37-42 thực trạng luyện tập thể dục thể thao của sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
37-42 THỰC TRẠNG LUYỆN TẬP THỂ DỤC THỂ THAO  
CỦA SINH VIÊN HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY KHOÁ 2018  
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH  
Nguyễn Bình Minh*, Cao Mỹ Phượng**  
TÓM TẮT  
Đặt vấn đề: Sinh viên là lứa tuổi bắt đầu tiếp xúc với xã hội nhiều hơn, lịch học tập dày đặc có thể xao lãng  
việc luyện tập thể dục thể thao (TDTT). Trong khi đó, việc không tập luyện thể dục, thể thao là yếu tố nguy cơ  
gây nên các bệnh dẫn đến tử vong đứng thứ tư trên thế giới. Do đó cần có nghiên cứu về thực trạng luyện tập  
TDTD của sinh viên.  
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ sinh viên có luyện tập TDTT và một số yếu tố liên quan.  
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên đối tượng là sinh viên hệ đại học chính quy  
khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng với n = 390.  
Kết quả: Tỷ lệ sinh viên có tập luyện tập TDTT chiếm 33,3%. Có mối liên quan giữa giới tính và nơi ở  
trước khi vào học và luyện tập TDTT: Nam sinh viên có tập luyện TDTT cao gấp 2 lần so với nữ sinh viên. Sinh  
viên có nơi ở trước khi vào học ở thành thị có tập luyện TDTT cao gấp 1,34 lần so với sinh viên ở nông thôn.  
Không có mối liên quan giữa tình trạng kinh tế gia đình, nơi ở khi học tập, khoa đang theo học, làm thêm với việc  
luyện tập TDTT. Các sinh viên không tập luyện TDTT có nguy cơ bị thừa cân/béo phì cao gấp 1,12 lần so với  
sinh viên có tập luyện TDTT.  
Kết luận: Tỷ lệ sinh viên có tập luyện TDTT là 33,3%. Có mối liên quan giữa giới tính, nơi ở trước khi vào  
học, thừa cân/béo phì và luyện tập TDTT.  
Từ khóa: sinh viên, thể dục, thể thao  
ABSTRACT  
PHYSICAL ACTIVITIES OF FULL-TIME STUDENTS ENROLLED IN 2018 AT TRA VINH UNIVERSITY  
Nguyen Binh Minh, Cao My Phuong  
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 276 – 282  
Background: Students who are at the age of starting to have more social interaction and dense learning  
schedules may neglect doing exercises and playing sports. Meanwhile, physical inactivity is the fourth leading  
risk factor for global death. Therefore, a study on the situation of doing the exercise and playing sports of students  
need to be conducted.  
Objectives: Determining the percentage of students who do exercises and sports and some related factors.  
Methods: A cross-sectional study was conducted on full-time students enrolled in the 2018 course at Tra  
Vinh University. Samples were collected by stratified random sampling method with n = 390.  
Results: The proportion of students who did exercises and sports accounts for 33.3%. There was an  
relationship between sex, the place of residence before enrollment and doing exercises and sports: Male students  
engaged in physical activities were nearly twice as much as female students. Students living in urban areas did  
exercises and sports 1.34 times higher than students living in rural areas. There is no relationship between the  
state of the family economy and the place of living, studying department with doing exercises and sports.  
*Trường đại học Trà Vinh Sở Y tế tỉnh Trà Vinh  
Tác giả liên lạc: TS.BS. Cao Mỹ Phượng  
ĐT: 0918872612  
Email: caomyphuong2004@yahoo.com  
276  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
Students who did not engage in exercises and sports were 1.12 times more likely to be overweight/obesity.  
Conclusion: The percentage of students doing exercises and sports was 33.3%. There was a relationship  
between sex, place of residence before enrollment, overweight/obesity and doing exercises and sports.  
Keywords: students, exercises, sports  
Mục tiêu nghiên cứu  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Xác định tỷ lệ sinh viên có luyện tập thể dục  
thể thao.  
