Sự cần thiết của kĩ năng đối với sinh viên ngành Quản trị khách sạn: Thực tế và yêu cầu cho hoạt động đào tạo tại cơ sở giáo dục đại học

HNUE JOURNAL OF SCIENCE  
DOI: 10.18173/2354-1075.2021-0023  
Educational Sciences, 2021, Volume 66, Issue 2, pp. 78-87  
SỰ CẦN THIẾT CỦA KĨ NĂNG ĐỐI VỚI SINH VIÊN  
NGÀNH QUẢN TRỊ KHÁCH SẠN: THỰC TẾ VÀ YÊU CẦU  
CHO HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC  
Nguyễn Thị Phương Nga  
Khoa Du lịch, Đại học Phenikaa  
Tóm tắt. Nghiên cứu này xác định các nhóm kĩ năng cần thiết của sinh viên ngành Quản trị  
khách sạn gồm: kĩ năng lập luận, phân tích và giải quyết vấn đề; kĩ năng nghiên cứu và khám  
phá tri thức; kĩ năng tư duy hệ thống; kĩ năng làm việc nhóm, giao tiếp và kĩ năng nghề  
nghiệp. Nghiên cứu thực hiện khảo sát 161 mẫu được tiến hành đối với ba nhóm đối tượng  
là (i) cán bộ, quản làm việc tại khách sạn; (ii) chuyên gia, nhà khoa học, giảng viên và (iii)  
cựu sinh viên đã học ngành Quản trị khách sạn. Các biến quan sát được xem xét về độ tin  
cậy với hệ số Cronbach’s Alpha; phân tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA) được  
sử dụng để xem xét có sự khác biệt trong đánh giá của các nhóm đối tượng. Kết qủa nghiên  
cứu cho thấy kĩ năng giao tiếp, làm việc nhóm và kĩ năng nghề nghiệp được đánh giá cao và  
mức độ cần thiết với giá trị trung bình lần lượt là 4,6460/5,0 và 4,6071/5,0. Đây là cơ sở xác  
định mức độ mong muốn của đơn vị sử dụng lao động đối với kĩ năng cần thiết của sinh viên  
sau khi ra trường, đồng thời các đơn vị đào tạo thực hiện chương trình đào tạo phù hợp với  
nhu cầu của xã hội.  
Từ khoá: kĩ năng mềm, quản trị khách sạn, giáo dục đại học.  
1. Mở đầu  
Các hoạt động trong khách sạn mang tính chất nghề khá đặc trưng, kĩ năng của người lao  
động trong các khách sạn được xác định là một trong những yếu tố quan trọng trong sự tồn tại và  
phát triển của khách sạn. Đối với sinh viên ngành Quản trị khách sạn, các kĩ năng được đào tạo  
trong nhà trường là những nền tảng quan trọng trong quá trình hoàn thiện các kĩ năng, năng lực,  
phẩm chất cá nhân đáp ứng cho nhu cầu của doanh nghiệp. Việc xác định các kĩ năng cần thiết  
cho sinh viên ngành quản trị khách sạn thông qua việc nghiên cứu nhu cầu của doanh nghiệp,  
đánh giá của các cơ sở đào tạo và sự nhìn nhận của chính các sinh viên học ngành quản trị khách  
sạn khi ra trường, giúp cho các đơn vị đào tạo có cái nhìn tổng hợp, khái quát về mong muốn  
cũng như yêu cầu của doanh nghiệp trong quá trình phát triển của mình. Trên thế giới và ở Việt  
Nam, có nhiều nghiên cứu về xác định hệ thống các kĩ năng cho sinh viên ngành Quản trị khách  
sạn, trong đó tập trung vào các nhóm kĩ năng: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lập luận và giải quyết  
vấn đề, kĩ năng nghề nghiệp, kĩ năng tư duy sáng tạo… Các nghiên cứu này đã xác định được các  
nhóm kĩ năng, tuy nhiên việc xác định mức độ cần thiết của từng nhóm kĩ năng đối với đơn vị sử  
dụng lao động (doanh nghiệp), mức độ cần đạt được của sinh viên khi ra trường đối với từng  
nhóm kĩ năng chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ. Cùng với việc sử dụng thang đo Bloom để  
xác định mức độ mong muốn của từng nhóm kĩ năng dành cho sinh viên ngành Quản trị khách  
Ngày nhn bài: 21/1/2021. Ngày sa bài: 29/2/2021. Ngày nhận đăng: 10/3/2021.  
