Bài giảng Tâm lý học giao tiếp - Chương 3: Tâm lý học trong giao tiếp kinh doanh
Chương 3:
TÂM LÝ HỌC
TRONG GIAO TIẾP KINH DOANH
1
3.1. Cơ sở tâm lý học ở người
3.1.1. Quá trình tâm lý ở người
a. Cảm giác:
KN: là quá trình tâm lý phản ánh những
tính chất khác nhau của sự vật, hiện
tượng khách quan đang tác động trực
tiếp vào các cơ quan cảm giác của người.
2
3.1.1. Quá trình tâm lý ở người
b. Tri giác:
Là sự phản ánh trọn vẹn sự vật, hiện tượng khi nó tác
động trực tiếp lên cơ quan cảm giác.
Nên nhớ:
- Tri giác không phải là phép cộng các cảm giác
- Tri giác phụ thuộc vào khả năng quan sát và kinh
nghiệm (tri giác khác nhau giữa con người)
3
3.1.1. Quá trình tâm lý ở người
c. Trí nhớ:
Là quá trình tâm lý, con người ghi nhớ, lưu giữ, tái hiện
lại những hiểu biết, kinh nghiệm, hiện tượng khách
quan.
Nhờ có trí nhớ: Tái hiện được những gì trong quá khứ
Nếu không có thể: Quên hẳn
Tái hiện chậm
Trí nhớ là quá trình: Ghi nhớ - giữ gìn – lãng quên – tái
hiện
4
3.1.1. Quá trình tâm lý ở người
d. Tưởng tượng:
“Là quá trình tâm lý nhằm tạo ra hình ảnh
mới trên chất liệu của tri giác trước đó”
-Tưởng tượng (chỉ có ở người), như tưởng tượng thấy
trước vấn đề để dẫn dắt hành động.
- Tưởng tượng có 2 loại:
+Không có chủ đích – có chủ đích (quan tâm)
+Tưởng tượng có chủ đích: tưởng tượng sáng tạo (ý
tưởng mới)
5
3.1.1. Quá trình tâm lý ở người
e. Tư duy và ngôn ngữ:
“Tư duy là sự nhận thức hiện thực khách quan 1 cách
gián tiếp và khái quát”
Ngôn ngữ:
“Là hiện thực trực tiếp của tư tưởng với tư cách là vỏ
vật chất của tư tưởng”
- Ngôn ngữ đóng vai trò tín hiệu thứ 2 biểu thị sự vật và
hiện tượng khách quan trong mọi con người.
- Ngôn ngữ là phương tiện diễn đạt, giao tiếp của con
người.
6
3.1.2. Các đặc điểm tâm lý cá nhân
a. Tính khí:
Là thuộc tính tâm lý cá nhân, gắn liền với kiểu hoạt
động thần kinh tương đối bền vững của con người
Là động lực của hoạt động tâm lý con người và được
biểu hiện thông qua hành vi, cử chỉ của con người
Tính khí hình thành: quá trình hưng phấn - ức chế -
quá trình này quyết định tính khí từng người.
7
3.1.2. Các đặc điểm tâm lý cá nhân
b. Tính cách:
“Là sự kết hợp các thuộc tính cơ bản và bền vững về tâm lý của
con người. Biểu thị thái độ của con người đối với hiện thực và
thể hiện qua hành vi của con người..”
-Đoán được tính cách rất có lợi trong giao tiếp…
Nhận diện tính cách của đối tác thông qua:
+ Mục đích sống
+ Đạo đức của con người (thái độ với vật chất, lao động, bản
thân, mọi người)
+ Phẩm chất và nhân cách..
