Fabrication of anisotropic silver nanoparticles by combination of blue and green LED irradiation for melamin detection applications

TNU Journal of Science and Technology  
226(07): 143 - 150  
FABRICATION OF ANISOTROPIC SILVER NANOPARTICLES BY  
COMBINATION OF BLUE AND GREEN LED IRRADIATION FOR MELAMIN  
DETECTION APPLICATIONS  
Vu Xuan Hoa*  
TNU - University of Sciences  
ARTICLE INFO  
Received: 19/4/2021  
Revised: 18/5/2021  
Published: 24/5/2021  
ABSTRACT  
This paper presents anisotropic silver nanoparticles fabricated by  
photochemical method by changing from blue to green radiation at  
different exposure times on small spherical seed nanoparticles (~7 nm).  
Morphology and size of obtained nanoparticles were investigated by  
field-emission scanning electron microscopy (FESEM). Crystal  
structure, elemental composition was investigated by X-ray diffraction  
(XRD) and energy dispersion spectroscopy (EDX). Optical properties  
of obtained silver nanoparticles product were analyzed by UV-Vis  
absorption spectroscopy. The obtained anisotropic silver nanoparticles  
were triangular, rounded triangular and cross-shaped flat plates and  
nanodecahedra. Silver nanodecahedra were formed by stimulating on  
spherical silver nanoparticles under blue LED (BLED). Triangular  
silver nanoparticles were formed when the seeds are excited by a green  
LED (GLED). The results of investigating the applicability of silver  
nanoparticles for melamin detection by using surface enhancement  
Raman scattering (SERS) technique reached high sensitivity (10-6 M).  
The anisotropic silver nanoparticles promise to many interesting  
researches in analysis method and detecting toxic substances in food  
safety thanks to silver nanoparticles such as Raman sensors in the future.  
KEYWORDS  
Sylver nanoparticles  
Surface enhanced Raman  
scattering  
Absorption spectra  
X-ray diffraction  
Melamin  
CHTO CÁC NANO BC DỊ HƯNG BNG KÍCH THÍCH THP LED  
XANH LÁ VÀ LED XANH DƯƠNG CHO ỨNG DNG PHÁT HIN MELAMIN  
Vũ Xuân Hòa  
Trường Đại hc Khoa hc - ĐH Thái Nguyên  
THÔNG TIN BÀI BÁO  
Ngày nhn bài: 19/4/2021  
Ngày hoàn thin: 18/5/2021  
Ngày đăng: 24/5/2021  
TÓM TT  
Bài báo này trình bày các nano bc dị hướng được chế to bng  
phương pháp quang hóa bằng cách lần lượt kích thích ánh sáng LED  
xanh lá và LED xanh dương với các thi gian khác nhau lên các mm  
nano cầu kích thước nh(~7 nm). Hình thái, kích thước được kho sát  
bng kính hiển vi điện tquét phát xạ trường (FESEM). Cu trúc tinh  
th, thành phn nguyên tố được đo đạc kho sát bng nhiu xtia X  
(XRD) và phtán sắc năng lượng (EDX). Tính cht quang ca các sn  
phm nano bc sau chế tạo được phân tích bởi phương pháp phổ hp  
thUV-Vis. Các nano bc dị hướng nhận được là các tm phng dng  
tam giác, dng tam giác ct, dng lc giác và dng hp din. Các nano  
hp diện được hình thành khi kích thích các nano bc dng cầu dưới  
LED xanh dương (BLED). Các tm phng nano bc dng tam giác  
được hình thành khi các mm được kích thích bi LED xanh lá  
(GLED). Kết qukho sát khả năng ứng dng ca các nano bc trong phát  
hin melamin bng tán xạ Raman tăng cường bmặt (SERS) cho độ nhy  
cao (10-6 M). Từ đây hứa hn nhiu nghiên cu thú vtiếp theo trong lĩnh  
vc phân tích, phát hin các chất độc hi trong an toàn thc phm nhvào  
các nano bạc như những cm biến Raman.  
