Bài thuyết trình Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sẵn sàng chi trả đối với xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng sử dụng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (FOTB) tại Việt Nam
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
iridectomy capsule-
segment-peripheral
vitrectomy in the management of malignant
hyaloidectomy and anterior vitrectomy. Case Rep
Ophthalmol Med, 2012: p. 25-32.
glaucoma in phakic eyes Acta Ophthalmologca,
2013. 91: p. 660-665.
3. Phạm Thị Thu Hà and Trần T Nguyệt Thanh,
Kết quả bước đầu điều trị glôcôm ác tính bằng
phẫu thuật cắt dịch kính trước tái tạo tiền phòng.
Tạp chí Nhãn khoa Việt Nam, 2014. 42: p. 3-11.
4. Spaeth GL and A. S, Comparison of the
configuration of the human anterior chamber angle,
as determined by the Spaeth gonioscopic grading
system and ultrasound biomicroscopy. Trans Am
Acad Ophthalmol Soc., 1995. 93: p. 337-347.
6. Karolina Krix-Jachym and M. Rekas,
Evaluation of the
E ffectiveness of Surgical
Treatment of Malignant Glaucoma in Pseudophakic
Eyes through Partial PPV with Establishment of
Communication between the Anterior Chamber
and the Vitreous Cavity. Journal ofOphthalmology,
2015: p. 21-27.
7. Juliane Matlach and J. Slobodda, Pars plana
vitrectomy
for
malignant
glaucoma
in
5. Xing Liu and M. Li, Phacoemulsification
combined with posterior capsulorhexis and anterior
nonglaucomatous and in fitered glaucomatous
eyes. Clinical ophthalmology, 2012. 6: p. 1959-1966.
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN SẴN SÀNG CHI TRẢ
ĐỐI VỚI XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG SỬ DỤNG
XÉT NGHIỆM TÌM MÁU ẨN TRONG PHÂN (FOBT) TẠI VIỆT NAM
Nguyễn Quỳnh Anh*, Nguyễn Thu Hà*
Objective: To analyze the driving factors of
TÓM TẮT28
willingness to pay (WTP) for Fecal Occult Blood Test
Mục tiêu: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sẵn
(FOBT) for colorectal cancer screening in Vietnam.
sàng chi trả (WTP) đối với xét nghiệm tìm máu ẩn
Method: Employing logistic regression to analyze
trong phân (FOBT) để sàng lọc ung thư đại trực tràng
associated factors of WTP. We used the data from a
tại Việt Nam. Phương pháp: Sử dụng mô hình hồi
cross-sectional survey employing contigent valuation
quy đa biến phân tích mối liên quan giữa WTP với các
method with double-bounded question design to
biến số độc lập (nhân khẩu – xã hội học, yếu tố nguy
estimate willingness to pay for FOBT. Survey was
cơ của ung thư đại trực tràng và kiến thức-thái độ về
conducted on 402 patients aged 50-75 years old who
ung thư đại trực tràng) từ bộ số liệu thu thập trên 402
went to the outpatient clinics of Hoan Kiem District
đối tượng 50-75 tuổi đến khám bệnh thông thường tại
Medical Center from January to March 2019. Results
các phòng khám ngoại trú thuộc Trung tâm y tế quận
and conclusion: The choice of WTP was shown to be
Hoàn Kiếm từ tháng 1 đến tháng 3/2019. Kết quả và
significantly related to variables including current
kết luận: Lựa chọn sẵn sàng chi trả đối với FOBT
working status, number of household members, The
được chỉ ra là có liên quan có ý nghĩa thống kê với
concern about himself will get colorectal cancer,
tình trạng làm việc, số thành viên hộ gia đình, lo lắng
assessing himself as having the same or higher risk of
bản thân sẽ mắc ung thư đại trực tràng, đánh giá bản
colorectal cancer than others, his relatives have at
thân có nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng bằng
least one risks for developing colorectal cancer, having
hoặc cao hơn người khác, người thân trực hệ có ít
health insurance. When adjusting the value of WTP for
nhất 1 yếu tố nguy cơ ung thư đại trực tràng, có bảo
those related factors, the mean and median WTP are
hiểm y tế. Khi hiệu chỉnh WTP theo các yếu tố liên
373,780 VND (95%CI: 326,680; 438,490) and
quan thì trung bình và trung vị WTP ước tính là
309,970 VND (95%CI: 278,710; 349,520).