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, không tập luyện  
thể dục thể thao là yếu tố nguy cơ gây nên các  
bệnh dẫn đến tử vong đứng thứ tư trên thế giới  
(6% tử vong toàn cầu) chỉ sau tăng huyết áp  
(13%), sử dụng thuốc lá (9%) và đường huyết  
cao (6%)(1). Tuy vậy, tỷ lệ người dân ít hoặc  
không tập luyện thể dục thể thao đang gia tăng  
ở nhiều quốc gia, điều này ảnh hưởng rất lớn  
đến tình trạng sức khỏe và làm tăng tỷ lệ mắc  
các bệnh không lây như tim mạch, tiểu đường và  
ung thư(2). Không tập luyện thể dục thể thao  
được ước tính là nguyên nhân chính gây ra  
khoảng 21 - 25% trường hợp mắc ung thư vú và  
kết tràng, 27% trường hợp mắc đái tháo đường  
và khoảng 30% trường hợp thiếu máu cơ tim(5).  
Mô tả một số yếu tố liên quan đến việc luyện  
tập thể dục thể thao của sinh viên.  
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
Đối tượng nghiên cứu  
Sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại  
Trường Đại học Trà Vinh. Thời gian nghiên cứu  
từ ngày 18/03/2019 đến 02/06/2019.  
Phương pháp nghiên cứu  
Thiết kế nghiên cứu  
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.  
Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu  
Sử dụng công thức để tính cỡ mẫu ước lượng một tỷ lệ  
Tại Việt Nam, theo “Báo cáo quốc gia về  
thanh niên Việt Nam” thì, tỷ lệ rất thường  
xuyên/thường xuyên tập thể thao trong nhóm  
tuổi từ 16 - 19 tuổi cao hơn tỷ lệ này trong nhóm  
tuổi từ 20 đến 24. Nam thanh niên có hoạt động  
thể dục thể thao thường xuyên hơn nữ thanh  
niên. Thanh niên thành thị có mức độ tập thể  
thao rất thường xuyên cao hơn so với thanh niên  
nông thôn (8,4% so với 5,9%)(3).  
2
Z
p (1 p )  
(1 -/2)  
n   
2
d
Trong đó:  
n là cỡ mẫu.  
Z
(1-α/2): Hệ số tin cậy với khoảng tin cậy 95%  
(α = 0,05), như vậy Z(1-α/2) =1,96.  
P là tỷ lệ sinh viên không luyện tập thể dục  
thể thao (TDTT) theo nghiên cứu của Hà  
Quang Tiến năm 2017(4) là 38,7%, do đó chọn  
p=0,387, d=0,05.  
Lứa tuổi sinh viên là lứa tuổi bắt đầu tiếp  
xúc với xã hội nhiều hơn, tự lập nhiều hơn; bên  
cạnh đó, lịch học tập dày đặc có thể khiến cho  
sinh viên xao lãng việc quan tâm đến luyện tập  
thể dục thể thao cải thiện, duy trì sức khoẻ và  
đảm bảo chất lượng cuộc sống. Trên thế giới và  
tại Việt Nam cho đến nay đã có các nghiên cứu  
về thực trạng luyện tập thể dục thể thao (TDTT)  
trên đối tượng sinh viên. Tuy nhiên, tại Trà Vinh  
chưa có nghiên cứu về thực trạng luyện tập thể  
dục thể thao của các sinh viên. Nghiên cứu này  
cũng sẽ giúp đề xuất các biện pháp cải thiện tình  
trạng ít hoặc không luyện tập thể dục thể thao  
trên đối tượng sinh viên.  
Vậy cỡ mẫu tối thiểu n ~ 365.  
Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng  
Giai đoạn 1: Xây dựng khung mẫu lập danh  
sách số lớp của 8 khoa (Trường có tổng cộng 12  
khoa nhưng có 4 khoa có lịch thực tập trùng với  
thời gian nghiên cứu nên loại ra khỏi nghiên  
cứu). Mỗi lớp được xem là một cụm. Tổng số có  
46 lớp, tương đương 46 cụm.  
