Xây dựng mô hình quản trị chi phí theo phương pháp bình phương bé nhất đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn

Hội thảo Khoa học  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”  
XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHI PHÍ  
THEO PHƯƠNG PHÁP BÌNH PHƯƠNG BÉ NHẤT  
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ KHÁCH SẠN  
BUILDING A COST MANAGEMENT MODEL ACCORDING TO THE  
LEAST SQUARES METHOD FOR HOSPITALITY BUSINESSES  
NCS. Đoàn Tuấn Phong1, PGS.TS. Bùi Văn Trịnh2  
Tóm tắt – Kế toán quản trị sử dụng các phương pháp kế toán để cung cấp  
thông tin phục vụ việc điều hành tổ chức. Dựa trên cơ sở luận và phương pháp  
nghiên cứu có liên quan hình thành số liệu cơ sở để làm căn cứ ra quyết định  
quản trị, mà cụ thể là quản trị lĩnh vực dịch vụ khách sạn, chúng tôi xét thấy chủ  
đề “Xây dựng mô hình quản trị chi phí theo phương pháp bình phương bé nhất  
đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn” cần thiết và phù hợp tại hội  
thảo này. Tham luận góp phần làm rõ hơn phương trình áp dụng để phân tích tìm  
ra thông tin từ số liệu giả định, minh họa cho phương pháp nghiên cứu thực hiện  
mô hình.  
Từ khóa: bình phương bé nhất, dịch vụ khách sạn, mô hình quản trị  
chi phí.  
1. GIỚI THIỆU  
Trong hoạt động kinh doanh, lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất của  
doanh nghiệp, việc cung cấp các thông tin về tình hình kinh doanh của từng hoạt  
động, sự lãi, lỗ của doanh nghiệp có tác dụng quan trọng trong việc ra các quyết  
định quản trị, cũng như quyết định đầu tư cho vay của những người liên quan.  
Việc quản chi phí ảnh hưởng rất lớn tới sự tồn tại, tăng trưởng và thành  
công của một doanh nghiệp. Quản chi phí giúp tối ưu hóa trong việc sử dụng  
các nguồn lực như nhân lực, nguyên vật liệu, máy móc… Nhờ vậy, doanh nghiệp  
sẽ có điều kiện phát triển. Quản chi phí đóng vai trò rất quan trọng trong sự  
thành công của một doanh nghiệp. Bài viết này sẽ trình bày một số vấn đề về  
kiểm soát chi phí dựa trên cách ứng xử chi phí trong hoạt động kinh doanh của  
doanh nghiệp. Mục đích của việc quản chi phí là để đảm bảo nguồn vốn được  
huy động từ các nguồn thích hợp với chi phí hợp và vào đúng thời điểm để  
doanh nghiệp đạt được nhu cầu đầu tư của mình. Chưa nói đến yếu tố thị trường  
1 NCS Trường Đại học Trà Vinh; Email: phongcamau2003@gmail.com; dtphong@sdh.tvu.edu.vn  
2 Trường Đại học Cần T; Email: bvtrinh@ctu.edu.vn  
244  
Hội thảo Khoa học  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”  
và doanh thu, việc quản lí chi phí chặt chẽ sẽ quyết định thành công của một  
doanh nghiệp. Đây là tiền đề quan trọng giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các  
nguồn lực của doanh nghiệp. Xuất phát từ vấn đề đã nêu trên, bài viết “Xây dựng  
mô hình quản trị chi phí theo phương pháp bình phương bé nhất đối với doanh  
nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn” là cần thiết.  
2. CƠ SỞ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Cơ sở thuyết  
2.1.1. Một số khái niệm liên quan kế toán theo Luật Kế toán 2015  
Kế toán và chế độ kế toán  
Kế toán là việc thu thập, xử , kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin  
kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Chế độ kế  
toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số  
công việc cụ thể do cơ quan quản nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ  
quan quản nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành [1], [2].  
Báo cáo tài chính  
Là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày  
theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.  
Chứng từ kế toán  
Là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát  
sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.  
