Báo cáo Chuyên đề Phân bổ tiền chi trả từ Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES) ở Việt Nam

B Á O C Á O C H U Y Ê N Đ Ề  
Phân bổ tiền chi trả từ Chi trả dịch vụ môi  
trường rừng (PFES) ở Việt Nam  
Bằng chứng từ các nghiên cứu để có thông tin giúp biên  
soạn các hướng dẫn chi trả  
Phạm Thu Thủy  
Grace Wong  
Lê Ngọc Dũng  
Maria Brockhaus  
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ 165  
Phân bổ tiền chi trả từ Chi trả dịch vụ  
môi trường rừng (PFES) ở Việt Nam  
Bằng chứng từ các nghiên cứu để có thông tin giúp  
biên soạn các hướng dẫn chi trả  
Phạm Thu Thủy  
Grace Wong  
Lê Ngọc Dũng  
Maria Brockhaus  
Tổ chức Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế (CIFOR)  
Báo cáo chuyên đề 165  
© 2016 Tổ chức Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế (CIFOR)  
Nội dung trong ấn phẩm này được cấp phép bởi giấy phép Tài sản sáng tạo công cộng quốc tế 4.0 (CC BY  
ISBN 978-602-387-045-5  
DOI: 10.17528/cifor/006337  
Phạm TT, Wong G, Lê ND và Brockhaus M. 2016. Phân bổ tiền chi trả từ Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES) ở Việt  
Nam: Bằng chứng từ các nghiên cứu để có thông tin giúp biên soạn các hướng dẫn chi trả. Báo cáo chuyên đề 165. Bogor,  
Indonesia: CIFOR.  
Translation of: Pham TT, Wong G, Le ND, and Brockhaus M. 2016. The distribution of payment for forest environmental  
services (PFES) in Vietnam: Research evidence to inform payment guidelines. Occasional Paper 163. Bogor, Indonesia: CIFOR.  
Ảnh chụp bởi Viên Ngọc Nam/CIFOR.  
CIFOR  
Jl. CIFOR, Situ Gede  
Bogor Barat 16115  
Indonesia  
T +62 (251) 8622-622  
F +62 (251) 8622-100  
E cifor@cgiar.org  
cifor.org  
Chúng tôi xin cảm ơn các nhà tài trợ đã hỗ trợ cho nghiên cứu này thông qua việc đóng góp vào quỹ của CGIAR. Xin xem  
Tất cả các quan điểm thể hiện trong ấn phẩm này là của các tác giả. Chúng không nhất thiết đại diện cho quan điểm của  
CIFOR, các cơ quan chủ quản của tác giả hay của các nhà tài trợ cho ấn phẩm này.  
Mục lục  
Danh mục từ viết tắt  
Lời cảm ơn  
v
vi  
Đặt vấn đề  
vii  
viii  
Tài liệu này dành cho ai?  
1 Khái niệm, nguyên tắc và khung phân tích  
1.1 Chia sẻ lợi ích có nghĩa là gì?  
1
1
1
2
1.2 Những nguyên tắc để thiết kế cơ chế phân bổ tiền chi trả  
1.3 Khung phân tích  
2 Hướng dẫn chi tiết và từng bước cho những bên có trách nhiệm thiết kế và thực  
hiện phân phối chi trả PFES  
3
4
6
2.1 Bước 1. Nắm rõ bối cảnh tại mỗi tỉnh và huyện  
2.2 Bước 2. iết kế các lựa chọn phân bổ tiền chi trả tại cấp độ địa phương  
2.3 Bước 3. Đánh giá tính hiệu quả, hiệu ích và công bằng (3Es) của các phương  
án phân bổ tiền chi trả  
13  
3 Phân tích các cơ chế phân bổ tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng hiện tại ở  
Việt Nam bằng khung 3Es  
15  
18  
19  
4 Kết luận/Những điểm chính trong thiết kế chính sách  
Tài liệu tham khảo  
Danh mục hình , bảng và hộp  
Hình  
1. iết kế phân bổ tiền chi trả PFES  
3
Bảng  
1. Xem xét các kiểu lợi ích  
6
9
2. Tần suất và tỉ lệ chi trả tại các tỉnh được nghiên cứu  
3. Các phương thức chi trả hiện tại trong cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng  
tại 7 tỉnh nghiên cứu  
15  
16  
4 . Phân tích các phương thức chi trả PFES tại Việt Nam bằng khung 3Es  
Hộp  
1. Sự ưu tiên phương thức chi trả PFES  
2. Sự tham gia vào quá trình ra quyết định về phân bổ tiền chi trả tại tỉnh Điện Biên  
7
12  
Danh mục từ viết tắt  
3Es:  
Hiệu quả, Hiệu ích và Công bằng  
Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế  
Ủy ban nhân dân xã  
CIFOR:  
CPC:  
CSO:  
Tổ chức xã hội dân sự  
FPDF:  
MARD:  
MOF:  
PES:  
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng  
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn  
Bộ Tài chính  
Chi trả dịch vụ môi trường  
PFES:  
pFPDF:  
PPC:  
Cơ chế Chi trả dịch vụ môi trường rừng  
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh  
Ủy ban nhân dân tỉnh  
REDD+:  
VNFF:  
Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng  
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam  
Lời cảm ơn  
Những thông tin thu thập trong bài viết này dựa  
trên những tri thức tích lũy được và các bằng chứng  
từ những nghiên cứu của CIFOR về chi trả dịch vụ  
môi trường, lâm nghiệp xã hội, cơ chế Giảm phát  
thải từ mất rừng và suy thoái rừng (REDD+) và  
những cơ chế khuyến khích tài chính ở Việt Nam  
từ năm 2005, và đặc biệt là về PFES ở Việt Nam từ  
năm 2008. Chúng tôi chân thành cảm ơn khi nhận  
được sự hỗ trợ tài chính từ Liên minh Châu Âu,  
Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ, Cơ quan Hợp  
tác Phát triển Quốc tế Nhật Bản, Cơ quan Hợp tác  
Phát triển Sáng kiến Khí hậu Quốc tế Na Uy, Cơ  
quan Hợp tác và Phát triển ụy Sĩ đã giúp tiến  
hành nghiên cứu này tại Việt Nam.  
và Phát triển rừng Việt Nam). Chúng tôi cũng xin  
cảm ơn Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các tỉnh  
Điện Biên, Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Hòa Bình,  
Yên Bái, Nghệ An, Lâm Đồng và Đắk Nông vì  
những ý kiến đóng góp sâu sắc và những khuyến  
nghị cho PFES.  
Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành  
đến ông Baku Takahashi (JICA Việt Nam) và bà  
Karen Bennett (Cơ quan Lâm nghiệp Hoa Kỳ)  
vì những đóng góp kỹ thuật và những ý kiến giá  
trị trong suốt thời gian chuẩn bị và chỉnh sửa báo  
cáo này.  
Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các  
ban quản lý thôn bản và cộng đồng đã có những  
đóng góp cho nghiên cứu này.  
Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới sự hướng dẫn  
và hỗ trợ từ ông Phạm Hồng Lượng (Quỹ Bảo vệ  
Đặt vấn đề  
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đáp ứng nhu  
cầu ngày càng lớn của chính quyền cấp trung ương và  
cấp tỉnh tại Việt Nam về việc có một hướng dẫn để  
phân bổ tiền chi trả từ PFES tại Việt Nam. Bản thân  
báo cáo này không phải là một hướng dẫn nhưng  
được dùng nhằm chia sẻ và cung cấp các phân tích  
và yếu tố đầu vào kỹ thuật để xây dựng quá trình ban  
hành các hướng dẫn.  
chính của PFES là đảm bảo người cung cấp dịch vụ  
môi trường (ví dụ như cộng đồng, cá nhân quản lý  
rừng, hộ gia đình cá nhân, khối tư nhân hoặc các tổ  
chức nhà nước) được khuyến khích bảo vệ rừng và  
được chi trả cho những nỗ lực của họ. Tuy nhiên,  
những câu hỏi xung quanh việc làm thế nào để chi  
trả được tốt nhất (phương thức thanh toán, tần suất  
thanh toán và phân bổ) vẫn chưa được trả lời. Một  
số tỉnh đã thí điểm các phương pháp chi trả khác  
nhau như chi trả theo nhóm hộ hoặc theo cộng  
đồng nhưng thường ở quy mô rất nhỏ. Hiệu quả của  
những cơ chế đó vẫn cần được phân tích đầy đủ.  
Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES) được nhìn  
nhận bởi chính phủ Việt Nam như là một bước đột  
phá lớn trong ngành lâm nghiệp. Doanh thu hằng  
năm PFES nhận được từ 1.000 đến 1.300 tỷ (năm  
2015: 1.327,7 tỷ đồng tương đương với 60 triệu  
đô la Mỹ) và số tiền chi trả dịch vụ môi trường tích  
lũy được từ năm 2011 đến tháng 12 năm 2015 vào  
khoảng 5.200 tỷ đồng. Đến nay, Quỹ Bảo vệ và Phát  
triển rừng của 40 tỉnh đã được thành lập. Mục tiêu  
Mục đích của bài viết này là hỗ trợ việc thiết kế và  
thực hiện cơ chế phân bổ tiền chi trả PFES. Chúng  
tôi mong muốn hỗ trợ và chia sẻ thông tin để góp  
phần xây dựng hướng dẫn chi trả bằng việc cung cấp  
những bài học kinh nghiệm tại thực địa.  
Tài liệu này dành cho ai?  
Mục tiêu chính của tài liệu này là hỗ trợ các nhà  
hoạch định chính sách trong việc xây dựng hướng  
dẫn chi trả, và chúng tôi hướng tới các độc giả là các  
cơ quan chính phủ ở những cấp độ khác nhau đang  
thiết kế và thực hiện cơ chế phân bổ tiền chi trả  
PFES (VNFF và pFPDFs).  
Phần 1 trình bày: khái niệm, quy tắc, khung phân  
tích làm cơ sở cho việc xây dựng cơ chế phân bổ  
hay chia sẻ tiền chi trả và đưa ra những câu hỏi tổng  
quát cần được xem xét và trả lời trước khi xây dựng  
phương án chia sẻ phân bổ tiền chi trả thích hợp.  
Phần 2: cung cấp những kiến nghị cụ thể cho từng  
bước thiết kế và triển khai cơ chế phân bổ tiền chi  
trả PFES.  
Tuy nhiên, các nhóm chủ thể khác bao gồm: các  
nhà tài trợ, những tổ chức xã hội dân sự (CSOs) và  
những tổ chức quốc tế đang hỗ trợ thực hiện PFES;  
cộng đồng và ban quản lý thôn bản đang quản lý  
phân bổ tiền chi trả vẫn có thể tìm thấy những điểm  
hữu ích trong báo cáo này đối với việc định hình  
thiết kế và thực hiện PFES và các công cụ dựa vào  
nguyên tắc thị trường khác. Báo cáo này của chúng  
tôi có thể cũng hữu ích cho những tổ chức quan  
tâm đến việc áp dụng những bài học kinh nghiệm  
từ phân bổ tiền chi trả PFES cho cơ chế REDD+  
trong tương lai.  
Phần 3: đưa ra một phân tích cho các cơ chế phân  
bổ tiền chi trả PFES hiện nay ở Việt Nam từ đó  
mang đến những bài học kinh nghiệm thực tiễn  
thông qua việc sử dụng khung 3Es (Hiệu quả, Hiệu  
ích và Công bằng)  
Phần 4: cung cấp các thông tin chọn lọc, tài liệu  
và nguồn tham khảo cho những ai muốn tìm hiểu  
thêm về các bài học kinh nghiệm từ những nước  
khác và những ngành khác.  
Báo cáo được chia thành 4 phần:  
1
Khái niệm, nguyên tắc và  
khung phân tích  
Phần này mang đến cung cấp:  
Lợi ích cũng đi kèm với chi phí bao gồm:  
Những chi tiêu tài chính trực tiếp (chi phí triển  
khai và giao dịch)  
Nguồn lợi bị bỏ qua do các phương án chuyển  
đổi đất lâm nghiệp và cách sử dụng nguồn lực  
thay thế (chi phí cơ hội).  
i. Giải thích cơ chế chia sẻ lợi ích có nghĩa là gì?  
ii. Những nguyên tắc ứng dụng cho việc thiết kế cơ  
chế phân bổ tiền chi trả, và  
iii. Khung phân tích để đánh giá cơ chế phân phối  
chi trả đã được thiết kế.  
Cơ chế chia sẻ lợi ích bao gồm những mô hình thể  
chế, cơ cấu tổ chức vân hành, và chính sách nhằm  
phân bổ lợi ích ròng.  
1.1 Chia sẻ lợi ích có nghĩa là gì?  
Chia sẻ lợi ích liên quan đến phân phối lợi ích ròng  
trực tiếp và gián tiếp từ việc thực hiện PFES (Luttrell  
và các cộng sự 2013; Phạm và các cộng sự 2013;  
Wong và các cộng sự 2016a). Việc triển khai PFES  
không những cung cấp lợi ích cho những bên cung  
cấp dịch vụ môi trường mà còn bao gồm 2 loại chi  
phí: (1) chi phí thực hiện và chi phí giao dịch, có  
nghĩa là, các chi phí trực tiếp phát sinh trong việc  
thiết lập một hệ thống PFES và triển khai những  
chính sách cần thiết; và 2) chi phí cơ hội, hoặc lợi  
ích bị bỏ qua từ các phương án sử dụng đất và rừng  
thay thế tốt nhất (Phạm và các cộng sự 2013). Do  
đó, để hiểu được các “lợi ích” từ PFES yêu cầu phải  
có sự hiểu biết đầy đủ về cả chi phí và lợi ích phát  
sinh từ PFES.  
1.2 Những nguyên tắc để thiết kế cơ chế  
phân bổ nguồn tài chính  
Không có một cơ chế nào phù hợp cho tất cả mọi  
trường hợp. Mặc dù các cơ quan chính phủ mong  
đợi có một hướng dẫn có thể áp dụng cho mọi  
trường hợp, không thể có phương thức chi trả duy  
nhất nào phù hợp trong mọi trường hợp và bối cảnh,  
đặc biệt với một chương trình quy mô quốc gia như  
PFES. Do mỗi tỉnh, huyện, xã hay thôn bản đều có  
những bối cảnh xã hội, thể chế và kinh tế khác nhau,  
cơ chế phân bổ tiền chi trả và chia sẻ lợi ích áp dụng  
ở một nơi nhất định nhưng có thể lại không phù  
hợp với nơi khác. Do đó, cơ quan nhà nước tại địa  
phương phải đánh giá bối cảnh để thiết kế phương  
thức chi trả phù hợp cho từng tỉnh nhưng vẫn tuân  
thủ theo khuôn khổ luật pháp chung của quốc gia,  
thích ứng với bối cảnh địa phương; và xây dựng dựa  
trên sự quan tâm, năng lực và sự đồng thuận của các  
chủ thể liên quan.Vì vậy, mong muốn của hướng  
dẫn này không phải là chọn một phương thức tốt  
hơn các phương thức khác mà là về việc những quyết  
định cuối cùng được đưa ra dựa trên phương thức  
nào, được vận hành tốt nhất do ai, bằng cách nào,  
ở đâu và thời điểm nào và tính hợp pháp dựa theo  
đóng góp đầu vào của cộng đồng địa phương .  
Lợi ích trực tiếp bao gồm:  
Nguồn tài chính thu được liên quan đến PFES  
Lợi ích liên quan có từ việc tăng sự sẵn có các  
sản phẩm lâm nghiệp và dịch vụ hệ sinh thái  
(lâm sản ngoài gỗ hoặc nâng cao số lượng và chất  
lượng nước).  
Lợi ích gián tiếp bao gồm việc:  
Cải thiện quản trị lâm nghiệp  
Xây dựng năng lực  
Cung cấp cơ sở hạ tầng  
2 | Phạm Thu Thủy, Grace Wong, Lê Ngọc Dũng and Maria Brockhaus  
Điều quan trọng không phải là đầu ra mà sự tham  
gia, đồng thuận trong quá trình ra quyết định.  
Nghiên cứu của CIFOR tại Việt Nam đã chỉ ra rằng  
để có thể thực hiện được PFES, quá trình tham vấn  
và sự đồng thuận trong quá trình ra quyết định quan  
trọng không kém so với mức tiền PFES chi trả. Cho  
dù các phương án phân bổ tiền chi trả được thiết kế  
và quy định như thế nào đi nữa, việc này phải được  
thực hiện với sự tham gia của các bên liên quan trong  
đó các bên được tham vấn một cách phù hợp và tiếng  
nói của họ phải được xem xét cẩn thận và được cân  
nhắc trước khi đưa ra những quyết định cuối cùng.  
để so sánh và đánh giá những phương pháp khác  
nhau cho việc phân bổ tiền:  
Hiệu quả: Liệu mô hình chi trả có mang đến việc cải  
thiện phúc lợi (ví dụ, thay đổi thu nhập), tăng cường  
sự tham gia (ví dụ, thay đổi mức độ tham gia của  
những nhóm tổ chức xã hội khác nhau) và cải thiện  
điều kiện môi trường (ví dụ, tăng độ che phủ rừng  
hoặc chất lượng rừng)?  