Giai đoạn 2: Chọn 30 cụm trong danh sách  
bằng phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên.  
Giai đoạn 3: Mỗi cụm chọn ra 13 sinh viên  
bằng phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên. Nếu  
277  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
cụm nào không đủ 13 sinh viên thì chọn thêm tại  
các cụm liền kề. Như vậy số mẫu được chọn là  
390 sinh viên.  
Tỷ lệ sinh viên không tham gia tập luyện tập  
thể dục thể thao chiếm gần 2/3 số sinh viên tham  
gia nghiên cứu (66,7%), sinh viên có tập luyện  
tập thể dục thể thao chiếm tỷ lệ khá thấp chỉ có  
33,3% (Bảng 1).  
Thu thập và xử lý dữ liệu  
Phương pháp thu thập số liệu  
Bảng 2: Nhu cầu tập luyện thể dục thể thao của sinh  
Sử dụng bộ câu hỏi tự điền. Phát cho mỗi đối  
tượng 1 bộ câu hỏi khảo sát, nghiên cứu viên  
hướng dẫn và giải đáp. Bộ câu hỏi được thử  
nghiệm trước và chỉnh sửa trước khi sử dụng  
chính thức.  
viên  
Nhu cầu tập luyện  
Tần số  
Tỷ lệ %  
TDTT  
Có  
213  
177  
390  
54,6  
45,4  
100  
Không  
Tổng  
Phương pháp xử lý số liệu  
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ sinh viên có nhu  
cầu tập luyện TDTT chiếm đa số (54,6%), còn lại  
là các sinh viên không có nhu cầu tập luyện  
TDTT chiếm 45,4% (Bảng 2).  
Sau khi thu thập số liệu được làm sạch sau  
đó nhập và phân tích, xử lý số liệu bằng phần  
mềm Stata 13. Sử dụng test χ2 để so sánh có sự  
khác biệt hay không giữa các tỷ lệ và sử dụng  
chỉ số PR và khoảng tin cậy 95% để đo lường độ  
mạnh của sự kết hợp giữa các yếu tố liên quan  
tập luyện TDTT của sinh viên.  
Bảng 3: Thái độ đối với việc luyện tập thể dục thể  
thao của sinh viên  
Thái độ đối với việc luyện tập TDTT Tần số Tỷ lệ %  
Thích  
Không thích  
Tổng  
187  
203  
390  
47,9  
52,1  
100  
Định nghĩa biến tập luyện TDTT là biến nhị  
giá với 2 giá trị: “Có” là khi thời gian tập luyện  
TDTT/tuần của sinh viên từ 150 phút trở lên,  
ngược lại là “Không”.  
Có sự chênh lệch không có ý nghĩa thống kê  
giữa tỷ lệ số sinh viên thích 52,1% và không  
thích tập luyện thể thao 47,9% (Bảng 3).  
KẾT QUẢ  
Bảng 4: Động cơ tập luyện thể dục thể thao của sinh  
Đặc điểm mẫu nghiên cứu  
viên (n= 390)  
Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối tượng  
tham gia nghiên cứu là nữ sinh viên chiếm tỷ lệ  
61,5% cao hơn nam sinh viên (240 so với 150),  
chủ yếu là dân tộc Kinh 82,8% (323/390), dân tộc  
Khmer 15,9% (62/390), còn lại là dân tộc khác  
1,2% (5/390), không thuộc diện hộ nghèo hoặc  
cận nghèo chiếm 87,4% (341/390). Khoa Y–Dược  
có số lượng sinh viên tham gia nghiên cứu nhiều  
nhất chiếm 27,4% (107/390), 66,2% sinh viên ở  
nông thôn trước khi học tại trường (258/390). Đa  
số các đối tượng tham gia nghiên cứu ở nhà trọ  
46,9% (183/390), sinh viên làm thêm là 67,2%  
(262/390).  
