Bài thuyết trình Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sẵn sàng chi trả đối với xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng sử dụng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (FOTB) tại Việt Nam

vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
iridectomy capsule-  
segment-peripheral  
vitrectomy in the management of malignant  
hyaloidectomy and anterior vitrectomy. Case Rep  
Ophthalmol Med, 2012: p. 25-32.  
glaucoma in phakic eyes Acta Ophthalmologca,  
2013. 91: p. 660-665.  
3. Phm ThThu Hà and Trn T Nguyt Thanh,  
Kết quả bước đầu điều trglôcôm ác tính bng  
phu thut ct dịch kính trước tái to tin phòng.  
Tp chí Nhãn khoa Vit Nam, 2014. 42: p. 3-11.  
4. Spaeth GL and A. S, Comparison of the  
configuration of the human anterior chamber angle,  
as determined by the Spaeth gonioscopic grading  
system and ultrasound biomicroscopy. Trans Am  
Acad Ophthalmol Soc., 1995. 93: p. 337-347.  
6. Karolina Krix-Jachym and M. Rekas,  
Evaluation of the  
E ffectiveness of Surgical  
Treatment of Malignant Glaucoma in Pseudophakic  
Eyes through Partial PPV with Establishment of  
Communication between the Anterior Chamber  
and the Vitreous Cavity. Journal ofOphthalmology,  
2015: p. 21-27.  
7. Juliane Matlach and J. Slobodda, Pars plana  
vitrectomy  
for  
malignant  
glaucoma  
in  
5. Xing Liu and M. Li, Phacoemulsification  
combined with posterior capsulorhexis and anterior  
nonglaucomatous and in fitered glaucomatous  
eyes. Clinical ophthalmology, 2012. 6: p. 1959-1966.  
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN SẴN SÀNG CHI TRẢ  
ĐỐI VỚI XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG SỬ DỤNG  
XÉT NGHIỆM TÌM MÁU ẨN TRONG PHÂN (FOBT) TẠI VIỆT NAM  
Nguyễn Quỳnh Anh*, Nguyễn Thu *  
Objective: To analyze the driving factors of  
TÓM TẮT28  
willingness to pay (WTP) for Fecal Occult Blood Test  
Mục tiêu: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sẵn  
(FOBT) for colorectal cancer screening in Vietnam.  
sàng chi trả (WTP) đối với xét nghiệm tìm máu ẩn  
Method: Employing logistic regression to analyze  
trong phân (FOBT) để sàng lọc ung thư đại trực tràng  
associated factors of WTP. We used the data from a  
tại Việt Nam. Phương pháp: Sử dụng mô hình hồi  
cross-sectional survey employing contigent valuation  
quy đa biến phân tích mối liên quan giữa WTP với các  
method with double-bounded question design to  
biến số độc lập (nhân khẩu – xã hội học, yếu tố nguy  
estimate willingness to pay for FOBT. Survey was  
cơ của ung thư đại trực tràng và kiến thức-thái độ về  
conducted on 402 patients aged 50-75 years old who  
ung thư đại trực tràng) từ bộ số liệu thu thập trên 402  
went to the outpatient clinics of Hoan Kiem District  
đối tượng 50-75 tuổi đến khám bệnh thông thường tại  
Medical Center from January to March 2019. Results  
các phòng khám ngoại trú thuộc Trung tâm y tế quận  
and conclusion: The choice of WTP was shown to be  
Hoàn Kiếm từ tháng 1 đến tháng 3/2019. Kết quả và  
significantly related to variables including current  
kết luận: Lựa chọn sẵn sàng chi trả đối với FOBT  
working status, number of household members, The  
được chỉ ra là có liên quan có ý nghĩa thống kê với  
concern about himself will get colorectal cancer,  
tình trạng làm việc, số thành viên hộ gia đình, lo lắng  
assessing himself as having the same or higher risk of  
bản thân sẽ mắc ung thư đại trực tràng, đánh giá bản  
colorectal cancer than others, his relatives have at  
thân có nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng bằng  
least one risks for developing colorectal cancer, having  
hoặc cao hơn người khác, người thân trực hệ có ít  
health insurance. When adjusting the value of WTP for  
nhất 1 yếu tố nguy cơ ung thư đại trực tràng, có bảo  
those related factors, the mean and median WTP are  
hiểm y tế. Khi hiệu chỉnh WTP theo các yếu tố liên  
373,780 VND (95%CI: 326,680; 438,490) and  
quan thì trung bình và trung vị WTP ước tính là  
309,970 VND (95%CI: 278,710; 349,520).  