TKHÓA  
Nano bc  
Tán xạ Raman tăng cường bmt  
Phhp thụ  
Nhiu xtia X  
Melamin  
Email: hoavx@tnus.edu.vn  
143  
TNU Journal of Science and Technology  
226(07): 143 - 150  
1. Mở đầu  
Các nano kim loại quý như nano bạc (AgNPs) đang được đặc bit quan tâm và chú ý trong  
khong vài thp ktrlại đây, do chúng có tính cht quang vô cùng lý thú [1][3]. Cộng hưởng  
plasmon bmặt định x(LSPR) có thdễ dàng được điều khin tvùng nhìn thấy đến hng  
ngoi gn nhờ thay đổi kích thước và hình dng ca hạt nano như dạng cu [4], dng tam giác  
[5], dng hp din [6],... Các dng nano bc này có thể được chế to bng nhiều phương pháp  
khác nhau, như phương pháp khử hóa học, phương pháp vật lý (ăn mòn laser, plasma lạnh, chiếu  
LED,...), phương pháp tổng hp xanh sinh hc,... từ đó chúng có nhiều li thế ứng dng trong  
nhiều lĩnh vực khác nhau như quang điện t, trong y sinh hc hay cả trong môi trường.  
Một trong các phương pháp hữu hiu ca vật lý để chế to các nano bc dị hướng là dùng ánh  
sáng của đèn LED để kích thích vào các ht nano bc dng cu rt nh(~vài nano mét) gi là  
mầm. Dưới kích thích ca photon chiếu ti, các nano bc mm hp thụ năng lượng và chuyển đổi  
hình thái và kích thước sang dng khác cu (dị hướng), như dạng tm phng tam giác, tam giác  
ct góc khi được chiếu bi LED xanh lá [7], dng hp din khi mầm được chiếu bi LED xanh  
dương [8], [9]. Tuy nhiên, nếu thp chiếu đồng thi hoc chiếu lần lượt 2 loi LED này vào  
mm nano bạc thì chưa có nhiều nhóm thc hin nghiên cu. Gần đây nht có công bca P. E.  
Cardoso-Avil và cng sự đã có thí nghiệm đầu tiên vvấn đề này [10].  
Trong nghiên cu này, chúng tôi trình bày kết qucác nano bc dị hướng được hình thành  
bằng phương pháp quang hóa dưới shtrcủa ánh sáng LED xanh lá và xanh dương. Thí  
nghiệm được tiến hành gồm hai bước chính là: đầu tiên chế to các mm nano bc (AgNPs) dng  
cu, tiếp đến là chiếu LED xanh dương rồi đến xanh lá vào dung dch cha mm AgNPs. Thí  
nghiệm được lp lại khi đổi thtchiếu 2 loi LED này vi các thi gian khác nhau. Cui cùng,  
các sn phm nano bạc được thnghim phát hin melamin bằng phương pháp tán xạ Raman  
tăng cường bmt (SERS).  
2. Phương pháp nghiên cứu  
Bc nitrate (AgNO3, 99,92%) được sdụng như tiền cht. Trisodium citrate (TSC,  
Na3C6H5O7.2H2O, 99,96%), sodium borohydride (NaBH4, 99,93%) chai có tác dụng như chất  
khkhi to mm AgNPs. Melamin (C3H6N6) được dùng như chất cn phân tích hp phụ trên đế  
nano trong thí nghim SERS. Tt ccác hóa chất đều được mua tSigma-Aldrich Chemical Co.  
(M), polyvinyl pyrrolidone (PVP, molar weight (MW) 29,000 g/mol) được mua tMerck  
(Đức). Các dung dịch được chun bbng cách sdụng nước ct khion. Tt ccác hóa cht  
được sdng trc tiếp mà không có sự điều chế thêm nào khác.  
Các ht nano bc mầm được điều chế như trong công bố trước ca chúng tôi [8], [11]. Mt  
cách tóm tt vquy trình to mầm AgNPs như sau: 1 ml dung dịch AgNO3 (0,01 M), 0,2 ml  
trisodium citrate solution (TSC, 0,3 M), 0,3 ml dung dch PVP vi nồng độ 0,1 mM được trn  
đều trong bình nước ct khion dung tích 100 ml. Tiếp đến dung dch hn hợp được khuy từ  
mnh (1500 vòng/phút) nhiệt độ phòng trong thời gian 10 phút để đảm bo sự đồng nht. Tiếp  
theo nhtt(tng git) một lượng 0,5 ml NaBH4 (0,05 M) vào dung dch hn hp ở điều kin  
lnh (bình phn ứng được đặt chìm trong đá lạnh) và khuy tliên tc trong 1 gi(h). Ngay  
trước khi thêm NaBH4 dung dch không màu (gần như trong suốt), sau khi thêm tng git  
NaBH4, dung dch ngay lp tc chuyn sang màu vàng sáng và sau khong 3 phút thì thành màu  
vàng nhạt. Đây chính là màu ca các ht keo nano bc dng cu khi có ánh sáng tnhiên chiếu  
vào mu. Tiếp tc duy trì phn ng có khuy tmnh trong 1h sau đó dng khuy và để sn  
phm nhiệt độ phòng.  