Nghiệp vụ kinh tế, tài chính  
Là những hoạt động phát sinh cụ thể làm tăng, giảm tài sản, nguồn hình  
thành tài sản của đơn vị kế toán.  
Phương pháp kế toán  
Là cách thức và thủ tục cụ thể để thực hiện từng nội dung công việc kế toán.  
2.1.2. Kế toán tài chính và kế toán quản trị  
Ngành kế toán liên quan đến việc phân loại, đo lường và ghi chép các giao  
dịch của một doanh nghiệp. Tại Việt Nam, Nhà nước cũng đã quy định áp dụng hệ  
thống kế toán hệ được phân loại thành kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tuy  
nhiên, chỉ áp dụng bắt buộc doanh nghiệp sử dụng hệ thống báo cáo tài chính, còn  
việc áp dụng kế toán quản trị thì không bắt buộc, mà chỉ vận dụng phù hợp tùy  
thuộc vào khả năng, trình độ quản của doanh nghiệp [3].  
Kế toán tài chính mang tính pháp đối với doanh nghiệp vì các thông tin  
của kế toán tài chính có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối  
với các đối tượng không những bên trong, mà còn bên ngoài doanh nghiệp (thuế,  
245  
Hội thảo Khoa học  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”  
ngân hàng, nhà đầu tư, đối tác…). Còn kế toán quản trị sử dụng các phương pháp  
kế toán để cung cấp thông tin phục vụ việc điều hành tổ chức. Do đó, thông tin đó  
có thể là: tài chính hoặc phi tài chính; thực tế (chắc chắn) hoặc ước tính (không  
chắc chắn); dựa trên quá khứ hoặc tương lai; chi tiết, hoặc ở dạng tổng hợp; được  
trình bày dưới dạng như số, bảng, và đồ thị; liên quan đến lãi/lỗ, chi phí/thu nhập,  
khối lượng, chỉ tiêu chất lượng, xu hướng [4]. Cả kế toán quản trị và kế toán tài  
chính chỉ có thể thực sự hữu ích khi thông tin đến đúng đối tượng và đúng thời  
điểm.  
2.1.3. Chi phí và phân loại chi phí  
Để đạt được kết quả trong bất kì hoạt động kinh tế nào, việc hao tốn sức lao  
động, tự nhiên, vốn… là điều đương nhiên và được biết với tên gọi là chi  
phí (cost). Chi phí là cái mà chúng ta từ bỏ để nhận được một cái gì đó, có thể  
thông qua hành vi mua, trao đổi hay sản xuất. Các nhà kinh tế cũng đã phân loại  
chi phí thành những loại khác nhau. Chẳng hạn, nếu dựa vào chức năng của chi  
phí thì gồm có: chi phí trong sản xuất và chi phí sau sản xuất (hay thường gọi là  
chi phí lưu thông); nếu dựa vào cách ứng xử của chi phí thì gồm có: chi phí biến  
đổi (biến phí hoặc chi phí khả biến) và chi phí cố định (định phí). Hoặc có những  
loại chi phí với thuật ngữ trừu tượng hơn: chi phí chìm; chi phí cơ hội; chi phí  
biên…  
2.1.4. Các khái niệm liên quan trong lĩnh vực du lịch  
Du lịch là gì?  
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourism Organization), du lịch bao  
gồm tất cả hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham quan,  
khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn  
cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác trong thời gian liên tục  
nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư, loại trừ người  
du hành có mục đích chính là kiếm tiền.  
Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: du lịch là một trong  
những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một  
nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc. Còn  
ở góc độ kinh tế: du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ cho  
nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt động  
chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.  
Có thể nói, du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao gồm nhiều thành  
phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp, vừa mang đặc điểm của  
ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội.  
246  
Hội thảo Khoa học  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”  
Sản phẩm du lịch  
Sản phẩm là do lao động của con người tạo ra. Trong lĩnh vực marketing,  
sản phẩm (product) thường được hiểu là bất cứ cái gì có thể đưa vào thị trường để  
tạo sự chú ý, mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng nhằm thỏa mãn một nhu cầu hay  
ước muốn. Nó có thể là những vật thể, dịch vụ, địa điểm, tổ chức và ý tưởng.  