373.780 đồng (95%KTC: 326.680; 438.490) và  
Keywords: Willingness to pay, stated preference,  
309.970 đồng (95%KTC: 278.710; 349.520).  
contigent valuation, WTP, CV, driving factors, FOBT  
Từ khóa: Sẵn sàng chi trả, đo lường sự ưa thích  
lý thuyết, phương pháp lượng giá ngẫu nhiên phụ  
thuộc, yếu tố liên quan, FOBT  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Nhằm cung cấp các bằng chứng hữu ích để  
xây dựng chương trình sàng lọc ung thư đại trực  
tràng (UTĐTT) một cách hiệu quả, y văn trên  
thế giới đã khẳng định vai trò của nghiên cứu  
ước tính sẵn sàng chi trả (WTP, willingness-to-  
pay) trong xác định mức đồng chi trả phù hợp  
khi người dân sử dụng dịch vụ để vừa có thể  
đảm bảo nguồn tài chính cho các cơ sở cung  
ứng dịch vụ nhưng đồng thời cũng đảm bảo ở  
mức đồng chi trả như vậy, tỷ lệ tiếp cận và sử  
dụng dịch vụ sàng lọc là tối ưu [1]. Bằng chứng  
từ một nghiên cứu về WTP chuẩn mực cũng có  
SUMMARY  
DRIVING FACTORS OF WILLINGNESS TO  
PAY FOR COLORECTAL CANCER  
SCREENING USING FECAL OCCULT BLOOD  
TEST (FOBT) IN VIETNAM  
*Trường Đại học Y tế Công Cộng  
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Quỳnh Anh  
Ngày nhận bài: 8.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 27.4.2021  
Ngày duyệt bài: 7.5.2021  
114  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
thể giúp cho các nhà quản lý có thể thiết kế phân (FOBT) và nội soi ĐTT)  
được các chương trình sàng lọc hiệu quả.  
2.2. Đối tượng nghiên cứu: Khách hàng  
Có nhiều phương pháp để đo lường sẵn sàng đến khám bệnh tại cơ sở y tế ban đầu trên địa  
chi trả, chẳng hạn như theo phân loại của bàn thành phố Hà Nội thỏa mãn các tiêu chuẩn  
Breidert và cộng sự [2], đo lường WTP bao gồm lựa chọn sau: (i) Độ tuổi từ 50 đến 75 tuổi; (ii)  
2 nhóm lớn là đo lường sự ưa thích thực tế Không phân biệt giới tính; (iii) Chưa từng tham  
(reveal preference) và lý thuyết (stated gia sàng lọc UTĐTT; (iv) Đồng ý tham gia phỏng  
preference). Đo lường sự ưa thích lý thuyết lại vấn và đủ khả năng nghe nói hiểu tiếng Việt,  
bao gồm kỹ thuật điều tra trực tiếp (direct không mắc bệnh tâm thần.  
survey) như phương pháp lượng giá ngẫu nhiên  
3.3. Thời gian thu thập số liệu: Từ tháng  
phụ thuộc (Contigent Valuation); và điều tra gián 1 đến tháng 3 năm 2019  
tiếp (indirect survey) như phân tích kết hợp  
3.4. Địa điểm thu thập số liệu: Các phòng  
(Conjoint Analysis) hay thử nghiệm lựa chọn rời khám thuộc Trung tâm y tế quận Hoàn Kiếm - là  
rạc (Discrete-Choice Experiment).  
cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu, để đảm bảo  
Tại Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Nguyễn lựa chọn được khách hàng có tham gia sử dụng  
Thu Hà và Nguyễn Quỳnh Anh (2020) về Đánh dịch vụ y tế nhưng chưa từng tham gia sàng lọc  
giá mức sẵn sàng chi trả đối với một số can thiệp UTĐTT.  
phát hiện sớm ung thư tại Việt Nam được thực  
3.5. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:  
hiện từ tháng 1 đến tháng 3/2019, áp dụng Áp dụng phương pháp ước tính cỡ mẫu của  
phương pháp lượng giá ngẫu nhiên phụ thuộc Robert C. Mitchell và Richard T Carson [4], thực  
(Contigent Valuation) để xác định mức WTP đối tế thu thập được số liệu của 402 đối tượng.  