Tác giliên h: Nguyn Thị Phương Nga. Đa che-mail: nga.nguyenthiphuong@phenikaa-uni.edu.vn  
78  
Scn thiết của kĩ năng đối vi sinh viên ngành Qun trkhách sn: thc tế và yêu cu…  
sạn khi tốt nghiệp đại học ra trường, các chưong trình đào tạo có thể căn cứ vào những đánh giá  
này để xác định thang đo năng lực dành cho sinh viên. Trên cơ sở đó, các cơ sở đào tạo có thể sử  
dụng các nhóm kĩ năng vào chương trình đào tạo của đơn vị mình.  
Kĩ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một lĩnh vực hay khía cạnh  
nào đó đáp ứng nhu cầu của cuộc sống và công việc. Kĩ năng được thể hiện qua hành động của  
một cá nhân trong môi trường của chính cá nhân đó. Các kĩ năng được hình thành một cách tự  
phát hay tự giác tùy thuộc và hoàn cảnh để thực hiện kĩ năng đó và sự phát triển bản thân của cá  
nhân. Đối với ngành dịch vụ, các kĩ năng của người lao động thể hiện sự phát triển, sự chuyên  
nghiệp, hình ảnh của doanh nghiệp đối với khách hàng. Các nghiên cứu về kĩ năng được đề cập  
đến từ những năm 70 với những đánh giá về kĩ năng cần thiết đưa vào trong hoạt động đào tạo  
sinh viên ngành du lịch và khách sạn. James Buergermeister đã khẳng định kĩ năng và thái độ của  
sinh viên trong quá trình đào tạo sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát triển của doanh nghiệp [1].  
Ở một số quốc gia có các nghiên cứu về hệ thống kĩ năng dành cho sinh viên ngành du lịch  
và khách sạn. Ở Bồ Đào Nha, Daniela Wilks và Kevin Hemsworth (2011) cũng đã phân tích và  
đánh giá nhu cầu của các khách sạn với khả năng đáp ứng của cơ sở giáo dục về các kĩ năng cần  
có của sinh viên ngành Quản trị khách sạn. Nghiên cứu này cho thấy, hầu hết các cơ sở đào tạo  
rất ít chú trọng kĩ năng cho sinh viên, hệ thống kĩ năng mềm chưa đáp ứng được nhu cầu của  
doanh nghiệp [2]. Tác giả Kong Hai-yan và Tom Baum cũng đã xác định được đối với nhân viên  
lễ tân trong khách sạn thì kĩ năng giao tiếp và khả năng chịu được áp lực công việc là cần thiết,  
và đề xuất các kĩ năng này cần được đào tạo tại các cơ sở giáo dục ở Trung Quốc [3]. Ardel A.  
Nelson a & Lea Dopson (2001) cũng cho rằng kiến thức và kĩ năng của nhân viên là yếu tố sống  
còn của hệ thống khách sạn tại Hoa Kỳ từ sau năm 2000, tác giả cũng đã khẳng định sự thành  
công trong giáo dục của ngành khách sạn là chất lượng của sinh viên tốt nghiệp và khả năng giữ  
chân họ của các doanh nghiệp khách sạn. Hệ thống giáo dục tốt là đáp ứng được yêu cẩu của  
doanh nghiệp về kĩ năng, thái độ của người học [4].  
Các nghiên cứu trước đây cũng đã phân tích các kĩ năng lãnh đạo trong quản trị khách sạn  
với sự phát triển của công nghệ 4.0 [5] bao gồm: khả năng thích nghi, tư duy sáng tạo, khả năng  
phân tích, lập luận và giải quyết vấn đề. Tác giả Maria José Sousa (2019) cũng đã xác định kĩ  
năng thích nghi là yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên ngành quản trị khách sạn trong bối cảnh  
phát triển của công nghệ 4.0. Sự thay đổi của khoa học công nghệ kéo theo sự thay đổi về nhu  
cầu của khách, hình thức đặt phòng, các bộ phận phục vụ trong khách sạn và đặc biệt bối cảnh  
kinh tế xã hội mang tính toàn cầu, đòi hỏi kĩ năng của người làm trong khách sạn luôn cần sự  
thích ứng một cách nhanh nhất. Maria José Sousa cũng cho rằng, kĩ năng tư duy sáng tạo, phân  
tích, đánh giá vấn đề cũng được đề cập đến là những kĩ năng cần thiết cho sinh viên ngành quản  
trị khách sạn. Những kĩ năng cần thiết đối với sinh viên ngành Quản trị khách sạn trong sự phát  
triển của công nghệ 4.0 đã được xác định thành các nhóm kĩ năng: kĩ năng sử dụng nền tảng web  
cho các hoạt động của khách sạn [6], kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng đánh giá,  
phân tích và giải quyết vấn đề. Nghiên cứu cũng đã khẳng đinh, việc sử dụng nền tảng web như  
là một kĩ năng trong vận hành, quản khách sạn sẽ tăng cường khả năng hợp tác, nâng cao kiến  
thức, kĩ năng nghề nghiệp trong khách sạn, kĩ năng tin học của nhân viên [6].  