Sản phẩm du lịch cũng có nhiều khái niệm, do có nhiều cách tiếp cận khác  
nhau. Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi  
cung ứng cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ sở  
vật chất kĩ thuật và lao động du lịch tại một vùng hay một địa phương nào đó.  
Theo Luật Du lịch, sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn  
nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch. Trong phạm vi tham luận này,  
thuật ngữ điểm đến du lịch chính là sản phẩm du lịch được các đơn vị khai thác du  
lịch phục vụ cho du khách trên cơ sở quản của Nhà nước.  
Các thành phần du lịch  
Du lịch là một ngành công nghiệp nhiều mặt với nhiều thành phần bao gồm  
phân phối du lịch, giao thông và cơ sở hạ tầng, các cơ sở du lịch như nhà ở, cơ sở  
thực phẩm và đồ uống, và các dịch vụ hỗ trợ. Cả khu vực tư nhân và công cộng  
đều tham gia vào ngành. Thách thức đối với các nhà hoạch định và quản du lịch  
trong cả hai lĩnh vực sẽ là đáp ứng nhu cầu của du khách, đồng thời cân bằng các  
nguồn tài nguyên quý giá hữu hạn, bảo tồn truyền thống, văn hóa bản địa và chịu  
trách nhiệm xã hội đối với các tác động tiêu cực đối với một điểm đến của địa  
phương đó.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
Thông tin trong tham luận là dữ liệu thứ cấp được chúng tôi thu thập từ các  
tài liệu chính thức đã xuất bản hoặc công bố trên các phương tiện truyền thông  
chính thống. Số liệu được nhóm tác giả tổng hợp và xử lí. Các phương pháp  
thống kê, so sánh và diễn dịch kết quả nhằm phát hiện vấn đề thực tiễn làm cơ sở  
cho việc thảo luận và đóng góp ý kiến của các chuyên gia.  
3. PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN  
3.1. Sự thay đổi của chi phí khả biến  
Chi phí khả biến thực thụ là những chi phí khả biến có sự biến động cùng tỉ  
lệ với mức độ hoạt động. Ví dụ: chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, chi  
phí hoa hồng, bao bì đóng gói.  
Về mặt toán học, chi phí khả biến thực thụ thể hiện theo phương trình sau:  
Y = bX.  
Trong đó:  
Y: là tổng biến phí.  
247  
Hội thảo Khoa học  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”  
b: là biến phí trên một đơn vị mức độ hoạt động.  
X: là mức độ hoạt động.  
Nếu minh họa bằng đồ thị thì hệ số góc của đường biểu diễn của chi phí khả  
biến thực thụ sẽ không đổi, đường biểu diễn của loại chi phí khả biến thực thụ  
thuộc dạng tuyến tính hay đường thẳng.  
Số  
Y =  
b
Số SP (Mức độ  
Hình 1: Chi phí khả biến thực thụ  
(Nguồn: Giáo trình Kế toán quản trị [2], [5]-[8])  
3.2. Sự thay đổi của chi phí bất biến  
Chi phí bất biến thực thụ là những chi phí bất biến có tính chất cơ cấu, liên  
quan đến cấu trúc tổ chức của một doanh nghiệp mà rất khó thay đổi. Nếu muốn  
thay đổi loại chi phí bất biến này doanh nghiệp cần một khoảng thời gian tương  
đối dài. Ví dụ: khấu hao tài sản cố định, chi phí lương.  
Về phương diện toán học, chi phí bất biến thực thụ thể hiện theo phương  
trình:  
Y = a (với a là hằng số)  
Tương tự, đường biểu diễn của chi phí khả biến thực thụ thì đường biểu diễn  
của loại chi phí bất biến thực thụ cũng thuộc dạng tuyến tính và song song với  
trục hoành hay có hệ số góc bằng không.  