Hiệu ích: Liệu mô hình chi trả có được thực  
hiện một cách tiết kiệm chi phí và nguồn lực nhất  
hay không?  
Tính linh hoạt. Điều quan trọng là phải có một cơ  
chế chi trả linh hoạt để có thể được sửa đổi khi cần  
thiết. Do cộng đồng cũng luôn phải thích ứng với  
các hoàn cảnh khác nhau và những mong muốn và  
sự lựa chọn của họ có thể thay đổi theo thời gian, cơ  
chế phân bổ tiền chi trả cần được thiết kế để có thể  
thích ứng với những thay đổi.  
Công bằng: Liệu mô hình chi trả có xem xét để đền  
bù thỏa đáng những chi phí liên quan phát sinh bởi  
các chủ thể khác nhau hay không? Liệu mô hình chi  
trả có lắng nghe tiếng nói của các bên liên quan?  
Dung hòa 3 mục tiêu trên không phải là dễ dàng do  
một mục tiêu có thể phải được đánh đổi bởi những  
mục tiêu khác. Ví dụ, đảm bảo tất cả các bên liên  
quan đều tham gia vào việc đưa ra quyết định (công  
bằng) có thể sẽ dẫn đến chi phí giao dịch và chi phí  
cơ hội cao hơn (hiệu ích). Việc đánh giá các phương  
pháp phân phối chi trả khác nhau cung cấp một  
sự so sánh rõ ràng về sự đánh đổi và quan trọng là  
phương pháp phân bổ tiền chi trả được lựa chọn tại  
một địa phương cụ thể được xây dựng dựa trên sự  
đồng thuận của tất cả các bên liên quan và dựa trên  
thông tin có sẵn.  
1.3 Khung phân tích  
Khung 3Es (Hiệu quả, Hiệu ích và Công bằng) là  
một phương pháp để đánh giá cả kết quả và quá  
trình của một công cụ chính sách (Luttrell và các  
cộng sự 2013; Martin và các cộng sự 2014, Phạm và  
các cộng sự 2014; Wong và các cộng sự 2016b). Khi  
thiết kế phân bổ tiền chi trả/cơ chế chia sẻ lợi ích  
cho PFES, khung 3Es có thể là một công cụ hữu hiệu  
2
Hướng dẫn chi tiết và từng bước cho  
những bên có trách nhiệm thiết kế  
và thực hiện phân phối chi trả PFES  
Bước 1: Nắm rõ bối cảnh tỉnh và huyện  
Tham vấn  
(ví dụ, FPIC)  
1.1. Hiểu rõ giá trị  
của đất/rừng  
trong khu vực  
(Chi phí cơ hội)  
1.2 . Mức độ hiểu  
biết, năng lực của  
các bên liên quan,  
mức độ tin cậy  
1.3. Sự hợp tác  
giữa chính phủ  
và khối ngoài  
nhà nước  
1.4. Các vấn  
đề về quyền  
sở hữu và  
1.5. Những  
ưu tiên về  
chính trị, xã  
hội môi  
hưởng dụng  
trường tại tỉnh  
Bước 2: Thiết kế các lựa chọn phân phối chi trả cho cấp địa phương  
Chia sẻ thông tin  
2.1. Kiểu lợi 2.2. Người hưởng 2.3. Chi  
2.4. Kết quả và  
dòng tài chính  
2.5. Các biện  
pháp đảm  
bảo an toàn  
được triển  
khai như thế  
nào?  
2.6. Đâu là chi  
phí và những  
gánh nặng?  
(cho cả chính  
phủ và người  
hưởng lợi)  
ích (bằng  
hiện vật,  
bằng tiền  
mặt)  
lợi được xác định trả vào  
bằng cách nào?  
(tiêu chí chi trả,  
ai nhận được  
lợi ích)  
lúc nào? được giám sát  
như thế nào?  
Cơ chế phản hồi  
Bước 3: Đánh giá 3Es  
3.1. Hiệu quả: mô hình chi trả dẫn đến  
nâng cao phúc lợi (vd, thay đổi thu nhập),  
tăng cường sự tham gia (vd, thay đổi mức  
độ tham gia của các nhóm xã hội), cải  
thiện điều kiện môi trường (ví dụ, thay  
đổi độ che phủ và chất lượng rừng)  
3.2. Hiệu ích:  
3.3. Mô hình chi trả đảm  
bảo lợi ích và chi phí công  
bằng giữa các bên. Mô  
hình chi trả xem xét  
Mô hình chi trả  
được thực hiện  
theo cách hiệu  
ích và tiết kiệm  
chi phí nhất  
những ý kiến của các bên  
Thiết lập khung  
đánh giá 3Es  
Hình 1. Thiết kế phân bổ tiền chi trả PFES  
Dựa trên những dẫn chứng từ một dự án nghiên  
cứu 4 năm1, CIFOR đã phát triển một cây tri thức  
về chia sẻ lợi ích trong REDD+ (CIFOR 2014)  
tổng hợp lại những kết quả nghiên cứu về các mô  
hình thực tiễn để phục vụ thông báo cho việc thiết  
kế cơ chế chia sẻ lợi ích. Mặc dù được thiết kế cho  
REDD+ nhưng cây tri thức này có mức độ ứng dụng  
cao trong việc phân bổ tiền chi trả PFES ở Việt Nam.  
Trong phần này, chúng tôi mô tả cách để độc giả có  
thể áp dụng cây tri thức này cho việc rút ra các lựa  
chọn cho phân bổ tiền chi trả PFES ở Việt Nam.  
Hình 1 minh họa các bước cần được thực hiện để  
thiết kế phân bổ tiền chi trả PFES trong bối cảnh  
phù hợp.  
1
Dự án của CIFOR “Những cơ hội và thách thức trong thực  
hiện cơ chế chia sẻ lợi ích REDD+ ở những nước đang phát  
triển” (2012 – 2016) được tài trợ bởi Ủy ban Châu Âu nhằm  
đánh giá các vấn đề chia sẻ lợi ích REDD+ ở 6 nước, bao gồm  
các nghiên cứu về chi phí và lợi ích kinh tế tạo điều kiện thúc  
đẩy cho các lựa chọn chính sách lâm nghiệp, tính toán chi phí  
triển khai và chi phí cơ hội của sáng kiến thí điểm REDD+,  
đánh giá chính quyền các cấp, việc đưa ra quyết định sử dụng  
đất và rừng, hiểu biết về quyền lợi, các vấn đề sở hữu và hưởng  
dụng ảnh hưởng đến sự công bằng và những ưu tiên trong chia  
sẻ lợi ích.  
iết kế phân bổ tiền chi trả PFES là một phần trách  
nhiệm của Quỹ Bảo vệ Phát triển rừng tỉnh và nên có  
sự tham gia của Chi Cục Kiểm lâm tỉnh, Ủy ban nhân  
dân huyện/xã. Mỗi bước tiến hành cần phải được  
thực hiện với nguồn lực thời gian và ngân sách đầy đủ.  
4 | Phạm Thu Thủy, Grace Wong, Lê Ngọc Dũng and Maria Brockhaus  
liên quan, bao gồm các chuyên gia kỹ thuật và các  
bên liên quan ở địa phương, để hiểu xem họ nhận  
thức về các giá trị khác nhau như thế nào. Hội thảo  
không chỉ giúp Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp  
tỉnh trong việc nắm bắt đầy đủ giá trị của đất và rừng  
mà còn có thể thúc đẩy những cuộc thảo luận giữa  
các bên liên quan về việc đề ra mức độ chi trả như  
thế nào và cấu trúc chi trả ra sao để đáp ứng cung cấp  
có hiệu quả dịch vụ hệ sinh thái và giải quyết những  
mối quan tâm của các bên.  
2.1 Bước 1. Nắm rõ bối cảnh tại mỗi tỉnh và  
huyện  
Mỗi tỉnh đều có những ưu tiên và bối cảnh xã hội,  
chính trị và môi trường khác nhau, do đó, phương  
pháp phân bổ tiền chi trả cũng khác nhau. Nắm rõ  
được bối cảnh của từng địa phương giúp cho việc  
thiết kế phân bổ tiền chi trả phù hợp với những điều  
kiện hiện tại. Các yếu tố bối cảnh sau đây cần được  
xem xét như yếu tố đầu vào cho thiết kế phân bổ tiền  
chi trả.  
