Đồ án Thiết kế thiết bị cô đặc nước dứa năng suất 3 tấn/h

ĐỒ ÁN QUÁ TRÌNH & THIẾT BỊ TRONG CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM  
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ THIẾT BỊ ĐẶC CHO  
DUNG DỊCH NƯỚC DỨA NĂNG SUẤT 3 TẤN/H  
Thành phố Hồ Chí Minh 1/11/2016  
LỜI MỞ ĐẦU  
Mục tiêu của đồ án “Thiết kế thiết bị đặc nước da năng suất 3tn/h”  
là thiết kế hệ thống đặc dứa từ nồng độ chất khô 15% đến 60% với năng suất 3  
tấn/h đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.  
Đồ án này đề cp đến các vấn đề liên quan đến các kiến thc bản về quá  
trình cô đặc dung dịch nước dứa, quy trình công nghệ, tính toán cân bng vật chất,  
năng lượng, struyn nhiệt cho thiết bị đặc, tính chi tiết cho thiết bị chính và  
nhng thiết bị phụ cn thiết theo yêu cầu.  
Trong quá trình thưc hiện đề tài này, em hiểu được: vic thiết kế hệ thống thiết  
bị phục vcho nhiệm vụ kthut là một yêu cầu không ththiếu đối với mt kỹ sư  
công nghthc phm. Do đó để trthành mt người kỹ sư thc thụ, cần phải nm  
vng các kiến thc vmôn học Quá trình thiết btrong Công nghHóa- Thc phm.  
Ngoài ra, việc giải các bài toán công nghệ, hay thc hin công tác thiết kế máy móc,  
thiết bị và dây chuyn công nghệ cũng rất cần thiết đối với một kỹ sư trong tương lai.  
Đây cũng là bước đầu tiên để thc hiện một công việc hết sc mới mnên có  
thể rất nhiều sai sót. Nhưng sxem xét và đánh giá khách quan của thy sẽ là  
nguồn động viên và khích lệ đối với em, để nhng lần thiết kế sau được thc hiện tốt  
đẹp hơn, hoàn thin hơn.  
Xin chân thành cám ơn!  
MỤC LỤC  
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN...........................................................................................1  
CHƯƠNG II: CÂN BẰNG VẬT CHẤT......................................................................11  
CHƯƠNG III:TÍNH TOÁN THIẾT BỊ ĐẶC........................................................19  
CHƯƠNG IV: TÍNH TOÁN KHÍ CHI TIẾT THIẾT BỊ.......................................25  
CHƯƠNG V: TÍNH TOÁN THIẾT BỊ PHỤ................................................................40  
THIẾT KẾ THIẾT BỊ ĐẶC CHO DUNG DỊCH NƯỚC DỨA  
NĂNG SUẤT THIẾT BỊ LÀ 3 TẤN/H  
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN  
1. Tổng quan về dứa  
1.1. Nguồn gốc  
Dứa có tên khoa học là Annas comusmin là loại quả nhiệt đới. Chi này có  
nguồn gốc từ khu vực Nam Mỹ được đưa tới các đảo khu vực Caribe nhờ những thổ  
dân Anh điêng Carib. Năm 1493, Christopher Columbus lần đầu tiên đã nhìn thấy các  
loại cây của chi này tại Guadeloupe. Các cánh đồng trồng dứa thương phẩm được  
thành lập tại Hawaii, Philippines, Đông Nam Á, Florida và Cuba. Dứa đã trở thành  
một trong những loại cây ăn trái phổ biến nhất trên thế giới. (Morton& Julia F, 2011 ).  
Ở nước ta dứa được trồng nhiều ở Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Ninh,  
Tuyên Quang, Thanh Hoá, Nghệ An, Tây Ninh, Kiên Giang.  
(khoahocchonhanong.com)  
1.2. Những đặc tính chủ yếu  
Dứa có các lá gai mọc thành cụm hình hoa thị. Các lá dài và có hình dạng giống  
mũi mác và có mép lá với răng cưa hay gai. Hoa mọc từ phần trung tâm của cụm lá  
hình hoa thị, mỗi hoa có các đài hoa riêng của nó. Chúng mọc thành cụm hình đầu rắn  
chắc trên thân cây ngắn mập. Các đài hoa trở thành mập chứa nhiều nước và  
phát triển thành một dạng phức hợp được biết đến như quả dứa (quả giả), mọc ở  
phía trên cụm lá hình hoa thị.  
1.3. Các giống dứa và vùng trồng tại Việt Nam  
Dứa Victoria (dứa tây, dứa hoa) có các giống:  
Dứa hoa Phú Thọ: thuộc nhóm Queen, trồng được nơi đất chua xấu. Lá có  
nhiều gai và cứng, quả nhỏ, thịt quvàng đậm, thơm, ít nước, giòn.  