373.780 đồng (95%KTC: 326.680; 438.490) và
Keywords: Willingness to pay, stated preference,
309.970 đồng (95%KTC: 278.710; 349.520).
contigent valuation, WTP, CV, driving factors, FOBT
Từ khóa: Sẵn sàng chi trả, đo lường sự ưa thích
lý thuyết, phương pháp lượng giá ngẫu nhiên phụ
thuộc, yếu tố liên quan, FOBT
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhằm cung cấp các bằng chứng hữu ích để
xây dựng chương trình sàng lọc ung thư đại trực
tràng (UTĐTT) một cách hiệu quả, y văn trên
thế giới đã khẳng định vai trò của nghiên cứu
ước tính sẵn sàng chi trả (WTP, willingness-to-
pay) trong xác định mức đồng chi trả phù hợp
khi người dân sử dụng dịch vụ để vừa có thể
đảm bảo nguồn tài chính cho các cơ sở cung
ứng dịch vụ nhưng đồng thời cũng đảm bảo ở
mức đồng chi trả như vậy, tỷ lệ tiếp cận và sử
dụng dịch vụ sàng lọc là tối ưu [1]. Bằng chứng
từ một nghiên cứu về WTP chuẩn mực cũng có
SUMMARY
DRIVING FACTORS OF WILLINGNESS TO
PAY FOR COLORECTAL CANCER
SCREENING USING FECAL OCCULT BLOOD
TEST (FOBT) IN VIETNAM
*Trường Đại học Y tế Công Cộng
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Quỳnh Anh
Email: nqa@huph.edu.vn
Ngày nhận bài: 8.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 27.4.2021
Ngày duyệt bài: 7.5.2021
114
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
thể giúp cho các nhà quản lý có thể thiết kế phân (FOBT) và nội soi ĐTT)
được các chương trình sàng lọc hiệu quả.
2.2. Đối tượng nghiên cứu: Khách hàng
Có nhiều phương pháp để đo lường sẵn sàng đến khám bệnh tại cơ sở y tế ban đầu trên địa
chi trả, chẳng hạn như theo phân loại của bàn thành phố Hà Nội thỏa mãn các tiêu chuẩn
Breidert và cộng sự [2], đo lường WTP bao gồm lựa chọn sau: (i) Độ tuổi từ 50 đến 75 tuổi; (ii)
2 nhóm lớn là đo lường sự ưa thích thực tế Không phân biệt giới tính; (iii) Chưa từng tham
(reveal preference) và lý thuyết (stated gia sàng lọc UTĐTT; (iv) Đồng ý tham gia phỏng
preference). Đo lường sự ưa thích lý thuyết lại vấn và đủ khả năng nghe nói hiểu tiếng Việt,
bao gồm kỹ thuật điều tra trực tiếp (direct không mắc bệnh tâm thần.
survey) như phương pháp lượng giá ngẫu nhiên
3.3. Thời gian thu thập số liệu: Từ tháng
phụ thuộc (Contigent Valuation); và điều tra gián 1 đến tháng 3 năm 2019
tiếp (indirect survey) như phân tích kết hợp
3.4. Địa điểm thu thập số liệu: Các phòng
(Conjoint Analysis) hay thử nghiệm lựa chọn rời khám thuộc Trung tâm y tế quận Hoàn Kiếm - là
rạc (Discrete-Choice Experiment).
cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu, để đảm bảo
Tại Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Nguyễn lựa chọn được khách hàng có tham gia sử dụng
Thu Hà và Nguyễn Quỳnh Anh (2020) về Đánh dịch vụ y tế nhưng chưa từng tham gia sàng lọc
giá mức sẵn sàng chi trả đối với một số can thiệp UTĐTT.
phát hiện sớm ung thư tại Việt Nam được thực
3.5. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:
hiện từ tháng 1 đến tháng 3/2019, áp dụng Áp dụng phương pháp ước tính cỡ mẫu của
phương pháp lượng giá ngẫu nhiên phụ thuộc Robert C. Mitchell và Richard T Carson [4], thực
(Contigent Valuation) để xác định mức WTP đối tế thu thập được số liệu của 402 đối tượng.