2.1.2a Mức độ hiểu biết và năng lực của các cơ  
quan chính phủ trong PFES  
2.1.1 Giá trị của đất và rừng.  
Những nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam và  
khung pháp lý cho ngành lâm nghiệp tập trung chủ  
yếu vào giá trị kinh tế của dịch vụ môi trường rừng.  
Tuy nhiên, giá trị văn hóa xã hội của những dịch vụ  
môi trường rừng cũng quan trọng như giá trị kinh  
tế. Việc thiết kế lợi ích tài chính hiệu quả không chỉ  
nên xem xét việc người cung ứng dịch vụ môi trường  
nên nhận được mức đền bù tài chính là bao nhiêu mà  
còn cần tính đến những lợi ích về xã hội và văn hóa  
nào nên được đưa vào để tăng cường sự tham gia của  
người dân địa phương vào PFES. Cần phải nhận thức  
đầy đủ rằng giá trị của rừng và dịch vụ môi trường  
rừng có thể không đồng đều trong một quốc gia và  
thậm chí trong một tỉnh do sự đa dạng về các yếu tố  
như chức năng địa vật lý (đất, đa dạng sinh học, vị trí  
hẻo lánh) và thị trường (nhu cầu về các loài gỗ cụ thể,  
sự cạnh tranh trong việc chuyển đổi đất rừng sang đất  
sử dụng khác). Ví dụ, trong một tỉnh có hoạt động  
khai thác chế biến gỗ và sản phẩm nông nghiệp, giá  
trị của đất và rừng sẽ được kỳ vọng cao hơn do nhu  
cầu của thị trường. Đất rừng cũng có thể là cảnh quan  
quan trọng để cung ứng những dịch vụ sinh thái khác  
nhau. Ví dụ, rừng ven sông giúp bảo vệ nguồn nước  
tốt hơn rừng núi đá vôi ở vùng cao. Tuy nhiên, rừng  
núi đá vôi lại có thể hỗ trợ một số loài động thực vật  
riêng biệt. Tương tự như vậy, chênh lệch giữa các chi  
phí cơ hội gắn với các bên liên quan khác nhau có  
thể là không đồng đều. (Börner và các cộng sự 2015,  
Nawir và các cộng sự 2015).  
Do mỗi tỉnh đang triển khai PFES ở một mức độ  
khác nhau, năng lực của cán bộ trong việc quản lý và  
giám sát việc phân bổ tiền chi trả PFES ở Quỹ Bảo  
vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh tại các tỉnh cũng khác  
nhau. Lựa chọn cơ chế phân bổ tiền chi trả khả thi  
dựa trên sự xem xét về năng lực hiện tại (hiểu biết về  
PFES, lực lượng cán bộ) có thể góp phần thúc đẩy  
tiến độ giải ngân PFES. Ví dụ, nếu quỹ không có  
nhiều nhân lực ở khắp các khu vực chi trả PFES với  
nhiều chủ rừng quy mô nhỏ, chủ rừng là cá nhân cư  
trú phân tán, chi trả theo nhóm hộ nên được ưu tiên  
hơn là chi trả cho hộ gia đình cá nhân. Tuy nhiên,  
mặc dù phương pháp này có thể làm giảm chi phí  
triển khai trước mắt nhưng có thể sẽ không hiệu quả  
trong thời gian dài. Để đạt được tính linh hoạt trong  
việc thay đổi phương pháp phân bổ tiền chi trả nhằm  
thích nghi với những điều kiện thay đổi theo thời  
gian, việc đầu tư vào nâng cao năng lực cho cán bộ  
cấp tỉnh sẽ có tầm quan trọng.  
2.1.2b Năng lực và nhu cầu của cộng đồng địa  
phương  
Nghiên cứu được thực hiện bởi CIFOR tại Lâm  
Đồng, Sơn La, Điện Biên, Nghệ An và Hòa Bình  
cho thấy có nhiều trường hợp mà ở đó cộng  
đồng nhận được số tiền chi trả PFES cao (2500 –  
15000 đô la Mỹ 1 năm). Tuy nhiên, số tiền thu được  
từ chương trình PFES có thể bị tiêu hết một cách  
nhanh chóng nếu người dân địa phương (cả trưởng  
bản và thành viên cộng đồng) không có những kĩ  
năng quản lý tài chính tốt (Phạm và các cộng sự  
2014; Lê và các cộng sự 2016). Do đó, trong những  
cộng đồng này, chính quyền địa phương và người  
dân ưu tiên hình thức chi trả phi tiền mặt hơn (ví  
dụ, các khóa đào tạo). Mức độ tin tưởng giữa các bên  
liên quan cũng là một yếu tố quan trọng. Nghiên cứu  
về PFES được thực hiện bởi CIFOR ở Việt Nam  
cho thấy tại những nơi mà người dân địa phương  
Có một số hoạt động cụ thể mà Quỹ Bảo vệ và Phát  
triển rừng cấp tỉnh có thể làm để hiểu được sự đa  
dạng của giá trị đất và rừng. Ví dụ, lý tưởng nhất là  
giá trị kinh tế của rừng và dịch vụ môi trường được  
đánh giá một cách khoa học và kỹ càng ở những  
nơi có sẵn năng lực tài chính và kỹ thuật. Tuy nhiên,  
trong trường hợp thiếu sự tài trợ và năng lực kỹ thuật  
(trong trường hợp ở Việt Nam), Quỹ Bảo vệ và Phát  
triển rừng cấp tỉnh có thể tổ chức hội thảo với các bên  
Phân bổ tiền chi trả từ Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES) ở Việt Nam  
|
5
Điều này giúp đo lường và so sánh kết quả triển khai  
PFES trên phạm vi cả nước. Những thông tin này rất  
quan trọng trong quá trình học hỏi và thiết kế chính  
sách PFES một cách thích ứng nhằm nâng cao tính  
hiệu quả, hiệu ích và công bằng.  
không tin tưởng người đứng đầu hay các cơ quan nhà  
nước, họ ưu tiên chi trả bằng tiền mặt hơn là phi tiền  
mặt để dễ dàng giám sát các giao dịch (Phạm và các  
cộng sự 2014).  
Một nghiên cứu của Phạm và cộng sự (2014) tại tỉnh  
Sơn La đã chỉ ra rằng mức độ tin tưởng giữa các bên  
liên quan sẽ có những tác động mạnh mẽ tới sự ưu  
tiên và quyết định tiền nên được phân bổ như thế  
nào. Ví dụ, việc sử dụng tiền PFES cho mục đích  
tập thể chỉ có thể được thực hiện nếu người dân tin  
tưởng vào năng lực và trách nhiệm của người đứng  
đầu thôn bản, và tại những nơi thiếu sự tin tưởng  
giữa người dân và trưởng bản thì việc chia đều cho  
tất cả các hộ sẽ được ưu tiên hơn. êm nữa, ở Sơn  
La, chúng tôi nhận thấy rằng có nhiều nhóm tự  
thành lập (nhóm liên gia) từ 10 – 20 hộ gia đình có  
các hoạt động tập thể và tương hỗ lẫn nhau về sản  
xuất nông nghiệp và bảo vệ rừng (Phạm và các cộng  
sự 2014). Người dân tin rằng những nhóm này có  
thể là đơn vị nhận tiền PFES do họ có trách nhiệm  
và có sự đoàn kết cao giữa các thành viên.  
2.1.3 Sự hợp tác giữa chính phủ và các đơn vị  
ngoài nhà nước.  
Sự hợp tác hiệu quả giữa chính phủ và các đơn vị ngoài  
nhà nước có thể dẫn đến việc phân phối tiền chi trả  
hiệu quả. Ví dụ, các tổ chức quốc tế có thể hỗ trợ giám  
sát/theo dõi dịch vụ môi trường và tiến hành tham  
vấn người dân địa phương về sự mong muốn và ưu tiên  
liên quan tới phân phối tiền chi trả (Winrock ở Quảng  
Nam, ICRAF tại Bắc Cạn, CIFOR tại Sơn La). eo  
Nghị định 99, PFES hiện tại chỉ được giám sát một  
cách chính thức bởi các cơ quan chính phủ. Tuy nhiên,  
nghiên cứu của CIFOR cũng chỉ ra mối quan tâm của  
khối tư nhân và CSOs vào việc tham gia quá trình giám  
sát và đánh giá cả về dịch vụ hệ sinh thái và phân phối  
tài chính. Có sự tham gia của nhiều bên trong việc  
kiểm tra và giám sát dịch vụ môi trường có thể giúp  
tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm trong quá  
trình thực hiện.  
