Đo lường mức độ hài lòng của sinh viên về kỹ năng giao tiếp của khối nhân viên văn phòng tại trường Đại học Đồng Tháp

78  
ĐO LƯNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CA SINH VIÊN  
VKỸ NĂNG GIAO TIP CA KHI NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG  
TẠI TRƯỜNG ĐI HỌC ĐNG THÁP  
SV. Trương Minh Nhân  
ThS. Hunh Quc Tun  
Tóm tt. Mc tiêu ca nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến  
mức độ hài lòng ca sinh viên vkỹ năng giao tiếp ca khối nhân viên văn phòng tại  
trường Đại học Đồng Tháp.Bài viết sdụng phương pháp kiểm định thang đo bằng hệ  
số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hi quy trong  
nghiên cứu để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng ca sinh viên. Dữ  
liệu được thu thp t427 sinh viên ca bn khoa có số lượng sinh viên ln nht ti  
trường Đại học Đồng Tháp, sau đó sử dng phn mềm SPSS để phân tích. Kết quả  
nghiên cu phát hin bn nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng sinh viên đối vi kỹ  
năng giao tiếp ca khi nhân viên văn phòng là: Kỹ năng tạo ấn tượng; Kỹ năng lắng  
nghe chủ động; Kỹ năng sử dng hiu quả các phương tiện giao tiếp và Kỹ năng làm  
chcảm xúc. Theo đó, để nâng cao mức độ hài lòng ca sinh viên vkỹ năng giao tiếp  
ca khối nhân viên văn phòng tại trường Đại học Đồng Tháp thì cn phi không  
ngng nâng cao khả năng và cách thức phc v, thông qua vic áp dng thng nht bộ  
tiêu chun chất lượng dch vvà tiêu chun làm vic chun mc qua tng thi k.  
Tkhóa: Kỹ năng giao tiếp; Sự hài lòng; Đại học Đồng Tháp  
1. Đặt vấn đề  
Trong xu thế hin nay, giáo dục đại học đang dần trthành một lĩnh vực kinh tế  
trọng điểm vi nhng nhà cung cp dch vụ là các trường đại hc và khách hàng là  
sinh viên. Do đó vấn đề quan trọng mà nhà trường cn quan tâm chính là cm nhn  
ca sinh viên vchất lượng dch vmà mình cung cp. Trong các yếu tố ảnh hưởng  
đến shài lòng của sinh viên đối vi chất lượng dch vụ do nhà trường cung cp thì kỹ  
năng giao tiếp ca khối nhân viên văn phòng là một yếu tvô cùng quan trng.  
Hòa cùng xu thế chung ca giáo dục đại hc hiện nay, trường Đại học Đồng  
Tháp vi vtrí là một trường đại hc trc thuc BGiáo dục và Đào tạo đang vươn  
mình khẳng định vthế ở Đồng bng sông Cu Long, trong thời gian qua cũng đã có  
nhiu nghiên cu vcác yếu tố ảnh hưởng đến shài lòng của sinh viên đối vi dch  
vụ do nhà trường cung cp. Thế nhưng trong những nghiên cứu đó, yếu tkỹ năng  
giao tiếp ca khối nhân viên văn phòng chưa được quan tâm chú trọng đúng mức. Từ  
đó, kỹ năng giao tiếp ca khi nhân viên văn phòng tại trường Đại học Đồng Tháp  
hin nay vẫn chưa được đưa ra đánh giá một cách khoa học và rõ ràng, cũng như chưa  
đo lường đưc mức độ hài lòng của sinh viên đi vi vấn đnày.  
Với những vấn đề đã trình bày ở trên, thì việc “Đo lường mức độ hài lòng của  
sinh viên đối với kỹ năng giao tiếp của khối nhân viên văn phòng tại trường Đại học  
Đồng Tháp” là cấp thiết, để từ sản phẩm của nghiên cứu làm cơ sở cho việc cải thiện  
kỹ năng giao tiếp của khối nhân viên văn phòng. Từ đó nâng cao sự hài lòng của sinh  
viên đối với kỹ năng giao tiếp của khối nhân viên văn phòng nói riêng và chất lượng  
dịch vụ đào tạo của trường nói chung.  