Giai đoạn tiếp theo là chiếu thp ánh sáng LED vào dung dch mm va chế to trên. Thí  
nghiệm được thc hin vi 2 nhóm mu: (i) ly 20 ml mầm để chiếu LED xanh dương (1,2  
mW/cm2) trong 5 phút (ký hiu mu B 5), tiếp theo chiếu LED xanh lá vi thi gian khác nhau  
20, 25, 40 và 60 phút (ký hiu mẫu: B 5+G 20, B 5+G 25, B 5+G 40 và B 5+G 60 tương ứng);  
144  
TNU Journal of Science and Technology  
226(07): 143 - 150  
(ii) ly 20 ml mầm để chiếu LED xanh lá (1,2 mW/cm2) trong 30 phút (ký hiu mu G 30), tiếp  
đến chiếu LED xanh dương với thời gian thay đổi 20, 25, 40 và 60 phút (ký hiu mu: G 30+B  
20, G 30+B 25, G 30 +B 40 và G 30+B 60 tương ứng).  
Các sn phẩm sau khi được chiếu LED được bo qun 4oC trong bóng tối để sn sàng cho  
vic thnghim phát hin melamin.  
3. Kết quvà bàn lun  
3.1. Hình thái và kích thước nano bc dị hướng  
Để khảo sát hình thái và kích thước, các nano bc sau khi chế tạo được đo trên hệ kính hin vi  
điện tquét phát xạ trường (FESEM, Hitachi S4800, Japan) vn hành chế độ chân không cao ở  
điện thế 5 kV. Hình 1 biu din nh FESEM ca các nano bc mm và dị hướng sau khi chiếu  
LED xanh dương rồi đến LED xanh lá, phn thêm vào trong ảnh tương ứng là nh chp màu ca  
dung dch nano. Hình 1a cho thy, các AgNPs có dng cầu, kích thước khong t4-8 nm. Màu  
ca dung dch ht AgNPs có màu vàng nht. Kết qunày phù hp vi các công bố trước ca các  
tác gikhác và ca nhóm chúng tôi [8], [12]. Hình 1 (b-f) là nh FESEM ca các mẫu tương ứng  
B 5, B 5+G 20, B 5+G 25, B 5+G 40 và B 5+G 60. Ngay sau khi chiếu LED xanh dương được 5  
phút (mu B 5 hình 1b) cho thy xut hin các nano bc dng hp din, mt sdng hình thoi,  
mt sdng tam giác phng và màu ca dung dch tvàng nht chuyển thành cam đậm. Nhìn  
chung chúng có kích thước cnh khong t35-55 nm. Cơ chế to thành các hp din có thgii  
thích là do tương quan ưu tiên phát triển cnh ca ht ở dao động plasmon lưỡng cc mt trong  
vi sóng ánh sáng kích thích (485 nm) [7]. Sau đó chuyển sang chiếu ánh sáng LED xanh lá 20,  
25, 40 và 60 phút đối vi các mu B 5+G 20, B 5+G 25, B 5+G 40 và B 5+G 60 tương ứng hình  
1c, d, e và f cho thy, hu hết các nano bc nhận được dng tm phng tam giác, tam giác ct  
góc, mt sdạng đĩa, lục giác. Kích thước cnh ca chúng lớn hơn (khoảng 40-60 nm) so vi  
trường hp chchiếu LED xanh dương. Dung dịch cha ht chuyn sang màu ánh tím đậm (nh  
chp thêm vào mi nh hình 1).  
Hình 1. nh FESEM ca các mm nano bc và sau khi chiếu lần lượt LED xanh dương và LED xanh lá.  
