37-42 thực trạng luyện tập thể dục thể thao của sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Nghiên cứu Y học
37-42 THỰC TRẠNG LUYỆN TẬP THỂ DỤC THỂ THAO
CỦA SINH VIÊN HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY KHOÁ 2018
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
Nguyễn Bình Minh*, Cao Mỹ Phượng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sinh viên là lứa tuổi bắt đầu tiếp xúc với xã hội nhiều hơn, lịch học tập dày đặc có thể xao lãng
việc luyện tập thể dục thể thao (TDTT). Trong khi đó, việc không tập luyện thể dục, thể thao là yếu tố nguy cơ
gây nên các bệnh dẫn đến tử vong đứng thứ tư trên thế giới. Do đó cần có nghiên cứu về thực trạng luyện tập
TDTD của sinh viên.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ sinh viên có luyện tập TDTT và một số yếu tố liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên đối tượng là sinh viên hệ đại học chính quy
khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng với n = 390.
Kết quả: Tỷ lệ sinh viên có tập luyện tập TDTT chiếm 33,3%. Có mối liên quan giữa giới tính và nơi ở
trước khi vào học và luyện tập TDTT: Nam sinh viên có tập luyện TDTT cao gấp 2 lần so với nữ sinh viên. Sinh
viên có nơi ở trước khi vào học ở thành thị có tập luyện TDTT cao gấp 1,34 lần so với sinh viên ở nông thôn.
Không có mối liên quan giữa tình trạng kinh tế gia đình, nơi ở khi học tập, khoa đang theo học, làm thêm với việc
luyện tập TDTT. Các sinh viên không tập luyện TDTT có nguy cơ bị thừa cân/béo phì cao gấp 1,12 lần so với
sinh viên có tập luyện TDTT.
Kết luận: Tỷ lệ sinh viên có tập luyện TDTT là 33,3%. Có mối liên quan giữa giới tính, nơi ở trước khi vào
học, thừa cân/béo phì và luyện tập TDTT.
Từ khóa: sinh viên, thể dục, thể thao
ABSTRACT
PHYSICAL ACTIVITIES OF FULL-TIME STUDENTS ENROLLED IN 2018 AT TRA VINH UNIVERSITY
Nguyen Binh Minh, Cao My Phuong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 276 – 282
Background: Students who are at the age of starting to have more social interaction and dense learning
schedules may neglect doing exercises and playing sports. Meanwhile, physical inactivity is the fourth leading
risk factor for global death. Therefore, a study on the situation of doing the exercise and playing sports of students
need to be conducted.
Objectives: Determining the percentage of students who do exercises and sports and some related factors.
Methods: A cross-sectional study was conducted on full-time students enrolled in the 2018 course at Tra
Vinh University. Samples were collected by stratified random sampling method with n = 390.
Results: The proportion of students who did exercises and sports accounts for 33.3%. There was an
relationship between sex, the place of residence before enrollment and doing exercises and sports: Male students
engaged in physical activities were nearly twice as much as female students. Students living in urban areas did
exercises and sports 1.34 times higher than students living in rural areas. There is no relationship between the
state of the family economy and the place of living, studying department with doing exercises and sports.
*Trường đại học Trà Vinh Sở Y tế tỉnh Trà Vinh
Tác giả liên lạc: TS.BS. Cao Mỹ Phượng
ĐT: 0918872612
Email: caomyphuong2004@yahoo.com
276
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Nghiên cứu Y học
Students who did not engage in exercises and sports were 1.12 times more likely to be overweight/obesity.
Conclusion: The percentage of students doing exercises and sports was 33.3%. There was a relationship
between sex, place of residence before enrollment, overweight/obesity and doing exercises and sports.