79  
2. Nội dung  
2.1. Dch vvà chất lưng dch vụ  
Theo Philip Kotler: “Dịch vlà mt hoạt động hay li ích cung ng nhằm để  
trao đổi, chyếu là vô hình và không dẫn đến vic chuyn quyn shu. Vic thc  
hin dch vcó thgn lin hoc không gn lin vi sn phm vt chất.”  
Chất lượng hàng hóa là hu hình và có thể đo lường bi các tiêu chí khác nhau  
như tính năng, đặc tính, độ bn,… Tuy nhiên, chất lựợng dch vlà vô hình và khách  
hàng chcó thể đánh giá được toàn bchất lượng dch vụ khi đã mua và sử dng  
chúng. Do đó, việc đo lường chất lượng dch vgp nhiều khó khăn. Theo ISO 8402,  
chất lượng dch vụ là “Tập hợp các đặc tính ca một đối tượng, tạo cho đối tượng đó  
khả năng thỏa mãn nhng yêu cầu đã nêu ra hoặc tim ẩn”. Có thể hiu chất lượng  
dch vlà sthỏa mãn khách hàng được đo bằng hiu sgia chất lượng mong đợi và  
chất lượng đạt được. Nếu chất lượng mong đợi thp hơn chất lượng đạt được thì cht  
lượng dch vlà tuyt ho, nếu chất lượng mong đợi lớn hơn chất lượng đạt được thì  
chất lượng dch vụ không đảm bo, nếu chất lượng mong đợi bng chất lượng đạt đưc  
thì chất lượng dch vụ đảm bo.  
2.2. Giao tiếp và Kỹ năng giao tiếp ca cán b- công chc  
Giao tiếp hành chính là quá trình tiếp xúc giữa con người với con người trong  
phạm vi hành chính nhà nước thông qua đó con người trao đổi vi nhau vthông tin,  
cảm xúc, tư tưởng, ảnh hưởng qua li với nhau…bằng các phương tin thông tin ngôn  
ngvà phi ngôn ngnhm thc hin mc tiêu ca nền hành chính nhà nước.  
Kỹ năng giao tiếp ca cán bcông chc (CBCC) chính là svn dng nhng  
vn sng, tri thức, văn hóa của cá nhân cũng như văn hóa của tchc hành chính vào  
trong nhng tình hung giao tiếp cthể ở cơ quan hành chính nhà nước (CQHC NN),  
là mt kỹ năng nghề nghiệp được thc hiện trong điều kin thc thi công vụ được  
CQHC NN giao phó.Mt CBCC có kỹ năng giao tiếp phải là người thc hin các mc  
tiêu, nhim vụ được giao mt cách có hiu qu.  
