Giáo trình Quản trị học - Nghề: Logistics
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ HỌC
NGHỀ: LOGISTICS
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Hải Phòng, Năm 2018
1
Tên môn học: Quản trị học
Mã môn học: MH 10
Thời gian thực hiện môn học: 45 giờ; (Lý thuyết: 23 giờ; Thực hành, thí nghiệm,
thảo luận, bài tập: 20 giờ; Kiểm tra: 02 giờ)
I. Vị trí, tính chất của môn học:
- Vị trí: Quản trị học nằm trong nhóm môn học cơ sở, được bố trí học sau các môn
học chung.
- Tính chất: là môn học bắt buộc, học lý thuyết kết hợp với thực hành.
II. Mục tiêu môn học:
- Về kiến thức: Trình bày được các kiến thức cơ bản về quản trị: Các khái niệm,
bản chất và các nội dung chủ yếu của hoạt động quản trị.
- Về kỹ năng: Vận dụng được các quy luật, các nguyên tắc trong công tác quản trị
ở các tổ chức, đưa ra các quyết định quản trị và thực hiện được các chức năng quản trị
công việc.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức
tạp trong điều kiện làm việc thay đổi;
+ Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu trách
nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm;
+ Đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các
thành viên trong nhóm.
III. Nội dung môn học:
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ HỌC
Mục tiêu:
- Hiểu được đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu môn học
- Trình bày đối tượng, nội dung của môn học và biết sử dụng các phương pháp
nghiên cứu môn học trong từng trường hợp.
- Hiểu được bản chất, chức năng và sự phát triển của các lý thuyết quản trị.
- Nhận biết được tầm quan trọng của việc xác định đúng đối tượng, nội dung nghiên
cứu và sử dụng phù hợp các phương pháp nghiên cứu tới việc tìm hiểu môn học.
Nội dung chính:
1. Khái niệm và những đặc trưng cơ bản của tổ chức
Tổ chức thường được hiểu như là tập hợp của hai hay nhiều người cùng hoạt động
trong những hình thái cơ cấu nhất định để đạt được những mục đích chung.
Mọi tổ chức đều mang tính mục đích. Đây là yếu tố cơ bản nhất của bất kỳ tổ chức
nào. Mặc dù mục đích của các tổ chức khác nhau có thể là khác nhau
Mọi tổ chức đều là đơn vị xã hội bao gồm nhiều người. Những người đó có chức
năng nhất định trong hoạt động của tổ chức, có quan hệ với nhau trong những hình thái
cơ cấu nhất định.
Mọi tổ chức đều hoạt động theo những cách thức nhất định để đạt mục đích – các
kế hoạch.
Mọi tổ chức đều phải thu hút và phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được mục
đích của mình. Các tổ chức, bất kỳ loại gì, vì lợi nhuận hay phi lợi nhuận, lớn hay nhỏ
đều dùng đến bốn nguồn lực chủ yếu: Nhân lực, tài lực, vật lực và thông tin.
Mọi tổ chức hoạt động trong mối quan hệ tương tác với các tổ chức khác
Mọi tổ chức đề cần đến những nhà quản trị, chịu trách nhiệm liên kết, phối hợp
những con người bên trong và bên ngoài tổ chức cùng những nguồn lực khác để đạt
được mục đích với hiệu quả cao.
2.Vai trò và chức năng của quản trị
Quản trị giúp các tổ chức và các thành viên thấy rõ mục đích và hướng đi của nó.
Quản trị phối hợp các nguồn lực của tổ chức (Nhân lực, vật lực, tài lực, thông tin)
để thực hiện mục đích của tổ chức với hiệu quả cao.
Quản trị giúp các tổ chức thích nghi với môi trường, nắm bắt tốt hơn các cơ hội,
giảm bớt tác động tiêu cực.
3.Lý thuyết trong quản trị tổ chức
3.1. Hệ thống và lý thuyết hệ thống
Hệ thống là tập hợp các phần tử có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại
nhau một cách có quy luật để tạo thành một chỉnh thể, từ đó làm xuất hiện những thuộc
tính mới gọi là “tính trồi”, đảm bảo thực hiện những chức năng nhất định.
3
Căn cứ để xác định một hệ thống sẽ là: Có nhiều bộ phận hợp thành hay các phần
tử, các bộ phận này có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động ảnh hưởng đến nhau một
cách có quy luật.
3.2. Các thành phần cơ bản của hệ thống
Phần tử của hệ thống là tế bào nhỏ nhất của hệ thống, mang tính độc lập tương đối,
thực hiện chức năng nhất định và không thể phân chia thêm được nữa dưới giác độ hoạt
động của hệ thống.
Môi trường của hệ thống là tập hợp các yếu tố không thuộc hệ thống nhưng lại có
quan hệ tương tác với hệ thống.
Đầu vào của hệ thống là các loại tác động có thể có từ môi trường lên hệ thống.
Đầu ra của hệ thống là các phản ứng trở lại của hệ thống đối với môi trường.
Mục tiêu của hệ thống là trạng thái mong đợi, cần có và có thể có của hệ thống sau
một thời gian nhất định.
Chức năng của hệ thống là những nhiệm vụ mà hệ thống phải thực hiện, là khả
năng của hệ thống trong việc biến đầu vào thành đầu ra.
Nguồn lực của hệ thống là tập hợp các yếu tố mà hệ thống sử dụng được để thực
hiện mục tiêu của mình.
Cơ cấu của hệ thống là hình thức cấu tạo của hệ thống, phản ánh sự sắp xếp có chật
tự của các phân hệ, bộ phận và phần tử cũng như các quan hệ giữa chúng theo một dấu
hiệu nhất định.
Hành vi của hệ thống là tập hợp các các đầu ra có thể có của hệ thống trong một
khoảng thời gian nhất định.
Trạng thái của hệ thống là khả năng kết hợp giữa các đầu vào và đầu ra của hệ
thống xét ở một thời điểm nhất định.
Quy đạo của hệ thống là chuỗi các trạng thái nối hệ thống từ trạng thái đầu về trạng
thái cuối trong một khoảng thời gian nhất định.