Keywords: students, exercises, sports
Mục tiêu nghiên cứu
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xác định tỷ lệ sinh viên có luyện tập thể dục
thể thao.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, không tập luyện
thể dục thể thao là yếu tố nguy cơ gây nên các
bệnh dẫn đến tử vong đứng thứ tư trên thế giới
(6% tử vong toàn cầu) chỉ sau tăng huyết áp
(13%), sử dụng thuốc lá (9%) và đường huyết
cao (6%)(1). Tuy vậy, tỷ lệ người dân ít hoặc
không tập luyện thể dục thể thao đang gia tăng
ở nhiều quốc gia, điều này ảnh hưởng rất lớn
đến tình trạng sức khỏe và làm tăng tỷ lệ mắc
các bệnh không lây như tim mạch, tiểu đường và
ung thư(2). Không tập luyện thể dục thể thao
được ước tính là nguyên nhân chính gây ra
khoảng 21 - 25% trường hợp mắc ung thư vú và
kết tràng, 27% trường hợp mắc đái tháo đường
và khoảng 30% trường hợp thiếu máu cơ tim(5).
Mô tả một số yếu tố liên quan đến việc luyện
tập thể dục thể thao của sinh viên.
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại
Trường Đại học Trà Vinh. Thời gian nghiên cứu
từ ngày 18/03/2019 đến 02/06/2019.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu
Sử dụng công thức để tính cỡ mẫu ước lượng một tỷ lệ
Tại Việt Nam, theo “Báo cáo quốc gia về
thanh niên Việt Nam” thì, tỷ lệ rất thường
xuyên/thường xuyên tập thể thao trong nhóm
tuổi từ 16 - 19 tuổi cao hơn tỷ lệ này trong nhóm
tuổi từ 20 đến 24. Nam thanh niên có hoạt động
thể dục thể thao thường xuyên hơn nữ thanh
niên. Thanh niên thành thị có mức độ tập thể
thao rất thường xuyên cao hơn so với thanh niên
nông thôn (8,4% so với 5,9%)(3).
2
Z
p (1 p )
(1 - /2)
n
2
d
Trong đó:
n là cỡ mẫu.
Z
(1-α/2): Hệ số tin cậy với khoảng tin cậy 95%
(α = 0,05), như vậy Z(1-α/2) =1,96.
P là tỷ lệ sinh viên không luyện tập thể dục
thể thao (TDTT) theo nghiên cứu của Hà
Quang Tiến năm 2017(4) là 38,7%, do đó chọn
p=0,387, d=0,05.
Lứa tuổi sinh viên là lứa tuổi bắt đầu tiếp
xúc với xã hội nhiều hơn, tự lập nhiều hơn; bên
cạnh đó, lịch học tập dày đặc có thể khiến cho
sinh viên xao lãng việc quan tâm đến luyện tập
thể dục thể thao cải thiện, duy trì sức khoẻ và
đảm bảo chất lượng cuộc sống. Trên thế giới và
tại Việt Nam cho đến nay đã có các nghiên cứu
về thực trạng luyện tập thể dục thể thao (TDTT)
trên đối tượng sinh viên. Tuy nhiên, tại Trà Vinh
chưa có nghiên cứu về thực trạng luyện tập thể
dục thể thao của các sinh viên. Nghiên cứu này
cũng sẽ giúp đề xuất các biện pháp cải thiện tình
trạng ít hoặc không luyện tập thể dục thể thao
trên đối tượng sinh viên.
Vậy cỡ mẫu tối thiểu n ~ 365.
Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng
Giai đoạn 1: Xây dựng khung mẫu lập danh
sách số lớp của 8 khoa (Trường có tổng cộng 12
khoa nhưng có 4 khoa có lịch thực tập trùng với
thời gian nghiên cứu nên loại ra khỏi nghiên
cứu). Mỗi lớp được xem là một cụm. Tổng số có
46 lớp, tương đương 46 cụm.
Giai đoạn 2: Chọn 30 cụm trong danh sách
bằng phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên.
Giai đoạn 3: Mỗi cụm chọn ra 13 sinh viên
bằng phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên. Nếu
277
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Nghiên cứu Y học
cụm nào không đủ 13 sinh viên thì chọn thêm tại
các cụm liền kề. Như vậy số mẫu được chọn là
390 sinh viên.
Tỷ lệ sinh viên không tham gia tập luyện tập
thể dục thể thao chiếm gần 2/3 số sinh viên tham
gia nghiên cứu (66,7%), sinh viên có tập luyện
tập thể dục thể thao chiếm tỷ lệ khá thấp chỉ có
33,3% (Bảng 1).