Đối với ngành khách sạn, nhân lực làm việc trong tổ chức không chỉ là người lao động được  
đào tạo tại các cơ sở giáo dục đại học mà còn sử dụng lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp.  
Bởi yêu cầu nghề nghiệp cần có những kĩ năng nghề nghiệp thuần thục để phục vụ cho nhu cầu  
của doanh nghiệp. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, các khách sạn cần có “lao động không có tay  
nghề” nhưng đảm bảo được những kĩ năng cơ bản như giao tiếp, ngoại hình và ngoại ngữ với một  
thái độ làm việc tích cực cũng là mong muốn trong tuyển dụng của khách sạn [7]. Peter M. Burns  
(1997) đã phân tích, thái độ, ứng xử trong giao tiếp, “nụ cười trong dịch vụ” thể hiện sự chuyên  
nghiệp, tận tâm của người làm dịch vụ [7], hoạt động đào tạo cũng cần làm rõ tính chuyên nghiệp  
79  
Nguyn Thị Phương Nga  
đối với nhân viên khách sạn được thể hiện từ giao tiếp, ứng xử đến các kĩ năng mềm khác. Các  
kĩ năng còn thiếu hụt của nhân lực trong các khách sạn và hoạt động du lịch cũng được chỉ ra bởi  
Samuel Adeyinka-Ojo. Tác giả cho rằng, nguồn nhân lực trong các khách sạn thiếu hụt 14 kĩ năng  
cơ bản[8] và đề xuất đưa ra khung kĩ năng chung cho lao động trong ngành khách sạn. Bên cạnh  
việc đánh giá các kĩ năng thiếu hụt của người lao động trong khách sạn, các nghiên cứu cũng chỉ  
ra sự khác biệt về kĩ năng của sinh viên học trong ngành Quản trị khách sạn và sinh viên làm  
trong ngành khách sạn nhưng không được đào tạo chính quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy các  
sinh viên tốt nghiệp ngành Quản trị khách sạn có kĩ năng giao tiếp, làm việc nhóm, phân tích tình  
huống, kĩ năng hoạt động, tìm kiếm thông tin, tư duy phản biện, sáng kiến và phát triển bản thân  
tốt hơn so với sinh viên tốt nghiệp ngành phi khách sạn [9]. Daniel Wood cũng chỉ ra rằng việc  
đào tạo các kĩ năng nghề nghiệp, kĩ năng giao tiếp tại các cơ sở giáo dục chuyên ngành Quản trị  
khách sạn có hiệu quả hơn là đào tạo tại doanh nghiệp khách sạn [10].  
Trên cơ sở những phân tích về kĩ năng thiếu hụt hiện nay của sinh viên ngành khách sạn, nhu  
cầu của doanh nghiệp, các so sánh về mức độ cần thiết của các kĩ năng được sử dụng trong quá  
trình sinh viên tốt nghiệp làm việc trong các khách sạn, nghiên cứu này đề xuất các kĩ năng được  
đào tạo trong chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học ngành Quản trị khách sạn ở  
Việt Nam.  
2. Nội dung nghiên cứu  
2.1. Phương pháp nghiên cứu  
2.1.1. Đề xuất thang đo  
Qua nghiên cứu về kĩ năng của người học trong giáo dục đại học, tác giả đã tổng hợp và đề  
xuất các kĩ năng để khảo sát đối với ngành Quản trị khách sạn. Các nhóm kĩ năng đề xuất ban đầu  
bao gồm: Kĩ năng lập luận, phân tích và giải quyết vấn đề; kĩ năng nghiên cứu và khám phá tri  
thức; kĩ năng tư duy hệ thống; kĩ năng làm việc nhóm - giao tiếp và kĩ năng nghề nghiệp.  