8
3.2. Những kiểu người thường gặp trong
GT KD
3.2.1. Kiểu người cáu gắt nóng nảy
Đặc trưng:
- Hay nôn nóng, mất bình tĩnh
- Thường đi ra ngoài phạm vi chuyên môn của cuộc
ĐP
- Dễ gây tình trạng hoang mang trong khi đàm
phán
- Dễ bất đồng khi giao tiếp
9
3.2.2. Kiểu người đối thoại tích cực
* Đặc trưng:
- Là người tốt bụng, yêu lao động
- Luôn đặc công việc lên hàng đầu
- Khi giao tiếp thoải mái, đồng cảm
- Điềm tĩnh trong đàm phán
10
3.2.3. Kiểu người “Biết tất cả”
* Đặc trưng:
- Thường cho mình biết tất cả, thông thạo mọi vấn đề
- Có ý kiến mọi vấn đề
- Luôn yêu cầu được phát biểu
11
3.2.4. Kiểu người “Khoác lác”
* Đặc trưng:
- Là người hay khoe khoang, nói nhiều
- Thiếu tế nhị
- Vô cớ cắt ngang quá trình đàm phán
- Ít chú ý đến thời gian phát biểu
12
3.2.4. Kiểu người “nhút nhát”
3.2.5. Kiểu người “Nhút nhát”
* Đặc trưng:
- Họ thường thiếu tự tin trước đám đông
- Thường im lặng, sợ phát biểu
13
3.2.6. Kiểu người “Thờ ơ”
* Đặc trưng:
- Trong đàm phán họ thường lơ đãng
- Dễ ngủ gật hoặc làm việc riêng
14
3.2.7. Kiểu người “Quan trọng hóa vấn đề”
* Đặc trưng:
- Bảo thủ, ít tiếp thu phê bình
- Cho họ là trung tâm, đứng trên tất cả.
15
3.2.8. Kiểu người “Hay vặn hỏi”
* Đặc trưng:
- Hay vặn hỏi mọi người mọi vấn đế
- Thích hỏi, bất kể nó có cơ sở thực tế hay bịa đặt
16
Tóm lại:
+ Tính chất đa dạng, phong phhú của các kiểu người
trong GT ĐP,
+ Cần nghiên cứu kỹ các đối tác trước khi giao tiếp KD
để chủ động khi giao tiếp KD
+ Nếu không thận trọng có gây rắc rối, đổ vỡ
Tuy nhiên cần chú ý:
Việc phân ra các kiểu người chỉ có tính lý thuyết, tương
đối. Do vậy nhận diện đối tác là cơ sở quan trọng để
ứng xử trong GT KD.
17
3.3. Nhận thức trong GTKD
3.3.1. Nhận thức đối tác:
Khái niệm: “Nhận thức đối tác là quá trình tìm hiểu
tính cách, đặc điểm riêng để xây dựng một hình ảnh
riêng về đối tác trong óc chúng ta”.
Hình ảnh của đối tác:
Bên ngoài: Tướng mạo, y phục, tư thế….
Bên trong: Đạo đức, nhân cách, tính cách….
Nhận thức đối tác là một quá trình, tuy nhiên “ấn
tượng đầu tiên” là rất quan trọng
18
3.3.1. Nhận thức đối tác
Vậy “Ấn tượng đầu tiên được nhận thức như
thế nào?”
Là hình ảnh của đối tác được hình thành lần gặp gỡ
đầu tiên”
Quá trình hình thành ấn tượng ban đầu phụ thuộc
vào:
- Các yếu tố thuộc về đối tác
- Các yếu tố tuộc về chúng ta
- Tình huống và hoàn cảnh giao tiếp
- Thời gian….
19
3.3.2. Tự nhận thức trong GT
Ghi nhớ: Nhận thức bản thân để xây dựng
cho mình một hình ảnh trong mắt đối tác.
Khi giao tiếp kinh doanh ta không phải là
ta mà là một đại diện cho tổ chức.
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tâm lý học giao tiếp - Chương 3: Tâm lý học trong giao tiếp kinh doanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- bai_giang_tam_ly_hoc_giao_tiep_chuong_3_tam_ly_hoc_trong_gia.ppt