Dứa Na hoa: lá ngắn và to, quả to hơn dứa hoa Phú Thọ, phẩm chất ngon, năng  
suất cao.  
Dứa Cayen: lá chỉ có ít gai ở đầu mút lá, lá dài cong lòng máng, quả to, khi chưa  
chín quả màu xanh đen, khi chín chuyển màu da đồng. Quả nhiều nước, thịt vàng  
ngà, mắt dứa to và nông, vỏ mỏng, thích hợp với đóng hộp.  
Dứa ta thuộc nhóm Red Spanish: chịu bóng rợp, thể trồng xen trong vườn quả,  
vườn cây lâm nghiệp. Dứa Cayen trồng phổ biến ở Tam Điệp, Ninh Bình.  
1
       
Dứa ta (Ananas comosus var spanish hay Ananas comosus sousvar - red spanish) là  
cây chịu bóng tốt, thể trồng ở dưới tán cây khác. Quả to nhưng vị ít ngọt  
Dứa mật (Ananas comosus sousvar - Singapor spanish) có quả to, thơm, ngon,  
trồng nhiều ở NghAn và Thanh Hóa  
Dứa tây hay dứa hoa (Ananas comosus queen) được du nhập từ 1931, trồng nhiều ở  
các đồi vùng Trung du. Quả nhưng thơm, ngọt  
Dứa không gai (Ananas comosus cayenne) được trồng ở Nghệ An, Quảng  
Trị, Lạng Sơn. Cây không ưa bóng. Quả to hơn các giống trên.  
(khoahocchonhanong.com)  
1.4. Giá trị dinh dưỡng  
Trong 100g phần ăn được của dứa cung cấp:  
Năng lượng: 202 kJ (48 Kcal)  
Carbohydrates: 12,63g  
Chất béo: 0.12 g  
Protein: 0.54 g  
Vitamins:  
Thiamine (B1): 0.079 mg  
Riboflavin (B2): 0.031 mg  
Niacin (B3): 0.489 mg  
Pantothenic acid (B5): 0.205 mg  
Vitamin B6: 0.110 mg  
Folate (B9): 15 µg  
Vitamin C: 36,2 g  
Chất khoáng:  
Calcium: 13 mg  
Sắt: 0.28 mg  
Phospho: 8 mg  
Magnesium: 12 mg  
Kali: 115 mg  
Kẽm: 0.1 mg  
(Nutritiondata.com)  
2
 
1.5. Lợi ích của dứa  
Hỗ trợ hệ miễn dịch: vitamin C trong dứa chức năng chính như một chất chống  
oxi hóa tan trong nước của cơ thể, giúp cơ thể chống lại các gốc tự do. Điều này  
khiến cho dứa trở nên vô cùng hữu dụng trong việc chống lại những bệnh như  
bệnh tim, xơ vữa động mạch đau khớp.  
Làm xương chắc khỏe: Dứa chứa gần 75% lượng mangan (một khoáng chất quan  
trọng) cần thiết cho cơ thể, có vai trò quan trọng trong việc phát triển xương và các  
mô liên kết. Do đó, dứa một lựa chọn hoàn hảo cho những người lớn tuổi có  
xương đang ngày trở nên giòn hơn.  
Thúc đẩy quá trình tiêu hóa: Giống như nhiều loại rau và quả khác, dứa chứa nhiều  
chất xơ giúp tiêu hóa. Thêm vào đó, dứa còn chứa một lượng đáng kể bromelain,  
một loại enzym phân hủy protein, từ đó đẩy nhanh quá trình tiêu hóa.  
Chống viêm: Bromelain cũng đã được chứng minh là có đặc tính chống viêm, có  
thể giúp làm giảm nguy cơ đau khớp sưng tấy. Viêm quá mức thể dẫn tới một  
loạt các bệnh nguy hiểm, bao gồm cả ung thư, và theo một số nhà dinh dưỡng học  
thì bromelain có thể giúp phòng ngừa bệnh. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu cụ thể  
về việc liệu bromelain trong dứa kết quả tương tự hay không.  
Giảm đông máu: Bromelain có thể ngăn ngừa hình thành máu đông, khiến cho dứa  
trở thành món ăn cực tốt cho người có nguy cơ bị đông máu. (Morton& Julia F,  
2011 ).  