Bảng 1. Các biến đo lường được sử dụng trong nghiên cứu  
TIÊU CHÍ  
Kí hiệu  
Kĩ năng lập luận, phân tích và giải quyết vấn đề  
Phân tích và đánh giá chính xác thực trạng hoạt động của các bộ phận trong  
khách sạn  
KN1  
KN2  
Phát hiện đúng các vấn đề trong hoạt động quản trị khách sạn và đề xuất được  
phương án xử các vấn đề đó  
Kĩ năng nghiên cứu và khám phá tri thức  
Phân tích được các thông tin, dữ liệu về hoạt động của khách sạn  
KN3  
KN4  
Vận dụng đúng các phương pháp nghiên cứu khoa học để tìm hiểu và giải về các  
vấn đề trong hoạt động quản trị khách sạn  
Kĩ năng tư duy hệ thống  
Phân tích được mục tiêu, chiến lược và chính sách hoạt động của khách sạn  
KN5  
KN6  
KN7  
Phân tích được mối liên hệ giữa các bộ phận trong khách sạn với nhau và giữa các  
dịch vụ trong khách sạn với nhau  
Phân tích được mối liên hệ giữa các nguồn lực của khách sạn với nhau  
80  
Scn thiết của kĩ năng đối vi sinh viên ngành Qun trkhách sn: thc tế và yêu cu…  
Xác định được thứ tự ưu tiên trong hoạt động quản trị khách sạn để đảm bảo mục  
tiêu của các bên liên quan  
KN8  
Kĩ năng làm việc nhóm - giao tiếp  
KN9  
KN10  
KN11  
KN12  
Xây dựng, điều hành nhóm làm việc hiệu quả  
Thực hiện đúng các nhiệm vụ được phân công  
Chia sẻ, phối hợp công việc nhịp nhàng với các thành viên trong nhóm làm việc  
Thể hiện kĩ năng nghe, nói, soạn thảo văn bản hiệu quả  
Thể hiện tốt kĩ năng thuyết trình, kĩ năng đàm phán thương lượng, kĩ năng tiếp  
nhận và phản hồi phàn nàn  
KN13  
KN14  
Sử dụng tiếng Anh mức độ thành thạo và một ngoại ngữ khác mức độ cơ bản để  
giải quyết công việc trong hoạt động quản trị khách sạn  
Kĩ năng nghề nghiệp  
Các kĩ năng thuộc các nghiệp vụ cơ bản trong khách sạn theo qui trình và tiêu  
chuẩn của khách sạn.  
KN15  
KN16  
KN17  
Kĩ năng chăm sóc khách hàng  
Sử dụng được phần mềm tin học văn học, phần mềm quản khách sạn, các ứng  
dụng và công cụ trực tuyến trong hoạt động quản trị khách sạn  
Kĩ năng hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, điều phối và kiểm soát các hoạt động trong  
khách sạn  
KN18  
Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất  
2.1.2. Mẫu và phương pháp khảo sát  
Khảo sát được tiến hành đối với ba nhóm đối tượng là (i) cán bộ, quản làm việc tại khách  
sạn; (ii) chuyên gia, nhà khoa học, giảng viên và (iii) cựu sinh viên đã học ngành Quản trị khách  
sạn. Phiếu khảo sát được gửi thông qua hình thức thư điện tử tới các cá nhân được hỏi. Ngoài  
thông tin về đặc điểm cơ bản của người trả lời, nội dung chính của bảng hỏi tập trung vào việc  
đánh giá của người trả lời về mức độ cần thiết của các kĩ năng. Họ cho ý kiến của mình với năm  
mức độ đồng ý (1 = Rất không cần thiết, 2 = Không cần thiết, 3 = Phân vân, 4 = Cần thiết, 5  
= Rất). Tác giả đã nhận được 161 phiếu trả lời. Thông tin về mẫu khảo sát được trình bày ở  
Bảng 2.  
Bảng 2. Thống kê mô tả mẫu khảo sát  
Đặc điểm  
Số lượng (người)  
Tỉ lệ (%)  
Giới tính  
Nam  
81  
80  
50,3  
49,7  
Nữ  
Độ tuổi  
Dưới 30 tuổi  
Từ 30 - 60 tuổi  
Trên 60 tuổi  
84  
69  
8
52,2  
42,8  
5,0  
81  
Nguyn Thị Phương Nga  
Đặc điểm  
Số lượng (người)  
Tỉ lệ (%)  
Trình độ  
Trên Đại học  
Đại học  
60  
97  
4
37,3  
60,2  
2,5  
Khác  
Đối tượng khảo sát  
CB, Quản khách sạn  
Chuyên gia, nhà khoa học, giảng viên  
Cựu sinh viên  
64  
35  
62  
39,8  
21,7  
38,5  
Thâm niên trong lĩnh vực khách sạn  
Dưới 5 năm  
85  
30  
46  
52,8  
18,6  
28,6  
Từ 5 - 10 năm  
Trên 10 năm  
Tổng  
161  
100  
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát của tác giả, 2020  
2.1.3. Phương pháp phân tích dữ liệu  
Dữ liệu nghiên cứu được tổng hợp từ 161 phiếu đã được nhập dữ liệu để phân tích bằng phần  
mềm thống kê SPSS (phiên bản 25). Việc thực hiện thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS giúp  
tác giả có được thông tin cơ bản về mẫu khảo sát (như đã trình bày ở trên). Các biến quan sát  
được xem xét về độ tin cậy với hệ số Cronbach’s Alpha. Trong mỗi thang đo, hệ số tương quan  
biến tổng (Corrected Item - Total Correlation) sẽ được xem xét để tìm ra sự tương quan giữa một  
biến quan sát với tất cả các biến khác trong thang đo. Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo,  
thống kê mô tả giúp xem xét các đánh giá của người trả lời về mức độ cần thiết của các kĩ năng  
của sinh viên sẽ tốt nghiệp ngành Quản trị khách sạn. phân tích phương sai một yếu tố (One-  
way ANOVA) được sử dụng để xem xét có sự khác biệt trong đánh giá của các nhóm đối tượng  
hay không.  
