Giáo trình mô đun Hệ thống thiết bị phụ trong nhà máy thủy điện - Nghề: Vận hành thủy điện

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI  
GIÁO TRÌNH  
MÔĐUN: HỆ THỐNG THIẾT BỊ PHỤ TRONG  
NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN  
NGHỀ: VÂN HÀNH THỦY ĐIỆN  
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP  
Ban hành kèm theo Quyết định số:  
/QĐ-CĐLC ngày tháng....năm  
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Lào Cai  
Lào Cai, năm 2017  
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép  
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh  
thiểu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.  
MỤC LỤC  
Lời nói đầu  
1
Giáo trình mô đun  
Bài 1: Hệ thống thông gió  
2
6
1. Khái niệm, phân loại và ý nghĩa của việc thông gió.  
2. Phương pháp thông gió hút.  
6
8
3. Phương pháp thông gió đẩy.  
11  
14  
16  
16  
18  
23  
23  
25  
28  
28  
29  
32  
42  
42  
4. Phương pháp thông gió hỗn hợp  
Bài 2: Hệ thống nước kỹ thuật  
1. Khái niệm, phân loại và ý nghĩa của hệ thống nước kỹ thuật  
2. Kết cấu hệ thống nước kỹ thuật.  
Bài 3: Hệ thống khí nén  
1: Khái niệm và công dụng.  
2: Kết cấu hệ thống khí nén.  
Bài 4: Hệ thống trạm bơm nước  
1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy bơm nước kiểu ly tâm  
2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy bơm nước kiểu pít tông.  
3. Một số sơ đồ điều khiển trong trạm bơm.  
Bài 5: Hệ thống thiết bị nhị thứ  
1: Sơ đồ khối vị trí lắp đặt các thiết bị đo, kiểm tra thông số kỹ thuật trên  
tủ điều khiển  
2: Kiểm tra cách điện trong mạng điện khi vận hành.  
Tài liệu tham khảo  
43  
46  
3
LỜI NÓI ĐẦU  
Giáo trình hệ thống thiết bị phụ trong nhà máy thủy điện được viết dựa vào  
chương trình mô đun hệ thống thiết bị phụ trong nhà máy thủy điện của hệ đào tạo  
trung cấp nghề vạn hành nhà máy thủy điện. Nội dung giáo trình đã đảm bảo được  
đúng yêu cầu mà chương trình đặt ra gồm 3 bài:  
BÀI 1: Hệ thống thông gió  
BÀI 2: Hệ thống nước kỹ thuật  
BÀI 3: Hệ thống khí nén  
BÀI 4: Hệ thống trạm bơm nước  
BÀI 5: Hệ thống thiết bị nhị thứ  
Giáo trình này dùng làm tài liệu giảng dạy và học tập cho giáo viên và học sinh bậc hệ  
trung cấp nghề điện vn hành nhà máy thủy điện .  
Trong quá trình biên soạn mặc dù đã có rất nhiều cố gắng song khó tránh khỏi  
những sai sót, nhầm lẫn và khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của Quý  
đồng nghiệp và các bạn Học sinh - Sinh viên trong toàn Trường để Giáo trình ngày  
càng hoàn thiện hơn.  
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về theo địa chỉ: Văn phòng Khoa Điện-Điện tử,  
Trường Cao đẳng Lào cai; E-mail: Khoadiencdnlc@gmail.com  
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp, cảm ơn Khoa Điện-Điện tử,  
Trường Cao đẳng Lào cai đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tôi hoàn thành quyển sách  
này.  