(a) các mm AgNPs; (b) B 5; (c)- (f) tương ứng là các mu B 5+G 20, B 5+G 25, B 5+G 40 và B 5+G 60.  
Thí nghim tiếp theo được thc hin khi chiếu LED xanh lá 30 phút trước khi kích thích bng  
LED xanh dương với các thi gian 20, 25, 40 và 60 phút. Hình 2 thhin nh FESEM ca các  
mu sau khi nhận được. Ddàng thy rng, ngay sau khi chiếu 30 phút LED xanh lá, dung dch  
145  
TNU Journal of Science and Technology  
226(07): 143 - 150  
chuyn tmàu vàng nht sang màu xanh lc (hình 2a) và các nano bc dng tấm tam giác được  
hình thành. Quan sát dưới nh FESEM cho thy, các tm phẳng tam giác này có kích thước khá  
đồng đều 55 nm (mu G 30 hình 2a). Hình 2 (b-d) biu din nh FESEM ca các mu G 30 khi  
tiếp tc chiếu LED xanh dương với thời gian tương ứng 20, 40 và 60 phút (ký hiu G 30+B 20, G  
30+B 40 và G 30+B 60). Quan sát cho thy các tm nano tam giác bị ăn mòn ở phn góc trnên  
tròn hơn, xuất hin thêm mt stm dng lục giác, đĩa tròn. Có thể thy rằng, kích thước ca các  
nano này gần như không có sự thay đổi so vi mu G 30.  
3.2. Phhp thụ  
Để kho sát tính cht quang ca các cu trúc nano bc dị hướng, phhp thUV-Vis (Jassco  
V770, Japan) được sdụng đo trong khoảng bước sóng t300-800 nm. Hình 3 biu din phhp  
thca 2 dãy mẫu trên. Quan sát trên hình 3a, b đều cho thy mm AgNPs có một đỉnh duy nht  
ở bước sóng 400 nm. Điều này chng tcác mm AgNPs có dng cầu, kích thước nh, rt phù  
hp vi nh FESEM đã trình bày ở trên và cũng phù hợp vi lý thuyết Mie [13]. Bây gichúng  
ta sphân tích phhp thụ đối vi các mu chiếu LED xanh dương rồi đến LED xanh lá vi các  
thi gian khác nhau (hình 3a). Nhìn chung các mẫu đều có nhiều hơn một đỉnh hp thụ khi tăng  
thi gian chiếu LED. Số đỉnh phhp thtlvi sbậc đối xng ca ht nano [14]. Sxut  
hiện thêm đỉnh 504 và 560 nm là do trong quá trình chế to mầm, citrate đóng vai trò rất quan  
trng trong sphát trin và ổn định ca nano bc. Khi chiếu sáng bng LED, các ht mm  
AgNPs hp thánh sáng tạo ra dao động plasmon bmt kích thích phn ng hóa hc ca citrate.  
Từ đó dẫn đến các phân tcitrate trên bmt ht nano bc boxi hóa này thành  
acetonedicarboxylate và nhường lại 2 điện ttrên bmt ht AgNPs mm. Các ion Ag+ sbkhử  
trên bmt ca các ht AgNPs mầm. Do đó, hạt mm sẽ được phát triển có kích thước lớn hơn.  
Dưới kích thích của ánh sáng LED xanh dương (bước sóng ngn ~485 nm) các ht mm shp  
thmột cách đẳng hướng tạo nên các dao động plasmon lưỡng cực, điều này ưu tiên kích thích  
các dao động lưỡng cc dọc để to nên các nano bất đẳng hướng dng hp din (hình 3a).  
Hình 2. nh FESEM ca các mu nano sau khi chiếu thợp LED xanh lá (30 phút) và sau đó chiếu LED  
xanh dương: (a) mẫu G30; (b) mu G 30+B 20; (c) mu G 30+B 40 và (d) mu G 30+B 60  
146  
TNU Journal of Science and Technology  
226(07): 143 - 150  
So vi mu B 5 thì các mu còn lại khi tăng dần thi gian chiếu LED xanh lá có phhp thụ  
dịch đỏ và cường độ tăng dần. Chng tỏ kích thước ht ln dn. Thêm một điều thú vlà có mt  
đỉnh nhú nhỏ ở 330 nm đều xut hin tt ccác mu khi có chiếu LED, đây là đỉnh đặc trưng  
cho bdày ca nano bạc. Đối vi các mẫu khi được chiếu thợp LED xanh lá trước, rồi đến LED  
xanh dương (G 30, G 30+B 20, G 30+B 25, G 30+B 40 và G 30+B 60) có phhp thụ như hình  
3b. Ngay sau khi chiếu LED xanh lá được 30 phút, đỉnh phth2 xut hin ở bước sóng 584 nm  
đặc trưng cho nano bạc dng tấm tam giác (G 30). Điều này chng tcác tm nano dng tam giác  
bmòn dn các góc, dẫn đến dng tam giác tù góc, hoặc đĩa tròn nano (như trên ảnh FESEM ở  
hình 2b-d). Kết qunày khá phù hp vi nghiên cứu trước đây [15].  