với các xét nghiệm sàng lọc UTĐTT (sử dụng
3.6. Biến số nghiên cứu: bao gồm các
FOBT và nội soi đại trực tràng). Nghiên cứu tiến nhóm biến số chính (i) Thông tin cá nhân bao
hành thu thập số liệu sử dụng các câu hỏi Có- gồm thông tin nhân khẩu-xã hội học, kiến thức
Không hai mức trên 402 đối tượng là người dân và thái độ đối với sàng lọc UTĐTT, yếu tố nguy
đến khám bệnh thông thường có độ tuổi từ 50-75 cơ của UTĐTT; (ii) Thông tin mô tả bối cảnh đưa
tuổi tại các phòng khám bệnh ngoại trú của Trung ra quyêt định về mức WTP; (iii) Nhóm câu hỏi
tâm y tế Quận Hoàn Kiếm. Trong bài báo này, nhằm xác định mức độ WTP sử dụng câu hỏi Có
chúng tôi tập trung đi sâu phân tích các yếu tố – Không hai mức; (iv) Nhóm câu hỏi nhằm
ảnh hưởng đến lựa chọn sẵn sàng chi trả (choice khẳng định lý do đối tượng trả lời theo các lựa
of WTP) của đối tượng đối với xét nghiệm FOBT chọn đã đưa ra.
để sàng lọc UTĐTT. Việc xác định các yếu tố tiên
3.7. Nhập liệu, quản lý số liệu: Tiến hành
lượng lựa chọn và mức WTP có ý nghĩa quan nhập vào phần mềm Epi Data 3.1, sau đó làm
trọng trong việc xây dựng các kế hoạch sàng lọc sạch và được xử lý bằng phần mềm R.
trong tương lai, cũng như xác định các mức đồng
3.8. Phân tích số liệu: Sử dụng gói phân
chi trả cho sàng lọc UTĐTT trong tương lai để tích DCchoice của phần mềm R dành riêng cho
đảm bảo tỷ lệ sử dụng dịch vụ là tối ưu.
nghiên cứu đo lường sẵn sàng chi trả sử dụng
phương pháp lượng giá ngẫu nhiên phụ thuộc
với thiết kế câu hỏi có/không nhiều mức để phân
tích số liệu. Mô hình đa biến sử dụng phương
pháp ước tính mức sẵn sàng chi trả tuyến tính
(parametric approach) với phân bố giả định của
mức sẵn sàng chi trả là log-logistic.
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Tiến hành phân tích dựa trên bộ số liệu đo
lường WTP của tác giả Nguyễn Thu Hà và
Nguyễn Quỳnh Anh (2020)[3]. Nghiên cứu này
được thực hiện với phương pháp nghiên cứu
được mô tả cụ thể trong các phần sau.
2.1. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, sử
dụng phương pháp lượng giá ngẫu nhiên phụ
thuộc (Contingent Valuation) để xác định mức
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về đối tượng
Bảng 1 trình bày thông tin về đặc điểm nhân
WTP đối với các xét nghiệm sàng lọc UTĐTT khẩu - xã hội học, thái độ đối với UTĐTT của đối
(thông qua thực hiện xét nghiệm máu ẩn trong tượng tham gia nghiên cứu.