Lào Cai, ngày 17 tháng 10 năm 2017  
Tham gia biên soạn  
Chủ Biên: Ngô Đức Hiếu  
4
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN  
HỆ THỐNG THIẾT BỊ PHỤ TRONG NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN  
Mã mô đun: MĐ 17  
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN:  
- Mô đun hệ thống thiết bị phụ trong nhà máy điện được bố trí sau khi học xong  
các môn lý thuyết cơ sở và một số mô đun khác trước khi thực tập chuyên môn nghề;  
- Mô đun hệ thống thiết bị phụ trong nhà máy điện là mô đun chuyên môn nghề  
cung cấp cho người học các kiến thức, kỹ năng về vận hành hệ thống thiết bị phụ trong  
nhà máy điện.  
II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN:  
Học xong mô đun này người học có khả năng:  
- Mô tả được các hệ thống thiết bị phụ trong nhà máy điện;  
- Phân tích được cấu tạo, nguyên lý hoạt động và đặc tính, thông số kỹ thuật của các  
thiết bị phụ trong nhà máy thuỷ điện;  
- Nêu lên được những quy định về vận hành hệ thống thiết bị phụ;  
- Kiểm tra được các thiết bị phụ trước khi đưa vào vận hành;  
- Vận hành được các thiết bị phụ đảm bảo hiệu quả và an toàn;  
- Xử lý được các sự cố bình thường trong vận hành;  
- Nghiêm túc trong học tập và trong công việc.  
III. NỘI DUNG MÔ ĐUN:  
5
Bài mở đầu  
Bài 1: Hệ thống thông gió  
1. Khái niệm, phân loại và ý nghĩa của việc thông gió  
1.1. Khái niệm  
Trong quá trình sản xuất và sinh hoạt của con người trong không gian điều hoà  
thường sinh ra các chất độc hại và nhiệt thừa, ẩm thừa làm cho các thông số khí hậu  
trong đó thay đổi, mặt khác nồng độ ôxi cần thiết cho con người giảm, sinh ra mệt mỏi  
ảnh hưởng lâu dài về sức khoẻ.  
Vì vậy cần thiết phải thải không khí đã bị ô nhiễm (bởi các chất độc hại và  
nhiệt) ra bên ngoài, đồng thời thay thế vào đó là không khí đã được xử lý, không có  
các chất độc hại, có nhiệt độ phù hợp và lượng ôxi đảm bảo. Quá trình như vậy gọi  
là thông gió. Quá trình thông gió thực chất là quá trình thay đổi không khí trong phòng  
đã ô nhiễm bằng không khí mới bên ngoài trời đã qua xử lý.  
Một hệ thống thông gió là một hệ thống giúp không khí trong lành lưu thông  
trong một không gian hoặc một khoảng không gian giới hạn và loại bỏ không khí bị ô  
nhiễm. Nó được sử dụng tại các môi trường khác nhau, bao gồm cả trong gia đình và  
nơi làm việc. Hệ thống này có nhiều mục đích sử dụng bao gồm việc duy trì độ ẩm và  
nhiệt độ ổn định, loại bỏ không khí bụi bẩn và chất gây dị ứng, cung cấp, trao đổi khí  
O2 và CO2.  
1.2. Phân loại.  
a)  
Theo  
hướng  
chuyển  
động  
của  
gió  
Người ta chia ra các loại sau :  
- Thông gió kiểu thổi : Thổi không khí sạch vào phòng và không khí trong phòng thải  
6
ra bên ngoài qua các khe hở của phòng nhờ chênh lệch cột áp.  
Phương pháp thông gió kiểu thổi có ưu điểm là có thể cấp gió đến các vị trí cần thiết,  
nơi tập trung nhiều người, hoặc nhiều nhiệt thừa, ẩm thừa, tốc độ gió luân chuyển  
thường lớn. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là áp suất trong phòng là  
dương nên gió tràn ra mọi hướng, do đó có thể tràn vào các khu vực không mong  
muốn.  
- Thông gió kiểu hút : Hút xả không khí bị ô nhiễm ra khỏi phòng và không khí bên  
ngoài tràn vào phòng theo các khe hở hoặc cửa lấy gió tươi nhờ chênh lệch cột áp.  