S
Y
Số SP  
Hình 2: Chi phí bất biến thực thụ [2], [5]-[9]  
248  
Hội thảo Khoa học  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”  
3.3. Xây dựng mô hình quản trị chi phí theo phương pháp bình phương bé  
nhất – Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn  
Tổng chi phí bao gồm nhiều bộ phận chi phí khác nhau trong quá trình sản  
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các bộ phận chi phí này có hình thức  
ứng xử không giống nhau. Các nhà kinh tế đã xây dựng được công thức chi phí  
bao gồm hai bộ phận là chi phí khả biến thực thụ và chi phí bất biến thực thụ.  
Y = a + bX  
Trong đó:  
+ Y: Tổng chi phí  
+ a: Chi phí bất biến  
+ b: Chi phí khả biến  
+ X: Mức độ hoạt động (căn cứ vào cách ứng xử chi phí)  
Dựa trên công thức xác định chi phí trên, ta có thể vận dụng phương pháp  
quản trị dựa trên phương pháp bình phương bé nhất. Phương pháp này ứng dụng  
toán thống kê sao cho tổng bình phương các độ lệch từ các tọa độ đến đường hồi  
quy là bé nhất. Đường hồi quy có được chính là đường biểu diễn của công thức  
chi phí. Đây là phương pháp có sai số nhỏ nhất.  
Giả sử, xét trường hợp giả định tại một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ  
khách sạn, với quy mô nhỏ, cụ thể như sau:  
Bảng 1: Tài liệu giả định của một doanh nghiệp dịch vụ khách sạn  
Stt  
Diễn giải  
Ghi chú  
1
2
Ngành nghề kinh doanh  
Dịch vụ khách sạn  
Được 3 năm  
Tình trạng hoạt động  
3
4
5
6
7
Quy mô  
20 phòng  
Giá cho thuê (đã có thuế)  
Phân loại khách sạn  
Công suất tối đa cho thuê ngày  
180.000 đ/ngày  
Đạt chuẩn lưu trú  
20 phòng/ngày  
Công suất tối đa cho thuê tháng (20 phòng* 600 phòng/tháng  
30 ngày)  
8
Chi phí kinh doanh  
Bao gồm biến phí và định  
phí  
(Nguồn: Nhóm tác giả minh họa)  
249  
Hội thảo Khoa học  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”  
Tại Bảng 1 trên, nhóm tác giả đã minh họa tài liệu kinh doanh giả định của  
một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn để có thể vận dụng xây dựng mô  
hình quản trị chi phí theo phương pháp bình phương bé nhất đối với loại hình  
doanh nghiệp này. Trên cơ sở tổng hợp được dữ liệu đầu vào, để có thể xây dựng  
được mô hình quản trị chi phí phù hợp với lĩnh vực khách sạn, nhóm tác giả thấy  
rằng, theo cách ứng xử chi phí kinh doanh của khách sạn thì gồm có hai bộ phận  
chi phí, đó là chi phí biến đổi (biến phí hay khả biến) và chi phí cố định (định phí  
hay bất biến) và các nhóm chi phí này có mối quan hệ với số lượng phòng cho  
thuê trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể xem ở  
Bảng 2.  