3
 
1.6. Quy trình sản xuất dứa đặc  
Dứa  
Phân loại  
Dập, nát  
Xử lý  
Rửa  
Ép  
Vỏ, mắt dứa  
Nước  
Lọc thô  
Gia nhiệt  
Ly tâm  
đặc  
Bã  
Phụ gia  
Rót chai  
Chai  
Ghép nắp  
Nắp  
Thanh trùng  
Bảo quản  
Nước dứa  
đặc  
4
 
2. Tổng quan về phương pháp  
2.1. Khái niệm đặc  
đặc là quá trình làm bay hơi một phần dung môi của dung dịch chứa chất tan  
không bay hơi, ở nhiệt độ sôi và áp suất tương ứng. Trong công nghệ hoá học thực  
phẩm đặc được sử dụng rất phổ biến với mục đích:  
Làm tăng nồng độ chất tan  
Tách chất rắn hoà tan ở dạng tinh thể (kết tinh)  
Thu dung môi ở dạng nguyên chất  
Đặc điểm của quá trình cô đặc là dung môi được tách ra khỏi dung dịch ở dạng  
hơi còn dung chất hòa tan trong dung dịch không bay hơi. Do đó nồng độ của dung  
chất sẽ tăng dần lên, khác với quá trình chưng cất, cấu tử trong hỗn hợp này cùng bay  
hơi, chỉ khác nhau về nồng độ, ở mỗi nhiệt độ. Hơi của dung môi tách ra trong quá  
trình cô đặc gọi hơi thứ, hơi thứ ở nhiệt độ cao có thể đun nóng một thiết bị khác.  
đặc được tiến hành ở nhiệt độ sôi, ở mọi áp suất như: áp suất chân không, áp  
suất thường (áp suất khí quyển hay áp suất dư), trong hệ thống thiết bị đặc một nồi,  
hay trong hệ thống thiết bị đặc nhiều nồi. Quá trình cô đặc thể gián đoạn hay liên  
tục.  
Khi cô đặc gián đoạn: dung dịch cho vào thiết bị một lần rồi đặc đến nồng độ  
yêu cầu, hoặc cho vào liên tục trong quá trình bốc hơi để giữ mức dung dịch không đổi  
đến khi nồng độ dung dịch trong thiết bị đã đạt yêu cầu sẽ lấy ra một lần, sau đó lại  
cho dung dịch mới để đặc.  
Khi cô đặc liên tục trong hệ thống một nồi hoặc nhiều nồi, dung dịch hơi đốt  
cho vào liên tục, sản phẩm cũng được lấy ra liên tục. Quá trình cô đặc thể thực hiện  
áp suất khác nhau tùy theo yêu cầu kỹ thuật. Khi làm việc ở áp suất thường thì có thể  
dùng thiết bị hở; còn làm việc ở áp suất khác thì dùng thiết bị kín cô đặc trong chân  
không vì có ưu điểm là: khi áp suất giảm thì nhiệt độ sôi của dung dịch cũng giảm, do  
đó hiệu số nhiệt độ giữa hơi đốt và dung dịch tăng, nghĩa là có thể giảm được bề mặt  
truyền nhiệt.  
đặc bao gồm hệ thống đặc một nồi nhiều nồi. Với đặc một nồi  
thường được ứng dụng khi năng suất nhỏ nhiệt năng không có giá trị kinh tế. Còn  
đặc nhiều nồi là quá trình sử dụng hơi thứ thay hơi đốt, do đó có ý nghĩa kinh tế cao  
về sử dụng nhiệt. (Nguyễn Tấn Dũng, 2015)  
5
   
2.2. Các phương pháp cô đặc  
Phương pháp nhiệt (đun nóng): Dung môi chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái  
hơi dưới tác dụng của nhiệt khi áp suất riêng phần bằng áp suất tác dụng lên mặt  
thoáng chất lỏng.  
Phương pháp lạnh: Khi hạ thấp nhiệt độ đến một mức nào đó thì một cấu tử sẽ tách  
ra dạng tinh thể đơn chất tinh khiết, thường kết tinh dung môi để tăng nồng độ  
chất tan. Tùy tính chất cấu tử và áp suất bên ngoài tác dụng lên mặt thoáng mà quá  
trình kết tinh đó xảy ra ở nhiệt độ cao hay thấp đôi khi phải dùng đến máy lạnh.  
2.3. Phân loại ứng dụng  
2.3.1. Theo cấu tạo  
nhiều cách phân loại khác nhau nhưng tổng quát lại cách phân loại theo đặc điểm  
cấu tạo sau đây dễ dàng và tiêu biểu nhất.  
Thiết bị đặc được chia làm sáu loại thuộc ba nhóm chủ yếu sau đây:  
Nhóm 1: Dung dịch được đối lưu tự nhiên (hay tuần hoàn tự nhiên) đối với nhóm này  
thường có hai loại như sau:  
Loại 1: Có buồng đốt trong (đồng trục với buồng bốc hơi); thể ống tuần hoàn  
trong hay ống tuần hoàn ngoài  
Loại 2: Có buồng đốt ngoài (không đồng trục với buồng bốc hơi).  
Nhóm 2: Dung dịch đối lưu cưỡng bức (tuần hoàn cưỡng bức) đối với nhóm này  
thường có hai loại như sau:  
Loại 3: Có buồng đốt trong, có ống tuần hoàn ngoài.  