Tính hiệu quả của chi trả bằng tiền mặt và tác động  
tới sinh kế địa phương và bảo vệ phát triển rừng cũng  
phụ thuộc vào khả năng của cá nhân và cộng đồng  
trong việc quản lý các nguồn tiền thu nhập. Những  
hộ gia đình giàu có, được hưởng nền giáo dục tốt  
hơn và những người đứng đầu cộng đồng thường  
có kỹ năng quản lý tài chính tốt hơn những hộ gia  
đình nghèo. Do đó, tác động kinh tế - xã hội từ việc  
chi trả PFES bằng tiền mặt có thể thấy rõ hơn trong  
trường hợp người nhận có kỹ năng quản lý tài chính  
tốt hơn. Những thôn bản với ban quản lý thôn bản  
có kỹ năng quản lý tài chính tốt thường có xu hướng  
sử dụng nguồn thu PFES tốt hơn. Trong khi những  
hộ gia đình nghèo thường sử dụng những khoản chi  
trả PFES cho tiêu dùng hàng ngày như thực phẩm  
và xăng dầu, những gia đình giàu có và được hưởng  
nền giáo dục tốt hơn thường đầu tư vào những kỹ  
thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến hơn, hướng đến  
thu nhập khá hơn trong giai đoạn dài hạn. Xây dựng  
năng lực cho cả người đứng đầu thôn bản và những  
hộ gia đình cá nhân trong quản lý tài chính PFES là  
rất cần thiết.  
2.1.4 Các vấn đề về quyền sở hữu và hưởng dụng.  
Ở Việt Nam, chi trả tiền PFES được thực hiện chỉ  
khi quyền sở hữu và hưởng dụng đã được làm rõ. Tuy  
nhiên thường có độ vênh giữa việc sở hữu đất được  
thừa nhận chính thức và sở hữu theo truyền thống  
(Phạm và các cộng sự 2013; Lê và các cộng sự 2016) và  
quá trình giao đất giao rừng đang còn chậm trễ và chưa  
hiệu quả (Phạm và các cộng sự 2016). Cơ chế chia sẻ lợi  
ích trong chương trình PFES cũng sẽ gặp khó khăn tại  
những nơi có sự tranh chấp hoặc quyền sở hữu không  
rõ ràng. Nếu không được thiết kế tốt, cơ chế chia sẻ  
lợi ích PFES có thể sẽ tạo ra hiệu ứng ngược đến kết  
quả đầu ra PFES và gây ra những tác động tiêu cực tới  
người dân địa phương. Việc thiếu tài liệu rõ ràng về hệ  
thống sở hữu đất đai cũng là một vấn đề. Chỉ khi tỉnh  
có những văn bản rõ ràng về việc đất đai thuộc trách  
nhiệm quản lý của ai thì cán bộ Quỹ Bảo vệ và Phát  
triển rừng cấp tỉnh mới có thể biết được địa điểm đất  
rừng, điều kiện và các chủ sở hữu chịu trách nhiệm cho  
một diện tích đất. Đánh dấu quyền sở hữu, diện tích và  
điều kiện rừng tại bản đồ trên nền ảnh (Google Earth)  
và treo tại nơi công cộng trong mỗi cộng đồng là một  
cách tiếp cận để làm rõ xem chính sách PFES đang chi  
trả cho cái gì và mỗi tổ chức, cá nhân, cộng đồng và hộ  
gia đình phải bảo vệ những gì. Những tranh chấp về  
ranh giới cần được giải quyết trước khi hợp đồng được  
êm vào đó, thông tin cơ bản về bối cảnh của cộng  
đồng địa phương cần được xem xét bởi Quỹ Bảo vệ  
và Phát triển rừng cấp tỉnh. Việc tiến hành điều tra  
cơ bản một cách thống nhất về các thông tin như  
dân số, dân tộc, ngôn ngữ, tình trạng giàu nghèo,  
nguồn thu nhập … là cần thiết để đảm bảo thông tin  
được chia sẻ ở dạng thức và ngôn ngữ và phù hợp.  
6 | Phạm Thu Thủy, Grace Wong, Lê Ngọc Dũng and Maria Brockhaus  
kí để tạo ra sự minh bạch trong việc chi trả. Tt cả  
những thông tin này là cơ sở để xem xét những điều  
kiện bắt buộc để chi trả PFES mà nếu thiếu chúng  
thì các thông tin về mất rừng và suy thoái rừng sẽ  
không được báo cáo đầy đủ. Kế hoạch sử dụng đất  
và giao đất cần được thực hiện một cách cẩn thận  
và điều chỉnh theo điều kiện địa phương để tránh  
những tác động tiêu cực với người nghèo như việc  
chiếm đất của các nhóm có ưu thế và gây ra hậu quả  
rằng người nghèo sẽ bị mất đất. Tuy nhiên, cần phải  
chú ý rằng cách tiếp cận hướng nghèo (ví dụ, trong  
việc giao đất) có thể làm ảnh hưởng tới các kết quả  
đầu ra môi trường và xã hội của PFES trong một vài  
trường hợp.  
kiến phát triển cộng đồng và xã hội. Tuy nhiên, nếu  
PFES thay thế nguồn đầu tư phát triển của tỉnh,  
việc này sẽ dẫn đến sự đánh đổi với mục tiêu chính  
về nâng cao bảo vệ và phát triển rừng với PFES. Để  
đạt các mục tiêu về bảo vệ rừng và sự phát triển tại  
địa phương, cần có sự tham vấn và đồng thuận của  
các bên liên quan về chiến lược sử dụng tiền PFES  
trong sự điều phối với những nguồn phát triển  
khác qua thời gian.  
2.2 Bước 2. Thiết kế các lựa chọn phân bổ  
tiền chi trả tại cấp độ địa phương  
Dựa theo các phân tích về bối cảnh hiện tại của các  
tỉnh, những cách phân bổ chi trả khác nhau được  
phát triển và xem xét theo các yếu tố sau đây:  
2.1.5 Những ưu tiên về chính trị, xã hội, môi  
trường tại từng tỉnh.  
Mỗi tỉnh đều có những ưu tiên về chính trị, xã hội và  
môi trường khác nhau, và phân bổ tiền chi trả PFES  
cũng bị tác động mạnh mẽ bởi những ưu tiên này.  
Điều quan trọng là phải tạo sự hài hòa và bổ sung  
giữa PFES với các chương trình chính sách khác  
nhằm nâng cao sự phát triển chung của tỉnh. Ví dụ,  
tại Lai Châu và Sơn La, PFES được xem như sự đóng  
góp quan trọng vào sự phát triển chung của tỉnh. Do  
đó, PFES được sử dụng một cách chiến lược để thúc  
đẩy các cộng đồng và thực tiễn quản lý rừng quy mô  
lớn (ban quản lý rừng) nhằm đầu tư vào những sáng  
2.2.1 Kiểu lợi ích (hiện vật và tiền mặt)  
Các nghiên cứu về PFES của CIFOR tại Việt Nam  
nhấn mạnh rằng sự quan tâm và mong muốn của  
người dân đối với việc chi trả bằng hiện vật càng  
ngày càng lớn cho dù trong chính sách PFES hiện  
tại thì chi trả dịch vụ môi trường rừng chỉ thực  
hiện ở dạng tiền mặt (Phạm và cộng sự 2013; Phạm  
và cộng sự 2016). Cả hai hình thức chi trả bằng  
hiện vật và tiền mặt đều có những điểm mạnh và  
điểm yếu nhất định (Bảng 1).  
Bảng 1. Xem xét các kiểu lợi ích  
Điểm mạnh  
Điểm yếu  
Việc sử dụng nguồn lực đạt được tính linh hoạt Lượng tiền mặt thường rất ít và không tạo  
Tiền mặt  
Hiện vật  
cao hơn  
được lợi ích lớn cho người dân để tham gia  
vào PFES  
Có nguồn vốn cho việc đầu tư vào cả đất lâm  
nghiệp và phi lâm nghiệp  
Việc đầu tư vào một số loại hình sử dụng  
đất có thể gây ra áp lực không mong muốn  
lên rừng  
Bồi hoàn nhanh chóng và dễ thấy cho người  
cung cấp dịch vụ môi trường  
Giảm chi phí giao dịch cho các Quỹ Bảo vệ và  
Phát triển rừng  
Dễ mang tới lợi ích lâu dài và mang đến các tác Kém linh hoạt hơn  
động an sinh xã hội có thể dự đoán được nếu  
được thiết kế tốt  
Có tiềm năng mang lại lợi ích cho cả cộng đồng  
nếu việc ra quyết định mang tính giải trình  
Tạo ra động lực xã hội cao hơn.  