2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.  
2.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo  
Bảng 3. Tổng hợp giá trị Cronbach’s Alpha của các nhóm yếu tố ban đầu  
Hệ số  
Cronbach’s Alpha  
Nhóm kĩ năng  
Số biến quan sát  
Lập luận, phân tích và giải quyết vấn đề  
Nghiên cứu và khám phá tri thức  
Tư duy hệ thống  
0,835  
0,757  
0,820  
0,828  
0,813  
2
2
4
6
4
Giao tiếp và làm việc nhóm  
Kĩ năng nghề nghiệp  
Tổng số biến quan sát  
18  
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát của tác giả, 2020  
82  
Scn thiết của kĩ năng đối vi sinh viên ngành Qun trkhách sn: thc tế và yêu cu…  
Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha được sử dụng để tìm hiểu mức độ tương  
quan chặt chẽ giữa các biến quan sát trong cùng một nhân tố nhóm kĩ năng mà tác giả đề xuất.  
Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,6. Hệ số Cronbach’s Alpha  
cao nhất là 0,835, thang đo về nhóm yếu tố Kĩ năng lập luận, phân tích và giải quyết vấn đề (2  
biến quan sát). Thang đo về kĩ năng nghiên cứu và khám phá tri thức có hệ số Cronbach’s Alpha  
thấp nhất với 0,757. Bên cạnh đó, các hệ số mối quan hệ giữa biến quan sát và biến tổng trong  
mô thang đo đều lớn hơn 0,3. Như vậy, kiểm định kết luận hệ thống thang đo được xây dựng gồm  
năm thang đo đảm bảo chất lượng tốt với 18 biến quan sát.  
2.2.2. Nhận định của các bên liên quan về mức độ cần thiết của các nhóm kĩ năng của sinh  
viên ngành Quản trị khách sạn  
Phân tích mức độ cần thiết của các nhóm kĩ năng, nhóm tác giả thực hiện thống kê mô tả  
từ dữ liệu thu về theo năm nhóm đề xuất ban đầu. Tác giả đã tiến hành tính giá trị trung bình  
và xác định độ lệch chuẩn của năm thang đo (chi tiết ở bảng 4). Về mức biến động, phân tán  
của dữ liệu, độ lệch so với giá trị trung bình của cả năm biến đều thấp (dao động từ 0,3903 đến  
0,6710) cho thấy giá trị trung bình có tính đại diện trong thống kê. Người được hỏi cho rằng  
các kĩ năng đề xuất ban đầu đều rất cần thiết với sinh viên ngành Quản trị khách sạn khi tốt  
nghiệp. Kĩ năng giao tiếp và làm việc nhóm được cho là cần thiết nhất với điểm số trung bình  
là 4,6460, kế đến là kĩ năng nghề nghiệp với giá trị trung bình là 4,6071. Kĩ năng tư duy hệ  
thống và kĩ năng lập luận, phân tích - giải quyết vấn đề có giá trị trung bình tương ứng là 4,4596  
và 4,4720. Kĩ năng nghiên cứu và khám phá tri thức có giá trị trung bình thấp nhất 4,3292. Điều  
y cũng phản ánh đặc thù tính chất nghề nghiệp của các vị trí làm việc của sinh viên ngành  
Quản trị khách sạn khi tốt nghiệp ngành học này. Kĩ năng giao tiếp, làm việc nhóm và kĩ năng  
nghề nghiệp được đánh giá cao bởi yêu cầu của môi trường làm việc của sinh viên sau khi ra  
trường tại các khách sạn, tính chất nghề được thể hiện rõ, sự tiếp xúc với khách hàng thường  
xuyên, đa dạng với nhiều thành phần khác nhau, đòi hỏi sinh viên cần có kĩ năng thích ứng với  
khách hàng, giải quyết các yêu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Với thang đo Likerd đã  
xác định được mức độ mong muốn của đơn vị sử dụng lao động với từng kĩ năng cho sinh viên,  
từ thang đo này sử dụng thang Bloom để xác định mức độ cần đạt được với từng kĩ năng trong  
quá trình đào tạo tại các cơ sở giáo dục đại học.  