Thông gió kiểu hút xả có ưu điểm là có thể hút trực tiếp không khí ô nhiễm tại nơi phát  
sinh, không cho phát tán ra trong phòng, lưu lượng thông gió nhờ vậy không yêu cầu  
quá lớn, nhưng hiệu quả cao. Tuy nhiên phương pháp này cũng có nhược điểm là gió  
tuần hoàn trong phòng rất thấp, hầu như không có sự tuần hoàn đáng kể, mặt khác  
không khí tràn vào phòng tương đối tự do, do đó không kiểm soát được chất lượng gió  
vào phòng, không khí từ những vị trí không mong muốn có thể tràn vào.  
- Thông gió kết hợp : Kết hợp cả hút xả lẫn thổi vào phòng, đây là phương pháp hiệu  
quả.  
Thông gió kết hợp giữa hút xả và thổi gồm hệ thống quạt hút và thổi. Vì vậy có thể  
chủ động hút không khí ô nhiễm tại những vị trí phát sinh chất độc và cấp vào những  
vị trí yêu cầu gió tươi lớn nhất. Phương pháp này có tất cả các ưu điểm của hai  
phương pháp nêu trên, nhưng loại trừ các nhược điểm của hai kiểu cấp gió đó. Tuy  
nhiên phương pháp kết hợp có nhược điểm là chi phí đầu tư cao hơn.  
b) Theo động lực tạo ra thông gió  
- Thông gió tự nhiên: Là hiện tượng trao đổi không khí trong nhà và ngoài trời nhờ  
chênh lệch cột áp. Thường cột áp được tạo ra do chênh lệch nhiệt độ giữa bên ngoài và  
bên trong, dòng gió tạo nên.  
- Thông gió cưỡng bức: Quá trình thông gió thực hiện bằng ngoại lực tức là sử dụng  
quạt.  
c) Theo phương pháp tổ chức  
- Thông gió tổng thể: Thông gió tổng thể cho toàn bộ phòng hay công trình  
- Thông gió cục bộ: Thông gió cho một khu vực nhỏ đặc biệt trong phòng hay các  
phòng có sinh các chất độc hại lớn.  
d) Theo mục đích  
- Thông gió bình thường: Mục đích của thông gió nhằm loại bỏ các chất độc hại,  
nhiệt thừa, ẩm thừa và cung cấp ôxi cho sinh hoạt của con người.  
- Thông gió sự cố: Nhiều công trình có trang bị hệ thống thông gió nhằm khắc phục  
các sự cố xảy ra.  
Đề phòng các tai nạn tràn hoá chất : Khi xảy ra các sự cố hệ thống thông gió hoạt động  
7
và thải khí độc đến những nơi định sẵn hoặc ra bên ngoài.  
Khi xảy ra hoả hoạn : Để lửa không thâm nhập các cầu thang và cửa thoát hiểm, hệ  
thống thông gió hoạt động và tạo áp lực dương trên nhưng đoạn này để mọi người  
thoát hiểm dễ dàng.  
Hệ thống thông gió sự cố chỉ hoạt động khi xảy ra sự cố.  
1.3. Ý nghĩa của việc thông gió.  
Thông gió có nhiều mục đích khác nhau tuỳ thuộc vào từng công trình và phạm  
vi nhất định. Các mục đích chính bao gồm:  
- Thải các chất độc hại trong phòng ra bên ngoài. Các chất độc hại bao gồm rất nhiều  
loại. Trong các không gian sinh hoạt chất độc hại phổ biến nhất là CO2.  
- Thải nhiệt thừa và ẩm thừa ra bên ngoài.  
Cung cấp lượng ôxi cần thiết cho sinh hoạt của con người.  
- Trong một số trường hợp đặc biệt mục đích thông gió là để khắc phục các sự cố  
như: lan toả chất độc hại hoặc hoả hoạn.  
2. Phương pháp thông gió hút.  
2.1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của động cơ thông gió kiểu hướng trục.  