Người cung ứng không chỉ xem xét lợi ích theo  
giá trị kinh tế mà còn theo thước đo liệu cộng  
đồng có tôn trọng những nỗ lực của họ trong  
bảo vệ và phát triển rừng hay không.  
Nếu việc tham vấn người dân địa phương  
xem lợi ích hiện vật nào là cần thiết nhất  
không được thực hiện thì phương thức này  
sẽ mang tính áp đặt  
Có những tác động không rõ ràng tới việc  
thúc đẩy hành vi tập thể trong các nhóm  
Nguy cơ tham nhũng trong quá trình  
mua sắm  
Phân bổ tiền chi trả từ Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES) ở Việt Nam  
|
7
cộng đồng trong quá khứ đã thể hiện mong muốn  
rõ rệt về lợi ích phi tiền mặt cho cộng đồng (ví  
dụ, tập huấn kỹ thuật nông nghiệp). Dân bản cho  
rằng tiền mặt thường được chi trả đều cho tất cả  
các hộ nhưng lại rất ít nên lợi ích phi tiền mặt  
cho cộng đồng có thể đem lại lợi ích lớn hơn cho  
tất cả các hộ một cách công bằng.  
Hộp 1. Sự ưu tiên phương thức chi  
trả PFES  
Tại các bản ở khu vực hẻo lánh và có tỉ lệ nghèo  
cao trong nghiên cứu của Phạm và cộng sự  
(2014) tại Sơn La, người dân bản mong muốn  
nhận được lợi ích dưới dạng phương tiện vận  
tải hơn là dưới dạng tiền mặt, ví dụ, xe tải, để có  
thể đem bán các sản phẩm nông nghiệp. Một  
số bản có cơ sở hạ tầng kém phát triển đề xuất  
ưu tiên tái đầu tư tiền chi trả vào cơ sở hạ tầng  
(Lê và cộng sự 2016).  
ợng tiền chi trả: Các phát hiện của CIFOR tại  
Lâm Đồng, Điện Biên, Sơn La, Lai Châu, Nghệ  
An và Hòa Bình chỉ ra rằng khi một hộ dân sở  
hữu diện tích nhỏ (dưới 3 hec ta) và do đó nhận  
được lượng tiền chi trả thấp (dưới 200000 VND  
một năm), họ sẽ lớn hơn sử dụng tiền theo hai  
cách như sau: i) chi tiêu vào những nhu cầu sinh  
hoạt cơ bản như là thực phẩm, củi và thuốc men  
(ví dụ, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình) và ii) đóng  
góp lại vào quỹ bản hoặc các hoạt động cộng  
đồng (ví dụ, Điện Biên, Sơn La). Quyết định lựa  
chọn phương án đầu tiên hay thứ hai thường tùy  
thuộc vào mối quan tâm của hộ dân nhưng cũng  
có thể do truyền thống chia sẻ của cộng đồng và  
năng lực của người lãnh đạo cộng đồng.  
Ngoài ra, các nghiên cứu của CIFOR tại Việt Nam  
đề xuất rằng các yếu tố địa lý và kinh tế xã hội tại địa  
phương, chi phí thực hiện và giao dịch, và sự quan  
tâm của các bên liên quan cần được xem xét để đánh  
giá xem kiểu lợi ích nào là phù hợp hơn giữa các hình  
thức tiền mặt, hiện vật hay là kết hợp cả hai (Phạm và  
cộng sự, sắp xuất bản; Phạm và cộng sự 2014).  
Danh sách các yếu tố này chưa hẳn là đã đầy đủ mà  
chủ yếu cung cấp những dấu hiệu về việc các yếu  
tố kinh tế xã hội và thể chế tại địa phương tương  
tác theo những cách khác nhau như thế nào để ảnh  
hưởng tới ưu tiên của cộng đồng địa phương. Một  
điều kiện tiên quyết và quan trọng là phải tăng cường  
tính hiệu quả và công bằng của PFES để tạo ra một  
tiến trình cho phép cộng đồng địa phương bày tỏ  
mong muốn của họ, và tạo điều kiện thúc đẩy các  
cách tiếp cận chi trả đa dạng để xem xét tính đến sự  
phù hợp với tình hình địa phương.  
Một số yếu tố chính sau đây có thể được sử dụng để  
cân nhắc về phương thức phân bổ chi trả hợp lý (vẫn  
còn một số yếu tố khác không nhất thiết nằm trong  
danh sách này):  
• Khả năng tiếp cận thị trường và cơ sở hạ tầng sẵn  
: Ví dụ, những cộng đồng ở các khu vực hẻo lánh  
khó tiếp cận thị trường hoặc cộng đồng đang còn  
thiếu cơ sở hạ tầng cơ bản thường sẽ ưu tiên lợi  
ích đặt dưới dạng hiện vật. Ngược lại, những cộng  
đồng có sự tiếp cận thị trường và cơ sở hạ tầng tốt  
hơn thường thích lợi ích tiền mặt.  
• Mức độ tin tưởng vào tính giải trình và khả năng  
quản lý tài chính của người dân và chính quyền  
địa phương: Các cộng đồng có vấn đề với việc  
tham nhũng và tính minh bạch sẽ muốn được chi  
trả bằng tiền mặt. Phạm và cộng sự (2014) nhận ra  
rằng việc người dân và Ủy ban nhân dân xã có tin  
tưởng vào tính giải trình và năng lực của lãnh đạo  
thôn bản và các đoàn thể (ví dụ, Hội Phụ nữ, Hội  
Nông dân) hay không là yếu tố quyết định tới việc  
phân bổ lợi ích.  
• Sự tồn tại của các hoạt động tập thể mạnh mẽ  
và luật tục: Chi trả bằng hiện vật, đặc biệt nếu  
dưới dạng tài sản chung, sẽ được các cộng đồng có  
truyền thống hoạt động tập thể mạnh yêu thích  
hơn. Lê và cộng sự (2016) mô tả trường hợp tại  
bản Mường Pồn II nơi có truyền thống bảo vệ  
rừng tập thể hình thành từ một dự án lâm nghiệp  
2.2.2 Những người hưởng lợi được xác định như  
thế nào?  
Mặc dù những người được hưởng chi trả PFES được  
định nghĩa là các bên có quyền hợp pháp đối với đất  
rừng, các nghiên cứu điểm trên thế giới và tại Việt  
Nam chỉ ra sự phức tạp trong việc nhận diện ai là  
người hưởng lợi thực sự và đâu là các tiêu chí nhận  
diện phù hợp. Việc thiết kế chính sách nhằm định  
nghĩa rõ ràng đâu là người hưởng lợi cần hướng  
đến là rất quan trọng do việc này sẽ ảnh hưởng tới  
phương thức phân bổ chi trả.  
Nghiên cứu của CIFOR chỉ ra có 6 nguyên tắc cho  
việc chia sẻ lợi ích phổ biến trên thế giới (Luttrell và  
các cộng sự 2013) và cũng có thể áp dụng được tại  
Việt Nam.  
8 | Phạm Thu Thủy, Grace Wong, Lê Ngọc Dũng and Maria Brockhaus  
Nguyên tắc quyền hợp pháp. Lợi ích nên được  
mang đến cho các bên có quyền hợp pháp liên quan  
tới việc cung ứng dịch vụ môi trường. Điều này  
cũng được chỉ ra trong Nghị định 99 khi mà chỉ có  
các chủ rừng có giấy chứng nhận sử dụng đất lâm  
nghiệp mới được nhận tiền chi trả PFES. Nguyên  
tắc này được áp dụng rộng rãi từ cấp quốc gia tới  
địa phương và tại tất cả các tỉnh triển khai PFES. Ở  
đó các hộ cá nhân và cộng đồng địa phương được  
giao rừng hoặc sở hữu giấy chứng nhận sử dụng  
đất (chỉ đối với hộ cá nhân) sẽ đủ điều kiện nhận  
tiền PFES.  
Nguyên tắc bồi hoàn chi phí. Ti nhiều tỉnh tại  
Việt Nam, chi phí cơ hội từ sử dụng đất (ví dụ,  
trồng ngô tại Sơn La, cà phê tại Tây Nguyên và  
nuôi tôm ở đồng bằng sông Cửu Long) khá cao  
và những người phải chịu chi phí từ việc không  
chuyển đổi đất rừng nên đủ điều kiện nhận được  
tiền chi trả PFES. Tuy vậy việc nhận diện các bên  
như trên là một thách thức trừ khi có được các quy  
trình tham vấn cộng đồng địa phương có sự tham  
gia tại các bước tham vấn.  