Sự chênh lệch về mức độ cần thiết của các nhóm kĩ năng không lớn. Với 161 mẫu khảo sát,  
nhóm kĩ năng giao tiếp, làm việc nhóm và kĩ năng nghề nghiệp có giá trị trung bình lớn nhất (4,6),  
nhóm kĩ năng lập luận, phân tích và giải quyết vấn đề; kĩ năng tư duy hệ thống có giá trị trung  
bình 4,4; kĩ năng nghiên cứu và khám phá tri thức là 4,3. Sự chênh lệch giữa giá trị nhỏ nhất và  
giá trị lớn với độ lệch chuẩn từ 0,3 đến 0,6. Mức độ chênh lệnh này vẫn nằm trong phạm vi chấp  
nhận của thống kê. Điều này cho thấy các nhóm kĩ năng cần thiết của sinh viên ngành Quản trị  
khách sạn khá tổng hợp, đòi hỏi sự linh hoạt trong tư duy, kĩ năng nghề nghiệp và khả năng thích  
ứng với sự thay đổi trong bối cảnh của ngành kinh doanh khách sạn.  
Bảng 4. Giá trị trung bình về mức độ cần thiết đối với các kĩ năng  
của sinh viên ngành Quản trị khách sạn  
Biến đo lường  
Số người  
trả lời  
Giá trị  
nhỏ nhất  
Giá trị lớn  
nhất  
Giá trị  
trung  
bình  
Độ lệch  
chuẩn  
161  
2,00  
5,00  
4,4720  
0,5949  
Lập luận, phân tích và giải  
quyết vấn đề  
83  
Nguyn Thị Phương Nga  
Nghiên cứu và khám phá  
161  
1,50  
5,00  
4,3292  
0,6710  
tri thức  
161  
161  
161  
2.,5  
3,33  
2,50  
5,00  
5,00  
5,00  
4,4596  
4,6460  
4,6071  
0,5324  
0,3903  
0,4683  
Tư duy hệ thống  
Giao tiếp và làm việc nhóm  
Kĩ năng nghề nghiệp  
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát của tác giả, 2020  
2.2.3. Xem xét sự khác biệt trong nhận định của các nhóm đối tượng cho ý kiến đánh giá  
Để xem xét liệu có sự khác biệt trong nhận định của ba nhóm đối tượng được hỏi, nhóm tác  
giả thực hiện kiểm định kiểm định One-way ANOVA. Kết quả thu về trình bày ở Bảng 5. Kết  
quả phân tích ANOVA (với độ tin cậy 95%) đã chỉ ra rằng không có sự khác biết trong nhận định  
của các nhóm đối tượng khảo sát. Các ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết của các nhóm kĩ năng  
có sự đồng nhất cao của cả đội ngũ cán bộ, quản lí, chuyên gia, nhà khoa học và cựu sinh viên  
ngành Quản trị khách sạn.  
Đối với nhóm kĩ năng lập luận, phân tích và giải quyết vấn đề: nhóm doanh nghiệp yêu cầu  
ở mức 4,5078, trong khi đó nhóm chuyên gia, nhà khoa học và cựu sinh viên đánh giá ở mức  
4,4143 và 4,4677. Sự chệnh lệch không lớn, nhưng cũng thể hiện được mức độ mong muốn của  
doanh nghiệp đối với kĩ năng làm việc của sinh viên sau khi ra trường.  
Đối với nhóm kĩ năng nghiên cứu và khám phá tri thức, mức độ mong muốn và xác định sự  
cần thiết không có sự khác biệt, song có sự chênh lệnh giữa các nhóm đánh giá với giá trị không  
cao (0,1).  
Đối với nhóm kĩ năng tư duy hệ thống, kĩ năng giao tiếp và làm việc nhóm gần như không  
có sự chênh lệnh. Nhóm kĩ năng nghề nghiệp đánh giá của nhóm doanh nghiệp và chuyên gia,  
nhà khoa học có sự thống nhất, nhóm đánh giá là cựu sinh viên xác định mức độ mong muốn và  
cần thiết cao hơn (0,1). Điều này cho thấy, mức độ cần thiết của các nhóm kĩ năng đối với sinh  
viên ngành Quản trị khách sạn là không có sự khác biệt giữa các bên liên quan: doanh nghiệp sử  
dụng lao động, cơ sở đào tạo và người học.  