Động lực của hệ thống là những kích thích đủ lớn để gây ra các biến đổi hành
của các phần tử hoặc của cả hệ thống.
Cơ chế của hệ thống là phương thức hoạt động hợp với quy luật khách quan vốn có
của hệ thống, là điều kiện để cơ cấu phát huy tác dụng.
3.3.Nghiên cứu hệ thống
3.3.1. Quan điểm nghiên cứu
Quan điểm nghiên cứu hệ thống là tổng thể các yếu tố chi phối quá trình thông tin
và đánh giá hệ thống. Quan điểm nghiên cứu giúp chúng ta trả lời câu hỏi: trong quá
trình nghiên cứu cần đạt được những thông tin nào. Việc đánh giá hệ thống dựa vào
những tiêu chí nào?
Quan điểm vĩ mô
- Quan điểm vĩ mô là quan điểm nghiên cứu hệ thống nhằm trả lời các câu hỏi sau
về hệ thống:
+ Mục tiêu, chức năng của hệ thống là gì?
+ Môi trường của hệ thống là gì?
4
+ Đầu ra và đầu vào của hệ thống là gì?
+ Đây là quan điểm nghiên cứu tổ chức của những cơ quan quản lý nhà nước.
+ Cũng chính vì vậy quản lý nhà nước được gọi là quản lý vĩ mô.
Quan điểm vi mô
- Quan điểm nghiên cứu vi mô là quan điểm nghiên cứu nhằm có được đầy đủ
thông tin về hệ thống:
+ Mục tiêu chức năng của hệ thống?
+ Môi trường của hệ thống?
+ Đầu vào đầu ra của hệ thống?
+ Cơ cấu của hệ thống?
+ Nguồn lực của hệ thống?
+ Trạng thái của hệ thống?
+ Cơ chế của hệ thống?
+ Động lực của hệ thống? v.v.
- Quan điểm hỗn hợp là quan điểm kết hợp cả hai quan điểm trên có được thông tin
tuỳ theo mục đích nghiên cứu
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu hệ thống
Phương pháp mô hình hoá là phương pháp nghiên cứu hệ thống thông qua các mô
hình về hệ thống
Trình tự sử dụng phương pháp mô hình hoá bao gồm các bước:
1- Xác định vấn đề nghiên cứu
+ Xác đinh ý đồ và mục tiêu nghiên cứu
+ Xác định đối tượng và nội dung nghiên cứu
+ Thu thập thông tin về đối tượng theo nội dung cần thiết
2- Xây dựng mô hình
3- Phân tích mô hình và tiến hành dự báo
4- Ra quyết định quản trị hệ thống
Phương pháp “hộp đen”: Phương pháp tiếp cận hệ thống là phương pháp nghiên
cứu hệ thống bằng cách phân tích hệ thống thành những phân hệ nhỏ hơn mang tính
độc lập tương đối trong khi vẫn quan tâm đến các mối liên hệ ràng buộc giữa chúng.
3.4. Điều khiển và điều chỉnh hệ thống
Điều khiển hệ thống là quá trình tác động liên tục lên hệ thống để hướng hành
của nó tới mục tiêu đã định trong điều kiện môi trường luôn biến động. Hệ thống
điều khiển được phải thoả mãn các điều kiện sau:
Hệ thống phải có cơ cấu rõ ràng với hai phân hệ là chủ thể điều khiển và đối tượng
điều khiển.
Hệ thống phải có mục tiêu.
Quá trình điều khiển là quá trình thông tin với 4 nguyên tắc cơ bản:
<1> Hệ thống phải có khả năng cảm nhận
<2> Hệ thống phải gắn thông tin nhận được với các tiêu chuẩn hoạt động chỉ
hướng cho hành vi của hệ
5
<3> Phải có khả năng phát hiện những lệch lạc đối với các tiêu chuẩn.
<4> Phải đề ra được các biện pháp sửa đổi khi xuất hiện các chênh lệch.
Quá trình điều khiển hệ thống (4 bước)
<1> Chủ thể điều khiển xác định mục tiêu điều khiển.
<2> Thu thập và xử lý các thông tin về môi trường và đối tượng điều khiển.
<3> Xây dựng phương án và chọn phương án tối ưu và truyền đạt cho đối tượng
thực hiện.
<4> Đối tượng thực hiện điều chỉnh hành vi theo tác động chỉ dẫn của chủ thể
Điều chỉnh và các phương pháp điều chỉnh.
- Phương pháp khử nhiễu (Phòng ngừa, mai rùa, bao cấp).
- Phương pháp bồi nhiễu (Bảo hiểm).
- Phương pháp chấp nhận sai lệch.
4.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu quản trị
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản trị học có đối tượng nghiên cứu là các quan hệ phát sinh trong quá trình
hoạt động của các tổ chức.
Quản trị học nghiên cứu các mối quan hệ con người nhằm tìm ra những quy
luật và cơ chế vận dụng những quy luật đó trong quá trình tác động lên con người,
thông qua đó mà tác động lên các yếu tố vật chất và phi vật chất khác như vốn, vật
tư, năng lượng, trang thiết bị...một cách có hiệu quả.
4.2. Quản trị học là một khoa học liên ngành
Quản trị học là một môn khoa học liên ngành vì nó sử dụng tri thức của nhiều
khoa học khác nhau như kinh tế học, chính trị học, tâm lý học.
4.3. Phương pháp nghiên cứu của quản trị học
Ngoài các phương pháp chung sử dụng cho nhiều ngành khoa học như duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp toán, thông kê, tâm lý và xã hội học...,
quản trị học lấy phương pháp phân tích hệ thống làm phương pháp nghiên cứu chủ
yếu của mình.
4.4. Nội dung của môn quản trị học
Môn quản trị học chứa đựng những nội dung cơ bản sau đây:
- Cơ sở lý luận và phương pháp luận của khoa học quản trị.
Quản trị mang tính khoa học, vì chỉ có nắm vững và tuân thủ đúng đòi hỏi của các
quy luật khách quan xảy ra trong quá trình hoạt động của các tổ chức mới đảm bảo cho
việc quản trị đạt được kết quả mong muốn.
- Quá trình ra quyết định quản trị và đảm bảo thông tin cho các quyết định.