2.3. Mô hình nghiên cu  
Qua nhng nghiên cứu trước đây cho thấy, khi nghiên cu shài lòng ca đối  
tượng nghiên cu vkỹ năng giao tiếp thì đa số các nghiên cứu đều da trên các yếu tố  
như:Kỹ năng tạo ấn tượng;Kỹ năng lắng nghe tích cc;Kỹ năng sử dng hiu qucác  
phương tiện giao tiếp;Kỹ năng làm chủ cm xúc. Điển hình như nghiên cứu ca tác giả  
Nguyn Phương Hiền, Phm ThTuyết, Nhữ Văn Thao và Phạm Văn Lộc. Vì vậy, tác  
giả sẽ chọn các yếu tố này để đưa vào mô hình nghiên cứu. Đối với yếu tố“Kỹ năng  
làm chủ cảm xúc”chỉ có ở nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phương Hiền trong khi  
những tác giả trên không đề cập vào mô hình. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy yếu tố  
này tác động lớn đến biến phụ thuộc là kỹ năng giao tiếp của CBCC, trong mô hình  
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phương Hiền (2012) nên chúng tôi quyết định đưa yếu  
tố này vào mô hình nghiên cứu của mình. Dựa trên những quan điểm nêu trên chúng  
tôi đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:  
80  
Kỹ năng tạo ấn tưng  
Kỹ năng lắng nghe chủ đng  
Shài lòng ca  
sinh viên  
Kỹ năng sdng hiu quả  
các phương tiện giao tiếp  
Ký năng làm chcm xúc  
Hình 2.1. Mô hình ghiên cứu đề xuất  
3. Phương pháp nghiên cứu  
Nghiên cứu được thc hiện thông qua hai bước chính là nghiên cứu sơ bộ và  
nghiên cu chính thc. Nghiên cứu sơbộ được thc hin bằng phương pháp nghiên  
cứu định tính vi kthut tho lun nhóm (n = 40) bng cách chn ngu nhiên 10 sinh  
viên ca mi khoa (Giáo dục Tiểu học – Mầm non; Tài nguyên và Môi trường; Kinh tế  
và Quản trị kinh doanh; Sư phạm Ngữ văn – Sử - Địa) nhằm điều chnh và bsung  
biến quan sát đối với thang đo của các nhân ttrong mô hình sao cho phù hp, dhiu  
và phù hp với đặc thù nghiên cu. Kết thúc giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, bn câu hi  
được xây dng gm 2 thành phn chính: (1) Các phát biểu liên quan đến shài lòng  
của sinh viên đối vi kỹ năng giao tiếp với thang đo Likert 5 bậc đi từ 1 đến 5 vi ý  
nghĩa lần lượt là “hoàn toàn không đồng ý” đến “hoàn toàn đồng ý”; (2) Các câu hỏi  
về các đặc điểm của đối tượng tham gia trli phng vấn. Đối tượng kho sát ca  
nghiên cu này là sinh viên thuc bốn khoa đã ktrên.  
Nghiên cu chính thứcđưc thc hin bằng phương pháp nghiên cứu định  
lượng da trên dliu thu thập được thông qua vic sdng bn câu hi kho sát vi  
tng thể (N = 427). Sau đó tiến hành hiu chnh, mã hóa dliu và thc hin mt số  
kiểm định như: Phân tích hệ stin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tkhám phá  
EFA, phân tích tương quan, T-test, ANOVA. Sau cùng, tác githc hin phân tích hi  
quy đa biến để xác định mức độ ảnh hưởng ca các yếu tố ảnh hưởng đến shài lòng  
ca sinh viên vi shtrca phn mm SPSS 20.0.  
4. Kết quả nghiên cứu  
4.1. Đặc điểm tổng thể nghiên cứu  
Có 427 bn câu hỏi đã được nhóm nghiên cu phát ra, và thu về được 415. Sau  
khi loại đi những phiếu không đạt yêu cu, tác gichn li 400 bn trlời để tiến hành  
nhp liu. Sau khi tiến hành làm sch dliu, tác giả có được bdliệu sơ cấp vi  
400 quan sát.  