Thu thập và xử lý dữ liệu
Phương pháp thu thập số liệu
Bảng 2: Nhu cầu tập luyện thể dục thể thao của sinh
Sử dụng bộ câu hỏi tự điền. Phát cho mỗi đối
tượng 1 bộ câu hỏi khảo sát, nghiên cứu viên
hướng dẫn và giải đáp. Bộ câu hỏi được thử
nghiệm trước và chỉnh sửa trước khi sử dụng
chính thức.
viên
Nhu cầu tập luyện
Tần số
Tỷ lệ %
TDTT
Có
213
177
390
54,6
45,4
100
Không
Tổng
Phương pháp xử lý số liệu
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ sinh viên có nhu
cầu tập luyện TDTT chiếm đa số (54,6%), còn lại
là các sinh viên không có nhu cầu tập luyện
TDTT chiếm 45,4% (Bảng 2).
Sau khi thu thập số liệu được làm sạch sau
đó nhập và phân tích, xử lý số liệu bằng phần
mềm Stata 13. Sử dụng test χ2 để so sánh có sự
khác biệt hay không giữa các tỷ lệ và sử dụng
chỉ số PR và khoảng tin cậy 95% để đo lường độ
mạnh của sự kết hợp giữa các yếu tố liên quan
tập luyện TDTT của sinh viên.
Bảng 3: Thái độ đối với việc luyện tập thể dục thể
thao của sinh viên
Thái độ đối với việc luyện tập TDTT Tần số Tỷ lệ %
Thích
Không thích
Tổng
187
203
390
47,9
52,1
100
Định nghĩa biến tập luyện TDTT là biến nhị
giá với 2 giá trị: “Có” là khi thời gian tập luyện
TDTT/tuần của sinh viên từ 150 phút trở lên,
ngược lại là “Không”.
Có sự chênh lệch không có ý nghĩa thống kê
giữa tỷ lệ số sinh viên thích 52,1% và không
thích tập luyện thể thao 47,9% (Bảng 3).
KẾT QUẢ
Bảng 4: Động cơ tập luyện thể dục thể thao của sinh
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
viên (n= 390)
Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối tượng
tham gia nghiên cứu là nữ sinh viên chiếm tỷ lệ
61,5% cao hơn nam sinh viên (240 so với 150),
chủ yếu là dân tộc Kinh 82,8% (323/390), dân tộc
Khmer 15,9% (62/390), còn lại là dân tộc khác
1,2% (5/390), không thuộc diện hộ nghèo hoặc
cận nghèo chiếm 87,4% (341/390). Khoa Y–Dược
có số lượng sinh viên tham gia nghiên cứu nhiều
nhất chiếm 27,4% (107/390), 66,2% sinh viên ở
nông thôn trước khi học tại trường (258/390). Đa
số các đối tượng tham gia nghiên cứu ở nhà trọ
46,9% (183/390), sinh viên làm thêm là 67,2%
(262/390).
Động cơ
Tần số Tỷ lệ %
Yêu thích TDTT
122
31,3
37,2
53,1
34,9
28,2
Tập TDTT để thi kết thúc học phần bắt buộc 145
Nâng cao thể lực
207
136
110
Được giao lưu mở rộng mối quan hệ
Tập TDTT để có thân hình đẹp
Đa số các đối tượng tham gia nghiên cứu trả
lời tập luyện TDTT là để nâng cao thể lực, chiếm
53,1%. Thấp hơn là tập luyện TDTT để thi kết
thúc các học phần giáo dục thể chất bắt buộc
trong chương trình học, chiếm 37,2%. Tập TDTT
để có thân hình đẹp là động cơ tập luyện TDTT
ít được các đối tượng tham gia nghiên cứu chọn
nhất, chỉ chiếm 28,2% (Bảng 4).
Tỷ lệ sinh viên có tập luyện thể dục thể thao
Bảng 1: Tỷ lệ sinh viên có luyện tập thể dục thể thao
Tỷ lệ các đối tượng tham gia nghiên cứu tập
TDTT vào buổi tối chiếm tỷ lệ cao nhất đến
41,8%; thấp hơn là buổi chiều chiếm 34,1% và
thấp nhất là buổi trưa chỉ chiếm 2,1% (Bảng 5).