- Với đặc tính của Quạt Hướng Trục (Truyền đai gián tiếp hoặc trực tiếp) là đạt lượng  
lớn, cột áp thấp, rất phù hợp cho hút hoặc thổi không khí trong đường ống với khoảng  
cách ngắn.  
- Lắp đặt cho hệ thống điều không trong nhà máy dệt, trong thiết bị hút lọc bụi sơn cho  
ngành chế biến gỗ.  
- Hệ thống thông gió trong tầng hầm của các cao ốc, hệ thống tạo không khí dương  
trong các buồng cầu thang của các cao ốc trong trường hợp cứu hỏa.  
a) Quạt hút gió kiểu hướng trục dạng ống:  
- Thường gắn thêm ống gió để hút được nhiều vị trí trong nhà xưởng, dùng để thông  
gió nhà xưởng.  
- Dùng làm quạt hút khói hệ thống chữa cháy tòa nhà, chụi được nhiệt độ lớn khoảng  
280 oC trong 30 phút, với cột áp cao và lưu lượng gió lớn. Thường có 2 cấp tốc độ  
(motor 2 cực 2900 v/p và 4 cực 1450 v/p), bình thường nó là hệ thống thông gió chạy  
với tốc độ thấp 1450 v/p. Khi có sự cố hỏa hoạn thì ta điều khiển nó tăng tốc độ lên để  
hút khói ra khỏi xưởng.  
-- Cấu tạo gồm guồng và vỏ  
- Guồng: có cánh đặt nghiêng, cong về phía trước hoặc cánh thẳng để tạo áp lực lớn  
đẩy khí.  
- Vỏ: dùng để hướng luồng khí theo 2 chiều: thổi gió ra và hút gió vào phụ thuộc vào  
chiều cong cánh quạt. Khoảng hở giữa guồng và vỏ phải nhỏ bằng khoảng 1,5% chiều  
8
dài cánh Quạt hút gió có 2 loại: có dây đai truyền và dạng trục quay.  
- Hướng trục có dây đai truyền: truyền động lực qua dây cua roa đến trục cánh quạt.  
• Đặc tính: lưu lượng gió cao, độ ồn thấp, có thể tăng hoặc giảm lưu lượng gió, tiện  
bảo dưỡng motor.  
Lưu lượng gió từ: 15.000 – 95.000 m3/giờ.  
• Công dụng: thông gió cho hầm mỏ, hút và trao đổi – tạo không khí đối lưu trong nhà  
xưởng…  
Khuyết điểm: do dùng dây cua roa nên ta phải thường xuyên cân chỉnh, thay thế dây  
cua roa. Tốc độ motor quay sẻ lớn hơn loại không dùng cua roa, nên mau hư bạc đạn  
hơn, tuy nhiên giá thành sẻ rẻ hơn loại không dùng dây cua roa.  
- Hướng trục dạng trục quay: Không dùng dây cua roa, motor gắn trực tiếp vào trục  
quay cánh quạt.  
•Đặc tính: cánh quạt tạo bởi hợp kim nhôm, dễ điều chỉnh lượng gió.  
•Lượng gió: 3.000 – 120.000 m3/giờ.  
•Công dụng: xưởng dệt, điều hòa không khí nhà xưởng, đưa gió vào kho lớn, đưa gió  
vào hầm mỏ.  
b) Quạt hút gió kiểu hướng trục ốp tường: có thể kết hợp máy làm mát hơi nước  
9
Evaporative Air Cooler để làm mát xưởng  
Lắp đặt giữa thành nhà xưởng với bên ngoài xưởng, không gắn thêm ống gió.  
- Đặc tính: lưu lượng gió cao, mẫu mã đẹp, an toàn khi sử dụng.  
- Lưu lượng gió từ: 2.500 – 80.000 m3/giờ.  