Bng 4.1: Thông tin vtng thnghiên cu  
Phân loi  
I. Gii tính  
Số lượng  
Tl(%)  
1. Nam  
2. Nữ  
Tng  
88  
312  
400  
22  
78  
100  
81  
II. Ngành  
1. Sư phm  
304  
96  
76,54  
23,46  
2. Ngoài sư phạm  
III. Khoa  
1. Giáo dc Tiu hc - MN  
2. Tài nguyên và MT  
3. Kinh tế và QTKD  
4. SP Ngữ văn – S- Địa  
Tng  
265  
52  
66,19  
13,06  
10,40  
10,35  
100  
42  
41  
400  
(Nguồn: trích từ phân tích SPSS tháng 12/2015)  
Nghiên cu Bng 4.1 cho thy: Số lượng sinh viên Nam chiếm tl22% và  
sinh viên Nlà 78%) có schnh lêch khá cao; theo cách phân loi khoa thì khoa  
Giáo dc Tiu hc - MN chiếm tlcao nht (66,19%) tiếp theo là khoaTài nguyên và  
MT (13,06%) sau đó là khoa Kinh tế và QTKD (10,40%)và cui cùng là khoa SP Ngữ  
văn - S- Địa vi (10,35%). Nhìn chung, sliu khảo sát trên tương đối hp lý, sai số  
thng kê khong 6,75% (27 bng câu hi sai quy cách); số lượng bng hỏi được phát  
cho sinh viên các ngành hợp lý không quá cao cũng không quá thấp (khoa có số lượng  
sinh viên càng ln thì bn hỏi được phát càng nhiu). Tuy nhiên, dnhn thy có sự  
chênh lệch đáng kể gia ssinh viên nam và sinh viên nữ được kho sát, nguyên nhân  
chính là do đặc điểm riêng ca tng ngành học, điển hình như khoa Tiểu hc mm  
Non có số lượng sinh viên Nam rt ít trong khi sinh viên Nchiếm đại đa số.  
4.2. Kiểm định thang đo  
Kết qukiểm đnh cho thy tt cả thang đo đều đạt đtin cậy Cronbach’s Alpha  
> 0,7 và không có biến nào có tương quan biến tng < 0,3 (Bng 4.2).  
Bng 4.2. Tóm tt kết qukiểm định Cronbach’s Alpha  
Hệ số  
Số biến  
quan sát  
Hệ số tương quan  
biến tổng nhỏ nhất  
STT  
Thang đo  
Cronbach’s Alpha  
1
2
Kỹ năng to ấn tượng  
Kỹ năng lng nghe  
9
0.834  
0,874  
0,475  
0,541  
10  
Kỹ năng sử dng  
hiu quả các phương  
tin giao tiếp  
3
7
0,864  
0,574  
Kỹ năng làm chủ  
cm xúc  
4
5
10  
5
0,900  
0,857  
0,620  
0,603  
Sự hài lòng  
(Nguồn: trích từ phân tích SPSS tháng 12/2015)  
82  
4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)  
Các thang đo được đánh giá bằng phương pháp EFA để thấy được cthể hơn  
các thang đo trên có tách thành nhng nhân tmi hay bloi bra hay không, mc  
đích làm cho các thang đo đảm bảo tính đồng nhất. Phương pháp trích Principal  
Component Analysis với phép quay Varimax và điểm dng khi trích các nhân tcó  
Eigenvalue > 1 đưc sdng. Kết quphân tích EFA sau cùng trong bng4.3.  
Bng 4.3. Tóm tt kết quphân tích EFA ln cui  
Yếu tcần đánh giá  
HsKMO  
Giá trchy bng  
0,866  
Chi-Square  
3.358,456  
0,000  
Giá trSigtrong Kiểm định Bartlett  
Phương sai trích  
63,561 %  
3,178  
Giá trị Eigenvalue  
(Nguồn: trích từ phân tích SPSS tháng 12/2015)  
Bng 4.4: Ma trân xoay nhân tố  
Hệ số tải nhân tố của các thành phần  
Biến quan sát  
F1  
F2  
F3  
F4  
Biến D3  
Biến D4  
Biến D5  
Biến D1  
Biến D2  
Biến D10  
Biến A8  
Biến B9  
Biến A9  
Biến B5  
Biến B10  
Biến A6  
Biến B6  
Biến A2  
Biến A1  
Biến A3  
Biến A5  
Biến C3  
Biến C5  
Biến C4  
0,751  
0,700  
0,678  
0,655  
0,652  
0,523  
0,700  
0,697  
0,661  
0,654  
0,608  
0,559  
0,541  
0,756  
0,726  
0,610  
0,594  
0,744  
0,734  
0,715  
(Nguồn: trích từ phân tích SPSS tháng 12/2015)  
83  
Kết quphân tích nhân tcho thy 20 biến quan sát còn lại được nhóm thành 4  
nhân t, không có biến nào có hsti nhân tnhỏ hơn 0,4 để bloi. Hsti nhân  
tca các biến đều > 0,5 nên các biến này có ý nghĩa thực tin. HsKMO = 0,932  
nên EFA phù hp dliu. Thng kê Chi-Square ca kiểm định Bartlett’s đạt giá trị  
3358.456 vi mức ý nghĩa là 0,000, do vậy các biến quan sát có tương quan với nhau.  