3.3. Cu trúc tinh thvà thành phn hóa hc  
Để kho sát cu trúc tinh thca các sn phm nano sau khi chế to, hệ đo nhiễu xtia X  
(XRD) Bruker D8 Advance (bước sóng = 1.5406 Å) và quét góc 2θ từ 30-80. Hình 4a biu  
din XRD ca 2 mẫu điển hình B 5 và G 30. Bốn đỉnh trong phnhiu xXRD ca 2 mu này  
đều tìm thy ở các góc 2θ gồm 38.04, 44.05, 63.92và 76.74đặc trưng tương ứng cho các mt  
tinh th(111), (200), (220) và (311) phn xBragg ca cu trúc lập phương tâm mặt (FCC) so  
vi thchun PDF (No. 01-071-3752) [16]. Điều này cho thy các sn phẩm thu được là các  
nano bạc như mong muốn. Cường độ nhiu xcủa đỉnh ti mt (111) cao gp khong 2,5 ln so  
vi các đỉnh ng vi mặt (200), (220) và (311). Điều này chng tcác nano bc kết tinh mnh  
theo hướng (111).  
Hình 3. Phhp thUV-Vis ca các nano bc dị  
hướng. (a) Chiếu thợp LED xanh dương (5 phút),  
sau đó đến LED xanh lá (20, 25, 40 và 60 phút); (b)  
Chiếu thợp LED xanh lá (30 phút), sau đó đến  
LED xanh dương (20, 25, 40 và 60 phút)  
Hình 4. (a) Nhiu xtia X ca 2 mẫu đin hình B 5  
và G 30. (b) Phtán sắc năng lưng ca mẫu đin  
hình khi chiếu LED xanh lá trong 30 phút (G 30)  
Để kim tra chc chắn hơn về thành phn nguyên thóa hc trong mẫu, phương pháp phổ tán  
sắc năng lượng (EDX) được sdng. Hình 4b là phEDX ca mt mẫu điển hình G 30. Kết quả  
cho thy mu rt tinh khiết chcó duy nht là nguyên tbc chiếm 100% trọng lượng.  
147  
TNU Journal of Science and Technology  
226(07): 143 - 150  
3.4. ng dng phát hin melamin  
Các nano bc có tính chất plasmon lý thú, do đó chúng có nhiều khả năng ứng dng trong y -  
sinh học và môi trường. Trong nghiên cu này, tác giả đã thử nghim sdng các nano bạc như  
nhng cm biến Raman để phát hin cht melamin nồng độ thấp. Đây là một trong nhng cht  
gây độc hi nếu lm dng sdng với lượng ln trong các thc phm, nht là trong sữa để tăng  
chất béo. Nhìn chung, khi đo phổ Raman ca melamin dng nguyên chất thì cường độ rt thp,  
tuy nhiên khi melamin hp phtrên bmt nano bc thì tín hiệu Raman được tăng cường lên rt  
mnh mc dù vi mt nồng độ melamin rt nhỏ. Phương pháp này gọi là tán xạ Raman tăng  
cường bmt (SERS).  
Hình 5. (a) PhRaman ca melamin (10-4 M) và phSERS ca melamin nồng độ 10-5 M hp phtrên  
các đế tcu trúc nano G 30, B 5, B 5+G 40 và G 30+B 5. (b) PhSERS ca các nồng đmelamin (10-6 -  
10-4 M) hp phụ trên đế B 5+G 40.  