Quạt được gắn trên tường, số lượng quạt, công suất được tính toán phù hợp cho từng  
trường hợp cụ thể, có lá sách tự mở khi quạt chạy có tác dụng ngăn chặn côn trùng,  
mưa tạt vào. Khi bố trí nhiều quạt gắn liền nhau sẽ tránh được hiện tượng hút gió  
ngược từ bên ngoài vào qua các quạt khác không chạy, làm giảm khả năng thay đổi  
không khí.Sử dụng quạt hút cần lưu ý tới đặc điểm kiến trúc để chọn vị trí gắn quạt  
cho phù hợp. Quạt dạng cánh profin có thể đảo chiều từ hút sang thổi và ngược lại.  
Tính toán thông gió theo tiêu chuẩn 5687-2010, bằng số lần thay đổi không khí x thể  
tích cần thông gió. Nếu muốn làm mát cho nhân viên trong xưởng thì ta nâng số lần  
thay đổi không khí lên 50 lần, nếu muốn tăng hiệu quả làm mát hơn nữa ta dùng đến  
máy làm mát hơi nước evaporative air cooler, thường thấy nhiều nhất là trong xưởng  
may. Phân loại: theo nhu cầu sử dụng ta thấy gồm 5 loại phổ biến. Trong đó quạt  
composit cho tuổi thọ bền hơn các loại quạt còn lại, loại quạt chuyển động trực tiếp  
trục quay thì đắc hơn và bền hơn loại gián tiếp qua dây cua roa.  
2.2. Đặc điểm và phạm vi ứng dụng.  
10  
Thích hợp cho việc thông gió trong các nhà máy, xí nghiệp, các xưởng dệt, may rộng.  
Quạt có đường kính cánh lớn và có thể chế tạo theo yêu cầu của khách hàng, lưu lượng  
lớn, độ ồn thấp, ít tiêu hao điện năng.  
2.3. Sơ đồ thông gió hút  
3: Phương pháp thông gió đẩy.  
3.1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của động cơ thông gió kiểu hướng trục và ly tâm.  
Làm việc theo nguyên tắc của bơm ly tâm.  
+ Cấu tạo:  
11  
- Guồng quạt: để tạo áp lực và chuyển khí vào trong máy.  
- Vỏ quạt: dùng để tập trung và chuyển hướng dòng khí, với quạt nhỏ vỏ có thể  
gắn với quạt; với quạt lớn vỏ phải đặt lên bệ đỡ riêng của nó.  
- Trục máy.  
- Giá máy.  
- Cũng phân làm 2 loại: có dây cua roa (lớn hơn 3 Kw) và không dây cua roa  
(nhỏ hơn 3 Kw), ưu điểm và nhược điểm giống như quạt hướng trục.  
+ Đặc tính:  
- lượng gió cao, mẫu đẹp, áp lực cao, dễ sử dụng, dễ bảo dưỡng.  
- Lượng gió trung bình từ: 1.200 – 80.000 m3/giờ.  
- Áp lực hút: 50 – 400 mmH2O.  
- Công dụng: thông gió hút và thải không khí ô nhiễm, độc hại; hút bụi trong hệ thống  
say xát, sản xuất cao su, chất hóa học, xưởng gỗ…  
- Quạt ly tâm loại nhỏ có thể bố trí trong nhà, loại lớn có thể đặt trong hoặc ngoài nhà,  
từ các vị trí này nối vào trong nhà nhờ hệ thống ống dẫn khí. Việc bố trí bên ngoài nhà  
có thể giảm tiếng ồn, thu nhận khí tươi dễ dàng hơn. Nhưng chú ý tính toán khoảng  
cách lắp đặt cần thiết để tiết kiệm công suất tiêu thụ điện.  
- Các loại quạt ly tâm có công suất >3 Kw ,đông cơ đặt lên giá đỡ truyền chuyển động  
cho quạt nhờ đai truyền, vận tốc quạt thay đổi nhờ tỷ số truyền động của hệ đai truyền  
và buli. Quạt ly tâm thường không làm việc độc lập mà phải có hệ thống ống dẫn gió.  