với các xét nghiệm sàng lọc UTĐTT (sử dụng  
3.6. Biến số nghiên cứu: bao gồm các  
FOBT và nội soi đại trực tràng). Nghiên cứu tiến nhóm biến số chính (i) Thông tin cá nhân bao  
hành thu thập số liệu sử dụng các câu hỏi Có- gồm thông tin nhân khẩu-xã hội học, kiến thức  
Không hai mức trên 402 đối tượng là người dân và thái độ đối với sàng lọc UTĐTT, yếu tố nguy  
đến khám bệnh thông thường có độ tuổi từ 50-75 cơ của UTĐTT; (ii) Thông tin mô tả bối cảnh đưa  
tuổi tại các phòng khám bệnh ngoại trú của Trung ra quyêt định về mức WTP; (iii) Nhóm câu hỏi  
tâm y tế Quận Hoàn Kiếm. Trong bài báo này, nhằm xác định mức độ WTP sử dụng câu hỏi Có  
chúng tôi tập trung đi sâu phân tích các yếu tố – Không hai mức; (iv) Nhóm câu hỏi nhằm  
ảnh hưởng đến lựa chọn sẵn sàng chi trả (choice khẳng định lý do đối tượng trả lời theo các lựa  
of WTP) của đối tượng đối với xét nghiệm FOBT chọn đã đưa ra.  
để sàng lọc UTĐTT. Việc xác định các yếu tố tiên  
3.7. Nhập liệu, quản lý số liệu: Tiến hành  
lượng lựa chọn và mức WTP có ý nghĩa quan nhập vào phần mềm Epi Data 3.1, sau đó làm  
trọng trong việc xây dựng các kế hoạch sàng lọc sạch và được xử lý bằng phần mềm R.  
trong tương lai, cũng như xác định các mức đồng  
3.8. Phân tích số liệu: Sử dụng gói phân  
chi trả cho sàng lọc UTĐTT trong tương lai để tích DCchoice của phần mềm R dành riêng cho  
đảm bảo tỷ lệ sử dụng dịch vụ là tối ưu.  
nghiên cứu đo lường sẵn sàng chi trả sử dụng  
phương pháp lượng giá ngẫu nhiên phụ thuộc  
với thiết kế câu hỏi có/không nhiều mức để phân  
tích số liệu. Mô hình đa biến sử dụng phương  
pháp ước tính mức sẵn sàng chi trả tuyến tính  
(parametric approach) với phân bố giả định của  
mức sẵn sàng chi trả là log-logistic.  
II. ĐỐITƯỢNGVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
Tiến hành phân tích dựa trên bộ số liệu đo  
lường WTP của tác giả Nguyễn Thu Hà và  
Nguyễn Quỳnh Anh (2020)[3]. Nghiên cứu này  
được thực hiện với phương pháp nghiên cứu  
được mô tả cụ thể trong các phần sau.  
2.1. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, sử  
dụng phương pháp lượng giá ngẫu nhiên phụ  
thuộc (Contingent Valuation) để xác định mức  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
3.1. Thông tin chung về đối tượng  
Bảng 1 trình bày thông tin về đặc điểm nhân  
WTP đối với các xét nghiệm sàng lọc UTĐTT khẩu - xã hội học, thái độ đối với UTĐTT của đối  
(thông qua thực hiện xét nghiệm máu ẩn trong tượng tham gia nghiên cứu.  
Bảng 1: Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu  
Nam (n=119)  
61,6 (6,75)  
Nữ (n=283)  
61,0 (6,75)  
Chung (n=402)  
Tuổi: Trung bình (SD)  
61,2 (6,75)  
Trình độ học vấn  
12 (10,1%)  
Chưa tốt nghiệp tiểu học  
21 (7,4%)  
33 (8,2%)  
115  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
Tốt nghiệp tiểu học  
Tốt nghiệp THCS  
Tốt nghiệp THPT  
21 (17,6%)  
14 (11,8%)  
34 (28,6%)  
88 (31,1%)  
109 (27,1%)  
35 (8,7%)  
95 (23,6%)  
130 (32,3%)  
21 (7,4%)  
61 (21,6%)  
92 (32,5%)  
Có trình độ chuyên môn  
38 (31,9%)  
Tình trạng kết hôn  
2 (1,7%)  
117 (98,3%)  
Chưa kết hôn/góa  
Đã kết hôn  
12 (4,2%)  
271 (95,8%)  
14 (3,5%)  