Loại 4: có buồng đốt ngoài, có ống tuần hoàn ngoài.  
Nhóm 3: Dung dịch chảy thành màng mỏng, loại này thường cũng có hai loại:  
Loại 5: Màng dung dịch chảy ngược lên, có thể buồng đốt trong hay buồng đốt  
ngoài.  
Loại 6: Màng dung dịch chảy xuôi, có thể buồng đốt trong hay buồng đốt ngoài.  
Phạm vi ứng dụng  
a) Nhóm 1:  
TBCĐ nhóm 1 chủ yếu dùng để đặc dung dịch khá loãng có độ nhớt thấp, đảm bảo  
sự tuần hoàn tự nhiên của dung dịch dễ dàng qua bề mặt truyền nhiệt. Tỷ số giữa chiều  
dài của ống truyền nhiệt với đường kính của nó: H/d dưới 50. Đặc điểm loại ống ngắn  
H/d <30  
6
     
b) Nhóm 2:  
TBCĐ nhóm 2 có dùng bơm để đối lưu cưỡng bức dung dịch, tốc độ chuyển động của  
dung dịch từ (1.5÷3.5) m/s tại khu vực bề mặt truyền nhiệt. Ưu điểm chính của nhóm  
này là tăng cường hệ thống truyền nhiệt K; dùng được cho các dung dịch khá đặc sệt,  
độ nhớt khá cao, giảm được sự bám cặn hay kết tinh từng phần bề mặt truyền nhiệt.  
loại dùng cánh khuấy đặt ở trung tâm buồng đốt để tuần hoàn dung dịch.  
c) Nhóm 3:  
TBCĐ nhóm này chỉ cho phép dung dịch chảy màng (màng mỏng hay màng hơi  
mỏng) qua bề mặt truyền nhiệt một lần (xuôi hay ngược) để tránh sự tác dụng nhiệt độ  
lâu làm biến chất một số thành phần của dung dịch (chẳng hạn như dung dịch sinh tố,  
nước quả ép, dung dịch lên men, sữa,..).(Nguyễn Tấn Dũng, 2015)  
2.3.2. Theo phương pháp thực hiện quá trình  
đặc áp suất thường (thiết bị hở): nhiệt độ sôi, áp suất không đổi. Thường  
dùng cô đặc dung dịch liên tục để giữ mức dung dịch cố định để đạt năng suất cực đại  
thời gian cô đặc ngắn nhất. Tuy nhiên, nồng độ dung dịch đạt được là không cao.  
đặc áp suất chân không: dung dịch nhiệt độ sôi dưới 100oC, áp suất chân  
không. Dung dịch tuần hoàn tốt, ít tạo cặn, sự bay hơi nước liên tục.  
đặc nhiều nồi: mục đích chính là tiết kiệm hơi. thể cô chân không, cô áp  
lực hay phối hợp cả hai phương pháp. Đặc biệt thể sử dụng hơi thứ cho mục đích  
khác để nâng cao hiệu quả kinh tế.  
đặc liên tục: cho kết quả tốt hơn đặc gián đoạn. thể kết hợp điều khiển  
tự động.( Phạm Văn Bôn&Nguyễn Đình Thọ,2006).  
2.4. Nguyên tắc đặc hai nồi xuôi chiều  
Nồi thứ nhất dung dịch được đun bằng hơi đốt; hơi thứ nhất của nồi này vào  
đun nồi thứ hai. Hơi thứ của nồi thứ hai được đưa vào thiết bị ngưng tụ. Dung dịch đi  
vào lần lượt từ nồi nọ sang nồi kia, qua mỗi nồi dung môi được bốc hơi một phần,  
nồng độ của dung dịch tăng dần lên.  
Điều kiện cần thiết để truyền nhiệt trong các nồi phải có chênh lệch nhiệt độ  
giữa hơi đốt và dung dịch sôi, hay nói cách khác là phải có chênh lệch áp suất giữa hơi  
đốt hơi thứ trong các nồi. Nghĩa là, áp suất làm việc trong các nồi phải giảm dần vì  
hơi thứ của nồi trước làm hơi đốt của nồi sau.  