Quản trị chính là quá trình ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định. Nguyên
liệu để ra quyết định là thông tin quản lý có được thông qua quá trình thu thập dữ liệu,
chọn lọc dữ liệu, xử lý thông tin, cung cấp thông tin cho những người ra quyết định.
6
- Các chức năng quản trị.
Đây chính là nội dung cốt lõi của giáo trình.
- Đổi mới các hoạt động quản trị tổ chức.
5. Vận dụng các quy luật và nguyên tắc trong quản trị
5.1. Vận dụng quy luật trong quản trị
5.1.1. Khái niệm
Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất yếu, phổ biến, bền vững thường xuyên lặp đi
lặp lại của các sự vật và hiện tượng trong những điều kiện nhất định.
5.1.2. Đặc điểm của quy luật
Con người không thể tạo ra quy luật nếu điều kiện của quy luật chưa có, ngược lại
cũng không thể xoá bỏ được quy luật nếu điều kiện tồn tại của nó vẫn còn.
Các quy luật tồn tại và hoạt động không lệ thuộc vào việc con người có nhận biết
được nó hay không.
Các quy luật đan xen vào nhau tạo thành một hệ thống thống nhất, nhưng khi sử lý
cụ thể thường chỉ do một hoặc một số quy luật quan trọng chi phối.
5.1.3. Cơ chế sử dụng các quy luật
Phải nhận biết được quy luật. Quá trình nhận thức quy luật bao gồm hai giai
đoạn: Nhận biết các hiện tượng thức tiễn và qua các phân tích khoa học, lý luận.
Tổ chức các điều kiện chủ quan của tổ chức để cho xuất hiện các điều kiện khách
quan mà nhờ đó quy luật phát sinh tác dụng.
Tổ chức thu thập và sử lý thông tin sai phạm, ách tắc do việc không tuân thủ đòi
hỏi của các quy luật khách quan.
5.1.4. Phân loại
- Các quy luật tự nhiên – kỹ thuật.
- Các quy luật kinh tế – xã hội.
- Các quy luật tậm lý.
- Các quy luật tổ chức quản trị.
5.2. Các nguyên tắc cơ bản trong quản trị
5.2.1. Khái niệm
Các nguyên tắc quản trị là các quy tắc chỉ đạo những tiêu chuẩn hành vi mà các cơ
quan quản trị và các nhà quản trị phải tuân thủ trong quá trình quản trị.
5.2.2. Vị trí của các nguyên tắc
Nguyên tắc đóng vai trò kim chỉ nam đối với lý luận và chính sách để tìm ra những
hình thức, phương pháp cụ thể và đặc thù của quản trị.
5.2.3. Căn cứ hình thành nguyên tắc
- Mục tiêu của tổ chức.
- Đòi hỏi của quy luật khách quan liên quan đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
- Các ràng buộc của môi trường.
- Thực trạng và xu thế phát triển của tổ chức.
5.2.4. Các nguyên tắc quản trị cơ bản
7
5.2.4.1. Nhóm các nguyên tắc quản trị chung
- Nguyên tắc mối liên hệ ngược.
- Là nguyên tắc đòi hỏi chủ thể trong quá trình quản trị phải nắm chắc được hành
của đối tượng thông qua thông tin phản hồi về các hành vi đó.
- Nguyên tắc bổ sung ngoài.
- Nguyên tắc độ đa dạng cần thiết.
- Nguyên tắc phân cấp.
- Nguyên tắc khâu xung yếu.
- Nguyên tắc thích nghi với môi trường.
5.2.4.2. Nhóm các nguyên tắc quản trị các tổ chức kinh tế- xã hội
- Tuân thủ pháp luật và thông lệ xã hội.
- Tập trung dân chủ.
- Kết hợp hài hoà các lợi ích.
- Chuyên môn hoá.
- Biết mạo hiểm.
- Hoàn thịên không ngừng.
- Tiết kiệm và hiệu quả.
5.3. Vận dụng các nguyên tắc trong quản trị
5.3.1. Coi trọng việc hoàn thiện hệ thống nguyên tắc quản trị
Nguyên tắc quản trị vừa mang tính chủ quan, vừa mang tính khách quan. Nhận
thức của nhà quản trị luôn có giới hạn trong khi quá trình quản trị diễn ra rất đa dạng
và thay đổi thường xuyên.
5.3.2. Vận dụng tổng hợp các nguyên tắc quản trị
Mỗi nguyên tắc đều có mục đích, nội dung và yêu cầu riêng đối với quá trình quản
trị. Bởi vậy khi ra quyết định quản trị, khi phân tích thực trạng của tổ chức phải làm rõ
đâu là quan điểm nguyên tắc cơ bản ở bậc quy luật, tức là thuộc bản chất, đâu là
nguyên tắc thuộc thể chế cụ thể. Cần thấy rằng quy luật, nguyên tắc nằm trong hệ
thống, và trong hệ thống đó, quy luật nguyên tắc cũng có hệ thống thứ bậc của nó. Có
các quy luật nguyên tắc cơ bản so với quy luật nguyên tắc khác.
Từ đó phải vận dụng tổng hợp các nguyên tắc quản trị trong việc xây dựng cơ chế,
chính sách, công cụ, phương pháp, cơ cấu tổ chức bộ máy.
5.3.3. Lựa chọn hình thức và phương pháp vận dụng nguyên tắc
Hệ thống nguyên tắc chi phối việc hình thành các quyết định quản trị ở tầm vĩ mô
và vi mô. Tuy nhiên phải tuỳ thuộc và đối tượng quản trị cấp quản trị và những điều
kiện kinh tế – xã hội cụ thể để lựa chọn và quyết định hình thức, phương pháp vận
dụng các nguyên tắc quản trị. Đây chính là cơ sở để nâng cao chất lượng và hiệu quả
thực hiện các chức năng quản trị. Làm cho các hoạt động quản trị không chỉ là những
tác động mang tính tác nghiệp đơn thuần mà còn mang tính xã hội sâu sắc.