12  
3.2. Đặc điểm và phạm vi ứng dụng.  
+ Phân loại theo nhu cầu sử dụng:  
- Quạt ly tâm sử dụng cho hút bụi, thông gió môi trường đặc biệt như hóa chất máy  
in.v.v.  
- Quạt ly tâm theo cánh sử dụng: cánh cong về phía trước, cánh nghiên về phía  
sau, cánh tỏa tròn.  
- Quạt ly tâm với yêu cầu lưu lượng và áp lực: Thấp áp, Trung áp, Cao áp cho lò  
hơi.v.v.  
Lưu ý khi sử dụng quạt:  
1. Chọn thiết bị có công suất phù hợp với nhu cầu sử dụng.  
2. Chọn chủng loại quạt, giá cả.  
3. Chọn loại ống dẫn (vuông, tròn hoặc vật liệu ống tôn mạ kẻm, inox,  
nhựa.v.v.), tiết diện ống.  
13  
4. Lắp đặt, bố trí sao cho công suất hao hụt là ít nhất, đường ống là ngắn  
nhất.  
3.3. Sơ đồ thông gió đẩy  
4: Phương pháp thông gió hỗn hợp  
4.1. Đặc điểm và phạm vi ứng dụng.  
4.2. Sơ đồ thông gió hỗn hợp  
14  
15  
Bài 2: Hệ thống nước kỹ thuật  
Mục tiêu của bài:  
- Học xong bài này người học có khả năng:  
- Nêu được ý nghĩa của hệ thống nước kỹ thuật;  
- Mô tả được kết cấu của hệ thống nước kỹ thuật;  
- Trình bày được công dụng, cấu tạo, nguyên lý làm việc của các thiết bị khống chế, đo  
lưu lượng, áp lực;  
- Phân tích được, cấu tạo, nguyên lý làm việc của thiết bị chưng nước cất;  
- Xử lý được các sự cố thông thường xảy ra khi vận hành hệ thống nước kỹ thuật.  
Nội dung:  
1. Khái niệm, phân loại và ý nghĩa của hệ thống nước kỹ thuật.  
1.1 Khái niệm;  
Hthống nước kthuật cung cấp nước cho các bộ trao đổi nhiệt của tuabin và  
máy phát. Nguồn nước cấp được lấy từ đường ống trước van đĩa được giảm áp nhờ  
van giảm áp để bảo vệ hệ thống, sau đó qua các bộ lọc rồi đi tới làm mát các ổ bạc trên  
máy phát và ổ tuabin của các tổ máy, một phần cung cấp cho đường nước sinh hoạt và  
cứu hỏa. Nước sau khi làm mát cho sẽ chảy xuống hầm tiêu nước của nhà máy và  
thoát ra hạ lưu nhờ bơm tiêu nước.  
Hệ thống cấp nước là tổ hợp các công trình thu nước, vận chuyển nước, xử lý  
nước, điều hoà và phân phối nước tới đối tượng sử dụng nước.  
Sơ đồ hệ thống cấp nước trực tiếp  
1. Nguồn nước: nước mặt hoặc nước ngầm  
2. Công trình thu + Trạm bơm cấp 1: thu nước từ nguồn và bơm lên trạm xử lý  
3. Trạm xử lý: làm sạch nước nguồn đạt yêu cầu chất lượng sử dụng  
4. Bể chứa nước sạch: điều hoà lưu lượng giữa trạm bơm cấp 1 và cấp 2  
5. Trạm bơm cấp 2: đưa nước đã xử lý từ bể chứa nước sạch đến mạng lưới tiêu  
dùng  
6. Đài nước: điều hoà lưu lượng giữa trạm bơm cấp 2 và mạng lưới tiêu dùng  
7. Mạng lưới truyền dẫn và phân phối: gồm mạng cấp 1 truyền dẫn, mạng cấp 2  
16  
phân phối và mạng cấp 3 đấu nối với các ống cấp vào nhà.  