Bảng 2: Mức độ hoạt động và chi phí hoạt động trong 12 tháng  
của khách sạn  
Số phòng cho  
thuê- X  
Chi phí hoạt  
động- Y  
Tháng  
X*Y  
X2  
(phòng)  
(đồng)  
40.500.000  
1
2
450  
315  
18.225.000.000  
202.500  
99.225  
40.950.000 12.899.250.000  
41.800.000  
3
4
5
6
7
8
9
380  
445  
298  
370  
462  
305  
378  
15.884.000.000  
144.400  
198.025  
88.804  
42.275.000  
18.812.375.000  
37.250.000  
11.100.500.000  
38.850.000  
14.374.500.000  
136.900  
213.444  
93.025  
46.200.000  
21.344.400.000  
35.075.000  
10.697.875.000  
48.006.000  
18.146.268.000  
142.884  
250  
Hội thảo Khoa học  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”  
34.000.000  
10  
11  
425  
330  
14.450.000.000  
14.701.500.000  
15.468.750.000  
180.625  
108.900  
44.550.000  
41.250.000  
12  
375  
140.625  
Cộng  
4.533  
490.706.000 186.104.418.000  
1.749.357  
(Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp và tính toán)  
Từ Bảng 2, kết hợp với hệ phương trình sau:  
XY = aX + bX2  
(1)  
Y = na + bX (2)  
Ta có:  
(1) 186.104.418.000 = 4.533a + 1.749.357b  
(2) 490.706.000 = 12a + 4.533b  
Giải hệ phương trình trên, ta được nghiệm hệ phương trình:  
a = 33.338.172  
b = 19.997  
Vậy, phương trình chi phí được xác định là:  
Y = 33.338.172 + 19.997 X  
(Với 298 X 462)  
Trên cơ sở của phương trình chi phí, ta có thể phân loại được chi phí đối  
với khách sạn, cụ thể như sau:  
Bảng 3: Phân bổ chi phí khả biến, bất biến và hỗn hợp  
TT  
I
Hạng mục  
Chi phí khả biến  
1
Vật tư tiêu hao trong phòng: dầu gội, lược, khăn tắm, giấy vệ sinh  
Vật tư tiêu hao chung: xà bông, dầu thơm  
2
251  
Hội thảo Khoa học  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”  
3
4
Chi phí điện  
Chi phí nước  
II Chi phí bất biến  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Chi phí khấu hao nhà cửa  
Chi phí khấu hao trang thiết bị  
Chi phí lương nhân viên  
Chi phí quảng cáo  
Chi phí truyền hình cáp  
Chi phí Internet  
Chi phí lãi vay (nếu có)  
Chi phí: rác thải môi trường, an ninh trật tự  
Chi phí khác  
III Chi phí hỗn hợp  
1
2
3
4
5
6
7
Chi phí điện thoại cố định  
Chi phí văn phòng phẩm  
Chi phí công cụ dụng cụ  
Chi phí bảo trì máy lạnh, máy giặt, tivi  
Chi phí sửa chữa nhỏ: thay thế vật tư điện, nước  
Chi phí sửa chữa lớn: sơn tường, thay thế mới thiết bị  
Chi phí khác  
(Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất chi phí cụ thể)  
Để tối đa hoá lợi nhuận, ngoài việc có được doanh thu, một vấn đề quan  
trọng nằm trong tầm tay của doanh nghiệp là phải kiểm soát chi phí. Chi phí có  
252  
Hội thảo Khoa học  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”  
thể thay đổi theo mức độ hoạt động và điều này có ý nghĩa quan trọng đối với  
việc ra quyết định. Do đó, nhà quản lí phải nhận thức được chi phí sẽ ứng xử như  
thế nào trong một tình huống cụ thể. Từ khối lượng bán ra và các chi phí tương  
ứng, công ti sẽ xác định được lợi nhuận.  
Phân loại theo cách ứng xử của chi phí để xác định chi phí khả biến và bất  
biến nhằm xác định mức phí tổn dự kiến phát sinh trong khi có sự tăng (giảm)  
của mức độ hoạt động, giúp nhà quản trị có được phương thức kiểm soát chi phí  
thích hợp hơn hay nhận dạng các tiềm năng sinh lợi tốt hơn. Chính vì vậy, nhà  
quản trị cần có những thông tin nhất quán qua các chỉ tiêu phân tích thích hợp,  
cho phép họ nhận biết kết quả có thể xảy ra nhằm đưa ra các quyết định phù hợp  
dựa trên các tham số được xác định trước.  
Mặt khác, việc phân biệt giữa chi phí biến đổi và chi phí cố định giúp ta có  
thể đánh giá tác động của chi phí biến đổi như một công cụ định giá sản phẩm,  
hoặc để xác định được lợi nhuận mong đợi thông qua phân tích mối quan hệ giữa  
chi phí (cost) – khối lượng (volume) và lợi nhuận (profit), mặc dù bản chất của  
một khoản mục chi phí nào đó có thể không ứng xử hoàn toàn như vậy. Điều này  
cần đến sự trợ giúp của khái niệm gọi là “phạm vi phù hợp”. Một khoản mục chi  
phí được nhận dạng là chi phí khả biến hay chi phí bất biến tùy thuộc vào cách  
ứng xử của nó đối với mức độ hoạt động trong phạm vi phù hợp. Phạm vi phù  
hợp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định chi phí của doanh nghiệp và rất  
cần thiết cho người quản , bỏ qua sự quan tâm đối với phạm vi phù hợp khi xem  
xét sự ứng xử của chi phí sẽ dẫn người quản đến những quyết định sai lầm.  