Bảng 1: Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Nam (n=119)
61,6 (6,75)
Nữ (n=283)
61,0 (6,75)
Chung (n=402)
Tuổi: Trung bình (SD)
61,2 (6,75)
Trình độ học vấn
12 (10,1%)
Chưa tốt nghiệp tiểu học
21 (7,4%)
33 (8,2%)
115
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
Tốt nghiệp tiểu học
Tốt nghiệp THCS
Tốt nghiệp THPT
21 (17,6%)
14 (11,8%)
34 (28,6%)
88 (31,1%)
109 (27,1%)
35 (8,7%)
95 (23,6%)
130 (32,3%)
21 (7,4%)
61 (21,6%)
92 (32,5%)
Có trình độ chuyên môn
38 (31,9%)
Tình trạng kết hôn
2 (1,7%)
117 (98,3%)
Chưa kết hôn/góa
Đã kết hôn
12 (4,2%)
271 (95,8%)
14 (3,5%)
388 (96,5%)
Gia đình thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo
Mức sống trung bình trở lên
Cận nghèo
94 (79,0%)
14 (11,8%)
11 (9,2%)
222 (78,4%)
23 (8,1%)
38 (13,4%)
316 (78,6%)
49 (12,2%)
37 (9,2%)
Nghèo
Tình trạng thẻ bảo hiểm y tế
Không có BHYT
Có BHYT
9 (7,6%)
26 (9,2%)
257 (90,8%)
35 (8,7%)
367 (91,3%)
110 (92,4%)
Bản thân có ít nhất 1 vấn đề sức khỏe nguy cơ đối với UTĐTT
Không
Có
68 (57,1%)
51 (42,9%)
211 (74,6%)
72 (25,4%)
279 (69,4%)
123 (30,6%)
Người thân có ít nhất 1 vấn đề sức khỏe nguy cơ đối với UTĐTT
Không
Có
83 (69,7%)
36 (30,3%)
Lo lắng mình sẽ mắc UTĐTT
213 (75,3%)
70 (24,7%)
296 (73,6%)
106 (26,4%)
Không hề lo lắng
Có lo lắng một chút
Khá lo lắng
57 (47,9%)
52 (43,7%)
9 (7,6%)
137 (48,4%)
194 (48,3%)
175 (43,5%)
31 (7,7%)
2 (0,5%)
123 (43,5%)
22 (7,8%)
1 (0,4%)
Cực kì lo lắng
1 (0,8%)
Tự đánh giá về nguy cơ mắc UTĐTT
Thấp hơn mọi người
Như mọi người
Cao hơn mọi người
Không biết
30 (25,2%)
67 (56,3%)
10 (8,4%)
12 (10,1%)
81 (28,6%)
152 (53,7%)
10 (3,5%)
111 (27,6%)
219 (54,5%)
20 (5,0%)
40 (14,1%)
52 (12,9%)
Lý do lớn nhất khiến người dân không thực hiện sàng lọc sử dụng FOBT
Thiếu kiến thức
Thấy không vệ sinh
Sợ hãi
52 (43,7%)
5 (4,2%)
15 (12,6%)
5 (4,2%)
17 (14,3%)
2 (1,7%)
3 (2,5%)
106 (37,5%)
21 (7,4%)
32 (11,3%)
6 (2,1%)
40 (14,1%)
3 (1,1%)
158 (39,3%)
26 (6,5%)
47 (11,7%)
11 (2,7%)
57 (14,2%)
5 (1,2%)
Rào cản về thời gian
Rào cản về chi phí
Không được khuyến cáo
Khác
9 (3,2%)
66 (23,3%)
12 (3,0%)
86 (21,4%)
Không trả lời
20 (16,8%)
3.2. Yếu tố liên quan đến lựa chọn chi thân sẽ mắc UTĐTT, đánh giá bản thân có nguy
trả cho FOBT cơ mắc UTĐTT bằng hoặc cao hơn người khác,
Bảng 2 trình bày kết quả phân tích của mô người thân trực hệ có ít nhất 1 yếu tố nguy cơ
hình đa biến. Trong đó, lựa chọn sẵn sàng chi đối với UTĐTT (như bệnh dạ dày, trĩ, bệnh tim
trả (choice of WTP) với FOBT được chỉ ra là có mạch, trầm cảm, ung thư khác), có BHYT và
liên quan có ý nghĩa thống kê với các biến số mức chi trả được đưa ra. Dấu của giá trị hệ số
bao gồm tình trạng đang làm việc hiện tại, số cho thấy chiều của mối liên quan nhưng không
thành viên trong hộ gia đình, sự lo lắng bản chỉ ra được mức độ của mối liên quan.
Bảng 2: Mối liên quan giữa mức sẵn sàng chi trả cho xét nghiệm tìm máu ẩn trong
phân FOBT và các biến số độc lập
Các biến số
Hằng số
Tuổi
Hệ số
14,141
-0,004
SD
2,280
0,023
Z
6,203
-0,193
P
0,000
0,847
***
116
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
Thu nhập
Giới
Đã kết hôn
0,001
-0,362
-0,291
-0,972
-0,186
0,224
0,044
-0,031
1,745
0,000
0,295
0,845
0,369
0,100
0,084
0,131
0,332
0,347
7,802
-1,226
-0,345
-2,634
-1,855
2,648
0,335
-0,094
5,026
0,000
0,220
0,730
0,008
0,064
0,008
0,738
0,925
0,000
***
Hiện tại đang làm việc
Trình độ học vấn
Số thành viên trong hộ gia đình
Số con
**
.