388 (96,5%)  
Gia đình thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo  
Mức sống trung bình trở lên  
Cận nghèo  
94 (79,0%)  
14 (11,8%)  
11 (9,2%)  
222 (78,4%)  
23 (8,1%)  
38 (13,4%)  
316 (78,6%)  
49 (12,2%)  
37 (9,2%)  
Nghèo  
Tình trạng thẻ bảo hiểm y tế  
Không có BHYT  
Có BHYT  
9 (7,6%)  
26 (9,2%)  
257 (90,8%)  
35 (8,7%)  
367 (91,3%)  
110 (92,4%)  
Bản thân có ít nhất 1 vấn đề sức khỏe nguy cơ đối với UTĐTT  
Không  
Có  
68 (57,1%)  
51 (42,9%)  
211 (74,6%)  
72 (25,4%)  
279 (69,4%)  
123 (30,6%)  
Người thân có ít nhất 1 vấn đề sức khỏe nguy cơ đối với UTĐTT  
Không  
Có  
83 (69,7%)  
36 (30,3%)  
Lo lắng mình sẽ mắc UTĐTT  
213 (75,3%)  
70 (24,7%)  
296 (73,6%)  
106 (26,4%)  
Không hề lo lắng  
Có lo lắng một chút  
Khá lo lắng  
57 (47,9%)  
52 (43,7%)  
9 (7,6%)  
137 (48,4%)  
194 (48,3%)  
175 (43,5%)  
31 (7,7%)  
2 (0,5%)  
123 (43,5%)  
22 (7,8%)  
1 (0,4%)  
Cực kì lo lắng  
1 (0,8%)  
Tự đánh giá về nguy cơ mắc UTĐTT  
Thấp hơn mọi người  
Như mọi người  
Cao hơn mọi người  
Không biết  
30 (25,2%)  
67 (56,3%)  
10 (8,4%)  
12 (10,1%)  
81 (28,6%)  
152 (53,7%)  
10 (3,5%)  
111 (27,6%)  
219 (54,5%)  
20 (5,0%)  
40 (14,1%)  
52 (12,9%)  
Lý do lớn nhất khiến người dân không thực hiện sàng lọc sử dụng FOBT  
Thiếu kiến thức  
Thấy không vệ sinh  
Sợ hãi  
52 (43,7%)  
5 (4,2%)  
15 (12,6%)  
5 (4,2%)  
17 (14,3%)  
2 (1,7%)  
3 (2,5%)  
106 (37,5%)  
21 (7,4%)  
32 (11,3%)  
6 (2,1%)  
40 (14,1%)  
3 (1,1%)  
158 (39,3%)  
26 (6,5%)  
47 (11,7%)  
11 (2,7%)  
57 (14,2%)  
5 (1,2%)  
Rào cản về thời gian  
Rào cản về chi phí  
Không được khuyến cáo  
Khác  
9 (3,2%)  
66 (23,3%)  
12 (3,0%)  
86 (21,4%)  
Không trả lời  
20 (16,8%)  
3.2. Yếu tố liên quan đến lựa chọn chi thân sẽ mắc UTĐTT, đánh giá bản thân có nguy  
trả cho FOBT cơ mắc UTĐTT bằng hoặc cao hơn người khác,  
Bảng 2 trình bày kết quả phân tích của mô người thân trực hệ có ít nhất 1 yếu tố nguy cơ  
hình đa biến. Trong đó, lựa chọn sẵn sàng chi đối với UTĐTT (như bệnh dạ dày, trĩ, bệnh tim  
trả (choice of WTP) với FOBT được chỉ ra là có mạch, trầm cảm, ung thư khác), có BHYT và  
liên quan có ý nghĩa thống kê với các biến số mức chi trả được đưa ra. Dấu của giá trị hệ số  
bao gồm tình trạng đang làm việc hiện tại, số cho thấy chiều của mối liên quan nhưng không  
thành viên trong hộ gia đình, sự lo lắng bản chỉ ra được mức độ của mối liên quan.  
Bảng 2: Mối liên quan giữa mức sẵn sàng chi trả cho xét nghiệm tìm máu ẩn trong  
phân FOBT và các biến số độc lập  
Các biến số  
Hằng số  
Tuổi  
Hệ số  
14,141  
-0,004  
SD  
2,280  
0,023  
Z
6,203  
-0,193  
P
0,000  
0,847  
***  
116  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
Thu nhập  
Giới  
Đã kết hôn  
0,001  
-0,362  
-0,291  
-0,972  
-0,186  
0,224  
0,044  
-0,031  
1,745  
0,000  
0,295  
0,845  
0,369  
0,100  
0,084  
0,131  
0,332  
0,347  
7,802  
-1,226  
-0,345  
-2,634  
-1,855  
2,648  
0,335  
-0,094  
5,026  
0,000  
0,220  
0,730  
0,008  
0,064  
0,008  
0,738  
0,925  
0,000  
***  
Hiện tại đang làm việc  
Trình độ học vấn  
Số thành viên trong hộ gia đình  
Số con  
**  
.