Bảng 5. Giá trị trung bình về mức độ cần thiết đối với các kĩ năng của  
sinh viên ngành Quản trị khách sạn  
Nhóm kĩ năng  
Giá trị trung  
Giá trị F của  
kiểm định  
Mức ý nghĩa  
bình  
Kĩ năng lập luận, phân tích và giải  
quyết vấn đề  
0,280  
0,756  
4,5078  
4,4143  
4,4677  
CB, QL của khách sạn  
Chuyên gia, nhà khoa học  
Cựu sinh viên  
Kĩ năng nghiên cứu và khám phá  
tri thức  
0,259  
0,772  
4,3672  
4,3429  
4,2823  
CB, QL của khách sạn  
Chuyên gia, nhà khoa học  
Cựu sinh viên  
84  
Scn thiết của kĩ năng đối vi sinh viên ngành Qun trkhách sn: thc tế và yêu cu…  
Kĩ năng tư duy hệ thống  
CB, QL của khách sạn  
Chuyên gia, nhà khoa học  
Cựu sinh viên  
0,153  
0,110  
0,587  
0,859  
0,896  
0,557  
4,4883  
4,4429  
4,4395  
Kĩ năng giao tiếp và làm việc nhóm  
CB, QL của khách sạn  
Chuyên gia, nhà khoa học  
Cựu sinh viên  
4.6328  
4.6714  
4.6452  
Kĩ năng nghề nghiệp  
CB, QL của khách sạn  
Chuyên gia, nhà khoa học  
Cựu sinh viên  
4.5703  
4.5857  
4.6573  
Nguồn: Tính toán từ dữ liệu khảo sát của tác giả, 2020  
3. Kết luận và đề xuất  
Sự cần thiết của các kĩ năng đối với sinh viên ngành Quản trị khách sạn đã được khẳng định  
thông qua các thông số cụ thể, với các đánh giá, nhận định của các bên liên quan: doanh nghiệp,  
chuyên gia, cơ sở đào tạo và bản thân người học. Các kĩ năng là “hành trang” quan trọng để sinh  
viên thực hiện tốt được mong muốn nghề nghiệp. Kết qủa nghiên cứu cho thấy kĩ năng giao tiếp,  
làm việc nhóm và kĩ năng nghề nghiệp được đánh giá cao và mức độ cần thiết với giá trị trung  
bình lần lượt là 4,6460/5,0 và 4,6071/5,0. Đây là cơ sở xác định mức độ mong muốn của đơn vị  
sử dụng lao động đối với kĩ năng cần thiết của sinh viên sau khi ra trường, đồng thời các đơn vị  
đào tạo thực hiện chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu của xã hội. Trên cơ sở kết quả nghiên  
cứu, tác giả đề xuất một số ý kiến trong phát triển chương trình đào tạo tại các cơ sở giáo dục có  
đào tạo ngành Quản trị khách sạn.  
(a) Với đặc thù của ngành khách sạn, sinh viên cần có thời gian để thực hành, thực tế, trực  
tiếp, chủ động tham gia vào các bộ phận của khách sạn từ khi còn học. Do đó, các chương trình  
đào tạo cần gia tăng thời gian thực hành của sinh viên. Đối với ngành Quản trị khách sạn vận  
dụng triệt để cơ chế đào tạo đặc thù của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong quá trình xây dựng chương  
trình đào tạo với thời gian thực hành tối thiểu 50% tổng thời gian học của sinh viên. Hoạt động  
thực hành có thể thực hiện tại các cơ sở đào tạo với điện về cơ sở vật chất cho thực hành tương  
đồng với các khách sạn; thực tế tại các cơ sở lưu trú và làm việc trong các bộ phận của cơ sở lưu  
trú thông qua hoạt động hợp tác đào tạo giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp. Điều này giúp sinh  
viên có điều kiện tiếp xúc với môi trường nghề nghiệp, rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp, giao tiếp,  
làm việc nhóm và thích nghi với môi trường doanh nghiệp.  
(b) Chương trình đào tạo cần xác định rõ các chuẩn đầu ra cho từng kĩ năng, mức độ đạt  
được của sinh viên căn cứ trên mức độ cần thiết của các kĩ năng và mức độ mong muốn của đơn  
vị sử dụng lao động. Xác định mức độ ưu tiên của từng nhóm kĩ năng: đối với sinh viên ngành  
Quản trị khách sạn, kĩ năng quan trọng hàng đầu là nhóm giao tiếp và làm việc nhóm, tiếp đến là  
các kĩ năng nghề nghiệp được ưu tiên, các kĩ năng này sinh viên cần đạt được ở mức độ thuần  
85  
Nguyn Thị Phương Nga  
thục. Kĩ năng thích ứng với sự thay đổi, quản trị được rủi ro là những yêu cầu đối với ngành Quản  
trị khách sạn.  