**
Là người kiếm tiền chính trong gia đình
Lo lắng mình sẽ mắc UT ĐTT
Đánh giá bản thân có nguy cơ mắc UT
ĐTT bằng hoặc cao hơn
Người thân có ít nhất 1 VĐSK nguy cơ
Có ít nhất 1 VĐSK nguy cơ
Đã từng sàng lọc UT ĐTT
Ưa thích nội soi ĐTT
***
*
-0,935
0,395
-2,371
0,018
-1,000
-0,631
0,451
0,568
1,095
-0,171
-3,021
0,354
0,332
0,288
0,321
0,469
0,299
0,215
-2,827
-1,901
1,566
1,769
2,335
-0,573
-14,024
0,005
0,057
0,117
0,077
0,020
0,567
0,000
**
.
.
*
Có bảo hiểm y tế
Đi khám bệnh cùng người nhà
Mức chi trả (a)
***
Ghi chú: Mô hình đa biến, sử dụng phương pháp tuyến tính với phân bố log-logistic. Phân tích sử
dụng gói phân tích "DCchoice" trên nền tảng phần mềm R.
N=372; AIC=685; BIC=759;LL=-323; (a) biến đổi hàm logarit; *** mức ý nghĩa thống kê 0.001; **
mức ý nghĩa thống kê 0.01; * mức ý nghĩa thống kê 0.05
Bảng 3 giúp đưa ra một số ước tính về giá trị
sẵn sàng chi trả đối với xét nghiệm tìm máu ẩn
trong phân FOBT khi đối tượng có các đặc điểm
khác nhau. Trong đó, sau khi hiệu chỉnh với các
yếu tố liên quan, ước tính giá trị trung bình WTP
nói chung là 373.780 đồng (95%KTC: 326.680;
438.490). Giá trị trung vị WTP là 309.970 đồng
(95%KTC: 278.710; 349.520).
UTĐTT
Nam
362.960)
298.490)
Hiện đang làm việc
Có lo lắng
mình sẽ mắc
UTĐTT
Không hề lo
lắng mình mắc
UTĐTT
401.250
332.750
(241.130;
453.230)
186.790
(133.180;
260.960)
(289.510;
563.420)
225.240
(159.600;
319.280)
Bảng 3: Ước tính mức sẵn sàng chi trả
đối với FOBT sau khi hiệu chỉnh dựa trên
các yếu tố liên quan
Hiện đang không làm việc
Có lo lắng
553.590
(419.700;
752.770)
310.760
(225.830;
431.530)
459.080
mình sẽ mắc
(352.780;
605.6800)
257.710
Trung bình
Trung vị
WTP
UTĐTT
WTP
Không hề lo
lắng mình mắc
UTĐTT
(95%CI)
373.780
(326.680;
438.490)
(95%CI)
309.970
(278.710;
349.520)
(184.910;
344.560)
Chung
Nữ
IV. BÀN LUẬN
Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến
trong nghiên cứu này cũng cho thấy một số mối
liên quan đến tỷ lệ từ chối chi trả chẳng hạn như
đối tượng lo lắng mình sẽ mắc ung thư đại trực
tràng và đánh giá bản thân có nguy cơ mắc ung
thư ĐTT thấp hơn mọi người có xác suất từ chối
chi trả cao hơn. Việc đối tượng lo lắng mình sẽ
mắc ung thư đại trực tràng có xác suất từ chối
chi trả cao hơn là tương đối đặc biệt khi cân
nhắc với kết quả mối liên quan thuận chiều của
yếu tố này lên mức WTP được ước tính dựa trên
mô hình đa biến. Tuy nhiên, điều này cũng có
thể lý giải được thông qua việc xem xét các lý do
Hiện đang làm việc
Có lo lắng
mình sẽ mắc
UTĐTT
Không hề lo
lắng mình mắc
UTĐTT
355.910
295.150
(223.230;
399.850)
165.680
(121.380
230.52)
(264.030;
490.960)
199.790
(145.390;
282.170)
Hiện đang không làm việc
Có lo lắng
mình sẽ mắc
UTĐTT
Không hề lo
lắng mình mắc
491.040
(397.170;
640.130)
275.650
407.210
(333.550;
507.870)
228.590
(212.180;
(174.770;
117
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021
trả lời của đối tượng từ chối xung quanh việc "sợ toàn có thể thực hiện được.
phát hiện ra bệnh".