**  
Là người kiếm tiền chính trong gia đình  
Lo lắng mình sẽ mắc UT ĐTT  
Đánh giá bản thân có nguy cơ mắc UT  
ĐTT bằng hoặc cao hơn  
Người thân có ít nhất 1 VĐSK nguy cơ  
Có ít nhất 1 VĐSK nguy cơ  
Đã từng sàng lọc UT ĐTT  
Ưa thích nội soi ĐTT  
***  
*
-0,935  
0,395  
-2,371  
0,018  
-1,000  
-0,631  
0,451  
0,568  
1,095  
-0,171  
-3,021  
0,354  
0,332  
0,288  
0,321  
0,469  
0,299  
0,215  
-2,827  
-1,901  
1,566  
1,769  
2,335  
-0,573  
-14,024  
0,005  
0,057  
0,117  
0,077  
0,020  
0,567  
0,000  
**  
.
.
*
Có bảo hiểm y tế  
Đi khám bệnh cùng người nhà  
Mức chi trả (a)  
***  
Ghi chú: Mô hình đa biến, sử dụng phương pháp tuyến tính với phân bố log-logistic. Phân tích sử  
dụng gói phân tích "DCchoice" trên nền tảng phần mềm R.  
N=372; AIC=685; BIC=759;LL=-323; (a) biến đổi hàm logarit; *** mức ý nghĩa thống kê 0.001; **  
mức ý nghĩa thống kê 0.01; * mức ý nghĩa thống kê 0.05  
Bảng 3 giúp đưa ra một số ước tính về giá trị  
sẵn sàng chi trả đối với xét nghiệm tìm máu ẩn  
trong phân FOBT khi đối tượng có các đặc điểm  
khác nhau. Trong đó, sau khi hiệu chỉnh với các  
yếu tố liên quan, ước tính giá trị trung bình WTP  
nói chung là 373.780 đồng (95%KTC: 326.680;  
438.490). Giá trị trung vị WTP là 309.970 đồng  
(95%KTC: 278.710; 349.520).  
UTĐTT  
Nam  
362.960)  
298.490)  
Hiện đang làm việc  
Có lo lắng  
mình sẽ mắc  
UTĐTT  
Không hề lo  
lắng mình mắc  
UTĐTT  
401.250  
332.750  
(241.130;  
453.230)  
186.790  
(133.180;  
260.960)  
(289.510;  
563.420)  
225.240  
(159.600;  
319.280)  
Bảng 3: Ước tính mức sẵn sàng chi trả  
đối với FOBT sau khi hiệu chỉnh dựa trên  
các yếu tố liên quan  
Hiện đang không làm việc  
Có lo lắng  
553.590  
(419.700;  
752.770)  
310.760  
(225.830;  
431.530)  
459.080  
mình sẽ mắc  
(352.780;  
605.6800)  
257.710  
Trung bình  
Trung vị  
WTP  
UTĐTT  
WTP  
Không hề lo  
lắng mình mắc  
UTĐTT  
(95%CI)  
373.780  
(326.680;  
438.490)  
(95%CI)  
309.970  
(278.710;  
349.520)  
(184.910;  
344.560)  
Chung  
Nữ  
IV. BÀN LUẬN  
Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến  
trong nghiên cứu này cũng cho thấy một số mối  
liên quan đến tỷ lệ từ chối chi trả chẳng hạn như  
đối tượng lo lắng mình sẽ mắc ung thư đại trực  
tràng và đánh giá bản thân có nguy cơ mắc ung  
thư ĐTT thấp hơn mọi người có xác suất từ chối  
chi trả cao hơn. Việc đối tượng lo lắng mình sẽ  
mắc ung thư đại trực tràng có xác suất từ chối  
chi trả cao hơn là tương đối đặc biệt khi cân  
nhắc với kết quả mối liên quan thuận chiều của  
yếu tố này lên mức WTP được ước tính dựa trên  
mô hình đa biến. Tuy nhiên, điều này cũng có  
thể lý giải được thông qua việc xem xét các lý do  
Hiện đang làm việc  
Có lo lắng  
mình sẽ mắc  
UTĐTT  
Không hề lo  
lắng mình mắc  
UTĐTT  
355.910  
295.150  
(223.230;  
399.850)  
165.680  
(121.380  
230.52)  
(264.030;  
490.960)  
199.790  
(145.390;  
282.170)  
Hiện đang không làm việc  
Có lo lắng  
mình sẽ mắc  
UTĐTT  
Không hề lo  
lắng mình mắc  
491.040  
(397.170;  
640.130)  
275.650  
407.210  
(333.550;  
507.870)  
228.590  
(212.180;  
(174.770;  
117  
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021  
trả lời của đối tượng từ chối xung quanh việc "sợ toàn có thể thực hiện được.  
phát hiện ra bệnh".  