8
5.3.4. Cần có quan điểm toàn diện và hệ thống trong việc vận dụng các nguyên
tắc quản trị
Trong quá trình quản trị, hệ thống nguyên tắc giữ vai trò định hướng cho việc hình
thành các quyết định quản trị, bao gồm phương pháp, cơ chế, công cụ, tổ chức bộ máy
quản trị... Chính vai trò định hướng đó đã quy định tính toàn diện và tính hệ thống của
nguyên tắc quản trị, tạo nên nền tảng cho việc khai thác tối đa tiềm năng của tổ chức để
tăng trưởng và phát triển.
Câu hỏi ôn tập
1. Đối tượng, nội dung nghiên cứu của môn học?
2. Các phương pháp nghiên cứu môn học và nội dung của phương pháp phân tích
hệ thống ?
9
Chương 2. THÔNG TIN VÀ QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ
Mục tiêu:
- Hiểu được khái niệm thông tin, vai trò và yêu cầu của thông tin.
- Biết được các yêu cầu cần thiết của thông tin đối với mỗi quyết định quản trị.
- Nhận thức được khái niệm, bản chất và vai trò của thông tin quản trị; Các
mô hình về hệ thống thông tin trong quản trị;
- Vận dụng được các quy luật, các nguyên tắc trong việc ra quyết định quản trị
các tổ chức.
Nội dung chính:
1. Hệ thống thông tin trong ra quyết định
1.1. Định nghĩa thông tin trong quản trị
Thông tin là một khái niệm đã có từ lâu đời, là một khái niệm rất rộng. Tùy
thuộc vào từng lĩnh vực nghiên cứu, mà đưa ra những định nghĩa khác nhau và giới
hạn khái niệm đó lại phục vụ mục đích nghiên cứu.
Chẳng hạn:
- Thông tin là nội dung của thế giới bên ngoài được thể hiện trong sự nhận thức
của con người (N.Viner).
- Thông tin là sự chống lại của sự bất định (Shannon.K).
- Thông tin là sự truyền đưa độ đa dạng (Esbi.R).
- Thông tin là thực thể là độ đo tính phức tạp (Mole.A)
- Thông tin là xác suất sự lựa chọn (Iaglom).
- Thông tin là những tín hiệu được thu nhận, được hiểu và được đánh giá là có
ích cho việc ra quyết định (các nhà quản lý kinh tế).
- Thông tin là một phạm trù phản ánh nội dung và hình thức vận động của các
sự vật và hiện tượng. Theo quan điểm hệ thống thì thông tin là sự hạn chế tính đa
dạng của mỗi hệ thống sự vật đối với môi trường, thông tin là tính trật tự của các
đối tượng vật chất có những mối liên hệ biện chứng (các nhà điều khiển học).
- Thông tin là một phạm trù triết học phản ánh sự vận động và tương tác của
các hiện tượng, sự vật và quá trình tư duy (các nhà triết học).
Hay gọn hơn: Thông tin là quá trình phản ánh và tiếp nhận phản ánh, biến phản
ánh thành hiểu biết, thành tri thức.
Thông tin quản lý trong hệ thống kinh tế xã hội là sự phản ánh nội dung và
hình thức vận động, liên hệ giữa các đối tượng, yếu tố của hệ thống đó và giữa hệ
thống đó với môi trường (các nhà xã hội học).
Từ những định nghĩa trên, có thể rút ra khái niệm sau: Thông tin kinh tế là
những tín hiệu, được thu nhận, được hiểu và được đánh giá là có ích trong việc ra
quyết định quản trị kinh doanh của chủ doanh nghiệp.
Một số đặc trưng cơ bản của thông tin.
10
a. Thông tin gắn liền với quá trình điều khiển
Bản thân thông tin không có mục đích tự thân. Nó chỉ tồn tại và có ýnghĩa
trong một hệ thống điều khiển nào đó. Dù thông tin ở bất kỳ hình thức nào: bảng
biểu, ký hiệu, mã hiệu, biểu đồ, xung điện v.v... đều có thể dễ dàng thấy rằng nó là
yếu tố cơ bản của một quá trình thành lập, lựa chọn và phát ra quyết định để điều
khiển một hệ thống nào đó, hệ thống này có thể là trong tự nhiê, trong xã hội hoặc
trong tư duy.
b. Thông tin có tính tương đối
Phương pháp phân tích hệ thống để khẳng định tính bất định của một quá trình
điều khiển phức tạp. Tính bất định đó chính là tình trạng không có đầy đủ thông tin.
Điều này cũng có nghĩa là mỗi thông tin chỉ là một sự phản ánh chưa đầy đủ về
hiện tượng vào sự vật được phản ánh, đồng thời nó cũng phụ thuộc vào trình độ và
khả năng của nơi phản ánh. Tính tương đối của thông tin thể hiện rất rõ nét đối với
các hệ thống kinh tế xã hội, vì đây là các hệ thống động, hệ thống mờ, đối với
nhiều mặt còn có thể coi là một hệ thống hộp đen.
c. Tính định hướng của thông tin
Thông tin phản ánh mối quan hệ giữa đối tượng được phản ánh và nơi nhận
phản ánh. Đây là một quan hệ hai ngôi.
Từ đối tượng được phản ánh tới chủ thể nhận phản ánh được coi là hướng của
thông tin, thiếu một trong hai ngôi thông tin không có hướng và thực tế không còn
ý nghĩa của thông tin nữa.
Trong thực tế, thường được hiểu hướng của thông tin là từ nơi phát đến nơi
nhận.
d. Mỗi thông tin đều có vật mang tin và lượng tin
Hình thức vật lý cụ thể của thông tin là vật mang tin. Có thể so sánh thông tin
là linh hồn còn vật mang tin là cái vỏ vật chất. Để rõ nét khi nói về vật mang tin
người ta sử dụng khái niệm nội dung tin và vật mang tin. Nội dung tin bao giờ cũng
phải có một vật mang tin nào đó. Trên một vật mang tin có thể có nhiều nội dung
tin và thông tin thường thay đổi vật mang tin trong quá trình lưu chuyển của mình.
11
Khái niệm vật mang tin rất quan trọng trong tin học - khoa học nghiên cứu và
xử lý thông tin tự động. Hiện nay, xử lý thông tin trên máy tính điện tử mới chỉ
hoàn toàn xử lý lôgic và số học vật mang tin. Còn máy tính suy lý hay nói cách
khác máy tính xử lý theo nội dung tin thì đang là niềm hy vọng là mục tiêu phấn
đấu tiến tới của khoa học máy tính và tin học.