Nhóm nghiên cứu cũng xem xét chi tiết các
Lựa chọn sẵn sàng chi trả (choice of WTP) rào cản được đối tượng chỉ ra trong việc thực
được chỉ ra là có liên quan có ý nghĩa thống kê hiện xét nghiệm FOBT. Trong đó lý do phổ biến
với các biến số bao gồm tình trạng đang làm việc nhất được đưa ra không phải liên quan đến yếu
hiện tại, số thành viên trong hộ gia đình, sự lo tố mà là lý do liên quan đến kiến thức của người
lắng bản thân sẽ mắc UTĐTT, đánh giá bản thân dân ("không nghĩ mình có bệnh" hay "thiếu hiểu
có nguy cơ mắc UTĐTT bằng hoặc cao hơn người biết thông tin khám sàng lọc", "không biết về
khác, người thân trực hệ trong gia đình có ít nhất phương pháp này có thể sàng lọc được" hay "chỉ
1 yếu tố nguy cơ của UTĐTT (như bệnh dạ dày, khi nào có biểu hiện bệnh thì mới đi khám"). Lý
trĩ, bệnh tim mạch, trầm cảm, ung thư khác), có do tiếp theo mới liên quan đến rào cản về chi phí
thẻ bảo hiểm y tế và mức chi trả được đưa ra.
với 14,2% ý kiến trả lời liên quan đến rào cản
Kết quả được chỉ ra từ nghiên cứu này vừa có này, đặc biệt ở nhóm người cao tuổi không đủ
những điểm tương đồng và điểm khác biệt với điều kiện kinh tế hoặc kinh tế phụ thuộc vào con
một số nghiên cứu trên thế giới, chẳng hạn như cái và liên quan đến "lo lắng chi phí xét nghiệm
một nghiên cứu về sẵn sàng chi trả đối với sàng cao". Có một số lượng nhỏ (6,5%) đối đượng
lọc ung thư đại trực tràng, phổi và tụy của tác giả đánh giá rào cản liên quan đến việc chi trả để
Sandra và cộng sự công bố năm 2016 tại Anh kết thực hiện xét nghiệm FOBT là do người dân
hợp thẻ chi trả kết hợp với phương pháp đặt câu không sàng lọc sử dụng FOBT liên quan đến quy
hỏi có/không (3 mức) dựa trên phần mềm máy trình lấy phân có thể không vệ sinh ("nghĩ làm
tính. Trong nghiên cứu này, tuổi và thời gian đến xét nghiệm phân liên quan tới giun sán" hay
cơ sở y tế không được chỉ ra là có liên quan đến "ngại làm xét nghiệm phân vì sợ bẩn"). Một số
giá WTP, ngược lại các yếu tố bao gồm thu nhập, nghiên cứu trên thế giới đã thực hiện về rào cản
trình độ học vấn và trước đó đã tham gia chẩn đối với người dân trong việc thực hiện xét
đoán ung thư đại trực tràng là các yếu tố ảnh nghiệm FOBT và nội soi đại trực tràng trong các
hưởng đến giá trị WTP [1]. Hoặc trong tổng quan chương trình sàng lọc ung thư đại trực tràng nói
tài liệu công bố năm 2011 với 11 nghiên cứu ước chung cũng chỉ ra một số yếu tố tương tự
tính WTP đối với các sàng lọc ung thư đại trực (chẳng hạn sợ hãi, quá trình chuẩn bị khiến đối
tràng cũng tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến giá tượng cảm thấy khó chịu, thiếu kiến thức, đau
WTP bao gồm các yếu tố về dân số và kinh tế-xã đớn và rào cản liên quan đến chi phí, các vấn đề
hội của đối tượng như tuổi, giới, tôn giáo, thu khác đang hiện diện quan trọng hơn, thiếu
nhập và trình độ học vấn; các yếu tố liên quan khuyến cáo từ bác sỹ, không ưu tiên được thời
đến tình trạng bệnh, nhận thức về nguy cơ và gian để làm xét nghiệm [6]. Việc xem xét chi tiết
tình trạng bệnh trong gia đình; và độ nhạy, độ các rào cản này cũng sẽ đóng vai trò quan trọng
đặc hiệu của các kỹ thuật chẩn đoán [5].
trong việc thiết kế được chương trình sàng lọc
Việc sử dụng các biến số liên quan được chỉ hiệu quả.
ra từ nghiên cứu này có thể đóng vai trò quan
V. KẾT LUẬN
trọng trong việc xây dựng các mô hình tiên
lượng mức sẵn sàng chi trả của đối tượng. Tuy
nhiên việc lựa chọn các biến số sử dụng trong
mô hình tiên lượng cần phải được thực hiện một
cách thận trọng nhằm đảm bảo tính chính xác
cũng như tính thực tiễn của mô hình tiên lượng.
