3. Sơ đồ điểu chỉnh nhiệt độ nước làm mát
24
6
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
Tên mô đun: Sửa chữa hệ thống làm mát
Mã mô đun: MĐ. 50510225.27
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:
- Vị trí: Mô đun này được bố trí học ở học kỳ II của năm thứ hai và có thể bố trí
dạy sau với các mô đun, môn học sau: Nhiệt kỹ thuật, Hệ thống động lực tàu thủy
1,2. Động cơ Diesel 1,2, Sửa chữa các chi tiết động và tĩnh động cơ Diesel tàu thủy
1,2.. các môn kỹ thuật cơ sở.
- Tính chất: Sửa chữa hệ thống làm mát là mô đun bắt buộc chuyên môn nghề
trong chương trình đào tạo Cao đẳng Sửa chữa máy tàu thủy nhằm hình thành kỹ
năng tháo, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra và lắp ráp các chi tiết của hệ thống làm
mát động cơ Diesel.
- Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Đây là mô đun đào tạo chuyên môn nghề, cung
cấp cho sinh viên các kỹ năng cơ bản nhất của nghề Sửa chữa máy tàu thủy
Mục tiêu của mô đun:
- Về kiến thức: Trình bày đúng nhiệm vụ, sơ đồ hệ thống, nguyên lý hoạt
độngvà quy trình tháo, bảo dưỡng kiểm tra, sửa chữa và lắp ráp các chi tiết của hệ
thống làm mát.
- Về kỹ năng: Lập quy trình và tiến hành tháo, bảo dưỡng, sửa chữa lắp ráp
được các chi tiết, cụm chi tiết trong hệ thống làm mát theo đúng quy trình, đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tuân thủ đúng các quy tắc về an toàn
lao động, tổ chức, bố trí nơi làm việc hợp lý và bảo vệ môi trường.
Nội dung của mô đun:
7
BÀI 1: THÁO, KIỂM TRA, SỬA CHỮA VÀ LẮP RÁP THIẾT BỊ TRAO
ĐỔI NHIỆT
Mã Bài: MĐ.50510225.27.01
Giới thiệu:
Thiết bị trao đổi nhiệt làm mát nước ngọt là làm giảm nhiệt độ nước làm mát
động cơ nóng lên trong quá trình làm việc. Dựa vào cấu tạo của thiết bị trao đổi
nhiệt mà chia ra thành kiểu ống và kiểu tấm. Các động cơ Diesel tàu thủy thường
dùng thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống, các ống có tiết diện tròn hay elíp được chế
tạo bằng đồng, hợp lim đồng. Một đầu ống có thể dịch chuyển tự do khi có giãn nở
nhiệt vì biến dạng nhiệt của ống lớn hơn của bình. Nếu dùng nước biển để làm mát
nước ngọt thì đầu vào ống phải có thỏi kẽm bảo vệ chống ăn mòn. Vỏ bình được
chế tạo bằng thép hàn, còn lắp được đúc bằng thép hợp kim hay hợp kim xinumin.
Nước ngọt dịch chuyển tuần hoàn bên ngoài ống, ngược chiều với nước mặn. Để
tăng thời gian và cường độ tiếp xúc người ta hàn các vách ngăn vuông góc với trục
vỏ bình.
Mục tiêu:
- Trình bày được sơ đồ và nguyên lý hoạt động của hệ thống làm mát gián
tiếp;
- Trình bày được quy trình tháo, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa và lắp ráp
thiết bị trao đổi nhiệt;
- Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa và lắp ráp được thiết bị trao đổi nhiệt
theo đúng quy trình và đảm bảo dúng yêu cầu kỹ thuật;
- Đảm bảo an toàn, vệ sinh công nghiệp. Có tác phong làm việc công nghiệp.
Nội dung chính:
1. Công tác chuẩn bị
1.1. Hệ thống làm mát.
1.1.1. Nhiệm vụ của hệ thống
- Mang một phần nhiệt từ các chi tiết của động cơ (ví dụ : sơ mi xilanh, nắp xilanh,
đỉnh piston...) bị nóng lên trong quá trình làm việc. Ngoài ra còn có nhiệm vụ làm
mát cho khí tăng áp, dầu bôi trơn.
- Làm mát xilanh và nắp xilanh người ta thường dùng nước ngọt hoặc nước biển.
Làm mát đỉnh piston, thường dùng dầu bôi trơn hoặc nước ngọt làm mát riêng.