Nhóm nghiên cứu cũng xem xét chi tiết các  
Lựa chọn sẵn sàng chi trả (choice of WTP) rào cản được đối tượng chỉ ra trong việc thực  
được chỉ ra là có liên quan có ý nghĩa thống kê hiện xét nghiệm FOBT. Trong đó lý do phổ biến  
với các biến số bao gồm tình trạng đang làm việc nhất được đưa ra không phải liên quan đến yếu  
hiện tại, số thành viên trong hộ gia đình, sự lo tố mà là lý do liên quan đến kiến thức của người  
lắng bản thân sẽ mắc UTĐTT, đánh giá bản thân dân ("không nghĩ mình có bệnh" hay "thiếu hiểu  
có nguy cơ mắc UTĐTT bằng hoặc cao hơn người biết thông tin khám sàng lọc", "không biết về  
khác, người thân trực hệ trong gia đình có ít nhất phương pháp này có thể sàng lọc được" hay "chỉ  
1 yếu tố nguy cơ của UTĐTT (như bệnh dạ dày, khi nào có biểu hiện bệnh thì mới đi khám"). Lý  
trĩ, bệnh tim mạch, trầm cảm, ung thư khác), có do tiếp theo mới liên quan đến rào cản về chi phí  
thẻ bảo hiểm y tế và mức chi trả được đưa ra.  
với 14,2% ý kiến trả lời liên quan đến rào cản  
Kết quả được chỉ ra từ nghiên cứu này vừa có này, đặc biệt ở nhóm người cao tuổi không đủ  
những điểm tương đồng và điểm khác biệt với điều kiện kinh tế hoặc kinh tế phụ thuộc vào con  
một số nghiên cứu trên thế giới, chẳng hạn như cái và liên quan đến "lo lắng chi phí xét nghiệm  
một nghiên cứu về sẵn sàng chi trả đối với sàng cao". Có một số lượng nhỏ (6,5%) đối đượng  
lọc ung thư đại trực tràng, phổi và tụy của tác giả đánh giá rào cản liên quan đến việc chi trả để  
Sandra và cộng sự công bố năm 2016 tại Anh kết thực hiện xét nghiệm FOBT là do người dân  
hợp thẻ chi trả kết hợp với phương pháp đặt câu không sàng lọc sử dụng FOBT liên quan đến quy  
hỏi có/không (3 mức) dựa trên phần mềm máy trình lấy phân có thể không vệ sinh ("nghĩ làm  
tính. Trong nghiên cứu này, tuổi và thời gian đến xét nghiệm phân liên quan tới giun sán" hay  
cơ sở y tế không được chỉ ra là có liên quan đến "ngại làm xét nghiệm phân vì sợ bẩn"). Một số  
giá WTP, ngược lại các yếu tố bao gồm thu nhập, nghiên cứu trên thế giới đã thực hiện về rào cản  
trình độ học vấn và trước đó đã tham gia chẩn đối với người dân trong việc thực hiện xét  
đoán ung thư đại trực tràng là các yếu tố ảnh nghiệm FOBT và nội soi đại trực tràng trong các  
hưởng đến giá trị WTP [1]. Hoặc trong tổng quan chương trình sàng lọc ung thư đại trực tràng nói  
tài liệu công bố năm 2011 với 11 nghiên cứu ước chung cũng chỉ ra một số yếu tố tương tự  
tính WTP đối với các sàng lọc ung thư đại trực (chẳng hạn sợ hãi, quá trình chuẩn bị khiến đối  
tràng cũng tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến giá tượng cảm thấy khó chịu, thiếu kiến thức, đau  
WTP bao gồm các yếu tố về dân số và kinh tế-xã đớn và rào cản liên quan đến chi phí, các vấn đề  
hội của đối tượng như tuổi, giới, tôn giáo, thu khác đang hiện diện quan trọng hơn, thiếu  
nhập và trình độ học vấn; các yếu tố liên quan khuyến cáo từ bác sỹ, không ưu tiên được thời  
đến tình trạng bệnh, nhận thức về nguy cơ và gian để làm xét nghiệm [6]. Việc xem xét chi tiết  
tình trạng bệnh trong gia đình; và độ nhạy, độ các rào cản này cũng sẽ đóng vai trò quan trọng  
đặc hiệu của các kỹ thuật chẩn đoán [5].  
trong việc thiết kế được chương trình sàng lọc  
Việc sử dụng các biến số liên quan được chỉ hiệu quả.  
ra từ nghiên cứu này có thể đóng vai trò quan  
V. KẾT LUẬN  
trọng trong việc xây dựng các mô hình tiên  
lượng mức sẵn sàng chi trả của đối tượng. Tuy  
nhiên việc lựa chọn các biến số sử dụng trong  
mô hình tiên lượng cần phải được thực hiện một  
cách thận trọng nhằm đảm bảo tính chính xác  
cũng như tính thực tiễn của mô hình tiên lượng.  