Phép đo phổ Raman được thc hin trên máy Micro Raman (Horiba Xplora Plus, France)  
được kết ni với laser (bước sóng 532 nm), vi dải đo từ 500 cm-1 đến 2000 cm-1. Hình 5a là phổ  
SERS ca melamin (10-5 M) trên các đế SERS tcu trúc nano thnghim là B 5, G 30, B 5+G  
40 và G 30+B 40) so vi phRaman ca riêng melamin (10-4 M) đường màu đen. Quan sát rõ  
ràng rằng, khi chưa có mặt của các đế SERS thì cường độ phRaman ca melamin chưa xuất  
hin (bng 0). Ngược li, khi có mt của các đế SERS cho thy tín hiu SERS của melamin được  
tăng cường ngay lp tức. Đây là kết quca sự tăng cường trường điện t(EM) gây ra bi dao  
động của các điện tbmt nano khi có photon chiếu ti vi phân tcht melamin. Do bmt  
ca các cu trúc nano xù xì, góc cnh và khong cách gia các nano vi nhau to ra nhng khe  
hp vô cùng nhthích hp mà chúng to ra nhiều điểm nóng “hot spot”, từ đó làm tăng cường  
trường điện t[17]. Cơ chế của tương tác giữa melamin và AgNPs có thể được gii thích da  
trên nguyên tc ca Ping và cng s[18]. Nguyên tc này là phn ứng tĩnh điện gia các nhóm  
148  
TNU Journal of Science and Technology  
226(07): 143 - 150  
amino tích điện dương của melamin và các điện tích âm trên bmặt đế [19]. Dải đặc trưng chính  
để nhn biết scó mt ca melamin là ssóng 675 cm-1 tương ứng là mode dao động ca vòng  
phng trong, nó gồm dao động ca nhóm nguyên tử amino nitơ [20]. Trong s4 mu làm thử  
nghim phát hin melamin, thì mu B 5+G 40 cho tín hiu SERS mnh nht nồng độ melamin  
10-5 M. Điều này có nghĩa là chúng tạo ra được nhiều điểm nóng nht trong s4 mu làm thử  
nghiệm. Trên cơ sở này, tác gitiếp tc làm thí nghim vgii hn phát hin (LOD) melamin đối  
vi mu B 5+G 40. Kết quả này được thhin trên hình 5b. Ddàng thy rng, gii hn còn có  
thnhn biết được melamin trong trường hp này là 10-6 M. Gii hn này cho thấy đế SERS từ  
cu trúc nano dị hướng dạng tam giác có độ nhy cao.  
4. Kết lun  
Chế to thành công các nano bc dị hướng dng hp din, tm tam giác, tam giác ct,... có  
kích thước cnh t35-55 nm bằng phương pháp quang hóa phát triển mầm dưới skích thích tổ  
hp lần lượt ánh sáng LED xanh dương đến LED xanh lá và ngược li. Các sn phm kết tinh tt  
và có độ tinh khiết cao. Các cu trúc nano bc dị hướng đều cho khả năng ứng dng phát hin  
melamin bng SERS và có gii hn phát hin 10-6 M. Kết qunày ha hn có thto ra các cm  
biến Raman để phân tích định lượng và phát hin melamin trong các thc phẩm (như sữa,...) có  
độ nhy cao.  
TÀI LIU THAM KHO/ REFERENCES  
[1] N. Venkatesh, “Metallic Nanoparticle: A Review,” Biomed. J. Sci. Tech. Res., vol. 4, no. 2, pp. 3765-  
3775, 2018.  
[2] A. Sánchez-Iglesias et al., “Chemical seeded growth of Ag nanoparticle arrays and their application as  
reproducible SERS substrates,” Nano Today, vol. 5, no. 1, pp. 21-27, 2010.  
[3] J. Haber and K. Sokolov, “Synthesis of stable citrate-capped silver nanoprisms,” Langmuir, vol. 33, no.  
40, pp. 10525-10530, 2017.  
[4] G. Zhou and W. Wang, “Synthesis of silver nanoparticles and their antiproliferation against human lung  
cancer cells in vitro,” Orient. J. Chem., vol. 28, no. 2, pp. 651-655, 2012.  
[5] M. Zannotti, A. Rossi, and R. Giovannetti, “SERS activity of silver nanosphere, triangular nanoplates,  
hexagonal nanoplates and quasi-spherical nanoparticles: Effect of shape and morphology,” Coatings,  
vol. 10, no. 3, pp. 253-265, 2020.  