Lý thuyết thông tin có những đóng góp rất quan trọng mang ý nghĩa cách mạng
đó là thông tin đo được. Một trong những đơn vị đo lường là sự đối nghịch của sự
bất định (Entropi) do Shannon K. và M.Iaglom trên cơ sở xác suất toán học phát
minh ra.
Khái niệm khối lượng tin được dùng cho việc đo quy mô của vật mang tin. Đơn
giản có thể gọi là độ dài bản tin. Đơn vị kỹ thuật tin học để đo bản tin hiện nay là
Bit. Một thông tin được mã hóa sang hệ nhị phân (Binary Digit), số lượng chữ số
nhị phân của bản tin đã mã hóa đó chính là độ dài của thông tin.
Trong lĩnh vực quản trị kinh tế - hệ thống phát triển cao nhất của các hệ thống
trong tự nhiên và xã hội, vấn đề thông tin được đề cập trong rất nhiều các công
trình nghiên cứu.
Thông tin quản trị kinh doanh là những đại lượng được đo lường, miêu tả các
hiện tượng kinh tế - xã hội phát sinh một cách có chọn lọc để phục vụ quá trình
quản trị kinh doanh.
Thông tin kinh tế thường được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu sau:
- Các sự kiện và sự hiểu biết của con người về các đối tượng và quá trình kinh
tế, trong đó con người đồng thời cũng là thành phần của chính hệ thống đó.
- Những mối liên hệ bên trong giữa các đối tượng và thành phần của hệ thống.
- Những bộ phận và yếu tố phi vật chất của hệ thống như tri thức, phương
hướng tư duy hoạt động, quan hệ tâm lý, yếu tố sinh lý.
- Những thông báo vận động trong hệ thống, hoặc trao đổi giữa hệ thống này
với hệ thống khác, giữa hệ thống và môi trường.
- Những quy định nhận thức chung, hoặc pháp chế chung nhất về sự phối hợp
hành động giữa các đối tượng và thành phần hệ thống.
- Những mục tiêu và nhiệm vụ mà hệ thống và các phần tử trong đó cần phải
thực hiện.
1.2. Vai trò thông tin trong quá trình quản trị kinh tế
Để hiểu rõ vai trò thông tin trong quá trình quản trị cần phải xem xét khái niệm
về các quá trình quản trị - Một trong những nội dung nghiên cứu quan trọng của
môn khoa học quản lý. Như đã biết quản trị bao giờ cũng được xem xét trên hai
mặt: mặt cơ cấu và mặt quá trình của sự tác động mà các chủ thể quản trị tiến hành
đối với đối tượng quản trị.
Mặt quá trình của sự tác động được biểu hiện trong những tác động thường
xuyên và tác động định kỳ. Tác động quản trị thường xuyên do các chức năng quản
12
lý, cơ cấu quản trị, các thể chế hiện hành v.v... gây ra. Tác động loại này có tính ổn
định dài ngày và được tiến hành ít cần sự tham gia của hệ điều khiển.
Tác động quản trị định kỳ kể cả tác động nhất thời, gắn liền với những quyết
định quản trị cụ thể. Nó có đặc điểm là diễn ra trong một thời điểm nhất định và
nhằm vào những mặt khác nhau của đối tượng quản trị trong những tình huống cụ
thể. Do đó, nó được đưa ra và thực hiện khi chủ doanh nghiệp trực tiếp tiến hành
phân tích tình huống chuẩn bị các phương án quyết định quản trị và thực hiện các
quyết định quản trị lựa chọn.
Phương tiện tiến hành đặc trưng cho hoạt động quản trị là thông tin, bởi vì tác
động quản trị đều được chuyển tới người chấp hành thông qua thông tin. Trong
tổng thể tác nghiệp quản trị, các tác nghiệp về thu nhập, truyền đạt và lưu trữ thông
tin chiếm tỷ trọng rất lớn. Mặt khác các phương tiện kỹ thuật được sử dụng trong
bộ máy quản trị trong đó đa số có liên quan đến hệ thống thông tin cũng là các
phương tiện trong quá trình quản lý - hai loại phương tiện tiến hành trên đây có
quan hệ bổ sung nhau và đều gắn liền với hoạt động trí tuệ của cán bộ nhân viên
trong bộ máy quản trị. Ngay cả các hoạt động trí tuệ và suy luận của con người
cũng được coi là hoạt động xử lý thông tin cao cấp đặc biệt.
Quá trình quản trị có thể được trình bày dưới góc độ khoa học hệ thống và tin
học như sau:
Đối tượng quản trị biến đổi các yếu tố đầu vào dạng vật chất (lao động, vốn,
đất đai...) thành các yếu tố đầu ra nằm trong dạng vật chất cụ thể (sản phẩm, dịch
vụ...).
Tóm lại, vai trò của thông tin trong quản trị kinh doanh là ở chỗ nó làm tiền đề,
làm cơ sở và là công cụ của quản trị kinh doanh, quá trình quản trị kinh doanh là
quá trình thông tin kinh tế.
1.3. Yêu cầu của thông tin kinh tế
Thông tin kinh tế phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Tính chính xác: Nếu đưa tin sai lệch thì quản lý sẽ thất bại.
- Tính kịp thời: Thông tin mà không kịp thời sẽ không có giá trị trong việc đưa
ra quyết định.
- Tính đầy đủ, tính hệ thống, tính tổng hợp: Thông tin phải phản ánh được mọi
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tính pháp lý: Quản lý là hoạt động làm giàu trong xã hội nên nói phải tuân
thủ luật pháp và thông lệ quốc tế.
- Tính có ích.
- Tính có thẩm quyền: Tránh né, tránh đùn đẩy trách nhiệm.
- Tính tối ưu, tính đầy đủ: Vì muốn có tin phải có tiền, nếu thu nhập nhiều tin
mà không thu nhập nhiều tin mà không dùng tới sẽ rất tốn kém.
- Tính bí mật.