Phương sai trích đạt 58,82 % thhin rng 4 nhân trút trích ra giải thích được 58,82  
% biến thiên ca dliệu. Điểm dng Eignvalue = 1,103 > 1.  
Kết quEFA của thang đo sự hài lòng (Bng 4.5), 5 biến thành phần được rút  
trích thành 1 nhân tvà hsti nhân tố đều lớn hơn 0,5 nên các biến này đều có ý  
nghĩa thực tin. HsKMO = 0,866 nên EFA phù hp vi dliu phân tích. Thng  
kê Chi-Square ca kiểm định Bartlett’s đạt giá trị 804,944 với mức ý nghĩa là 0,000 vì  
thế các biến quan sát có tương quan với nhau. Phương sai trích đạt 63,56% thể hiện  
rằng một nhân tố rút ra giải thích được 63,56% biến thiên của dữ liệu. Cùng với hệ số  
tin cậy Cronbach’s Alpha bằng 0,857 thì thang đo dự hài lòng đạt yêu cầu.  
Bảng 4.5. Kết quả EFA cho thang đo sự hài lòng của sinh viên  
Biến quan sát  
Hệ số tải nhân tố  
0,804  
E1  
E2  
0,821  
E3  
0,741  
E4  
E5  
0,808  
0,810  
Hệ số KMO  
0,866  
Chi-Square  
Giá trị Sig. trong Kiểm định Bartlett  
Eigenvalues  
804,944  
0,000  
3,178  
Phương sai trích  
63,56%  
(Nguồn: trích từ phân tích SPSS tháng 12/2015)  
4.4. Phân tích hồi quy bội  
Nghiên cứu xác định được 4 nhân tố ảnh hưởng đến shài lòng ca sinh viên  
vkỹ năng giao tiếp ca khối nhân viên văn phòng tại trường Đại học Đồng Tháp.  
Phương pháp hồi quy được sdng trong nghiên cứu này là phương pháp bình phương  
nhnht OLS (Ordinary Least Squares) vi biến phthuc là shài lòng ca sinh  
viên (SAT), biến đc lp là 4 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng như đã nói trên.  
Bước đầu tiên khi tiến hành phân tích hi quy tuyến tính là xem xét các mi  
tương quan tuyến tính gia tt ccác biến (Trng & Ngc, 2008). Kết qucho thy  
hu hết các biến đều có mi quan hcht chvi nhau (Bng 4.6)  
Bng 4.6. Ma trn hsố tương quan  
F1  
F2  
0,622  
F3  
0,589  
F4  
0,620  
SAT  
0,759  
F1  
1
0,622  
0,598  
0,620  
0,759  
0,557  
1
0,551  
0,634  
0,521  
0,551  
1
0,614  
0,634  
0,615  
1
F2  
F3  
F4  
SAT  
1
Peason  
Correlation  
0,557  
0,521  
0,614  
0,615  
(Nguồn: trích từ phân tích SPSS tháng 12/2015)  
84  
Kết quphân tích hi quy (Bng 4.7) với phương pháp đưa vào cùng lúc  
(phương pháp Enter) cho thấy tt c4 nhân tcủa mô hình đều có quan htuyến tính  
vi shài lòng ca sinh viên (Sig. < 0,05).  