Tập luyện TDTT
Tần số
130
Tỷ lệ %
33,3
Có
Không
Tổng
260
66,7
390
100
278
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Nghiên cứu Y học
Bảng 5: Thời điểm tập luyện thể dục thể thao của
so với đối tượng nữ sinh viên với KTC 95%
sinh viên (n = 390)
(1,50–2,63) với p <0,05 (Bảng 7).
Thời điểm
Sáng sớm
Trưa
Tần số
130
8
Tỷ lệ %
33,0
2,1
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên
quan giữa nơi ở trước khi vào học với việc luyện
tập TDTT của sinh viên có ý nghĩa thống kê với
p = 0,041 <0,05. Sinh viên có nơi ở trước khi vào
học ở thành thị có tập luyện TDTT gấp 1,35 lần
so với sinh viên ở nông thôn (Bảng 8).
Chiều
133
163
34,1
41,8
Tối
Bảng 6: Những yếu tố ảnh hưởng đến việc luyện tập
thể dục thể thao của sinh viên (n = 390)
Chưa tìm ra mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa nơi ở trong khi học tại trường
với việc luyện tập TDTT của sinh viên với
p>0,05 (Bảng 9).
Yếu tố
Tần số Tỷ lệ %
Ngại vận động
99
70
25,4
18,0
Địa điểm luyện tập xa
Không có bạn bè hoặc người quen cùng
luyện tập TDTT
208
53,3
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê giữa các sinh viên có và
không có luyện tập TDTT về tỷ lệ thừa cân/béo
phì với p <0,05. Các sinh viên không tập luyện
TDTT có nguy cơ bị thừa cân/béo phì cao gấp
1,122 lần (PR = 1,122) so với sinh viên có tập
luyện TDTT (Bảng 10).
Tốn nhiều chi phí
Lịch học dày đặc
50
12,8
61,3
239
Lịch học dày đặc là yếu tố ảnh hưởng đến
việc luyện tập TDTT, chiếm đến 61,3%. Thấp
hơn là do không có bạn bè hoặc người quen
cùng luyện tập TDTT, chiếm 53,3%. Thấp nhất là
do tốn nhiều chi phí, chiếm 12,8% (Bảng 6).
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối
liên quan giữa khoa mà sinh viên đang theo học
và việc tập luyện TDTT của sinh viên với giá trị
p >0,05 (Bảng 11).
Một số yếu tố liên quan đến việc luyện tập thể
dục thể thao của sinh viên
Bảng 7: Liên quan giữa việc tập luyện thể dục thể
thao với giới tính của sinh viên
Tập luyện TDTT
Chưa tìm ra mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa tình trạng kinh tế gia đình với việc luyện
tập TDTT của sinh viên với p >0,05 (Bảng 12).
PR
KTC 95%
Giới
tính
Có
Không
Giá trị
p
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tần số
Tần số
%
%
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối
liên quan giữa việc tham gia làm thêm và việc
tập luyện TDTT của sinh viên với giá trị p >0,05
(Bảng 13).
Nam
Nữ
72
58
48,0
78
52,0
2,00
(1,50–2,63)
0,000
24,2 182 75,8
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đối tượng
nam sinh viên có tập luyện TDTT cao gấp 2 lần
Bảng 8: Liên quan giữa nơi ở trước khi vào học với việc luyện tập thể dục thể thao của sinh viên
Luyện tập TDTT
PR
KTC 95%
Nơi ở trước khi vào học
Có
Không
Tỷ lệ %
Giá trị p
Tần số
53
Tỷ lệ %
40,2
Tần số
79
Thành thị