13
1.4.Vấn đề nhiễu trong hệ thống thông tin
Một nguyên nhân quan trọng làm ảnh hưởng tới chất lượng của thông tin trong
hệ thống là vấn đề nhiễu trong quá trình truyền tin.
Nhiễu thông tin là hiện tượng thông tin từ nguồn tới nơi nhận bị sai lệch, méo
mó.
Có 3 nguyên nhân dẫn đến nhiễu là:
- Nhiễu vật lý: Do sự cố kỹ thuật gây ra hoặc do ảnh hưởng của môi trường. Để
khắc phục nhiễu này có thể dùng các biện pháp kỹ thuật.
- Nhiễu ngữ nghĩa: Do các hiện tượng ngôn ngữ gây ra như các từ đồng âm dị
nghĩa, dị nghĩa đồng âm, các khái niệm chưa thống nhất hoặc mắc lỗi văn phạm.
- Nhiễu thực dụng: Do các hiện tượng xã hội gây ra. Tin của người phát và
người nhận có một mối quan hệ về lợi ích. Đây là nguyên nhân thường xuyên và rất
khó khắc phục.
Khi xây dựng hệ thống thông tin cần phải sử dụng nhiều biện pháp đồng bộ
như: giáo dục, kỹ thuật, tổ chức, hành chính, kinh tế v.v... để khắc phục tối đa
nhiễu gây ra cho thông tin.
1.5 - Cách tổ chức lấy tin
Việc lấy tin có thể thông qua 3 hình thức: +Do các nhân viên và chuyên gia của
bộ phận marketing,
+ Đi mua tin từ các trung tâm tư vấn về tin, + Sử dụng nội gián và các hội nghị,
các tư liệu trên hội trường.
2. Tổng quan về quyết định quản trị
2.1. Khái niệm, đặc điểm quyết định quản trị
2.2.1 Khái niệm
Quyết định quản trị là những hành vi sáng tạo của chủ thể quản trị nhằm
đặt ra mục tiêu, chương trình và tính chất hoạt động của tổ chức để giải quyết
một vấn đề đã chín muồi trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận động khách quan
và phân tích thông tin về tổ chức và môi trường.
Mỗi quyết định quản trị nhằm trả lời một hoặc một số các câu hỏi sau: Tổ
chức cần làm gì? khi nào làm cái đó? làm trong bao lâu? Ai làm? Và làm như thế
nào?
2.2.2. Đặc điểm của quyết định quản trị
- Quyết định quản trị là quyết định của tổ chức mà người đưa ra và có
trách nhiệm về quyết định là cá nhân hoặc tập thể các nhà quản trị ở các cấp, các
bộ phận khác nhau của tổ chức. Quyết định quản trị là sản phẩm riêng có của các
nhà quản trị và các tẩp thể quản trị. Chỉ có những tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền mới được phép đưa ra các quyết định quản trị.
14
- Quyết định quản trị luôn gắn với các vấn đề của tổ chức. Trong quá trình
hoạt động của các tổ chức luôn xuất hiện những vấn đề mà tổ chức cần phải khắc
phục, giải quyết. Việc khắc phục những vấn đề đó được thực hiện bởi một hoặc
một số các quyết định quản trị.
2.3. Yêu cầu đối với quyết định quản trị
- Yêu cầu về tính hợp pháp
Quyết đinh đưa ra trong thẩm quyền của tổ chức hoặc cá nhân.
Quyết định không trái với nội dung mà pháp luật quy định
Quyết định được ban hành đúng thủ tục và thể thức.
Yêu cầu về tính khoa học
Quyết định phải phù hợp với định hướng và mục tiêu của tổ chức.
Quyết định phù hợp với quy luật, các xu thế khách quan, các nguyên tắc và
nguyên lý khoa học
Quyết định đưa ra trên cơ sở vận dụng các phương pháp khoa học
Quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể, với tình huống cần đưa ra quyết định,
kể cả thế và lực cũng như môi trường tổ chức
Yêu cầu về tính thống nhất
Các quyết định được ban hành bởi các cấp và các bộ phận chức năng phải
thống nhất theo cùng một hướng. Hướng đó do mục tiêu chung xác định
Các quyết định được ban hành tại các thời điểm khác nhau không được mâu
thuẫn, trái ngược và phủ định nhau.
Yêu câu về tính tối ưu. Quyết định quản trị thực chất là một phương án hành
động được lựa chọn nhằm giải quyết một vấn đề nẩy sinh trong quá trình hoạt động
của tổ chức. Vì vậy phương án mà quyết định lựa chọn phải là phương án tối ưu
Yêu cầu về tính linh hoạt
Yêu cầu tính cụ thể về thời gian và người thực hiện
2.3. Phương pháp ra quyết định
2.3.1. Tổng quan về phương pháp ra quyết định
Phương pháp ra quyết định là các cách thức mà chủ thể quyết định dùng để
thực hiện một, một số hoặc tất cả các bước của quá trình đề ra quyết định. Chủ thể
quyết định là cá nhân hoặc tập thể có trách nhiệm đưa ra quyết định quản trị.
Trong quá trình đề ra quyết định quản trị chủ thể quyết định có thể dùng môt,
một số các phương pháp sau:
+ Theo mức độ thông tin:
+Thông tin đầy đủ
+Thông tin không đầy đủ
+Không có thông tin
+Theo số người tham gia vào quá trình ra quyết định:
+ Ra quyết định cá nhân (Tự ra quyết định)
15
+ Ra quyết đinh tập thể
2.3.2. Phương pháp cá nhân ra quyết định
Đây là phương pháp ra quyết định trên cơ sở kiến thức và kinh nghiệm cá nhân
của nhà quản trị theo phương pháp này khi xuất hiện những nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền của mình, nhà quản trị tự mình đề ra quyết định quản trị mà không cần có sự
tham gia của tập thể hoặc các chuyên gia. Các quyết định thuộc loại này không đòi
hỏi có những tiêu chuẩn đánh giá phương án thay vào đó nhà quản trị dựa vào thủ
tục, quy tắc và chính sách để ra quyết định.
Một số điểm khác biệt cá nhân có thể ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định.