Động cơ  
Tần số Tỷ lệ %  
Yêu thích TDTT  
122  
31,3  
37,2  
53,1  
34,9  
28,2  
Tập TDTT để thi kết thúc học phần bắt buộc 145  
Nâng cao thể lực  
207  
136  
110  
Được giao lưu mở rộng mối quan hệ  
Tập TDTT để có thân hình đẹp  
Đa số các đối tượng tham gia nghiên cứu trả  
lời tập luyện TDTT là để nâng cao thể lực, chiếm  
53,1%. Thấp hơn là tập luyện TDTT để thi kết  
thúc các học phần giáo dục thể chất bắt buộc  
trong chương trình học, chiếm 37,2%. Tập TDTT  
để có thân hình đẹp là động cơ tập luyện TDTT  
ít được các đối tượng tham gia nghiên cứu chọn  
nhất, chỉ chiếm 28,2% (Bảng 4).  
Tỷ lệ sinh viên có tập luyện thể dục thể thao  
Bảng 1: Tỷ lệ sinh viên có luyện tập thể dục thể thao  
Tỷ lệ các đối tượng tham gia nghiên cứu tập  
TDTT vào buổi tối chiếm tỷ lệ cao nhất đến  
41,8%; thấp hơn là buổi chiều chiếm 34,1% và  
thấp nhất là buổi trưa chỉ chiếm 2,1% (Bảng 5).  
Tập luyện TDTT  
Tần số  
130  
Tỷ lệ %  
33,3  
Có  
Không  
Tổng  
260  
66,7  
390  
100  
278  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
Bảng 5: Thời điểm tập luyện thể dục thể thao của  
so với đối tượng nữ sinh viên với KTC 95%  
sinh viên (n = 390)  
(1,50–2,63) với p <0,05 (Bảng 7).  
Thời điểm  
Sáng sớm  
Trưa  
Tần số  
130  
8
Tỷ lệ %  
33,0  
2,1  
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên  
quan giữa nơi ở trước khi vào học với việc luyện  
tập TDTT của sinh viên có ý nghĩa thống kê với  
p = 0,041 <0,05. Sinh viên có nơi ở trước khi vào  
học ở thành thị có tập luyện TDTT gấp 1,35 lần  
so với sinh viên ở nông thôn (Bảng 8).  
Chiều  
133  
163  
34,1  
41,8  
Tối  
Bảng 6: Những yếu tố ảnh hưởng đến việc luyện tập  
thể dục thể thao của sinh viên (n = 390)  
Chưa tìm ra mối liên quan có ý nghĩa  
thống kê giữa nơi ở trong khi học tại trường  
với việc luyện tập TDTT của sinh viên với  
p>0,05 (Bảng 9).  
Yếu tố  
Tần số Tỷ lệ %  
Ngại vận động  
99  
70  
25,4  
18,0  
Địa điểm luyện tập xa  
Không có bạn bè hoặc người quen cùng  
luyện tập TDTT  
208  
53,3  
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt  
có ý nghĩa thống kê giữa các sinh viên có và  
không có luyện tập TDTT về tỷ lệ thừa cân/béo  
phì với p <0,05. Các sinh viên không tập luyện  
TDTT có nguy cơ bị thừa cân/béo phì cao gấp  
1,122 lần (PR = 1,122) so với sinh viên có tập  
luyện TDTT (Bảng 10).  
Tốn nhiều chi phí  
Lịch học dày đặc  
50  
12,8  
61,3  
239  
Lịch học dày đặc là yếu tố ảnh hưởng đến  
việc luyện tập TDTT, chiếm đến 61,3%. Thấp  
hơn là do không có bạn bè hoặc người quen  
cùng luyện tập TDTT, chiếm 53,3%. Thấp nhất là  
do tốn nhiều chi phí, chiếm 12,8% (Bảng 6).  
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối  
liên quan giữa khoa mà sinh viên đang theo học  
và việc tập luyện TDTT của sinh viên với giá trị  
p >0,05 (Bảng 11).  