Kết hợp với các cơ sở dữ liệu sẵn có, chẳng hạn  
như các thông tin đã được thu thập trong trang  
thông tin chung của toàn bộ đối tượng người  
dân tại Hà Nội đã tham gia sàng lọc trong  
chương trình sàng lọc ung thư đại trực tràng  
miễn phí đã diễn ra tại Hà Nội năm 2018 (bao  
gồm các thông tin cơ bản như tuổi, giới tính,  
biểu hiện về tiêu hóa và yếu tố nguy cơ liên  
quan đến gia đình), việc xác định mức giá xét  
nghiệm FOBT và nội soi đại trực tràng để tối ưu  
hóa tỷ lệ người dân tham gia sàng lọc là hoàn  
Lựa chọn sẵn sàng chi trả (choice of WTP)  
đối với FOBT được chỉ ra là có liên quan có ý  
nghĩa thống kê với các biến số bao gồm tình  
trạng đang làm việc hiện tại, số thành viên trong  
hộ gia đình, sự lo lắng bản thân sẽ mắc ung thư  
đại trực tràng, đánh giá bản thân có nguy cơ  
mắc ung thư đại trực tràng bằng hoặc cao hơn  
người khác, người thân trực hệ trong gia đình  
gặp phải ít nhất 1 vấn đề sức khỏe nguy cơ đối  
với ung thư đại trực tràng (như bệnh dạ dày, trĩ,  
bệnh tim mạch, trầm cảm, ung thư khác), có thẻ  
bảo hiểm y tế và mức chi trả được đưa ra.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Hollinghurst, S., et al., Using willingness-to-pay  
to establish patient preferences for cancer testing  
in primary care. BMC medical informatics and  
118  
TẠP CHÍ Y h c vi t nam tẬP 502 - th ng 5 - s 1 - 2021  
decision making, 2016. 16(1): p. 1-13.  
4. Mitchell, R.C., R.T. Carson, and R.T. Carson,  
Using surveys to value public goods: the contingent  
valuation method. 1989: Resources for the Future.  
5. Lin, P.-J., et al., Willingness to pay for diagnostic  
technologies: a review of the contingent valuation  
literature. Value In Health, 2013. 16(5): p. 797-805.  
6. Jones, R.M., et al., Patient-reported barriers to  
2. Breidert, C., M. Hahsler, and T. Reutterer, A  
review of methods for measuring willingness-to-  
pay. Innovative Marketing, 2006. 2(4): p. 8-32.  
3. Nguyn Thu Hà and Nguyn Qunh Anh, Báo  
cáo đề tài cấp cơ sở: Đánh giá mức sn sàng chi  
trả đối vi mt scan thip phát hin sớm ung thư  
ti Vit Nam - Nghiên cứu trường hợp đối vi Ung  
thư đại trực tràng. 2020, Trường Đại hc Y tế  
Công cng: Hà Ni, Vit Nam.  
colorectal cancer screening:  
a mixed-methods  
analysis. American journal of preventive medicine,  
2010. 38(5): p. 508-516.  
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỊ LỰC VÀ ĐỘ NHẠY CẢM TƯƠNG PHẢN TRÊN  
BỆNH NHÂN ĐẶT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO ACRYSOF RESTOR TORIC  
Vũ Tuấn Anh*, Trần Thị Hoàng Nga*  
Results: 75% have distant VA ≥20/25, medium and  
TÓM TẮT29  
near VA ≥20/40 respectly 88,46% and 86,54%.  