Nhân cách; Nhân cách của người ra quyết định được phản ánh rất rõ trong việc
họ lựa chọn phương án, người lạc quan, người bi quan, người thiếu lý lẽ.
Tính chấp nhận rủi ro
2.3.3. Phương pháp ra quyết định tập thể
a, Việc ra quyết định cá nhân so với tập thể
- Trong một số trường hợp việc ra quyết định tập thể tốn nhiều thời gian
hơn so với cá nhân.
- Những quyết định chưa được chương trình hoá thích hợp hơn với việc ra
quyết định tập thể.
- Khi nêu ra các mục tiêu thì tập thể chắc chắn là tốt hơn cá nhân, bởi vì
tập thể có nhiều kiến thức hơn.
- Khi đánh giá các phương án thì ý kiến nhận xét tập thể của cả nhóm với
nhiều quan điểm khác nhau sẽ tốt hơn là ý kiến của cá nhân một người ra quyết
định.
- Sự lựa chọn phương án sự tác động qua lại của tập thể và việc đạt đến sự
nhất trí thường dẫn đến chỗ chấp nhận nhiều rủi ro hơn so với trường hợp một
người ra quyết định cá nhân, vì là kết quả của sự tham gia của những người sẽ
gánh chịu các hậu quả của các quyết định đó.
b, Một số kỹ thuật trong quá trình ra quyết định tập thể
- Động não
Kỹ thuật này được thực hiện như sau: Trong một cuộc họp thảo luận có
nhiều người tham gia, người chủ toạ phát biểu một cách rõ ràng vấn đề sao cho
tất cả mọi người đều hiểu, tất cả các thành viên tự do nêu ý kiến trong khoảng
thời gian ấn định trước. Không được phê bình ý kiến của nhau. Các ý kiến được
ghi lại và phân tích sau
- Kỹ thuật nhóm danh nghĩa
16
Kỹ thuật này được mô tả như sau: Các thành viên của nhóm có mặt tai
cuộc họp, chủ toạ phát biểu về nhiệm vụ của cuộc họp. Các thành viên viết ra
giấy những suy nghĩ của họ. từng thành viên đọc những điều họ đã viết, thảo
luận và đánh giá các
ý kiến của từng thành viên. Từng thành viên độc lập cho biết thứ tự các ý kiến
theo mức độ đúng đắn của chúng. Kết luận cuối cùng sẽ thuộc về ý kiến có thứ
bậc cao nhất
-. Kỹ thuật Delphi
Kỹ thuật này bao gồm các bước sau:
+ Vấn đề được xác định và các thành viên được yêu cầu đưa ra những ý kiến
qua một phiếu câu hỏi đã được chuẩn bị kỹ.
+ Mỗi thành viên hoàn thành phiếu câu hỏi một cách độc lập và lạc danh.
+ Kết quả của phiếu câu hỏi được một trung tâm thu lại, xử lý và in ra.
+ Mỗi thành viên nhận được bảng in kết quả đã xử lý.
+ Sau khi xem xét kết quả, các thành viên lại được yêu cầu cho biết ý kiến của
họ. Kết quả là các thành viên thường đưa ra những ý kiến mới có sự thay đổi so với
ý kiến ban đầu của họ. Cứ tiếp tục thực hiện như vậy cho đến khi có sự thống nhất
ý kiến.
2.3.3. Những yếu tố cản trở việc ra quyết định có hiệu quả
- Thiếu thông tin
- Tính bảo thủ
- Những tiền lệ quy định trước đây giới hạn sự lựa chọn hiện nay
- Dung hoà lợi ích
Câu hỏi ôn tập:
1. Định nghĩa, vai trò, yêu cầu của thông tin trong quản trị
2.Vì sao thông tin cần được cung cấp kịp thời? Cho VD
3. Vì sao thông tin cần nằm trên vật mang tin phù hợp với nhu cầu sử dụng?
4. Công nghệ thông tin đáp ứng những nhu cầu gì của bản thân em?
5. Đối với DN, theo em công nghệ thông tin có những vai trò gì?
17
Chương 3: Chức năng Lập kế hoạch
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm, vai trò của chức năng lập kế hoạch đối với các
cấp quản trị;
- Biết được các bước lập kế hoạch tác nghiệp trong quản trị ở cấp cơ sở;
- Lập được sơ đồ kế hoạch tác nghiệp cho một công việc cụ thể;
- Hiểu được khái niệm, cách phân loại, các yêu cầu, căn cứ ra quyết định, chức
năng, quá trình và các phương pháp ra quyết định quản trị.
- Biết phân loại các quyết định quản trị, các phương pháp ra quyết định
- Đánh giá được vai trò quan trọng của các quyết định quản trị đối với sự tồn tại
và phát triển của tổ chức.
Nội dung chính:
1. Khái niệm và vai trò của lập kế hoạch
1.1. Khái niệm
Lập kế hoạch không phải chỉ là một sự kiện có bắt đầu có kết thúc. Lập kế
hoạch là một quá trình, đó là quá trình thích ứng với sự không chắc chắn bằng
việc xác định các phương án hành động để đạt được mục tiêu cụ thể của tổ chức.
Những sự không chắc chắn được chia thành 3 loại: Không chắc chắn về trạng
thái của tổ chức, không chắc chắn về những ảnh hưởng đến tổ chức do việc thay
đổi của môi trường, không chắc chắn về những tác động của tổ chức lên môi
trường.
Tóm lại, lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các
phương án để đạt được các mục tiêu đó.
1.2. Vai trò của lập kế hoạch
- Chuẩn bị cho sự thay đổi
- Phối hợp các nỗ lực; Ban lãnh đạo tồn tại là vì công việc của các cá nhân
và các nhóm trong tổ chức phải được phối hợp với nhau, và việc lập kế hoạch là
một kỹ thuật quan trọng để đạt được việc phối hợp. Một kế hoạch có hiệu lực cần
xác định những mục tiêu cho toàn bộ tổ chức cũng như cho từng bộ phận của nó.
Khi làm việc theo những mục tiêu đã dự kiến hành vi của từng bộ phận sẽ góp
phần vào các mục tiêu của toàn bộ tổ chức.
- Xây dựng các định mức thực hiện.