Kết hợp với các cơ sở dữ liệu sẵn có, chẳng hạn
như các thông tin đã được thu thập trong trang
thông tin chung của toàn bộ đối tượng người
dân tại Hà Nội đã tham gia sàng lọc trong
chương trình sàng lọc ung thư đại trực tràng
miễn phí đã diễn ra tại Hà Nội năm 2018 (bao
gồm các thông tin cơ bản như tuổi, giới tính,
biểu hiện về tiêu hóa và yếu tố nguy cơ liên
quan đến gia đình), việc xác định mức giá xét
nghiệm FOBT và nội soi đại trực tràng để tối ưu
hóa tỷ lệ người dân tham gia sàng lọc là hoàn
Lựa chọn sẵn sàng chi trả (choice of WTP)
đối với FOBT được chỉ ra là có liên quan có ý
nghĩa thống kê với các biến số bao gồm tình
trạng đang làm việc hiện tại, số thành viên trong
hộ gia đình, sự lo lắng bản thân sẽ mắc ung thư
đại trực tràng, đánh giá bản thân có nguy cơ
mắc ung thư đại trực tràng bằng hoặc cao hơn
người khác, người thân trực hệ trong gia đình
gặp phải ít nhất 1 vấn đề sức khỏe nguy cơ đối
với ung thư đại trực tràng (như bệnh dạ dày, trĩ,
bệnh tim mạch, trầm cảm, ung thư khác), có thẻ
bảo hiểm y tế và mức chi trả được đưa ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hollinghurst, S., et al., Using willingness-to-pay
to establish patient preferences for cancer testing
in primary care. BMC medical informatics and
118
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021
decision making, 2016. 16(1): p. 1-13.
4. Mitchell, R.C., R.T. Carson, and R.T. Carson,
Using surveys to value public goods: the contingent
valuation method. 1989: Resources for the Future.
5. Lin, P.-J., et al., Willingness to pay for diagnostic
technologies: a review of the contingent valuation
literature. Value In Health, 2013. 16(5): p. 797-805.
6. Jones, R.M., et al., Patient-reported barriers to
2. Breidert, C., M. Hahsler, and T. Reutterer, A
review of methods for measuring willingness-to-
pay. Innovative Marketing, 2006. 2(4): p. 8-32.
3. Nguyễn Thu Hà and Nguyễn Quỳnh Anh, Báo
cáo đề tài cấp cơ sở: Đánh giá mức sẵn sàng chi
trả đối với một số can thiệp phát hiện sớm ung thư
tại Việt Nam - Nghiên cứu trường hợp đối với Ung
thư đại trực tràng. 2020, Trường Đại học Y tế
Công cộng: Hà Nội, Việt Nam.
colorectal cancer screening:
a mixed-methods
analysis. American journal of preventive medicine,
2010. 38(5): p. 508-516.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỊ LỰC VÀ ĐỘ NHẠY CẢM TƯƠNG PHẢN TRÊN
BỆNH NHÂN ĐẶT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO ACRYSOF RESTOR TORIC
Vũ Tuấn Anh*, Trần Thị Hoàng Nga*
Results: 75% have distant VA ≥20/25, medium and
TÓM TẮT29
near VA ≥20/40 respectly 88,46% and 86,54%.