đặc hai nồi hiệu quả kinh tế cao về sử dụng hơi đốt so với một nồi. Vì  
nếu ta giả thiết rằng cứ một kg hơi đưa vào đốt nóng thì làm bay hơi được một kg hơi  
thứ. Như vậy cứ một kg hơi đốt đi vào nồi đầu sẽ làm bốc hơi được số kg hơi thứ  
tương ứng với số nồi trong hệ thống đặc. Hay nói cách khác là lượng hơi đốt làm  
bốc hơi một kg hơi thứ tỷ lệ nghịch với số nồi. dụ, khi cô đặc hai nồi: một kg hơi  
7
   
đốt vào nồi đầu sẽ làm bốc hơi một kg hơi đốt của nồi đầu: một kg hơi thứ này sẽ đưa  
sang nồi thứ hai cũng làm bay hơi được 1 kg hơi thứ nữa. Như vậy, đối với hệ thống  
đặc hai nồi, ta được 2 kg hơi thứ. Vậy lượng hơi đốt tính cho một kg hơi thứ là 0.5  
kg.( Phạm Văn Bôn& Nguyễn Đình Thọ, 2006)  
Ưu điểm:  
Dung dịch tự di chuyển từ nồi trước sang nồi sau nhờ chênh lệch áp suất giữa  
các nồi.  
đặc hai nồi hiệu quả kinh tế cao về sử dụng hơi đốt so với một nồi.  
Khuyết điểm  
Nhiệt độ của dung dịch ở các nồi sau thấp dần, nhưng nồng độ của dung dịch sau lại  
tăng dần làm cho độ nhớt của dung dịch tăng nhanh, kết quả hệ số truyền nhiệt sẽ  
giảm từ nồi đầu đến nồi cuối.  
2.5. Vật liệu phương pháp  
Dứa là nguyên liệu độ nhớt cao, có nhiều váng cặn, ta chọn thiết bị đặc có  
ống tuần hoàn trung tâm, 2 nồi, làm việc liên tục. Thiết bị đặc dạng này có cấu tạo  
đơn giản, dễ sửa chửa, làm sạch. Đồng thời, thể tận dụng triệt để nguồn hơi. Quá  
trình cô đặc được tiến hành áp suất chân không nhằm làm giảm nhiệt độ sôi của  
dung dịch, giảm được chi phí năng lượng, hạn chế những biến đổi của chất tan. Nhưng  
tốc độ tuần hoàn còn bé, nên hệ số truyền nhiệt thấp.  
I.  
II.  
III.  
Dung dịch  
Sản phẩm  
Hơi đốt  
IV. Nước ngưng  
V. Hơi thứ  
8
 
1. Phòng đốt  
2. Ống truyền nhiệt  
3. Ống tuần hoàn trung tâm  
4. Phòng phân ly  
5. Bộ phận tách bọt  
3. Quy trình của hệ thống  
Dung dịch từ bể chứa nguyên liệu được bơm lên bồn cao vị, từ bồn cao vị dung  
dịch chảy qua lưu lượng kế để đo thể tích cần qua thiết bị gia nhiệt rồi vào nồi đặc  
I, sau khi đo xong tiến hành khóa van vào lưu lượng kế mở van khác dẫn dung dịch đi  
vào thiết bị gia nhiệt dòng nhập liệu và dòng dung dịch được gia nhiệt đến nhiệt đsôi  
rồi đi vào nồi đặc I để thực hiện quá trình bốc hơi. Tại nồi I nước trong dung dịch  
đường dưới tác dụng nhiệt độ từ từ bốc hơi ở buồng bốc, nồng độ dung dịch đường  
trong hỗn hợp lỏng dần tăng lên khi đạt tới nồng độ yêu cầu, thì dung dịch từ nồi I sẽ  
chảy qua nồi II do sự chênh lệc áp suất ở cả 2 nồi tạo ra ( áp suất có xu hướng đi từ  
cao đến thấp). Hơi thứ bốc lên ở nồi I là hơi nước bão hòa trong dung dịch đường sẽ  
theo ống dẫn đi vào buồng đốt của nồi đặc thứ hai và trở thành hơi đốt cho nồi thứ  
II cung cấp nhiệt lượng cho nồi II. Dòng dung dịch đi từ dưới đáy nồi I vào nồi II, tại  
nồi II ta tiến hành hút chân không tạo áp suất thấp hơn môi trường để tiến hành quá  
trình cô đặc, dung dịch tiếp tục được cung cấp nhiệt lượng cần thiết cho quá trình bay  
hơi tiếp diễn cho đến khi nồng độ dung dịch đường đáp ứng yêu cầu. Sau khi sản phẩm  
đạt nồng độ ta dùng bơm bơm dung dịch ra ngoài bể chứa sản phẩm . Hơi thứ và khí  
9
 
không ngưng ở nồi II sẽ được hút vào thiết bị ngưng tụ Baromet, một phần ngưng tụ  
thành lỏng chảy ra ngoài bồn chứa, phần không ngưng qua bộ phận tách bọt để tách  
các hạt lỏng ra khỏi khí và đi ra ngoài môi trường.  