4. KẾT LUẬN  
Phương pháp bình phương bé nhất khi xây dựng mô hình quản trị chi phí có  
độ chính xác cao nhất. Có nhiều phương pháp để xây dựng mô hình chi phí, tuy  
nhiên việc lựa chọn phương pháp nào để quản trị chi phí là tùy thuộc vào người  
quản trị, khả năng thu thập số liệu và sự lựa chọn chủ quan của nhà quản trị.  
Trong một số trường hợp, việc ra quyết định là một công việc phức tạp và hết sức  
quan trọng của các nhà quản trị. Để ra được một quyết định đúng đắn, các nhà  
quản trị cần rất nhiều thông tin. Việc nắm bắt thông tin về chi phí tốt sẽ giúp ban  
giám đốc đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.  
Quản chi phí hợp nhấn mạnh đến việc sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên  
trong doanh nghiệp. Trên thực tế, nếu tạm thời không nói đến thị trường kinh  
doanh và các yếu tố khác, việc thất bại của doanh nghiệp không phải là do thiếu  
nguồn tài chính mà là kết quả của việc quản tài chính không hiệu quả, trong đó,  
quản chi phí chặt chẽ (lưu ý: với ý nghĩa hiệu quả, chứ không phải tiết kiệm thái  
quá) đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác và sử dụng tối đa các nguồn tài  
nguyên trong doanh nghiệp. Việc kiểm soát việc sử dụng tài sản trong công ti,  
tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích là điều vô cùng quan trọng.  
253  
Hội thảo Khoa học  
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”  
Có thể thấy rằng, việc quản và kiểm soát chi phí hợp là vấn đề rất quan  
trọng đối với doanh nghiệp. Chúng ta đã có rất nhiều bài học thực tế về việc quản  
chi phí không hợp gây thất thoát rất nhiều tiền của của doanh nghiệp. Việc  
quản chi phí một cách hiệu quả sẽ giảm thiểu sự cần thiết phải liên tục đưa ra  
các kế hoạch cải thiện hoạt động kinh doanh.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Bộ Tài chính. Quyết định số 48/2006 ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp  
vừa và nhỏ. 2006.  
[2] Đoàn Ngọc Quế, Đào Tất Thắng, Lê Đình Trực. Giáo trình Kế toán Quản trị.  
TP. HCM: Nhà Xuất bản Thống kê; 2006.  
[3] Bộ Tài chính. Thông tư số 53/2006 hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong  
doanh nghiệp. 2006.  
[4] Hugh Coombs, David Hobbs, Ellis Jenkins. Management Accounting  
Principles and Applications. SAGE Publications; 2005.  
[5] Bùi Văn Trường. Kế toán quản trị. TP. HCM: Nhà Xuất bản Lao động – Xã  
hi; 2006.  
[6] Nguyễn Phú Giang. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. TP. HCM: Nhà  
Xuất bản Tài chính; 2005.  
[7] Tập thể tác giả Khoa Kế toán – Kiểm toán. Kế toán Quản trị. TP. HCM: Nhà  
Xuất bản Thống kê; 2000.  
[8] Võ Thành Danh, Bùi Văn Trịnh, La Xuân Đào. Giáo trình Kế toán phân tích.  
TP. HCM: Nhà Xuất bản Thống kê; 2000.  
254  
pdf 11 trang yennguyen 16/04/2022 5060
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng mô hình quản trị chi phí theo phương pháp bình phương bé nhất đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_mo_hinh_quan_tri_chi_phi_theo_phuong_phap_binh_phuo.pdf