[6] S. Lee, S. Chang, Y. Lai, C. Lin, and C. Tsai, “Effect of Temperature on the Growth of Silver  
Nanoparticles Using Plasmon-Mediated Method under the Irradiation of Green LEDs,” Materials, vol.  
2, no. 3, pp. 7781-7798, 2014.  
[7] T. T. H. Pham et al., “Synthesis and In-Depth Study of the Mechanism of Silver Nanoplate and  
Nanodecahedra Growth by LED Irradiation for SERS Application,” J. Electron. Mater., vol. 49, no. 8,  
pp. 5009-5027, 2020.  
[8] X. H. Vu, D. Dien, T. Ha, and T. Trang, “The sensitive detection of methylene blue using silver  
nanodecahedra prepared through a photochemical route,” RSC. Adv., vol. 10, pp. 38974-38988, 2020.  
[9] H. Wang et al., “Transformation from Silver Nanoprisms to Nanodecahedra in a Temperature-  
Controlled Photomediated Synthesis,” J. Phys. Chem. C, vol.116, no. 45, pp. 1-6, 2012.  
[10] C. M. Krishna, “Photochemical transformation of silver nanoparticles by combining blue and green  
irradiation,” J. Nano. Res., vol. 17, no. 160, pp. 1-10, 2015.  
[11] T. T. H. Pham et al., “The structural transition of bimetallic Ag-Au from core/shell to alloy and SERS  
application,” RSC Adv., vol. 10, no. 41, pp. 24577-24594, 2020.  
[12] H. Lu, H. Zhang, X. Yu, S. Zeng, K. T. Yong, and H. P. Ho, “Seed-mediated Plasmon-driven  
Regrowth of Silver Nanodecahedrons (NDs),” Plasmonics, vol. 7, no. 1, pp. 167-173, 2012.  
[13] A. Vincenzo, P. Roberto, F. Marco, M. M. Onofrio, and I. Maria Antonia, Surface plasmon  
resonance in gold nanoparticles: a review,” J. Phys. Condens. Matter, vol. 29, no. 20, 2017, Art. no.  
203002.  
[14] R. Jin, Y. C. Cao, E. Hao, G. S. Metraux, G. C. Schatz, and C. A. Mirkin, “Controlling Anisotripic  
Nanoparticle Growth Through Plasmon Excitation,” Nature, vol. 425, no. 4, pp. 487-490, 2003.  
[15] J. M. Kelly, G. Keegan, and M. E. Brennan-Fournetb, “Triangular silver nanoparticles: Their  
149  
TNU Journal of Science and Technology  
226(07): 143 - 150  
preparation, functionalisation and properties,” Acta Phys. Pol. A, vol. 122, no. 2, pp. 337-345, 2012.  
[16] V. K. Rao and T. P. Radhakrishnan, “Tuning the SERS Response with Ag-Au Nanoparticle-  
Embedded Polymer Thin Film Substrates,” ACS Appl. Mater. Interfaces, vol. 7, no. 23, pp. 12767-  
12773, 2015.  
[17] T. Wu, S. Yang, and X. Li, “Tunable plasmon resonances and enhanced local fields of spherical  
nanocrescents,” J. Phys. Chem. C, vol. 117, no. 16, pp. 8397-8403, 2013.  
[18] H. Ping et al., “Visual detection of melamin in raw milk by label-free silver nanoparticles,” Food  
Control, vol. 23, no. 1, pp. 191-197, 2012.  
[19] F. Sun et al., “Analytical methods and recent developments in the detection of melamin,” TrAC -  
Trends Anal. Chem., vol. 29, no. 11, pp. 1239-1249, 2010.  
[20] T. B. N. Nguyen, V. H. Chu, T. T. Nguyen, T. N. Nguyen, and H. N. Tran, “Optimization and  
Characterization of Paper-based SERS Substrates for Detection of Melamin,” Commun. Phys., vol. 30,  
no. 4, pp. 345-353, 2020.  
150  
pdf 8 trang yennguyen 18/04/2022 920
Bạn đang xem tài liệu "Fabrication of anisotropic silver nanoparticles by combination of blue and green LED irradiation for melamin detection applications", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdffabrication_of_anisotropic_silver_nanoparticles_by_combinati.pdf