Một số yếu tố liên quan đến việc luyện tập thể  
dục thể thao của sinh viên  
Bảng 7: Liên quan giữa việc tập luyện thể dục thể  
thao với giới tính của sinh viên  
Tập luyện TDTT  
Chưa tìm ra mối liên quan có ý nghĩa thống  
kê giữa tình trạng kinh tế gia đình với việc luyện  
tập TDTT của sinh viên với p >0,05 (Bảng 12).  
PR  
KTC 95%  
Giới  
tính  
Có  
Không  
Giá trị  
p
Tỷ lệ  
Tỷ lệ  
Tần số  
Tần số  
%
%
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối  
liên quan giữa việc tham gia làm thêm và việc  
tập luyện TDTT của sinh viên với giá trị p >0,05  
(Bảng 13).  
Nam  
Nữ  
72  
58  
48,0  
78  
52,0  
2,00  
(1,50–2,63)  
0,000  
24,2 182 75,8  
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đối tượng  
nam sinh viên có tập luyện TDTT cao gấp 2 lần  
Bảng 8: Liên quan giữa nơi ở trước khi vào học với việc luyện tập thể dục thể thao của sinh viên  
Luyện tập TDTT  
PR  
KTC 95%  
Nơi ở trước khi vào học  
Có  
Không  
Tỷ lệ %  
Giá trị p  
Tần số  
53  
Tỷ lệ %  
40,2  
Tần số  
79  
Thành thị  
59,8  
70,2  
1,35  
(1,08 – 1,78)  
0,041  
Nông thôn  
77  
29,8  
181  
Bảng 9: Liên quan giữa nơi ở trong khi học với luyện tập thể dục thể thao của sinh viên  
Tập luyện TDTT  
PR  
KTC 95%  
Nơi ở trong khi học  
Có  
Không  
Tỷ lệ %  
Giá trị p  
Tần số  
38  
Tỷ lệ %  
40,4  
Tần số  
56  
Nhà của ba mẹ/họ hàng  
Nhà trọ  
59,6  
69,4  
68,1  
1
56  
30,6  
127  
77  
0,097  
0,201  
0,76 (0,55 – 1,05)  
0,79 (0,55 – 1,14)  
Ký túc xá  
36  
31,9  
279  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
Bảng 10: Liên quan giữa việc tập luyện TDTT với tình trạng thừa cân/béo phì của sinh viên  
Thừa cân/béo phì  
PR  
KTC 95%  
Tập luyện TDTT  
Có  
Không  
Tỷ lệ %  
Giá trị p  
Tần số  
Tỷ lệ %  
11,5  
Tần số  
230  
Không  
Có  
30  
1
88,5  
99,2  
1,12  
(1,07 – 1,18)  
0,000  
0,8  
129  
Bảng 11: Liên quan giữa khoa ngành học và tập luyện thể dục thể thao  
Tập luyện TDTT  
PR  
KTC 95%  
Khoa  
Có  
Không  
Tỷ lệ %  
Giá trị p  
Tần số  
25  
19  
24  
11  
7
Tỷ lệ %  
47,17  
36,54  
36,36  
28,21  
33,33  
26,92  
34,62  
26,17  
Tần số  
28  
Kỹ thuật và Công nghệ  
Nông nghiệp -Thủy sản  
Kinh tế – Luật  
52,83  
63,46  
63,64  
71,79  
66,67  
73,08  
65,38  
73,83  
1
33  
0,275  
0,77  
0,77 (0,49 – 1,22)  
0,234 (0,5 – 1,18)  
0,6 (0,34 – 1,06)  
0,71 (0,36 – 1,38)  
0,57 (0,28 – 1,14)  
0,73 (0,4 – 1,34)  
0,55 (0,36 – 0,85)  
42  
Ngoại ngữ  
28  
0,08  
NN – VH – NT Khmer Nam Bộ  
Răng – Hàm – Mặt  
Sư phạm  
14  
0,309  
0,114  
0,313  
0,07  
7
19  
9
17  
Y – Dược  
28  
79  
Bảng 12: Liên quan giữa tình trạng kinh tế gia đình với luyện tập thể dục thể thao của sinh viên  
Tập luyện TDTT  
PR  