Mục tiêu : Đánh giá kết quả thị lực và độ nhạy  
90,38% of post-op eyes have excellent contrast vision.  
tương phản trên những bệnh nhân phẫu thuật phaco  
Conclusion: AcrySof ReStor Toric is best choice for  
đặt TTT nhân tạo AcrySof ReStor Toric tại Bệnh viện  
astigmatism cataract eye. Patient selection and  
Mắt trung ương. Đối tượng và phương pháp  
biometry were keys of success.  
nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 52 mắt  
Từ khóa: AcrySof ReStor Toric lens, contrast vision  
của 46 bệnh nhân (gồm 24 nữ và 22 nam). Thời gian  
theo dõi là 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
bao gồm thị lực nhìn xa, nhìn gần, nhìn trung gian,  
Phẫu thuật phaco đặt TTT nhân tạo là phẫu  
khúc xạ tồn dư và độ nhạy cảm tương phản sau phẫu  
thuật tiên tiến nhất để điều trị đục TTT hiện nay,  
giúp đem lại ánh sáng và nâng cao chất lượng  
cuộc sống cho người bệnh, nhất là từ khi TTT  
nhân tạo đa tiêu ra đời [1],[2],[3]. Tuy nhiên, để  
giải quyết vấn đề loạn thị của bệnh nhân phẫu  
thuật phaco, đặc biệt trên những bệnh nhân có  
nhu cầu đặt TTT nhân tạo đa tiêu lại là một  
trong những vấn đề trở ngại trong nhãn khoa.  
Để khắc phục tồn tại này, các phẫu thuật viên  
sẽ phải thực hiện thêm các thì phẫu thuật ngay  
trong quá trình mổ phaco như rạch giác mạc rìa  
hoặc bổ sung phẫu thuật khúc xạ bằng laser sau  
mổ phaco [4],[5]. Những kỹ thuật này có nhiều  
hạn chế như kéo dài thời gian điều trị, khả năng  
dự đoán kết quả kém, tình trạng khô mắt và các  
vấn đề phục hồi vết thương…  
thuật. Kết quả: Độ loạn thị giác mạc trung bình trước  
phẫu thuật là 1,94±0,53D, độ loạn thị tồn dư sau  
phẫu thuật là -0,32±0,47D, ổn định sau 3 tháng. Sau  
mổ 12 tháng, 75% mắt có thị lực nhìn xa chưa chỉnh  
kính từ 20/25 trở lên. Thị lực trung gian, nhìn gần  
chưa chỉnh kính từ 20/40 trở lên tương ứng 88,46%  
và 86,54%. 96,15% mắt không cần đeo kính nhìn xa,  
90,38% không đeo kính khi nhìn trung gian và  
86,53% không đeo kính khi nhìn gần. 90,38% độ  
nhạy cảm tương phản bình thường. Kết luận: TTT  
nhân tạo AcrySof ReStor Toric có thể giúp bệnh nhân  
bị đục TTT kèm loạn thị giác mạc đều sau phẫu thuật  
giảm bớt phụ thuộc vào kính. Vấn đề chọn lựa bệnh  
nhân cũng như đo sinh trắc trước phẫu thuật là chìa  
khóa để có được phẫu thuật thành công.  
Từ khóa: thể thủy tin nhân tạo AcrySof ReStor  
Toric , thị giác tương phản  
SUMMARY  
VISUAL OUTCOMES AND CONTRAST  
VISION QUALITY AFTER ACRYSOF RESTOR  
Thủy tinh thể nhân tạo AcrySof ReStor Toric  
(ART) ra đời đã bổ sung một giải pháp tốt để  
điều trị cho người bệnh đục TTT kèm loạn thị  
giác mạc đều mà người bệnh chỉ cần trải qua  
TORIC IMPLANTATION  
Purpose: Assessment of VA and contrast vision  
outcome of AcrySof ReStor Toric implanted surgeries  
in VN Eye Hospital. Materials and Methods:  
Interventional Case Series Study, 52 eyes in 46  
patients were implanted AcrySof ReStor Toric.  
một lần phẫu thuật duy nhất [6]  
.
TTT nhân tạo ART được xây dựng dựa trên  
nền tảng của TTT nhân tạo đa tiêu cự Acrysof  
ReSTOR và TTT nhân tạo điều chỉnh loạn thị  
Acrysof IQ Toric [6]  
.
*Bệnh viện Mắt Trung Ương  
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Tuấn Anh  
Email: vta.oph@gmail.com  
Ngày nhận bài: 9.3.2021  
Ngày phản biện khoa học: 26.4.2021  
Ngày duyệt bài: 7.5.2021  
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm  
đánh giá kết quả thị lực và độ nhạy cảm tương  
phản sau phẫu thuật đặt TTT nhân tạo ART ở  
bệnh nhân đục TTT kèm loạn thị giác mạc đều.  
119  
pdf 6 trang yennguyen 15/04/2022 3980
Bạn đang xem tài liệu "Bài thuyết trình Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sẵn sàng chi trả đối với xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng sử dụng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (FOTB) tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_thuyet_trinh_anh_huong_cua_mot_so_yeu_to_den_san_sang_ch.pdf