Các yêu cầu cơ bản đối với một hệ thống cấp nước là:  
Bảo đảm đưa đầy đủ và liên tục lượng nước cần thiết đến các nơi tiêu dùng.  
Bảo đảm chất lượng nước đáp ứng các yêu cầu sử dụng  
Giá thành xây dựng và quản lý rẻ  
Thi công và quản lý dễ dàng thuận tiện, có khả năng tự động hoá và cơ giới hoá  
việc khai thác, xử lý và vận chuyển nước..  
1.2. Phân loại;  
Phân loại hệ thống cấp nước  
a. Theo đối tượng phục vụ  
Hệ thống cấp nước đô thị  
Hệ thống cấp nước khu công nghiệp, nông nghiệp  
Hệ thống cấp nước đường sắt  
b. Theo chức năng phục vụ  
Hệ thống cấp nước sinh hoạt  
Hệ thống cấp nước sản xuất  
Hệ thống cấp nước chữa cháy  
c. Theo phương pháp sử dụng nước  
Hệ thống cấp nước trực tiếp:nước dùng xong thải đi ngay (Hình 1)  
Hệ thống cấp nước tuần hoàn: nước chảy tuần hoàn trong một chu trình kín. Hệ  
thống này tiết kiệm nước vì chỉ cần bổ sung một phần nước hao hụt trong quá  
trình tuần hoàn, thường dùng trong công nghiệp.(Hình2)  
Hệ thống cấp nước dùng lại: nước có thể dùng lại một vài lần rồi mới thải đi,  
thường áp dụng trong công nghiệp.  
Sơ đồ hệ thống cấp nước tuần  
hoàn  
d. Theo nguồn nước  
Hệ thống cấp nước ngầm  
17  
Hệ thống cấp nước mặt  
e. Theo nguyên tắc làm việc  
Hệ thống cấp nước có áp: nước chảy trong ống chịu áp lực do bơm hoặc bể  
chứa nước trên cao tạo ra.  
Hệ thống cấp nước tự chảy (không áp): nước tự chảy theo ống hoặc mương hở  
do chênh lệch địa hình.  
f. Theo phạm vi cấp nước  
Hệ thống cấp nước thành phố  
Hệ thống cấp nước khu dân cư, tiểu khu nhà ở  
Hệ thống cấp nước nông thôn  
g. Theo phương pháp chữa cháy  
Hệ thống chữa cháy áp lực thấp: áp lực nước ở mạng lưới đường ống cấp nước  
thấp nên phải dùng bơm đặt trên xe chữa cháy nhằm tạo ra áp lực cần thiết để  
dập tắt đám cháy. Bơm có thể hút trực tiếp từ đường ống thành phố hay từ  
thùng chứa nước trên xe chữa cháy.  
Hệ thống chữa cháy áp lực cao: áp lực nước trên mạng lưới đường ống đảm bảo  
đưa nước tới mọi nơi chữa cháy, do đó đội phòng cháy chữa cháy chỉ việc lắp  
ống vải gai vào họng chữa cháy trên mạng lưới đường ống để lấy nước chữa  
cháy.  
1.3. Ý nghĩa của hệ thống nước kỹ thuật;  
2. Kết cấu hệ thống nước kỹ thuật.  
Hệ thống cấp nước kỹ thuật của trạm bơm gồm có: thiết bị đo lường - kiểm tra, đường  
ống dẫn nước và lọc nước để cung cấp nước sạch cho ổ trục hướng của máy bơm và  
làm nguội máy nén khí, làm nguội máy bơm và động cơ điện lớn ...  