Nguyên lý làm việc của nồi đặc trong hệ thống: Phần dưới của thiết bị là  
buồng đốt gồm nhiều ống truyền nhiệt một ống tuần hoàn trung tâm. Dung dịch đi  
trong ống, hơi đốt sẽ đi vào khoảng không gian phía ngoài ống. Nguyên tắc hoạt động  
của ống tuần hoàn trung tâm là: do ống tuần hoàn trung tâm có đường kính lớn hơn rất  
nhiều so với các ống truyền nhiệt do đó tỉ lệ diện tích bề mặt truyền nhiệt trên một đơn  
vị thể tích dung dịch trong đó sôi ít hơn ( có nhiệt độ thấp hơn) so với dung dịch trong  
ống truyền nhiệt. Khi đó dung dịch sẽ khối lượng riêng lớn hơn tạo áp lực đẩy  
dung dịch từ trong ống tuần hoàn sang ống truyền nhiệt, kết quả tạo một dòng  
chuyển động tuần hoàn của dung dịch trong thiết bị. Để ống tuần hoàn trung tâm hoạt  
động hiệu quả dung dịch chỉ nên cho vào khoảng 0,4 – 0,7 chiều cao ống truyền nhiệt.  
Phần phía trên thiết bị buồng bốc để tách hơi ra khỏi dung dịch, trong buồng bốc  
còn có bộ phận tách giọt để tách những giọt lỏng ra khỏi hơi thứ.  
Hơi đốt theo ống dẫn đưa vào buồng đốt ở áp suất 4 at. Hơi thứ ngưng tụ theo  
ống dẫn nước ngưng qua bẫy hơi chảy ra ngoài và phần khí không ngưng được xả ra  
ngoài theo cửa xả khí không ngưng. (Phạm Văn Bôn, Nguyễn Đình Thọ, 2006).  
10  
CHƯƠNG II: CÂN BẰNG VẬT CHẤT  
1. Tính toán năng suất nhập liệu và tháo liệu  
Năng suất nhập liệu: GD = 3000 kg/h  
Nồng độ nhập liệu: xD = 15%  
Nồng độ cuối của sản phẩm: xC = 60%  
Áp dụng phương trình cân bằng vật chất  
GD . xD = GC . xC  
GD . xD 3000.15  
GC =  
=
= 750 (kg/h)  
xC  
60  
Lượng hơi thứ bốc lên trong toàn hệ thống  
xD  
Áp dụng công thức: W = GD . (1 - ) , kg/h  
xC  
15  
W = 3000.(1 - ) = 2250 (kg/h)  
60  
Giả thiết phân bố hơi thứ trong các nồi  
Chọn tỷ số giữa hơi thứ bốc lên từ nồi 1 và 2 là :  
Khi đó ta có hệ phương trình  
W1  
W2  
= 1,2  
W1  
= 1,2 (1)  
W2  
W1 + W2 = W = 2250 (kg/h) (2)  
Từ (1) và (2) giải hệ ta có:  
W1 = 1227,27 kg/h  
W2 = 1022,73 kg/h  
Xác định nồng độ dung dịch từng nồi  
Nồng độ cuối của dung dịch ra khỏi nồi 1:  
11  
3000.15  
GD.xD  
GD - W1  
3000 1227,27  
x'C =  
=
=25,38  
Nồng độ cuối của dung dịch ra khỏi nồi 2:  
3000.15  
3000 1227,27 1022,73  
GD.xD  
GD - W1 - W2  
2. Cân bằng nhiệt lượng  
x"C =  
=
= 60 (%)  
2.1. Xác định áp suất nhiệt độ mỗi nồi  
Hiệu số áp suất của cả hệ thống đặc  
Chọn áp suất trong thiết bị ngưng tụ Baromet :0,2 at  
Ta có nhiệt độ tại thiết bị ngưng tụ: Tng = 59,7 oC  
Chọn áp suất hơi đốt cho nồi 1 là 4 at  
Tổng chênh lệch áp suất giữa hơi đốt của nồi 1 và áp suất trong thiết bị ngưng tụ  
baromet là:  
P = P1 – Png = 4 – 0,2 = 3,8 (at)  
Giả sử chia đều tổng chênh lệch áp suất cho 2 nồi, mỗi nồi có chênh lệch:  
3,8  
2
p =  
=1,9 (at)  
i
Chọn hệ số f các nồi: f1=1,13; f2=0,98  
Chênh lệch áp suất làm việc trong các nồi:  
p =f1. p = 1,13×1,9=2,147 (at)  
1
i
p =f2. p = 1,9×0,98= 1,862 (at)  
2
i
Ở nồi 2: p2: 0,2 (at)  
Ở nồi 1: p1=0,2+1,862=2,062 (at)  
Áp suất hơi đốt nồi 1: 2,062+2,147=4  
Theo bảng hơi nước ta xác định nhiệt độ hơi thứ bão hòa và ẩn nhiệt tạo thành  
hơi thứ của từng nồi:  
12  
Nồi i  
Nhiệt độ hơi thứ bão hòa Ẩn nhiệt hóa hơi (kJ/kg)  
(oC)  
Nồi 1  
120,54  
59,7  
2205  
2357  
2131  
Nồi 2  
Hơi đốt nồi 1  
142,9  
2.2. Nhiệt độ và áp suất hơi thứ  
Loại  
Nồi 1  
Nồi 2  
Tháp ngưng tụ  
Áp suất Nhiệt  
(at)  
độ Áp suất Nhiệt độ Áp  
Nhiệt độ  
(oC)  
(oC)  
(at)  
(oC)  
suất  
(at)  
Hơiđốt P1= 4  
T1=142,9  
P2=2,062 T2=120,54 Png=0.2 Tng=59,7  
P'2=0,2 T'2=59,7  
Hơithứ P'1=2,062 T'1=120,54  
2.3. Xác định nhiệt độ tổn thất  
Tổn thất nhiệt độ trong hệ đặc bao gồm: tổn thất do nồng độ, tổn thất do áp  
suất thủy tĩnh tổn thất do trở lực đường ống.  