Bảng 4.7. Kết quả hồi quy  
Hệ số  
Hệ số  
Thống kê đa cộng tuyến  
Mức ý  
nghĩa  
Sig.  
chưa chuẩn hóa chuẩn hóa  
Giá trị  
Biến  
t
Độ lệch  
chuẩn  
B
Beta  
Tolerance  
VIF  
Hằng số 0,215  
0,147  
-
1.459 0,145  
-
-
F1  
F2  
F3  
F4  
0,467  
0,130  
0,202  
0,144  
0,044  
0,037  
0,040  
0,039  
0,462  
0,139  
0,199  
0,146  
10,544 0,000  
3,462 0,001  
5,003 0,000  
3,669 0,000  
0,457  
0,548  
0,554  
0,553  
2,187  
1,825  
1,807  
1,810  
(Nguồn: trích từ phân tích SPSS tháng 12/2015)  
Kết quhi quy cuối cùng được trình bày bằng phương trình hồi quy tuyến tính  
có dạng như sau:  
SAT = 0,215+ 0,467F1 + 0,130F2 + 0,202F3 + 0,144F4  
Trong đó: SAT: Sự hài lòng của sinh viên đối vi kỹ năng giao tiếp ca khi  
nhân viên văn phòng; F1: Kỹ năng làm chủ cm xúc; F2: Kỹ năng lắng nghe chủ động;  
F3: Kỹ năng to ấn tượng; F4:Kỹ năng sử dng hiu quả các phương tiện giao tiếp.  
Bng 4.7 cho thy nhân tkỹ năng làm chcảm xúc tác động mnh nhất đến sự  
hài lòng (Beta = 0,467), kể đến là kỹ năng tạo ấn tượng (Beta = 0,202); xếp sau là kỹ  
năng sử dng hiu quả các phương tiện giao tiếp (Beta = 0,144) và cui cùng là kỹ  
năng lắng nghe chủ động vi (Beta = 0,130).  
Bng 4.8 cho thy hsR2 hiu chnh bằng 0,649, nghĩa là mô hình hồi quy  
tuyến tính đã xây dựng phù hp vi tp dliệu đến 64,90%.  
Bảng 4.8. Tóm tắt mô hình  
Change Statistics  
Sai số  
R2  
điều  
chnh  
Hsố  
Durbin-  
Watson  
R2 thay  
F
df1 df2 Sig. F  
Mô  
hình  
chun  
của ước  
lượng  
R
R2  
đổi  
thay  
đổi  
thay  
đổi  
185,45  
3
1
0,808 0,653 0,649 0,29332 0,653  
4 395 0,000  
1,690  
(Nguồn: trích từ phân tích SPSS tháng 12/2015)  
Bng 4.9 cho biết kết quphân tích ANOVA, trthng kê F = 185,453 và giá trị  
Sig. rt nhcho thy kết hp các biu hin có trong mô hình có thgiải thích được sự  
thay đối ca biến phthuc là shài lòng ca sinh viên (SAT), tc mô hình phù hp  
vi tp dliu và có thsdụng được.  
85  
Bng 4.9. Kết quả phân tích phưng sai  
Tng bình  
phương  
63,822  
Bình phương  
trung bình  
15,956  
Mô hình  
df  
F
Sig.  
Hi quy (Regression)  
Số dư (Residual)  
Tng (Total)  
4
395  
399  
185,453  
0,000  
33,984  
97,806  
0,086  
(Nguồn: trích từ phân tích SPSS tháng 12/2015)  
Mô hình kết qunghiên cu và kiểm định các githuyết được trình bày trong  
hình 4.1.  
Ngoài ra, khi thc hin kiểm định tương quan Sprearman cho biết giá trtuyt đối  
ca phần dư và các biến độc lp. Kết qukiểm định cho thy Sig. ca kiểm định đều ln  
hơn mức ý nghĩa 0,05 nên chúng tôi kết luận phương sai của sai số là không đổi.  