1.1.2. Hệ thống làm mát hở (làm mát trực tiếp, nước biển)
8
a. Sơ đồ hệ thống :
Van điều tiết nhiệt độ
Van
xả mạn
Động
cơ
Diesel
Sinh hàn dầu nhờn
Van
V-1
thông biển
Bầu lọc
Bơm
Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống làm mát trực tiếp
b. Nguyên lý làm việc :
- Bơm hút nước ngoài mạn tàu, qua van thông biển, qua bầu lọc, rồi đến sinh hàn
dầu nhờn và đi làm mát cho các bộ phận trong động cơ, sau đó xả ra ngoài mạn
tàu.
- Để tránh nước vào làm mát cho động cơ quá lạnh, người ta nối giữa đường ra và
đường vào của nước làm mát bằng một đường ống trên đó bố trí van điều tiết nhiệt
độ.
- Ưu điểm : Cấu tạo đơn giản, giá thành rẻ.
- Nhược điểm : Nhiệt độ nước làm mát ra khỏi động cơ nhỏ, không quá 50 – 55oC.
Nước biển có muối và nhiều cặn bẩn, gây ăn mòn các chi tiết, gây tắc ống, ….
1.1.3. Hệ thống làm mát kín (nước ngọt, làm mát gián tiếp)
9
a. Sơ đồ hệ thống :
Két giãn nở
Bình tách khí
V-14
Sinh hàn gió
tăng áp
V-19
Bơm
nước ngọt
V-13
Động
cơ
V-16
Bầu hâm
V-15
Diesel
V-18
V-11
V-17
V-10
V-12
V-9
Sinh hàn nước ngọt
Bầu lọc
V-7
V-6
V-8
Sinh hàn dầu nhờn
V-2
V-5
V-1
V-4
Van thông mạn
Bơm
nước biển
Bầu lọc
Van thông đáy
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống làm mát gián tiếp
b. Nguyên lý làm việc :
- Vòng tuần hoàn hở : Nước ngoài mạn qua van thông biển, qua phin lọc nhờ bơm
qua sinh hàn dầu nhờn, sinh hàn nước ngọt, qua làm mát cho sinh hàn khí tăng áp
rồi ra ngoài mạn.
- Vòng tuần hoàn kín : Nước ngọt sau khi ở động cơ ra qua sinh hàn nước ngọt
được bơm hút đưa vào động cơ. Một phần nước nóng ra khỏi động cơ được đưa
vào két dãn nở để thoát hơi, thoát khí sau đó lại về trước bơm. Lượng hao hụt được
bổ sung qua két dãn nở.
- Các van điều tiết nhiệt độ duy trì nhiệt độ cần thiết cho hệ thống. Trước khi khởi
động động cơ cần hâm động cơ, mở hơi hâm vào bầu hâm, sau đó chạy bơm nước
ngọt.
- Ưu điểm : Đảm bảo nhiệt độ nước vào động cơ không thấp nên giảm được ứng
suất nhiệt. Nước sạch, ít tạp chất nên làm mát tốt, ít gây ăn mòn và tắc ống.
- Nhược điểm : Hệ thống cồng kềnh, phức tạp, giá thành cao.
10
1.1.4. Các dạng thiết bị trao đổi nhiệt
Thông thường có hai kiểu sinh nhàn dầu nhờn đó là kiểu ống và kiểu tấm.
Với kiểu ống thì nứơc biển đi trong ống và dầu nhờn đi ngoài ống, áp suất của dầu
nhờn lớn hơn áp suất của nước biển.
a
.b
.c
.h
.d
.e
.g
.i
.k
.l
.m
.n
Hình 1.3. Các kiểu thiết bị trao đổi nhiệt ống tròn
a, b-chảy cắt bên ngoài dưới góc nhỏ hơn 900; c- chảy vòng dọc ống; d, e- chảy
ngang ông có các vách ngăn mảnh hoặc vòng xuyến; g-chảy ngang cụm ống có
các tấm gân; h- chảy dọc ống chữ U; i- ống xoắn ruột gà; k- thiết bị có chất trung
gian; l- ống trong ống; n, m- chảy dọc và ngang ống.
1.1.5. Chuẩn bị dụng cụ vật tư trước khi tháo
- Dụng cụ tháo thông thường: clê, tuýp pha com, búa, các dụng cụ lấy dấu,…
- Dầu Diesel;
- Khay dầu vệ sinh;
- Khí nén;
- Giẻ lau, bìa lanh cơ rít, mỡ bò;
11
- Chuẩn bị mặt bằng
- Công chất tẩy rửa (các hóa chất này tùy theo công dụng và dạng cáu cặn cần tẩy
rửa như Triclo etylen AT4000,AT4500..).
2. Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa, lắp ráp thiết bị trao đổi nhiệt
2.1. Tháo, bảo dưỡng thiết bị trao đổi nhiệt nước làm mát
Bước 1: Đóng toàn bộ van nước ngọt, van thông biển, đến thiết bị trao đổi
nhiệt;
Bước 2: Tháo toàn bộ các mặt bích của nước mặn, nước ngọt đến thiết bị
trao đổi nhiệt;
Bước 3: Đưa thiết bị trao đổi nhiệt ra khỏi vị trí lắp đặt bằng pa lăng xích
hoặc cầu trục;
Bước 4: Dùng bông tu hoặc đục bằng lấy dấu vị trí nắp ghép hai đầu ốp của
thiết bị trao đổi nhiệt;
Bước 5: Dùng Clê chòng, Clê lực, hoặc tuýp pha côm để nới lỏng các ê cu
bắt tại hai đầu của thiết bị theo quy tắc xiết chéo;
Bước 6: Tháo toàn bộ ê cu ra, đưa hai đầu lắp của thiết bị ra ngoài để vào
khay;
Bước 6: Dùng búa cao su gõ nhẹ vào đầu giãn nở tự do đưa ruột ống của
thiết bị trao đổi nhiệt ra ngoài;
Bước 7: Đưa toàn bộ ruột, vỏ của thiết bị trao đổi nhiệt vào dung dịch tẩy
rửa bằng ba lăng xích hoặc cầu trục để tiến hành vệ sinh bảo dưỡng;
Bước 8: Sau khi bảo dưỡng xong để ruột ống thiết bị trên giá dùng khí nén
xịt sạch các chất cặn còn bám trên ống và trên thành vỏ của thiết bị trao đổi nhiệt;
Bước 9: Kiểm tra các gioăng làm kín, thỏi kẽm của thiết bị trao đổi nhiệt còn
sử dụng được không nếu không dùng được thì cho thay mới để phục vụ công tác
nắp ráp;
Bước 10: Nắp gioăng làm kín bên đầu lắp cố định, bắt các ê cu và xiết lực
đủ làm kín phần dầu chạy ngoài ống; bịt đầu dầu ra; để phục vụ công tác kiểm tra;
2.2. Kiểm tra, sửa chữa thiết bị trao đổi nhiệt
2.2.1. Các bước kiển tra thiết bị trao đổi nhiệt.
Bước 1: Kiểm tra van hằng nhiệt bằng cách tháo van hằng nhiệt ra ngâm vào
chậu nước nóng có cắm nhiệt kế đo nhiệt độ của nước, ở nhiệt độ của nước 750c
van bắt đầu mở, tăng dần nhiệt độ đến 85 0c van mở hoàn toàn là được;
12
Bước 2: Kiểm tra van điều chỉnh, van điều chỉnh điều chỉnh áp suất dầu
nhờn, khi áp suất dầu nhờn đạt 0,49 Mpa đê một phần dầu nhờn đi vào vỏ phía
trước, khi áp suất dầu nhờn giảm dưới mức 0,4 MPa thì van sẽ ngắt hoặc giảm
lượng dầu đi vào;
Bước 3: Kiểm tra các van lắp ráp trên hệ thống nước làm mát
Các van lắp ráp trên hệ thống làm mát chủ yếu là loại van chặn vì vậy trong quá
trình tr ta tiến hành như sau:
-: Đóng chặt van lại, đổ nước vào một phía của van;
- Đưa gioăng làm kín vào mặt bích của van;
- Đưa mặt bích tròn trên tâm của bích có khoan đường ống dẫn khí vào mặt
van có đổ nước;
- Nắp đường ống dân khí vào nén áp xuất 0,5Mpa để một thời gian nếu
không có nước chảy sang mặt bên kia của van thì van đạt yêu cầu;
Bước 4: Kiểm tra ống bị thủng từ bước 10 của công tác bảo dưỡng ta nối
đường nước nắp vào đầu bích còn lại tiến hành bơm ép áp lực 0,2 Mpa để một
gian ta thấy nước ra ở đường ống nào thì đường ống đó bị thủng; Trong trường hợp
sự cố ta lấy nút chống thủng bằng gỗ đống hai đầu ống lại tiếp tục sử dụng;
Bước 5: Kiểm tra nắp thiết bị trao đổi nhiệt, để bảo đảm tất cả các bộ phận
được lắp đúng vị trí được xiết chặt theo đúng lực yêu cầu. Kiểm tra độ sạch ở các
bề mặt tương hợp giữa ống làm nguội và bình nước làm mát;
2.2.2. Sửa chữa thiết bị trao đổi nhiệt:
2.2.2.1. Các bước sửa chữa ống bị cáu cặn:
Bước 1: Ngâm dàn ống vào dung dịch kiềm hoặc trichloroethylene (tùy theo
loại cặn trong thiết bị trao đổi nhiệt)
Bước 2: Ngâm trong thời gian từ 01 giờ đến 02 giờ
Bước 3: Nhấc ra dùng nước nóng để tẩy hết dung dịch làm sạch khỏi bộ trao
đổi nhiệt.