2.3.1. Tổn thất nhiệt đdo nồng độ '  
cùng một áp suất nhiệt độ sôi của dung dịch bao giờ cũng lớn hơn nhiệt độ sôi  
của dung môi nguyên chất.  
Hiệu số nhiệt độ giữa nhiệt độ sôi của dung dịch và dung môi nguyên chất gọi là  
tổn thất nhiệt độ sôi do nồng độ:  
Theo Tiaxenko: ' = o'f  
Mà f = 16.2. Error! (0C)  
Trong đó:  
0': tổn thất nhiệt độ do tsdd>tsdm áp suất thường  
13  
f: hệ số hiệu chỉnh thiết bị đặc làm việc ở áp suất khác với áp suất thường  
ri: ẩn nhiệt hóa hơi của hơi ở nhiệt đt’i, J/kg  
t'i: nhiệt độ hơi thứ của nồi thứ i, oC  
Từ hình VI.2/60 sách sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2  
'
Nồi 1: với nồng độ cuối là 25,38%=> 0 = 0,88  
'
Nồi 2: với nồng độ cuối là 60%=> 0 = 2,6  
Trong các thiết bị đặc liên tục (tuần hoàn tự nhiên hay cưỡng bức) thì nồng độ  
dung dịch sôi gần với nồng độ cuối (xC) do đó ' lấy theo nồng độ cuối dung dịch  
Tổn thất nhiệt độ do nồng độ '  
(120,54 273)2  
(t'i + 273)2  
2205103  
Nồi 1: '1='0×16,2×  
= 0,88×16,2×  
= 1,001oC  
r1  
(59,7 273)2  
2357103  
Nồi 2: '2=2,6×16,2×  
= 1,978oC  
Tổng 2 nồi Σ'='1+'2= 1,001+1,978=2,98oC  
'
xC (% o (oC) Ti '(oC)  
η.10-3  
i' (oC)  
kl)  
(J/kg)  
Nồi 1  
Nồi 2  
25,38  
60  
0,88  
2,6  
120,54  
59,7  
2205  
2357  
1,001  
1,978  
Tổng 2 Σ'=1' + 2' = 2,98 oC  
nồi  
2.3.2. Tổn thất nhiệt do áp suất thủy tĩnh (")  
Theo bảng I.86 sách sổ tay tập 1/59 xác định khối lượng riêng cua dung dịch  
đường tại 20oC  
Nồng độ (%)  
ρ1= (kg/m3)  
14  
25,38  
60  
1107,15  
1288,73  
Gọi chênh lệch áp suất từ bề mặt dung dịch đến giữa ống P (N/m2), ta có:  
1
P = ρs.g.Hop (N/m2)  
2
Trong đó ρs: khối lượng riêng của dung dịch khi sôi (kg/m3), ρs = 0.5 ρdd  
ρdd: khối lượng riêng của dung dịch (kg/m3)  
Hop: Chiều cao thích hợp tính theo kính quan sát mực chất lỏng (m).  