Theo kết quả thống kê, hệ số Durbin-Watson là 1,690 (nằm trong khoảng từ 1  
đến 3) cho thấy mô hình không vi phạm khi sử dụng phương pháp hồi quy bội. Bảng  
4.7 cũng cho thấy hệ số Tolerance thấp và VIF không vượt quá 10 nên không xãy ra  
hiện tượng đa cộng tuyến (không có tương quan chặc chẽ giữa các biến độc lập).  
Tóm lại, những kiểm định trên cho thấy có bốn nhân tố chính ảnh hưởng đến sự  
hài lòng của sinh viên về kỹ năng giao tiếp của khối nhân viên văn phòng tại trường  
Đại học Đồng Tháp là: F1; F2; F3; F4.  
F1: Kỹ năng tạo ấn tượng  
+ 0,467  
F2: Kỹ năng lắng nghe chủ động  
+ 0,130  
+ 0,202  
Shài lòng ca sinh  
viên  
F3: Kỹ năng sử dng hiu qucác  
phương tiện giao tiếp  
+ 0,144  
F4: Kỹ năng làm chủ cm xúc  
Hình 4.1. Mô hình kết qunghiên cu  
5. Kết luận  
Kết qunghiên cu cho thy tn ti mi quan hthun chiu gia các khái  
nim trong mô hình nghiên cứu đó là: Kỹ năng làm chủ cảm xúc; Kỹ năng lắng nghe  
chủ động; Kỹ năng tạo ấn tượng Kỹ năng sử dụng hiệu quả các phương tiện giao  
tiếp với sự hài lòng của sinh viên về kỹ năng giao tiếp của khối nhân viên văn phòng  
tại trường Đại học Đồng Tháp.  
Để nâng cao hơn nữa mức độ hài lòng của sinh viên đối vi kỹ năng giao tiếp  
của khối nhân viên văn phòng, cán bộ lãnh đạo và nhân viên văn phòng phải thống  
nhất quy trình giao tiếp chuẩn mực sau:  
86  
- Trước khi giao tiếp: tất cả nhân viên văn phòng phải luôn thể hiện sự tôn trọng  
sinh viên thông qua sự đúng giờ, đảm bảo mức độ chuẩn mực về thái dộ, hình thức –  
tác phong và khả năng hiểu biết chuyên sâu về lĩnh vực đang công tác. Cụ thể:  
- Trong quá trình giao tiếp:  
+ Hướng về sinh viên tươi cười và nói lời chào ngay khi bắt đầu giao tiếp.  
+ Hỏi và gọi tên sinh viên để tạo sự thân thiện. Đặc biệt, nhân viên văn phòng  
cần lưu ý tính cách, tâm lý, đặc điểm của từng sinh viên, văn hóa vùng miền (nếu có)  
để có cách giao tiếp phù hợp nhất.  
+Nhân viên văn phòng luôn luôn phải có thái độ, cử chỉ lời nói thân thiện với  
sinh viên.  
+ Phối hợp sử dụng ngôn ngữ hình thể cùng lời nói để đạt hiệu quả cao trong  
quá trình giao tiếp.  
- Trong quá trình tiếp nhận:  
+ Tiếp nhận nhu cầu của sinh viên với thái độ vui vẻ, nhiệt tình, tích cực.  
+ Lắng nghe và nghi nhận đầy đủ, chính xác những thông tin và những thắc  
mắc, yêu cầu giải đáp của sinh viên.  
+ Thể hiện được sự thấu hiểu và đồng cảm để đưa ra được các thông tin phản  
hồi cho sinh viên một cách rõ ràng, chính xác.  
- Kết thúc giao tiếp: Nhân viên văn phòng phải chủ động và ra tín hiệu nhằm  
thông báo quá trình giao tiếp sắp kết thúc.  