KTC 95%  
Tình trạng kinh tế  
Có  
Không  
Giá trị p  
Tần số  
17  
Tỷ lệ %  
34,7  
Tần số  
32  
Tỷ lệ %  
65,3  
Nghèo/cận nghèo  
1,07  
(0,53 – 2,09)  
0,829  
Không nghèo/cận nghèo  
113  
33,1  
228  
66,9  
Bảng 13: Liên quan giữa việc tập luyện thể dục thể thao với việc tham gia làm thêm  
Tham gia làm thêm  
PR  
KTC 95%  
Tập luyện TDTT  
Có  
Không  
Giá trị p  
Tần số  
40  
Tỷ lệ %  
30,8  
Tần số  
90  
Tỷ lệ %  
69,2  
Có  
0,91  
(0,13 – 0,07)  
0,542  
Không  
88  
33,8  
172  
66,2  
với tỷ lệ sinh viên thường xuyên tập luyện TDTT  
trước thực nghiệm là 31,4%(4). Tỷ lệ có tập luyện  
TDTT của nghiên cứu này chiếm tỷ lệ khá thấp  
có thể giải thích do sinh viên phải dành nhiều  
thời gian cho việc học trên lớp cũng như tự học.  
Bên cạnh đó, sự bùng nổ về công nghệ thông tin  
và mạng xã hội cũng góp phần khiến quỹ thời  
gian của sinh viên bị ảnh hưởng.  
BÀN LUẬN  
Đặc điểm mẫu nghiên cứu  
Kết quả cho thấy, đối tượng tham gia nghiên  
cứu là nữ sinh viên chiếm tỷ lệ cao hơn nam.  
Điều này có thể do sinh viên của những khoa  
được chọn có số nữ cao hơn; chủ yếu là dân tộc  
Kinh phù hợp với cơ cấu sinh viên của Trường.  
Không thuộc diện hộ nghèo hoặc cận nghèo cao  
cũng phù hợp với hoàn cảnh kinh tế gia đình  
của sinh viên. Sinh viên khoa Y – Dược, ở nông  
thôn trước khi học tại Trường và ở nhà trọ trong  
khi học, có làm thêm chiếm tỷ lệ cao cũng phù  
hợp với thực trạng của sinh viên tại Trường.  
Tỷ lệ các đối tượng có nhu cầu và cảm thấy  
yêu thích tập luyện TDTT hoặc không lần lượt  
chiếm 52,1 và 47,9%. Kết quả này có sự khác biệt  
so với nghiên cứu của tác giả Phạm Thế Hoàng  
(2015), các tỷ lệ nêu trên lần lượt là 69,2% và  
13,4%(6). Sự khác biệt này có thể do đối tượng  
nghiên cứu khác nhau. Trong nghiên cứu này,  
đối tượng nghiên cứu là sinh viên đến từ nhiều  
khoa, nhiều chuyên ngành khác nhau, còn ở  
nghiên cứu của tác giả Phạm Thế Hoàng, đối  
Tỷ lệ luyện tập thể dục thể thao của sinh viên  
Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên có tập  
luyện TDTT chiếm tỷ lệ 33,3% tương đương với  
kết quả nghiên cứu của Hà Quang Tiến (2017)  
280  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
tượng nghiên cứu đa phần là nữ và các đối  
tượng này cho rằng các hoạt động TDTT không  
phù hợp với sinh viên nữ, đặc biệt với ngành  
Văn hóa.  
nữ sinh viên.  
Có liên quan giữa nơi ở trước khi học tại  
trường với việc luyện tập TDTT. Yếu tố này có  
thể ảnh hưởng bởi điều kiện sống, các đối tượng  
sống ở nông thôn thường phải phụ giúp gia  
đình kiếm thêm thu nhập nên không có quá  
nhiều thời gian cho việc tập luyện TDTT, vấn đề  
về sân bãi ở thành thị điều kiện sẽ tốt hơn ở  
nông thôn.  
Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ sinh viên trả  
lời động lực để tập luyện TDTT để nâng cao thể  
lực và yêu thích tập luyện TDTT khá cao, lần  
lượt là 53,1% và 31,3%. Tuy nhiên, tỷ lệ các sinh  
viên trả lời động lực họ tập luyện TDTT là do  
muốn hoàn thành chương trình giáo dục thể  
chất bắt buộc trong chương trình học chiếm  
37,2%. Điều này có thể giải thích do đối tượng là  
sinh viên năm nhất vẫn còn đang làm quen với  
lối sống tự lập, gặp nhiều áp lực về thành tích  
học tập.  
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ không tập luyện  
TDTT rất cao ở khoa Y – Dược (73,8%). Điều này  
có thể do lịch học, thực tập và thi dày đặc làm  
ảnh hưởng thời gian cho việc tập luyện TDTT.  
Tỷ lệ không tập luyện TDTT cao ở khoa Kỹ thuật  
và Công nghệ (52,8%), có thể do sinh viên của  
khoa này đa số là nam.  
Một số yếu tố liên quan đến việc luyện tập thể  
dục thể thao của sinh viên  
Nghiên cứu cho thấy mối liên quan có ý  
nghĩa thống kê tình trạng thừa cân/béo phì và  
tập luyện TDTT của sinh viên chưa thật sự rõ rệt  
(PR = 1,122). Điều này có thể do: Các sinh viên  
tuy không tập luyện TDTT nhưng có thể có khẩu  
phần ăn hợp lý cho việc giữ cân hoặc giảm cân  
nên không dẫn đến tình trạng thừa cân/béo phì.  
Ngược lại, các đối tượng có tập luyện TDTT  
song lại ăn uống không hợp lý. Vì vậy để có thể  
tìm hiểu rõ hơn cần làm thêm các nghiên cứu  
điều tra về chế độ dinh dưỡng. Trong khi đó,  
nghiên cứu này là nghiên cứu cắt ngang nên chỉ  
thấy được kết quả tại thời điểm nghiên cứu.  
Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tập luyện  
TDTT đều đặn của sinh viên chủ yếu đến từ  
nguyên nhân chủ quan. Các sinh viên tập luyện  
TDTT không đều đặn là do không có bạn bè  
hoặc người quen cùng tập luyện TDTT. Sinh  
viên tập TDTT không đều đặn do ngại vận động  
chiếm 25,4%, điều này cho thấy vẫn còn một bộ  
phận sinh viên của trường chưa nhận thấy rõ  
tầm quan trọng của việc giữ gìn và nâng cao sức  
khoẻ. Bên cạnh đó, lịch học dày đặc là lý do  
được nhiều sinh viên lựa chọn nhất. Điều này có  
thể được giải thích do đối tượng là sinh viên  
năm nhất nên vẫn còn thiếu kỹ năng về quản lý  
thời gian và tổ chức công việc. Ngoài một số yếu  
tố chủ quan vừa nêu trên yếu tố khách quan  
khác như địa điểm tập luyện xa và tốn nhiều chi  
phí làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc luyện  
tập TDTT đều đặn.  
Qua kết quả nghiên cứu, không tìm thấy  
mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình  
trạng kinh tế, nơi ở khi tham gia học tập tại  
trường, khoa đang theo học, việc tham gia làm  
thêm của các đối tượng nghiên cứu với việc  
luyện tập TDTT.  