Hop = [0,26 + 0,0014(ρdd ρdm))].Htt  
Chọn Htt=1,8m  
Nồi 1:  
Hop= [0,26+0,0014(1107,15-998)]×1,8= 0,743(m)  
0,51107,159,810,743  
29,81104  
'
Ptb= P1 +0,5ρdd.g.Hop= 2,062 +  
p1'=2,062 at, ts= 120,54oC  
ptb= 2,083 at, ts= 120,84oC  
"1= 120,84 -120,54= 0,3oC  
Nồi 2:  
=2,083 (at)  
Hop= [0,26+0,0014(1288,73-998)]×1,8= 1,2 (m)  
0,51288,739,811,2  
29,81104  
'
Ptb= P2 +0,5ρdd.g.Hop=0,2 +  
p2 = 0,2 at, ts= 59,7oC  
=0,239(at)  
Ptb=0,239 at, ts= 63,5oC  
"2= 63,5-59,7=3,8oC  
Tổng tổn thất nhiệt độ do cột thủy tĩnh:  
Σ"= 0,3+3,8=4,1oC  
15  
2.3.3. Tổn thất nhiệt do trở lực đường ống  
Chấp nhận tổn thất nhiệt độ trên các đoạn ống dẫn dây thứ từ nồi này sang nồi kia  
từ nồi cuối đến thiết bị ngưng tụ là 1oC. Do đó:  
"'1 = 1oC  
"'2=1 oC  
Σ"'='''1+'''2=2oC  
2.3.4. Tổn thất chung trong toàn hệ thống đặc  
Σi='+''+'''= 2,98 + 4,1+2= 9,08 oC  
2.4. Chênh lệch nhiệt độ hữu ích các nồi  
Tổng chênh lệch nhiệt độ của cả hệ thống:  
t= TD-tc=142,9-59,7=83,2oC  
Tổng chênh lệch nhiệt độ hữu ích của hệ thống là  
Σti=t-Σi=83,2-9,08=74,12oC  
2.5. Nhiệt độ của dung dịch ở các nồi  
Nồi 2: t2= 59,7+1+1,978+3,8=66,478oC  
Nồi 1: t1= 120,54+1+1,001+0,3=122,841oC  
2.6. Tính các hệ số truyền nhiệt của các nồi  
Theo nhiệt độ sôi và nồng độ trong các nồi đã tính được, ta xác định các thông số  
vật lý và hóa lý của dung dịch (khối lượng riêng, hệ số dẫn nhiệt, độ nhớt, nhiệt dung  
riêng)  
Chọn đường kính ống chiều dài  
Tính hệ số truyền nhiệt của các buồng đốt (một bên hơi nước ngưng tụ, một bên  
dung dịch sôi) có chú ý lớp cặn bám ở ống chừng 0,5 mm  
2.7. Tính nhiệt dung riêng của dung dịch ở các nồi  
C= 4190 – (2541 – 7,542.t).x (J/Kg.độ)  
Trong đó t: nhiệt độ của dung dịch  
16  
x: nồng độ khối lượng của dung dịch, phần khối lượng.  
Ban đầu: Nhiệt dung của dung dịch ban đầu (td=114,806, x=15%)  
Cd=4190 – (2541 -7,542.114,806).0,15=3942,78 (J/kg.độ)  
Nồi 1: Nhiệt dung của dung dịch ra khỏi nồi 1 (ts1=114,806, x= 20%)  
C1= 4190 – (2514 – 7,542.114,806).0,2=3860,37 (J/kg.độ)  
Nồi 2: Nhiệt dung của dung dịch ra khỏi nồi 2 (ts2= 75,24,x=30%)  
C2= 4190 – (2514 – 7,542.75,24).0,3=3606,04 (J/kg.độ)  
2.7.1. Nhiệt lượng riêng  
Gọi D1, D2: lượng hơi đốt đi vào nồi 1 và nồi 2 (kg/h)  
Gđ, Gc lượng dung dịch đầu, cuối (kg/h)  
W, W1, W2: lượng hơi thứ bốc lên ở cả hệ thống từng nồi (kg/h)  
I1, I2: hàm nhiệt của hơi đốt ở nồi 1 và nồi 2  
i1, i2: hàm nhiệt của hơi thứ ở nồi 1 và nồi 2  
Cd, Cc: nhiệt dung riêng của dung dịch đầu cuối (J/kg.độ)  
tđ, tc: nhiệt độ đầu cuối của dung dịch oC  
θ12: nhiệt độ nước ngưng ở nồi 1 và nồi 2 oC  
Qtt1, Qtt2: nhiệt tổn thất ra môi trường xung quanh từ nồi 1 và nồi 2 (W)  
Nhiệt lượng vào gồm có:  
Nồi 1: Nhiệt do hơi đốt mang vào : D1I1  
Nhiệt do dung dịch đầu mang vào: (Gđ-W2).C2.ts2  
Nồi 2: Nhiệt do lượng hơi đốt mang vào (hơi thứ nồi 1): W1i1=D2I2  
Nhiệt do dung dịch sau nồi 1 mang vào: GđCđtđ  
Nhiệt mang ra gồm:  
Nồi 1: Hơi thứ mang ra: W1i1  
Do dung dịch mang ra: (Gd – W) C1.ts1  
17  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 63 trang yennguyen 04/04/2022 5580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Thiết kế thiết bị cô đặc nước dứa năng suất 3 tấn/h", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxdo_an_thiet_ke_thiet_bi_co_dac_nuoc_dua_nang_suat_3_tanh.docx