Bước 4: Tiến hành thay mới khi các ống của thiết bị trao đổi nhiệt bị tắc;
2.2.2.2. Sửa chữa vết nứt, ống thủng
Với các trường hợp ống bị nứt, chúng ta thường tiến hành thay ống, nếu
trong trường hợp vết nứt nhỏ và độ dày ống vẫn còn đảm bảo trong giới hạn cho
phép. Chúng ta có thể dùng phương pháp hàn đắp.
13
- Trường hợp các ống bị lỏng ở các đầu. Ta tiến hành hàn các đầu loe của
dàn ống, Khi hàn phải tránh ảnh hưởng đến các ống kế cận.
- Đối với trường hợp ống bị thủng ta có thề lồng ống nhỏ hơn vào ống bị
thủng làm loe cả hai đầu và hàn chúng lại với nhau
2.3. Lắp ráp thiết bị trao đổi nhiệt
Bước 1: Từ bước 10 của công tác bảo dưỡng ta tiếp tục nắp đầu lắp còn lại
vào và xiết ê cu đủ lực làm kín;
Bước 2: Tiến hành thử áp lực thiết bị trao đổi nhiệt ở chế độ 0,5 MPa với
thời gian 6÷10 phút không thấy hiện tượng rò rỉ gì thì thiết bị trao đổi nhiệt đã đạt
tiêu chuẩn;
Bước 3: Đưa thiết bị trao đổi nhiệt nắp ráp vào hệ thống dầu bôi trơn;
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Trình bày các bước chuẩn bị trước khi tháo lắp thiết bị trao đổi nhiệt của
động cơ Diesel tàu thủy?
Câu 2: Nghiên cứu kết cấu của thiết bị trao đổi nhiệt và các mối lắp ghép để chuẩn
bị các dụng cụ tháo lắp và các thiết bị tháo?
Câu 4: Lập quy tháo và kiểm tra thiết bị trao đổi nhiệt và các lưu ý trong quá trình
tháo lắp?
Câu 4: Lập quy kiểm tra và sửa chữa thiết bị trao đổi nhiệt và các lưu ý trong quá
trình thực hiện?
BÀI TẬP THỰC HÀNH
2. Thực hiện các bước chuẩn bị trước khi tháo, lắp thiết bị trao đổi nhiệt của động
cơ Diesel tàu thủy?
2. Thực hiện các bước công việc tháo, lắp thiết bị trao đổi nhiệt của động cơ Diesel
tàu thủy?
3. Thực hiện các bước công việc kiểm tra thiết bị trao đổi nhiệt của hệ thống làm
mát gián tiếp đúng theo quy trình?
4. Thực hiện các bước công việc sửa chữa thiết bị trao đổi nhiệt của hệ thống làm
mát gián tiếp đúng theo quy trình?
14
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập của bài
- Đánh giá vể kiến thức: Tự luận
- Đánh giá về kỹ năng: Thực hành
15
BÀI 2: THÁO, KIỂM TRA, SỬA CHỮA VÀ LẮP RÁP BƠM LÀM MÁT
Mã Bài: MĐ.50510225.27.02
Giới thiệu:
Bơm làm mát nắp trong hệ thống làm mát thường là bơm ly tâm; bơm ly tâm
được chế tạo bằng hợp kim gang có hình xoắn ốc gồm hai phần ghép lại với nhau
theo phương ngang hoặc phương thẳng đứng; giữa phần nắp ghép của hai phần vỏ
phải có gioăng làm kín để ngăn ngừa sự dò rỉ của chất lỏng. ở vỏ bơm người ta
thường lắp bạc (vành làm kín), ổ đỡ trục, bộ làm kín trục bơm và vỏ bơm
Mục tiêu:
- Trình bày được cấu tạo của bơm làm mát. Trình bày được quy trình tháo,
bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa và lắp ráp bơm làm mát;
- Thực hiện được tháo, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa và lắp ráp bơm làm
mát theo đúng quy trình và đảm bảo dúng yêu cầu kỹ thuật;
- Đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện. Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ
và nghiêm túc trong công việc tháo, kiểm tra sửa chữa, lắp ráp bơm nước làm mát.