Mục tiêu : Đánh giá kết quả thị lực và độ nhạy
90,38% of post-op eyes have excellent contrast vision.
tương phản trên những bệnh nhân phẫu thuật phaco
Conclusion: AcrySof ReStor Toric is best choice for
đặt TTT nhân tạo AcrySof ReStor Toric tại Bệnh viện
astigmatism cataract eye. Patient selection and
Mắt trung ương. Đối tượng và phương pháp
biometry were keys of success.
nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 52 mắt
Từ khóa: AcrySof ReStor Toric lens, contrast vision
của 46 bệnh nhân (gồm 24 nữ và 22 nam). Thời gian
theo dõi là 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
bao gồm thị lực nhìn xa, nhìn gần, nhìn trung gian,
Phẫu thuật phaco đặt TTT nhân tạo là phẫu
khúc xạ tồn dư và độ nhạy cảm tương phản sau phẫu
thuật tiên tiến nhất để điều trị đục TTT hiện nay,
giúp đem lại ánh sáng và nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người bệnh, nhất là từ khi TTT
nhân tạo đa tiêu ra đời [1],[2],[3]. Tuy nhiên, để
giải quyết vấn đề loạn thị của bệnh nhân phẫu
thuật phaco, đặc biệt trên những bệnh nhân có
nhu cầu đặt TTT nhân tạo đa tiêu lại là một
trong những vấn đề trở ngại trong nhãn khoa.
Để khắc phục tồn tại này, các phẫu thuật viên
sẽ phải thực hiện thêm các thì phẫu thuật ngay
trong quá trình mổ phaco như rạch giác mạc rìa
hoặc bổ sung phẫu thuật khúc xạ bằng laser sau
mổ phaco [4],[5]. Những kỹ thuật này có nhiều
hạn chế như kéo dài thời gian điều trị, khả năng
dự đoán kết quả kém, tình trạng khô mắt và các
vấn đề phục hồi vết thương…
thuật. Kết quả: Độ loạn thị giác mạc trung bình trước
phẫu thuật là 1,94±0,53D, độ loạn thị tồn dư sau
phẫu thuật là -0,32±0,47D, ổn định sau 3 tháng. Sau
mổ 12 tháng, 75% mắt có thị lực nhìn xa chưa chỉnh
kính từ 20/25 trở lên. Thị lực trung gian, nhìn gần
chưa chỉnh kính từ 20/40 trở lên tương ứng 88,46%
và 86,54%. 96,15% mắt không cần đeo kính nhìn xa,
90,38% không đeo kính khi nhìn trung gian và
86,53% không đeo kính khi nhìn gần. 90,38% độ
nhạy cảm tương phản bình thường. Kết luận: TTT
nhân tạo AcrySof ReStor Toric có thể giúp bệnh nhân
bị đục TTT kèm loạn thị giác mạc đều sau phẫu thuật
giảm bớt phụ thuộc vào kính. Vấn đề chọn lựa bệnh
nhân cũng như đo sinh trắc trước phẫu thuật là chìa
khóa để có được phẫu thuật thành công.
Từ khóa: thể thủy tin nhân tạo AcrySof ReStor
Toric , thị giác tương phản
SUMMARY
VISUAL OUTCOMES AND CONTRAST
VISION QUALITY AFTER ACRYSOF RESTOR
Thủy tinh thể nhân tạo AcrySof ReStor Toric
(ART) ra đời đã bổ sung một giải pháp tốt để
điều trị cho người bệnh đục TTT kèm loạn thị
giác mạc đều mà người bệnh chỉ cần trải qua
TORIC IMPLANTATION
Purpose: Assessment of VA and contrast vision
outcome of AcrySof ReStor Toric implanted surgeries
in VN Eye Hospital. Materials and Methods:
Interventional Case Series Study, 52 eyes in 46
patients were implanted AcrySof ReStor Toric.
một lần phẫu thuật duy nhất [6]
.
TTT nhân tạo ART được xây dựng dựa trên
nền tảng của TTT nhân tạo đa tiêu cự Acrysof
ReSTOR và TTT nhân tạo điều chỉnh loạn thị
Acrysof IQ Toric [6]
.
*Bệnh viện Mắt Trung Ương
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Tuấn Anh
Email: vta.oph@gmail.com
Ngày nhận bài: 9.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 26.4.2021
Ngày duyệt bài: 7.5.2021
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm
đánh giá kết quả thị lực và độ nhạy cảm tương
phản sau phẫu thuật đặt TTT nhân tạo ART ở
bệnh nhân đục TTT kèm loạn thị giác mạc đều.
119
Bạn đang xem tài liệu "Bài thuyết trình Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sẵn sàng chi trả đối với xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng sử dụng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (FOTB) tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- bai_thuyet_trinh_anh_huong_cua_mot_so_yeu_to_den_san_sang_ch.pdf