Ngoài ra, lãnh đạo khoa cần xác định tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp đối  
với hoạt động nghiệp vụ thường xuyên của đơn vị mình, tạo ra những động lực phấn  
đấu, nâng cao ý thức rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho từng nhân viên văn phòng thông  
qua phong cách giao tiếp của chính bản thân người lãnh đạo cũng như phải trú trọng  
đến việc xây dựng văn hóa giao tiếp trong đơn vị mình. Hơn nữa, lãnh đạo nhà trường  
và lãnh đạo khoa phải xác định công tác bồi dưỡng kiến thức nhằm nâng cao kỹ năng  
giao tiếp cho nhân viên văn phòng là hoạt động sống còn đối với đơn vị mình, bằng  
cách tăng cường thêm các nội dung kiến thức về tâm lý học, ngôn ngữ, văn hóa, đạo  
đức và thẩm mỹ. Chương trình đào tạo được thiết kế xoáy sâu vào kiến thức trọng tâm,  
thiết thực gắn đặc điểm hoạt động của đơn vị mình.  
Tài liệu tham khảo  
[1]. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn, Mộng Ngọc. 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu  
với SPSS. NXB Hồng Đức.  
[2]. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa hc trong kinh doanh,  
NXB Lao động - Xã hi.  
[3]. Nguyễn Đình Thọ và Nguyn ThMai Trang (2007), Nghiên cu khoa hc  
Marketing. ng dng mô hình cu trúc tuyến tính SEM, Nhà xut bản Đại hc  
Quc Gia TP. HChí Minh.  
[4]. Nguyễn Phương Huyền (2012), “Kỹ năng giao tiếp của cán bộ công chức”,  
Luận án tiến sĩ tâm lý học, Học viện Khoa học xã hội  
87  
[5]. Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hải (2011), “Tăng cường kỹ năng giao tiếp  
cho nhân viên trong các doanh nghiệp”.  
[6]. Nhữ Văn Thao (2012), “Kỹ năng giao tiếp của chính trị viên trong Quân đội  
Nhân dân Việt Nam.  
[7]. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. & Berry, L.L. 1988. SERVQUAL: “A  
multiple-Iterm scale for measuring consumer perceptions of service quality”.  
Journal of Retailing, 64: 13-40.  
[8]. Phạm Văn Lộc (2012), “Sự hài lòng của sinh viên về đặc trưng giao tiếp của  
giáo vụ khoa trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh”.  
[9]. Vũ, Trí Toàn & Nguyễn, Thị Trang. 2010. Xây dựng mô hình đánh giá mức độ  
hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo của Trường Đại học Kinh tế,  
Đại học Đà Nẵng. Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.  
MEASURE OF LEVELS OF SATISFACTION OF STUDENTS  
FOR COMMUNICATION SKILLS OF OFFICE STAFFS  
IN DONG THAP UNIVERSITY  
SUMMARY  
The objective of the study is to determine the factors that influence the level of  
satisfaction amongst students for communication skills of office staffs in Dong Thap  
University. In this study, methods of testing scale with Cronbach’s Alpha, Exploratory  
Factor Analysis (EFA) and regression are used to determine the influential factors to  
students satisfaction level. The data is collected from 427 students of the 4th facults  
the the largest number of students in Dong Thap University, and then uses SPSS  
software to analyze. The results of the research showed that the biggest factors  
affecting the satisfaction of students to study part as " skills to make an impression ",  
followed by the element " skills to active listening ", " skills to effectively use the means  
of communication " and " skills to make self emotions ". Besides, the results of the  
research show that students are very satisfaction with communication skills of staffs.  
According to results above, in order to raise the level of student satisfaction is have to  
incessant improve how to serve, through the application of uniform standards of  
service quality and standards work standards over the periods.  
Keywords: Skills of communication, Satisfaction, Dong Thap University.  
pdf 10 trang yennguyen 06/04/2022 3200
Bạn đang xem tài liệu "Đo lường mức độ hài lòng của sinh viên về kỹ năng giao tiếp của khối nhân viên văn phòng tại trường Đại học Đồng Tháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdo_luong_muc_do_hai_long_cua_sinh_vien_ve_ky_nang_giao_tiep.pdf