59,8
70,2
1,35
(1,08 – 1,78)
0,041
Nông thôn
77
29,8
181
Bảng 9: Liên quan giữa nơi ở trong khi học với luyện tập thể dục thể thao của sinh viên
Tập luyện TDTT
PR
KTC 95%
Nơi ở trong khi học
Có
Không
Tỷ lệ %
Giá trị p
Tần số
38
Tỷ lệ %
40,4
Tần số
56
Nhà của ba mẹ/họ hàng
Nhà trọ
59,6
69,4
68,1
1
56
30,6
127
77
0,097
0,201
0,76 (0,55 – 1,05)
0,79 (0,55 – 1,14)
Ký túc xá
36
31,9
279
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Nghiên cứu Y học
Bảng 10: Liên quan giữa việc tập luyện TDTT với tình trạng thừa cân/béo phì của sinh viên
Thừa cân/béo phì
PR
KTC 95%
Tập luyện TDTT
Có
Không
Tỷ lệ %
Giá trị p
Tần số
Tỷ lệ %
11,5
Tần số
230
Không
Có
30
1
88,5
99,2
1,12
(1,07 – 1,18)
0,000
0,8
129
Bảng 11: Liên quan giữa khoa ngành học và tập luyện thể dục thể thao
Tập luyện TDTT
PR
KTC 95%
Khoa
Có
Không
Tỷ lệ %
Giá trị p
Tần số
25
19
24
11
7
Tỷ lệ %
47,17
36,54
36,36
28,21
33,33
26,92
34,62
26,17
Tần số
28
Kỹ thuật và Công nghệ
Nông nghiệp -Thủy sản
Kinh tế – Luật
52,83
63,46
63,64
71,79
66,67
73,08
65,38
73,83
1
33
0,275
0,77
0,77 (0,49 – 1,22)
0,234 (0,5 – 1,18)
0,6 (0,34 – 1,06)
0,71 (0,36 – 1,38)
0,57 (0,28 – 1,14)
0,73 (0,4 – 1,34)
0,55 (0,36 – 0,85)
42
Ngoại ngữ
28
0,08
NN – VH – NT Khmer Nam Bộ
Răng – Hàm – Mặt
Sư phạm
14
0,309
0,114
0,313
0,07
7
19
9
17
Y – Dược
28
79
Bảng 12: Liên quan giữa tình trạng kinh tế gia đình với luyện tập thể dục thể thao của sinh viên
Tập luyện TDTT
PR
KTC 95%
Tình trạng kinh tế
Có
Không
Giá trị p
Tần số
17
Tỷ lệ %
34,7
Tần số
32
Tỷ lệ %
65,3
Nghèo/cận nghèo
1,07
(0,53 – 2,09)
0,829
Không nghèo/cận nghèo
113
33,1
228
66,9
Bảng 13: Liên quan giữa việc tập luyện thể dục thể thao với việc tham gia làm thêm
Tham gia làm thêm
PR
KTC 95%
Tập luyện TDTT
Có
Không
Giá trị p
Tần số
40
Tỷ lệ %
30,8
Tần số
90
Tỷ lệ %
69,2
Có
0,91
(0,13 – 0,07)
0,542
Không
88
33,8
172
66,2
với tỷ lệ sinh viên thường xuyên tập luyện TDTT
trước thực nghiệm là 31,4%(4). Tỷ lệ có tập luyện
TDTT của nghiên cứu này chiếm tỷ lệ khá thấp
có thể giải thích do sinh viên phải dành nhiều
thời gian cho việc học trên lớp cũng như tự học.
Bên cạnh đó, sự bùng nổ về công nghệ thông tin
và mạng xã hội cũng góp phần khiến quỹ thời
gian của sinh viên bị ảnh hưởng.
BÀN LUẬN
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Kết quả cho thấy, đối tượng tham gia nghiên
cứu là nữ sinh viên chiếm tỷ lệ cao hơn nam.
Điều này có thể do sinh viên của những khoa
được chọn có số nữ cao hơn; chủ yếu là dân tộc
Kinh phù hợp với cơ cấu sinh viên của Trường.
Không thuộc diện hộ nghèo hoặc cận nghèo cao
cũng phù hợp với hoàn cảnh kinh tế gia đình
của sinh viên. Sinh viên khoa Y – Dược, ở nông
thôn trước khi học tại Trường và ở nhà trọ trong
khi học, có làm thêm chiếm tỷ lệ cao cũng phù
hợp với thực trạng của sinh viên tại Trường.