Nguyên tắc chi trả cho các bên hỗ trợ và điều  
phối. Lợi ích nên được mang đến những người  
điều phối hiệu quả việc triển khai. Ti Việt Nam,  
nguyên tắc này đặc biệt được áp dụng trong bối  
cảnh REDD+ hoặc các dịch vụ hấp thụ carbon.  
Nghiên cứu của CIFOR (Phạm và cộng sự, sắp xuất  
bản) đã nhấn mạnh rằng các công ty nước ngoài  
đầu tư vào REDD+ và các dự án hấp thụ carbon  
cho rằng họ xứng đáng đủ điều kiện nhận được tiền  
chi trả REDD+ do đã đầu tư nguồn lực đáng kể vào  
việc phát triển REDD+ và hỗ trợ mua bán tín chỉ  
carbon trên thị trường. Luttrell và cộng sự (2016)  
nhận ra rằng có một mức trợ cấp cao đặc biệt đối  
với các cơ quan chính phủ cấp vùng trong việc triển  
khai REDD+. Hầu hết các chi phí trên đều là phi  
tài chính dưới dạng thời gian và chi phí giao dịch  
liên quan tới việc thiết kế chính sách REDD+.  
Những chi phí này không được nhận biết rõ ràng  
và bồi hoàn cho dù trong PFES, quỹ trung ương và  
địa phương lần lược nhận được 0.5% và 10% doanh  
thu từ PFES cho chi phí quản lý.  
Nguyên tắc đóng góp. Lợi ích nên được mang  
đến cho những bên đóng góp vào việc bảo vệ rừng.  
Có thể nhận thấy việc áp dụng nguyên tắc này ở  
Sơn La và Điện Biên. Ti hai tỉnh này, hầu hết các  
bản đều thành lập các tổ bảo vệ rừng và hầu hết  
dân bản đồng ý rằng thành viên của các tổ này nên  
nhận được lợi ích do họ dã đóng góp nỗ lực vào  
việc bảo vệ rừng. Tuy nhiên, trên thực tế, lợi ích  
chuyển tới các bên này thường khá nhỏ và thường  
chỉ dừng ở mức mua sắm thiết bị bảo hộ lao động.  
Ti Lai Châu, những người đóng góp vào việc bảo  
vệ rừng cũng có đủ điều kiện nhận được phần chi  
trả PFES kể cả đối với kiểu phân loại rừng 1C2.  
Nguyên tắc người bảo vệ rừng lâu dài và theo  
luật tục. Lợi ích nên được mang đến cho những  
người bảo vệ rừng lâu dài và theo luật tục. Nguyên  
tắc này nhận diện cả nỗ lực bảo vệ rừng hiện tại và  
trong quá khứ. Ti nhiều tỉnh tại Tây Bắc, chính  
quyền địa phương cho rằng những cộng đồng có  
truyền thống bảo vệ rừng và có rừng nằm trong  
khu vực được chi trả nên được tính là đủ điều kiện  
nhận được tiền dịch vụ môi trường rừng. Cũng  
cần chú ý rằng những cộng đồng này không phải  
lúc nào cũng có giấy chứng nhận sở hữu đất rừng  
hợp pháp và do đó chưa chắc đã được chi trả theo  
quy định của Nghị định 99. Có một sự không công  
bằng tồn tại giữa những các cộng đồng bỏ ra nỗ lực  
bảo vệ rừng ngang nhau nhưng một cộng đồng thì  
nhận được tiền dịch vụ môi trường rừng còn cộng  
đồng kia thì không do không có giấy chứng nhận  
sở hữu đất.  
Nguyên tắc hướng nghèo. Lợi ích nên được mang  
đến cho người nghèo. Ti nhiều tỉnh, PFES hướng  
tới người hưởng lợi là người nghèo do PFES có  
mục tiêu tăng cường sinh kế địa phương cho các  
cộng đồng sống phụ thuộc vào rừng. Tuy nhiên,  
những hộ nghèo này có thể không có giấy chứng  
nhận sử dụng đất hợp pháp và không phù hợp với  
quy định của Nghị định 99. êm vào đó, xác định  
đâu là người nghèo và nhóm dễ bị tổn thương trong  
thôn bản là một công việc khó khăn do các tiêu chí  
địa phương dùng cho việc xác định người nghèo là  
khác biệt từ nơi này sang nơi khác.  
Trên nguyên tắc, việc thiết kế chính sách PFES phải  
nhận diện rõ ràng người hưởng lợi và xem xét các  
vấn đề công bằng trong việc từ chối hoặc bao gồm  
các nhóm không đủ điều kiện nhưng vẫn có yêu cầu  
nhận được tiền chi trả PFES. Tuy nhiên, trên thực  
tế nhiều tỉnh tại Việt Nam áp dụng nhiều hơn một  
nguyên tắc và thỉnh thoảng vẫn có mâu thuẫn với  
nhau trong quá trình triển khai.  
2
Đất rừng ở Việt Nam được phân loại thành kiểu 1A,1B,  
1C, 2A, 2B, 3A1, 3A2, 3A3, 3B và 4. Trong đó 1A chủ yếu  
gồm cây bụi và cỏ còn loại 4 là rừng tự nhiên với trữ lượng gỗ  
cao. Trong bài viết này, loại 1C là kiểu đất rừng gồm các cây  
thân gỗ tái sinh với chiều cao ít nhất 1m và mật độ cây trên 1  
hecta ít nhất ở mức 1000.  
Phân bổ tiền chi trả từ Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES) ở Việt Nam  
|
9
2.2.3 Khi nào thì tiến hành chi trả?  
một năm (một lần ứng trước và một lần thanh toán  
sau), nghiên cứu của CIFOR ở Việt Nam đã chỉ ra  
sự khác biệt đáng kể về thời điểm chi trả giữa các  
tỉnh tại Việt Nam (Bảng 2).  
Mặc dù Nghị định 99 và các văn bản hướng dẫn liên  
quan quy định việc chi trả được tiến hành hai lần  
Bảng 2. Tần suất và tỉ lệ chi trả tại các tỉnh được nghiên cứu  
Tần suất Tỉ lệ (%)  
Lý do  
Sơn La  
1
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh: Sơn La có số lượng lớn chủ  
rừng (hơn 64000 chủ rừng), vì vậy, chỉ tiến hành chi trả một năm  
một lần để giảm chi phí giao dịch.  
100  
Chủ rừng địa phương: chủ rừng địa phương nhận được số tiền  
chi trả thấp do hầu hết chủ rừng ở Sơn La chỉ quản lý một diện tích  
rừng nhỏ và mức chi trả cũng khá thấp (chỉ khoảng 200000-300000  
VND trên hecta trong những năm gần đây). Do đó, họ mong muốn  
chi trả một lần vì nếu tách ra thành nhiều lần chi trả thì số tiền nhận  
được mỗi lần sẽ quá thấp và khó để tái đầu tư.  
Điện Biên  
2
50 – 50  
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh: Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng  
tỉnh Điện Biên quyết định tiến hành chi trả hai lần một năm, mỗi  
lần 50% số tiền. Chi trả hai lần để khuyến khích sự tuân thủ của chủ  
rừng.  
Chủ rừng địa phương: Việc tách chi trả thành hai lần đôi khi gây ra  
sự mơ hồ cho người dân. Ví dụ, Lê và cộng sự (2016) tìm ra rằng các  
cộng đồng địa phương thường hiểu nhầm rằng lần chi trả thứ nhất  
đến từ PFES còn lần chi trả thứ hai đến từ nguồn khác.  
Sự hiệu quả của tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng trong việc cải  
thiện sinh kế cũng bị hạn chế.  
Nghệ An  
Lào Cai  
1
2
100  
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh: tốc độ giải ngân tiền chi trả  
dịch vụ môi trường rừng còn thấp do phân ranh giới rừng không rõ  
ràng, vì vậy, chỉ chi trả một lần để tăng tốc độ giải ngân.  
Chủ rừng địa phương: đồng ý với việc chi trả một lần do số tiền chi  
trả còn thấp (không có nhà máy thủy điện lớn trong khu vực)  
10 – 90 cho hộ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh: Chi trả hai lần một năm để  
dân và cộng  
đồng; 90 – 10  
cho chủ rừng  
tổ chức  
thúc đẩy sự tuân thủ. Tuy nhiên, chủ rừng tổ chức được tin tưởng  
hơn nên tỉ lệ lần chi trả đầu tiên cao (90%) trong khi tỉ lệ chi trả lần  
đầu cho hộ dân và cộng đồng địa phương thấp (10%). Quỹ tỉnh cho  
rằng khả năng tuân thủ của hộ dân và cộng đồng địa phương là  
thấp hơn tổ chức.  