(c) Khuyến khích các hoạt động sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học, hình thành ý tưởng  
khởi nghiệp, chú trọng đào tạo kĩ năng liên quan đến công nghệ số (tin học ứng dụng, tin học  
chuyên ngành…) vận dụng vào công việc thực tế; các hoạt động phong trào, đoàn hội, câu lạc bộ  
kĩ năng mềm…  
TÀI LIU THAM KHO  
[1] J. Buergermeister, “Assessment of the educational skills and competencies needed by  
beginning hospitality managers,” J. Hosp. Tour. Res., vol. 8, no. 1, pp. 3853, 1983, doi:  
10.1177/109634808300800105.  
[2] D. Wilks and K. Hemsworth, “Soft skills as key competencies in hospitality higher  
education: Matching demand and supply,” Tourism & Management Studies, no. 7. pp. 131–  
arttext&pid=S2182-84582011000100013&lng=pt&nrm=iso&tlng=en.  
[3] H. Y. Kong and T. Baum, “Skills and work in the hospitality sector: The case of hotel front  
office employees in China,” International Journal of Contemporary Hospitality  
Management, vol. 18, no. 6. pp. 509518, 2006, doi: 10.1108/09596110610681548.  
[4] A. A. Nelson and L. Dopson, “Future of hotel education: Required skills and knowledge for  
graduates of U.S. hospitality programs beyond the year 2000 -part one,” Journal of  
Hospitality and Tourism Education, vol. 13, no. 5. pp. 5867, 2001, doi:  
10.1080/10963758.2001.10696715.  
[5] M. J. Sousa, V. Santos, A. Sacavém, I. P. dos Reis, and M. C. Sampaio, “4.0 Leadership  
Skills in Hospitality Sector,” Journal of Reviews on Global Economics, vol. 8. pp. 105117,  
2019, doi: 10.6000/1929-7092.2019.08.11.  
[6] M. jung Wang, “Web based projects enhancing English language and generic skills  
development for Asian hospitality industry students,” Australasian Journal of Educational  
Technology, vol. 25, no. 5. pp. 611626, 2009, doi: 10.14742/ajet.1111.  
[7] P. M. Burns, “Hard‐skills, soft‐skills: undervaluing hospitality’s ‘service with a smile,’”  
Progress in Tourism and Hospitality Research, vol. 3, no. 3. pp. 239248, 1997, doi:  
10.1002/(sici)1099-1603(199709)3:3<239::aid-pth80>3.3.co;2-u.  
[8] S. Adeyinka-Ojo, “A strategic framework for analysing employability skills deficits in rural  
hospitality and tourism destinations,” Tourism Management Perspectives, vol. 27. pp. 47–  
54, 2018, doi: 10.1016/j.tmp.2018.04.005.  
[9] J. A. Alhelalat, “Hospitality and Non-Hospitality Graduate Skills Between Education and  
Industry.,” Journal of Business Studies Quarterly, vol. 6, no. 4. pp. 4655, 2015, [Online].  
&lang=de&site=ehost-live.  
[10] D. Wood, “Hospitality Management Skills: An Educational and Workplace Comparative  
Analysis,” Article. p. 53  
86  
Scn thiết của kĩ năng đối vi sinh viên ngành Qun trkhách sn: thc tế và yêu cu…  
ABSTRACT  
Needs of skills for students of Hotel Management:  
fact and requirements for training at university education institutions  
Nguyen Thi Phuong Nga  
Faculty of Tourism Studies, Phenikaa University  
This study identifies essential skill groups of students in hotel management, including:  
reasoning, analyzing and problem solving skills; knowledge discovery and research skills; system  
thinking skills; teamwork and communication skills and career skills. Research on 161 sample  
survey was conducted for three target groups: (i) officials and managers working at hotels; (ii)  
experts, scientists, lecturers and (iii) alumni have studied Hotel Management. Observed variables  
are considered for reliability with Cronbach's Alpha coefficients; One-way ANOVA analysis was  
used to examine differences in the assessment of the target groups. The research results show that  
communication skills, teamwork and occupational skills are highly appreciated and necessary  
with average values of 4.6460 / 5.0 and 4.6071/5.0 respectively. This is the basis for determining  
the desired level of employers for the necessary skills of students after graduation, and at the same  
time the training units implement training programs in accordance with the needs of society.  
Keywords: soft skills, hotel management, higher education  
87  
pdf 10 trang yennguyen 06/04/2022 4280
Bạn đang xem tài liệu "Sự cần thiết của kĩ năng đối với sinh viên ngành Quản trị khách sạn: Thực tế và yêu cầu cho hoạt động đào tạo tại cơ sở giáo dục đại học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfsu_can_thiet_cua_ki_nang_doi_voi_sinh_vien_nganh_quan_tri_kh.pdf