- Bồi dưỡng nhà quản trị.
- Cơ sở cho công tác kiểm tra.
18
2. Hệ thống kế hoạch tổ chức
2.1. Các kế hoạch của tổ chức
2.1.1 Theo cấp kế hoạch
Phân loại kế hoạch theo tiêu chí cấp kế hoạch ta có hai loại: Kế hoạch chiến
lược và kế hoạch tác nghiệp.
Hai loại kế hoạch trên có sự khác biệt chủ yếu trên 4 mặt:
(1). Thời gian: kế hoạch chiến lược thường cho khoảng thời gian từ 2, 3 năm
trở lên. Trong khi đó kế hoạch tác nghiệp thường chi cho một năm trở xuống.
(2). Phạm vi tác động: Kế hoạch chiến lược tác động tới các mảng hoạt động
lớn, liên quan đến toàn bộ tổ chức. Kế hoạch tác nghiệp chi có một phạm vi hẹp ở
trong một mảng hoạt động nào đó.
(3). Mức độ cụ thể: Các mục tiêu chiến lược thường cô đọng, tổng thể (thiên về
định tính). Các mục tiêu Kế hoạch tác nghiệp thường cụ thể, chi tiết (thiên về định
lượng).
(4). Được định ra bởi: Kế hoạch chiến lược thường do các nhà quản trị cấp cao
định ra. kế hoạch tác nghiệp thường được hoạch định bởi các quản trị cấp trung
gian và quản trị cấp cơ sở.
2.1.2. Theo hình thức thể hiện
- Chiến lược: Chiến lược là loại kế hoạch đặc biệt quan trọng đối với tổ chức.
- Chính sách:Chính sách là quan điểm, phương hướng và cách thức chung để ra
quyết định trong tổ chức.
Chính sách là kế hoạch theo nghĩa nó là những quy định chung để hướng dẫn
hay khai thông cách suy nghĩ và hành động khi ra quyết định. Các chính sách giúp
cho việc giải quyết các vấn đề trong các tình huống nhất định. Chính sách khuyến
khích tự do sáng tạo nhưng vẫn trong một khuôn khổ một giới hạn nào đó, tuỳ
thuộc vào các chức vụ và quyền hạn trong tổ chức.
Thủ tục: Thủ tục là sự hướng dẫn hành động, là việc chỉ ra một cách chi tiết,
biện pháp chính xác cho một hoạt động nào đó cần phải thực hiện. Đó là một chuối
các hoạt động cần thiết theo thứ tự thời gian, theo cấp bậc quản trị.
Quy tắc: Các quy tắc giải thích rõ ràng những hành động nào có thể làm, những
hành động nào không được làm.
Chương trình: Các chương trình bao gồm một số các mục đích, chính sách thủ
tục, quy tắc, các nhiệm vụ được giao, các bước phải tiến hành, các nguồn lực có thể
huy động và các yếu tố khác. Chương trình được hỗ trợ bằng những ngân quỹ cần
thiết.
Ngân quỹ: Ngân quỹ là bảng tường trình các kết quả mong muốn được biểu thị
bằng các con số. Có thể coi đó là chương trình được “số hoá”. Ngân quỹ ở đây
không đơn thuần là ngân quỹ bằng tiền, mà còn có ngân quỹ thời gian, ngân quỹ
nhân công, ngân quỹ máy móc thiết bị, ngân quỹ nguyên vật liệu....
2.1.3. Theo thời gian thực hiện kế hoạch
19
- Kế hoạch dài hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ 5 năm trở lên
- Kế hoạch trung hạn: Cho thời kỳ từ 1 đến 5 năm
- Kế hoạch ngắn hạn: Cho thời kỳ dưới một năm
2.2. Quá trình lập kế hoạch
Một kế hoạch ra đời thường trải các bước sau:
Bước1. Nghiên cứu và dự báo (Tìm hiểu và nhận thức vấn đề)
Nghiên cứu và dự báo là điểm bắt đầu của việc lập kế hoạch. Người lập kế
hoạch cần phải có những hiểu biết về môi trường, thị trường, về sự cạnh tranh,
về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ... của mình so với các đối thủ cạnh
tranh. Chúng ta phải dự đoán được các yếu tố không chắc chắn và đưa ra phương
án đối phó.
Trong quá trình tham gia vào việc lập kế hoạch tại các doanh nghiệp, tôi
nhận thấy những người lập kế hoạch ở đó họ thường sử dụng mô hình SWOT
cho bước này.
Đó là đánh giá các điểm mạnh (Strengths), các điểm yếu (Weaknesses), các
cơ hội (Opportunities) và các nguy cơ (Threats)
Đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu đó là phân tích bên trong doanh
nghiệp. Sự phân tích này thường là sự so sánh doanh nghiệp với mặt bằng chung
trong ngành, hay là với các đối thủ canh tranh trực tiếp với doanh nghiệp.
Đánh giá các cơ hội và đe doạ đó là phân tích bên ngoài, đó là dự đoán các
tác động từ môi trường lên doanh nghiệp, do những sự biến động của môi
trường, như sự biến động của nền kinh tế, sự thay đổi của chính sách nhà nước,
sự biến động của môi trường tự nhiên...
Ngoài các thành phần theo mô hình SWOT, những người lập kế hoạch tại
các doanh nghiệp đó họ còn phân tích một thành phần nữa, đó là các “vấn đề
thường lệ”. Các vấn đề thường lệ là các vấn đề mà Doanh nghiệp đã xác định
được, nó đang tồn tại và vẫn sẽ tồn tại trong tương lai. Ví dụ, đi họp muộn, ý
thức chấp hành nội quy, quy định kém...
Bước 2. Thiết lập các mục tiêu
Theo Peter Drucker, một chuyên gia quản trị, đã khẳng định rằng cần phải
xây dựng các mục tiêu cho ít nhất tám lĩnh vực thành tích của tổ chức (qthcb)
(1). Vị trí trên thị trường
(2).Việc đổi mới
(3). Năng suất và chất lượng
(4). Các nguồn tài nguyên vật chất và tài chính
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Quản trị học - Nghề: Logistics", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_quan_tri_hoc_nghe_logistics.pdf