Chủ rừng địa phương: phần tiền chi trả lần đầu quá thấp và gây  
khó khăn cho chủ rừng địa phương trong việc sử dụng và tái đầu tư  
tiền dịch vụ môi trường rừng một cách hiệu quả  
Bắc Kạn  
2
4
50 – 50 đối  
với hộ dân và  
cộng đồng;  
80 – 20 đối  
với chủ rừng  
tổ chức  
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh: Có cùng lý do với Lào Cai  
nhưng chi trả 50 – 50 cho hộ dân và cộng đồng do số tiền chi trả ở  
Bắc Kạn khá thấp (không có bên sử dụng nào lớn, ví dụ, nhà máy  
thủy điện). Tại thời điểm phỏng vấn (2015), tỉ lệ và tần suất chi trả  
đã được quyết định nhưng vẫn chưa thực hiện chi trả.  
Lâm Đồng  
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh: việc chi trả được chia làm  
nhiều lần để làm tăng động lực. Tuy nhiên, số lượng chủ rừng là hộ  
dân và cộng đồng ở Lâm Đồng khá thấp so với các tỉnh khác, vì vậy  
việc chi trả làm 4 lần vẫn khả thi do có chi phí giao dịch thấp.  
Chủ rừng địa phương: nhóm này nhận được số tiền chi trả dịch vụ  
môi trường rừng khá cao nên việc chia ra làm nhiều lần không gây  
ảnh hưởng đáng kể tới sinh kế do các khoản chi trả vẫn đủ dùng để  
tái đầu tư vào các hoạt động sinh kế  
20 – 20 – 20  
40  
10 | Phạm Thu Thủy, Grace Wong, Lê Ngọc Dũng and Maria Brockhaus  
Rõ ràng rằng lượng tiền chi trả, số lượng và kiểu chủ  
rừng, cũng như điều kiện địa lý sẽ gây ảnh hưởng tới  
lựa chọn về tần suất chi trả. Trong việc quyết định  
mô hình cho việc chi trả dịch vụ môi trường, thời  
điểm chi trả đặt ra một câu hỏi quan trọng: liệu tiền  
nên được tách ra chi trả một cách đều đặn, thanh  
toán sau hay ứng trước? Mặc dù về nguyên tắc tiền  
dịch vụ môi trường rừng nên được thanh toán sau  
do đây là một hệ thống chi trả dựa vào kết quả, trên  
thực tế chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng  
phải đáp ứng mối quan tâm và yêu cầu của bên cung  
ứng và thường dựa vào nguyên tắc đầu vào, đặc biệt  
là dựa theo các hoạt động sử dụng đất cụ thể. Tuy  
nhiên nếu nhìn rộng hơn, cách sắp đặt này mang  
tính phân bổ rủi ro: người mua chấp nhận rủi ro  
rằng đầu vào (thông tin về các hoạt động quản lý sử  
dụng đất) có thực sự là một bằng chứng đáng tin cậy  
để đảm bảo cho sự cung cấp dịch vụ và là lý do để  
chi trả. Việc ứng trước và chi trả đúng thời hạn rất  
quan trọng trong việc tạo ra và duy trì cam kết của  
chủ rừng tới PFES. Tuy nhiên, tỉ lệ chi trả cần phải  
được hài hòa để đảm bảo sự hiệu quả của cách tiếp  
cận cây gậy và củ cà rốt. Ví dụ, nếu phần ứng trước là  
90% tiền chi trả, sẽ có rủi ro cao về việc không tuân  
thủ PFES. Ngược lại, nếu không có tiền ứng trước  
thì người dân sẽ thiếu động lực cam kết vào việc bảo  
vệ và phát triển rừng, đặc biệt là người nghèo. Việc  
ứng trước được xem xét ở một số tỉnh nhưng thường  
được hướng đến chủ rừng là tổ chức nhà nước do  
nhóm này được xem là đáng tin tưởng hơn trong  
khi người dân địa phương, đặc biệt là người nghèo,  
mới là nhóm cần nhận được tiền ứng trước nhất  
(Tjajadi và cộng sự 2015). Tỉ lệ chi trả khác nhau  
cho các nhóm khác nhau (hộ cá nhân và chủ rừng  
nhà nước) có thể tạo ra cảm giác không công bằng và  
gây mâu thuẫn.  
kết quả nghiên cứu về tác động xã hội của PFES là  
khác nhau, và còn thiếu dữ liệu đáng tin cậy để chỉ  
ra rằng PFES có những ảnh hưởng tích cực tới thu  
nhập tại địa phương. Tt cả các bên tham gia vào  
vào việc giám sát các tác động kinh tế và xã hội nên  
cùng làm việc với nhau để thiết lập đường cơ sở tại  
các bản tham gia vào PFES. Đánh giá ban đầu này có  
thể được sử dụng như một dấu mốc để đánh giá lợi  
ích của PFES trong sự liên kết hoặc phân tách với các  
chương trình khác. Đo lường tác động kinh tế xã hội  
của PFES là rất cần thiết để biết được tác động chính  
sách nhưng việc này cũng có thể rất tốn kém, do đó,  
xem xét chi phí phát sinh và mức độ giám sát bằng  
các phương pháp thực tế cũng là rất quan trọng. Tn  
dụng các bộ dữ liệu kinh tế xã hội có sẵn đã được  
thu thập và quản lý bởi Bộ Lao động ương binh  
và Xã hội cũng mang tầm quan trọng. Việc xây dựng  
thiết kế các phương pháp giám sát và đánh giá mang  
tính chiến lược trước khi triển khai PFES cũng là  
cần thiết.  
Trong khung pháp lý PFES, các hoạt động tài chính  
của Quỹ BVMTR trung ương và các Quỹ Bảo vệ và  
Phát triển rừng tỉnh được giám sát và thanh tra bởi  
hai bộ: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn  
(MARD) và Bộ Tài Chính (MOF). Các Quỹ Bảo  
vệ và Phát triển rừng tỉnh nằm dưới sự kiểm tra của  
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng trung ương và các Ủy  
ban nhân dân tỉnh (PPC) (Quyết định 05/2008/  
QĐ-TTg). Ở cả Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng trung  
ương và các tỉnh, Ban Kiểm soát được thành lập để  
tiến hành việc tự giám sát. êm vào đó, MARD đã  
ban hành ông tư 85/2012/TT-BTC để thiết lập  
một cơ chế quản lý tài chính cho các Quỹ Bảo vệ và  
Phát triển rừng trung ương và các tỉnh. Tuy nhiên,  
vẫn tồn tại một câu hỏi là ai sẽ giám sát dòng tiền  
chi trả từ các Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh tới  
chủ rừng.  
Tuy tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng thường  
được chi hàng năm, cần có chiến lược hoạch định để  
chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng một cách hiệu  
quả cho một giai đoạn thời gian. Ví dụ, việc cộng  
dồn các khoản chi trả dịch vụ môi trường rừng hàng  
năm nhưng có số lượng nhỏ có thể giúp các xã và bản  
khắc phục sự thiếu hụt tài chính chi cho các hoạt  
động tái trồng rừng.  
Trách nhiệm giải trình tài chính  
Báo cáo tài chính là rất quan trọng và nhận được  
nhiều sự quan tâm từ các Quỹ Bảo vệ và Phát triển  
rừng trung ương và các tỉnh. Tuy người nhận có  
quyền quyết định việc họ sẽ sử dụng tiền chi trả  
PFES như thế nào, việc giám sát xem số tiền này  
được phân bổ khi nào, bằng cách nào và bao nhiêu và  
tác động của tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng lên  
vấn đề an sinh xã hội vẫn rất quan trọng. Sự chậm  
trễ trong việc rà soát và phân bổ tiền chi trả có thể  
dẫn tới sự nghi ngờ của cả người mua và người bán  
và làm giảm sự tham gia của họ vào chương trình.  
Tuy nhiên, các bên cũng bày tỏ mối lo ngại về việc có  
2.2.4 Làm thế nào để giám sát kết quả đầu ra và  
vấn đề tài chính?  
Vn còn thiếu các tiêu chí toàn diện để đánh giá  
và giám sát dòng tài chính, đặc biệt là việc phân bổ  
tiền từ các Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh tới  
chủ rừng (Phạm và cộng sự 2013). Hơn nữa, các  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 32 trang yennguyen 02/04/2022 5100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Chuyên đề Phân bổ tiền chi trả từ Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES) ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_chuyen_de_phan_bo_tien_chi_tra_tu_chi_tra_dich_vu_mo.pdf