Nội dung chính:
1. Công tác chuẩn bị
1.1. Sơ đồ cấu tạo bơm ly tâm.
Hình 2.1. Sơ đồ cấu tạo bơm ly tâm
16
1. Trục bơm.
6. Đai ốc hãm.
7. Cửa hút.
11. Bể hút.
2. Vỏ bơm.
12. Cửa đẩy.
3. Bánh cánh công tác.
4. Buồng xoắn ốc.
5. Then lắp ghép.
8. Rãnh dẫn chất lỏng. 13. ống đẩy.
9. Đường ống hút.
10. Giỏ hút.
14. Cánh công tác.
Hình 2.2. Kết cấu bơm ly tâm một cửa hút
1.2. Công tác chuẩn bị dụng cụ trước khi tháo
1. Dụng cụ tháo thông thường: Clê, tuýp pha com, búa, các dụng cụ lấy
dấu,…
2.Dầu Diesel
3. Khay dầu vệ sinh
4. Khí nén;
5. Giẻ lau, bìa lanh cơ rít, mỡ bò
2. Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa bơm làm mát
+ Hư hỏng thường gặp và nguyên nhân .
- Cánh bơm bị mòn, nứt, gãy, lỏng so với trục. Nguyên nhân là do bào mòn,
xâm thực, va đập với chất lỏng có tạp chất rắn, cọ sát với thân vỏ. Bánh cánh bị
lỏng so với trục là do lắp ráp ê cu hãm không chặt, khe hở giữa then với rãnh then.
- Thân bơm bị mòn, nứt vỡ là do ăn mòn, bào mòn, xâm thực, rung động, lắp
ráp.
17
- Trục bơm bị cong, mòn, ren đầu trục bị trờn, rãnh then trên trục bị hỏng.
Nguyên nhân là do ma sát với ổ đỡ, bộ làm kín, do lắp ráp không tốt.
- Các vòng bi, bạc bị rơ mòn là do ma sát, lắp ráp cân bằng kém.
- Vòng ma sát bị mài mòn, phớt kín nước bị rò rỉ, khe hở giữa cánh bơm và thân
bơm vượt quá giá trị cho phép, van một chiều bị kênh, kẹt, các đồng hồ áp lực bị
hỏng.
2.1 Tháo, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp ráp bơm ly tâm
2.1.1. Quy trình tháo, bảo dưỡng bơm ly tâm
Bước 1: Đóng toàn bộ các van nước đến bơm;
Bước 2: Tháo toàn bộ mặt bích đường ống đến và đường ống đi rời khỏi thân
bơm bánh răng, đưa ra ngoài
Bước 3: tháo mặt bích động cơ lai bơm ra khỏi bơm
Bước 4: vệ sinh xung quanh vỏ bơm
Bước 5: dùng bông tu hoặc đục bàng lấy dấu vị trí nắp ráp mặt vỏ bơm vào,
với thân bơm;
Bước 5: Dùng Clê, tuýp pha côm hoặc Clê lực nới lỏng các ê cu bắt trên mặt
vỏ bơm và thân bơm theo quy tắc xiết chéo đưa vỏ bơm ra ngoài;
Bước 6. Dùng Clê, tuýp pha côm hoặc Clê lực nới lỏng ê cu hãm đầu trục và
tháo ê cu ra ngoài;
Bước 7: Dùng a ráp chuyên dụng để rút bánh cánh công tác ra khỏi trục bơm;
Bước 8: nhấc then ra ngoài, rút toàn bộ bộ làm kín trục ra khỏi trục bơm;
Bước 9: rút trục bơm ra khỏi ổ đỡ trục
Bước 10: Dùng thiết bị chuyên dùng tháo ổ đỡ trục bơm ra khỏi vỏ bơm ( ổ
đỡ trục có thể là vòng bi hoặc bạc;
Bước 11: Tiến hành bảo dưỡng các chi tiết của bơm và vỏ bơm
2.1.2. Quy trình kiểm tra, sửa chữa bơm ly tâm
Bước 1: Kiểm tra bằng mắt thường theo kinh nghiệm xem các bánh cánh
công tác có bị mòn, sứt mẻ hay không;
Bước 2: Kiểm tra độ mòn của trục bơm, xem trục bơm có nứt, xước không;
Bước 3: Kiểm tra trục có bị cong không bằng cách đưa lên máy tiện dùng
đồng hồ so để kiểm tra;
18