Nghiên cứu cho thấy, có liên quan giữa giới  
tính và tập luyện TDTT. Tỷ lệ nam sinh viên có  
tập luyện TDTT cao gấp 2 lần tỷ lệ nữ sinh viên  
cũng tương đồng với nghiên cứu của Hà Quang  
Tiến (2015), tỷ lệ nam và nữ thường xuyên tập  
luyện TDTT lần lượt là 7,3% và 3,3%(4) có thể do  
nam sinh viên thường sẽ năng động hơn so với  
nữ sinh viên và phù hợp với kết quả tỷ lệ nam  
sinh viên thích tập luyện TDTT cao hơn so với  
KẾT LUẬN  
Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên mẫu ngẫu  
nhiên 390 sinh viên cho một số kết luận sau:  
Tỷ lệ sinh viên có tập luyện thể dục thể thao  
là 33,33%.  
Một số yếu tố liên quan đến việc tập luyện  
thể dục thể thao ở sinh viên: Có mối liên quan  
giữa giới tính, và nơi ở trước khi vào học và  
281  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
luyện tập thể dục thể thao, nam sinh viên có tập  
luyện thể dục thể thao cao gấp 2 lần so với nữ  
sinh viên với KTC 95% (1,502 – 2,626). Sinh viên  
có nơi ở trước khi vào học ở thành thị có tập  
luyện thể dục thể thao cao gấp 1,345 lần so với  
sinh viên ở nông thôn với KTC 95% (1,017–1,78).  
Có liên quan giữa tập luyện TDTT và tình trạng  
thừa cân/béo phì, các sinh viên không tập luyện  
TDTT có nguy cơ bị thừa cân/béo phì cao gấp  
1,122 lần so với sinh viên có tập luyện TDTT.  
Không có mối liên quan giữa tình trạng kinh tế  
gia đình, nơi ở khi học tập tại Trường, Khoa  
ngành đang theo học cũng như việc tham gia  
làm thêm với việc luyện tập thể dục thể thao của  
sinh viên.  
thể thao, trang bị, nâng cấp cơ sở, sân bãi, trang  
thiết bị cho việc luyện tập thể dục thể thao của  
học sinh.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Bộ Y tế (2015). Báo cáo tổng quan chung ngành y tế 2015. Nhà  
xuất bản y học Hà Nội, http://jahr.org.vn/downloads/JAHR2015/.  
2. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị đái tháo  
đường týp 2. Quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19/7/2017.  
3. Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế (2015). Giải pháp phòng chống thừa  
cân béo phì cho trẻ em giai đoạn 2016 – 2020. URL:  
nhiem/744/giai-phap-phong-chong-thua-can-beo-phi-tre-em-  
giai-doan-2016-2020.  
4. Hà Quang Tiến (2017). Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động  
thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên không chuyên thể  
dục thể thao Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên.  
Tạp chí Khoa học, pp.14.  
5. Müller A (2013). Review of Physical Activity Prevalence of  
Asian School-Age Children and Adolescents. Asian-Pacific  
Journal of Public Health, 26:227.  
KIẾN NGHỊ  
6. Phạm Thế Hoàng (2015). Thực trạng và những nhân tố ảnh  
hưởng đến hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên Đại học  
nhung-nhan-to-anh-huong-den-hoat-dong-the-thao-ngoai-  
khoa-cua-sv-dhvhhn-1542-vi.htm  
Nhà trường cần tăng cường công tác truyền  
thông về lợi ích của việc tập luyện thể dục thể  
thao, tổ chức các câu lạc bộ thể dục thể thao, nơi  
tập luyện sau giờ học tập nhằm tăng cường sức  
khoẻ cho sinh viên.  
Ngày nhận bài báo:  
15/08/2019  
31/08/2019  
15/10/2019  
Ngày phản biện nhận xét bài báo:  
Ngày bài báo được đăng:  
Kiến nghị các Trường Trung học phổ thông  
ở nông thôn quan tâm hơn đến việc khuyến  
khích học sinh tham gia các hoạt động thể dục  
282  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
pdf 7 trang yennguyen 14/04/2022 2880
Bạn đang xem tài liệu "37-42 thực trạng luyện tập thể dục thể thao của sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdf37_42_thuc_trang_luyen_tap_the_duc_the_thao_cua_sinh_vien_he.pdf