Tỷ lệ các đối tượng có nhu cầu và cảm thấy
yêu thích tập luyện TDTT hoặc không lần lượt
chiếm 52,1 và 47,9%. Kết quả này có sự khác biệt
so với nghiên cứu của tác giả Phạm Thế Hoàng
(2015), các tỷ lệ nêu trên lần lượt là 69,2% và
13,4%(6). Sự khác biệt này có thể do đối tượng
nghiên cứu khác nhau. Trong nghiên cứu này,
đối tượng nghiên cứu là sinh viên đến từ nhiều
khoa, nhiều chuyên ngành khác nhau, còn ở
nghiên cứu của tác giả Phạm Thế Hoàng, đối
Tỷ lệ luyện tập thể dục thể thao của sinh viên
Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên có tập
luyện TDTT chiếm tỷ lệ 33,3% tương đương với
kết quả nghiên cứu của Hà Quang Tiến (2017)
280
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Nghiên cứu Y học
tượng nghiên cứu đa phần là nữ và các đối
tượng này cho rằng các hoạt động TDTT không
phù hợp với sinh viên nữ, đặc biệt với ngành
Văn hóa.
nữ sinh viên.
Có liên quan giữa nơi ở trước khi học tại
trường với việc luyện tập TDTT. Yếu tố này có
thể ảnh hưởng bởi điều kiện sống, các đối tượng
sống ở nông thôn thường phải phụ giúp gia
đình kiếm thêm thu nhập nên không có quá
nhiều thời gian cho việc tập luyện TDTT, vấn đề
về sân bãi ở thành thị điều kiện sẽ tốt hơn ở
nông thôn.
Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ sinh viên trả
lời động lực để tập luyện TDTT để nâng cao thể
lực và yêu thích tập luyện TDTT khá cao, lần
lượt là 53,1% và 31,3%. Tuy nhiên, tỷ lệ các sinh
viên trả lời động lực họ tập luyện TDTT là do
muốn hoàn thành chương trình giáo dục thể
chất bắt buộc trong chương trình học chiếm
37,2%. Điều này có thể giải thích do đối tượng là
sinh viên năm nhất vẫn còn đang làm quen với
lối sống tự lập, gặp nhiều áp lực về thành tích
học tập.
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ không tập luyện
TDTT rất cao ở khoa Y – Dược (73,8%). Điều này
có thể do lịch học, thực tập và thi dày đặc làm
ảnh hưởng thời gian cho việc tập luyện TDTT.
Tỷ lệ không tập luyện TDTT cao ở khoa Kỹ thuật
và Công nghệ (52,8%), có thể do sinh viên của
khoa này đa số là nam.
Một số yếu tố liên quan đến việc luyện tập thể
dục thể thao của sinh viên
Nghiên cứu cho thấy mối liên quan có ý
nghĩa thống kê tình trạng thừa cân/béo phì và
tập luyện TDTT của sinh viên chưa thật sự rõ rệt
(PR = 1,122). Điều này có thể do: Các sinh viên
tuy không tập luyện TDTT nhưng có thể có khẩu
phần ăn hợp lý cho việc giữ cân hoặc giảm cân
nên không dẫn đến tình trạng thừa cân/béo phì.
Ngược lại, các đối tượng có tập luyện TDTT
song lại ăn uống không hợp lý. Vì vậy để có thể
tìm hiểu rõ hơn cần làm thêm các nghiên cứu
điều tra về chế độ dinh dưỡng. Trong khi đó,
nghiên cứu này là nghiên cứu cắt ngang nên chỉ
thấy được kết quả tại thời điểm nghiên cứu.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tập luyện
TDTT đều đặn của sinh viên chủ yếu đến từ
nguyên nhân chủ quan. Các sinh viên tập luyện
TDTT không đều đặn là do không có bạn bè
hoặc người quen cùng tập luyện TDTT. Sinh
viên tập TDTT không đều đặn do ngại vận động
chiếm 25,4%, điều này cho thấy vẫn còn một bộ
phận sinh viên của trường chưa nhận thấy rõ
tầm quan trọng của việc giữ gìn và nâng cao sức
khoẻ. Bên cạnh đó, lịch học dày đặc là lý do
được nhiều sinh viên lựa chọn nhất. Điều này có
thể được giải thích do đối tượng là sinh viên
năm nhất nên vẫn còn thiếu kỹ năng về quản lý
thời gian và tổ chức công việc. Ngoài một số yếu
tố chủ quan vừa nêu trên yếu tố khách quan
khác như địa điểm tập luyện xa và tốn nhiều chi
phí làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc luyện
tập TDTT đều đặn.