Bước 4: Kiểm tra bề mặt làm kín và gioăng kín nước còn sử dụng được
không (có loại bơm làm kín trục bơm bằng Trết thì người ta kiểm tra không gian
và mặt ép Trết)
Bước 5: Thử bằng phương pháp từ tính để kiểm tra vết nứt bằng cách cho cá
bột sắt non xung quanh trục cho máy sung từ khi đó các bột sắt non sẽ xoay theo
hướng bắc – nam trên mặt phẳng của bột sắt non đoạn nào đứt đoạn thì khu vực đó
có vết nứt;
Bước 6: Lắp ghép bánh cánh công tác vào trục vào thân bơm để phục vụ
kiểm tra cổ hút của cánh bơm với vỏ bơm theo mặt phẳng vuông góc với trục bơm;
Bước 7: Kiểm tra ổ đỡ trục:
a. Nếu ổ đỡ là vòng bi thì người ta tiến hành kiểm tra độ dơ của ca ngoài, ca
trong của vòng bi;
b. Nếu ổ đỡ bằng bạc thì người ta kiểm tra độ mòn, độ xước của bạc;
2.1.3. Quy trình lắp ráp bơm ly tâm
Bước 1: Làm gioăng cho mối lắp ghép giữa thân bơm và vỏ bơm;
Bước 2: Lắp vòng bi hoặc bạc đỡ trục vào thân bơm;
Bước 3: lắp ráp trục bơm vào bạc đỡ trục hoạc vòng bi đỡ trục;
Bước 4: Nếu bơm làm kín bằng phót và cúp ben thì ta tiến hành nắp cụm kín
nước này;
Bước 5: Nắp than và cánh bơm công tác vào trục;
Bước 6: Nắp phanh hãm và xiết chặt ê cu đầu trục của cánh bơm
Bước 7: Đặt gioăng làm kín vào thân vỏ bơm và đưa nắp vỏ bôm vào đúng
vị trí đánh dấu trước khi tháo;
Bước 8: Lắp các ê cu vào và vặn tay cho vừa đủ chặt sau đó dùng Clê hoặc
tuýp pha côn xiết chặt các bu lông lại theo quy tắc xiết chéo đảm bảo độ kín và
quay bôm hoạt động bình thường;
Bước 9: Bơm ly tâm sau khi lắp song được đưa lên băng thử để đo lưu lượng
và áp suất ở số vòng quay quy định, trong điều kiện toàn bộ lượng nước trong bơm
cấp ra đi qua một lỗ tiết lưu có đường kính và chiều dài xác định. Các thông số lưu
lượng và áp suất của từng loại trong điều kiện thử đã nêu được xác định trước với
bơm mẫu để làm chuẩn cho bơm qua phục hồi.
2.2. Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra bơm piston
2.2.1. Sơ đồ kết cấu
19
Hình 2.3. bơm piston một hiệu lực
1. Động cơ lai
2. Cán piston.
3. Xylanh.
7. Van đẩy.
8. Van hút.
9. Đường ống hút.
10. Giỏ hút
4. Piston.
5. Khoang công tác.
6. Đường ống đẩy.
11. Bể hút.
+ Hư hỏng thường gặp và nguyên nhân.
- Thân bơm bị mòn, nứt vỡ do ăn mòn, va đập từ bên ngoài.
- Clappe bị mòn, kênh kẹt, đóng không kín. Nguyên nhân do va đập khi làm
việc, chất lỏng có tạp chất. Lò xo bị gãy, mất tính đàn hồi do làm việc lâu ngày, do
vật liệu không phù hợp.
- Piston và sơmi xilanh bị mòn do ma sát, trong chất lỏng có nhiều tạp chất.
- Các vòng bi, bạc đỡ bị mòn do ma sát, bôi trơn không tốt.
- Cổ trục bị mòn, rỗ, xước do ma sát, bôi trơn không tốt.
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Sửa chữa hệ thống làm mát - Nghề: Sửa chữa máy tàu thủy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_sua_chua_he_thong_lam_mat_nghe_sua_chua_ma.pdf