18  
Hình 10 - 10 trình bày ví dụ về một sơ đồ lấy nước và cấp nước kỹ thuật cho một tổ  
máy bơm hướng trục cở lớn. Theo sơ đồ này, nước lấy từ nguồn 1, dẫn qua các thiết bị  
lọc thô 2, sau đó qua buồng lắng 6 để làm sạch lần nữa trước khi bơm dẫn nước đến  
các bộ phận của tổ máy. Hệ thống cấp nước kỹ thuật còn cấp nước cho sinh hoạt của  
trạm.  
1- nút lấy nước; 2- lưới lọc thô; 3- cái cảm biến để đo chênh lệch mực nước; 4,5,10,11-  
là các máy bơm của thiết bị: lọc nước, tích và xói rữa buồng lắng, cấp nước để bôi trơn  
ổ hướng, cấp nước để làm nguội động cơ điện; 6- buồng lắng; 7- van phao; 8- thiết bị  
làm nguội dầu; 9- thiết bị làm nguội không khí; 12- rơle dòng; 13-đến tổ máy bơm  
chính.  
Ở trên chúng ta được biết một hình thức lấy nước và cấp nước kỹ thuật đối với tổ máy  
lớn, sau đây chúng ta xét một số hình thức lấy nước khác nữa vẫn hay dùng dùng:  
Nếu trạm đặt ở thành phố có đường ống dẫn nước sạch đi qua, nếu nước đủ áp lực yêu  
cầu ( thường áp lực trong khoảng 12 ... 60 m cột nước ) và đảm bảo dộ sạch cần thiết  
19  
cho thiết bị thì ta có thể lấy trực tiếp đến các tổ máy để làm mát và bôi trơn tổ máy.  
Nếu nước không đủ sạch và không đủ áp lực ta có thể dùng đài nước lọc ( xem Hình  
10 - 11,a), giếng lọc ( xem Hình 10 - 11,b ), bể lọc để cấp nước cho trạm ...  
Hệ thống nước kỹ thuật kiểu đài nước và kiểu giếng lọc.  
a - kiểu đài nước ; b - kiểu giếng lọc.  
Dùng đài nước lọc. Khi dùng đài nước lọc để cấp nước kỹ thuật, muốn nước sạch phải  
qua lưới lọc nước rồi mới dẫn đến tổ máy.Theo sơ đồ trên, cột nước mà máy bơm cấp  
nước kỹ thuật phải đưa lên đài là:  
Trong đó :  
với H 1 là cột nước áp lực tại cổ thân bơm ( m ), hms1 là cột nước tổn thất đường ống  
dẫn từ đài đến máy bơm xa nhất ( m ),  
Δh  
là cột nước dự trữ  
H', hms, h1 lần lượt là độ cao từ cổ thân bơm đến mực nước ở bể hút của máy bơm cấp  
nước kỹ thuật, cột nước tổn thất trong ống hút và ống đẩy của máy bơm cấp nước kỹ  
thuật, cột nước tổn thất qua tầng lưới lọc.  
Lưu lượng của bơm cấp nước kỹ thuật bằng tổng lưu lượng nước sạch cần thiết. Khi đã  
có lưu lượng và cột nước việc chọn máy bơm cấp nước kỹ thuật cũng tiến hành giống  
như việc chọn máy bơm chính.  
Dùng đài nước có ưu điểm là công việc sữa chữa và quản lý dễ vì đài ở trên mặt đất,  
tuy nhiên nhược điểm là nếu đài lớn và cột nước cao thì việc xây dựng sẽ khó khăn.  
Hệ thống cấp nước kỹ thuật dùng giếng lọc . Giếng lọc được đào sâu dưới mặt đất, ở  
đáy có đổ các tầng lọc để lọc nước cho sạch, sau đó dùng máy bơm để bơm trực tiếp  
nước sạch từ giếng và dùng đường ống có áp dẫn nước đén các tổ máy bơm chính.  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 46 trang yennguyen 19/04/2022 3260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Hệ thống thiết bị phụ trong nhà máy thủy điện - Nghề: Vận hành thủy điện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_he_thong_thiet_bi_phu_trong_nha_may_thuy_d.pdf