Qua kết quả nghiên cứu, không tìm thấy
mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình
trạng kinh tế, nơi ở khi tham gia học tập tại
trường, khoa đang theo học, việc tham gia làm
thêm của các đối tượng nghiên cứu với việc
luyện tập TDTT.
Nghiên cứu cho thấy, có liên quan giữa giới
tính và tập luyện TDTT. Tỷ lệ nam sinh viên có
tập luyện TDTT cao gấp 2 lần tỷ lệ nữ sinh viên
cũng tương đồng với nghiên cứu của Hà Quang
Tiến (2015), tỷ lệ nam và nữ thường xuyên tập
luyện TDTT lần lượt là 7,3% và 3,3%(4) có thể do
nam sinh viên thường sẽ năng động hơn so với
nữ sinh viên và phù hợp với kết quả tỷ lệ nam
sinh viên thích tập luyện TDTT cao hơn so với
KẾT LUẬN
Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên mẫu ngẫu
nhiên 390 sinh viên cho một số kết luận sau:
Tỷ lệ sinh viên có tập luyện thể dục thể thao
là 33,33%.
Một số yếu tố liên quan đến việc tập luyện
thể dục thể thao ở sinh viên: Có mối liên quan
giữa giới tính, và nơi ở trước khi vào học và
281
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Nghiên cứu Y học
luyện tập thể dục thể thao, nam sinh viên có tập
luyện thể dục thể thao cao gấp 2 lần so với nữ
sinh viên với KTC 95% (1,502 – 2,626). Sinh viên
có nơi ở trước khi vào học ở thành thị có tập
luyện thể dục thể thao cao gấp 1,345 lần so với
sinh viên ở nông thôn với KTC 95% (1,017–1,78).
Có liên quan giữa tập luyện TDTT và tình trạng
thừa cân/béo phì, các sinh viên không tập luyện
TDTT có nguy cơ bị thừa cân/béo phì cao gấp
1,122 lần so với sinh viên có tập luyện TDTT.
Không có mối liên quan giữa tình trạng kinh tế
gia đình, nơi ở khi học tập tại Trường, Khoa
ngành đang theo học cũng như việc tham gia
làm thêm với việc luyện tập thể dục thể thao của
sinh viên.
thể thao, trang bị, nâng cấp cơ sở, sân bãi, trang
thiết bị cho việc luyện tập thể dục thể thao của
học sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2015). Báo cáo tổng quan chung ngành y tế 2015. Nhà
xuất bản y học Hà Nội, http://jahr.org.vn/downloads/JAHR2015/.
2. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị đái tháo
đường týp 2. Quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19/7/2017.
3. Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế (2015). Giải pháp phòng chống thừa
cân béo phì cho trẻ em giai đoạn 2016 – 2020. URL:
nhiem/744/giai-phap-phong-chong-thua-can-beo-phi-tre-em-
giai-doan-2016-2020.
4. Hà Quang Tiến (2017). Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên không chuyên thể
dục thể thao Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên.
Tạp chí Khoa học, pp.14.
5. Müller A (2013). Review of Physical Activity Prevalence of
Asian School-Age Children and Adolescents. Asian-Pacific
Journal of Public Health, 26:227.
KIẾN NGHỊ
6. Phạm Thế Hoàng (2015). Thực trạng và những nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên Đại học
nhung-nhan-to-anh-huong-den-hoat-dong-the-thao-ngoai-
khoa-cua-sv-dhvhhn-1542-vi.htm
Nhà trường cần tăng cường công tác truyền
thông về lợi ích của việc tập luyện thể dục thể
thao, tổ chức các câu lạc bộ thể dục thể thao, nơi
tập luyện sau giờ học tập nhằm tăng cường sức
khoẻ cho sinh viên.
Ngày nhận bài báo:
15/08/2019
31/08/2019
15/10/2019
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:
Kiến nghị các Trường Trung học phổ thông
ở nông thôn quan tâm hơn đến việc khuyến
khích học sinh tham gia các hoạt động thể dục
282
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
Bạn đang xem tài liệu "37-42 thực trạng luyện tập thể dục thể thao của sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- 37_42_thuc_trang_luyen_tap_the_duc_the_thao_cua_sinh_vien_he.pdf