Tài liệu mô đun/môn học Kỹ thuật sản xuất bánh kẹo

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH RỊA VŨNG TÀU  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ  
TÀI LIỆU ĐUN/MÔN HỌC  
KỸ THUẬT SẢN XUẤT BÁNH KẸO  
(Lưu hành nội bộ)  
Rịa Vũng Tàu, năm 2018  
1
Bài 1: Các loại nguyên liệu trong sản xuất bánh kẹo  
1 Nguyên liệu chính  
1.1. Đường kính  
Đường kính được sản xuất từ củ cải đường và mía đường, sacaroza là tinh thể không màu có nhiệt độ  
nóng chảy 165 - 1800, hòa tan nhiều trong nước. Cứ 1kg nước nhiệt độ từ 200c hòa tan hết 2,09kg  
đường saccaroza. Độ hòa tan của sacaroza tăng theo nhiệt độ.  
Chỉ số  
Độ hòa tan t0 khác nhau  
20  
30  
40  
50  
60  
70  
80  
90  
100  
% saccaroza trong dung  
dịch bảo hòa  
67,09  
2038  
68,70  
219,5  
70,42  
238,1  
72,25  
206,0  
74,18  
288,1  
76,88  
320,1  
78,30  
362,0  
80,00  
415,7  
80,00  
489,0  
số gam  
saccaroza trong  
100 gam nước  
Bảng 1: Độ hòa tan của sacaroza t0 khác nhau  
Khi có mặt của các dạng đường khác thì độ hòa tan của saccaroza giảm, nhưng độ tan của đường chung  
tăng, Nếu ta cho saccaroza trong dung dịch - nước của glucoza thì đường saccaroza hòa tan kém hơn  
trong nước tinh thiết, nhưng hàm lượng chất khô chung trong dung dịch đó lớn hơn trong dung dịch  
đường saccaroza tinh khiết.  
Số gam trong 100g nước  
Phần trăm so với dung dịch  
saccaroza  
Đường chuyển  
Lượng đường  
saccaroza  
Đường chuyển  
Lượng đường  
hóa  
chung  
hóa  
chung  
260,36  
243,73  
228,45  
215,08  
196,43  
260,36  
288,04  
324,62  
365,54  
449,45  
72,25  
62,81  
53,80  
46,20  
35,75  
72,25  
74,83  
76,45  
78,52  
81,80  
44,31  
96,17  
150,46  
253,02  
11,42  
22,65  
32,32  
46,05  
Bảng 2: Đhòa tan của saccaroza 500C khi có thêm đường chuyển hóa.  
Đường glucoza và maltoza cho vào dung dịch của saccaroza thì hàm lượng chất khô tăng ít hơn so với  
mật đường chuyển hóa.  
+ Sự tăng hàm lượng chất khô trong dung dịch mật đường bão hòa cũng như trong dung dịch  
đường - đường chuyển hóa bão hòa làm cho si rô kẹo khối kẹo không bị kết tinh.  
Sacaroza không háo nước, chỉ bắt đầu hút nước khi độ ẩm tương đối của không khí đạt tới 90%  
nếu ta cho một dạng đường khác vào dung dịch của saccarôza thì tính háo nước tăng.  
Tên đường  
Độ ẩm của không khí (%)  
81,8  
62,7  
43,0  
Saccaroza  
Không hút nước  
Bị ẩm sau 10 ngày  
Bị ẩm sau 10 ngày  
Bị ẩm sau 3 ngày  
Bị ẩm sau 3 ngày  
Không hút nước  
Không hút nước  
Không hút nước  
Hút ẩm  
Không hút nước  
Không hút nước  
Không hút nước  
Không hút nước  
Không hút nước  
Sacc + 10% glucoza  
Sacc + 10% maltoza  
Sacc +10% fructoza  
Sacc + 10% đường  
chuyển hóa  
Bị ẩm sau 23 ngày  
Bảng 3 : Tính háo nước của saccaroza khi có mặt đường chuyển hóa  
Qua bảng trên ta thấy khi cho vào saccaroza 10% đường glucoza hoặc maltoza thì tính háo nước  
cũa hỗn hợp sẽ mạnh hơn so với đường saccaroza tinh khiết, nhưng thấp hơn đường fructoza và đường  
chuyển hóa.  
Đường sacaroza tạo ra dung dịch quá bão hoà rất dễ dàng. Dung dịch bão hòa không bền vững dễ  
bị kết tinh thành tinh thể.  
Nếu hệ số quá bão hòa càng lớn thì nhân kết tinh càng nhiều.  
+ Đối với sản xuất bánh kẹo những quá trình xảy ra khi nấu dung dịch đường đậm đặc một ý  
nghĩa quan trọng. Thực nghiệm chỉ rằng khi nấu dung dịch đường saccaroza tinh khiết đậm đặc thì sự  
2
thay đổi hóa học không nhiều lắm. Nếu sự tham gia của các dạng đường khác thì sự phân hủy xảy ra  
rất mạnh và có thể phân hủy ở nhiệt độ thấp hơn (1000C). Khi tăng nhiệt độ đến 115 - 1250c và thời gian  
nấu tăng từ 60 phút tới 90 phút thì hàm lượng chất khử trong si rô tăng từ 13% đến 17%. Nếu tăng nhiệt  
độ đến 1450c thì lượng chất khử tăng 19 - 20%, và nhiệt độ ở 1600 thời gian nấu 30 phút thì hàm lượng  
chất khử đạt tới 52%. Sacaroza sẽ phân hủy ở nhiệt độ thấp khi có tác dụng của một tinh bột mật tinh  
bột độ axit nhất định (pH = 5,2) nên làm đường saccaroza chuển hóa.  
Mức độ phân hủy tăng theo thời gian và nhiệt độ. Khi sacaroza bị phân hủy không những tạo ra  
đường chuyển hóa, mà còn có các sản phẩm axit khác làm tăng quá trình phân hủy.  
Tiêu chuẫn kỹ thuật của sacaroza :  
Độ ẩm  
Đường khử  
Độ axit (pH)  
Độ tinh khiết  
Tỉ lệ tro :  
:
:
:
:
0,14%  
0,05%  
6
99,75%  
0,03%  
Màu sắc :  
1,05stame.  
1.2. Mật tinh bột :  
Mật tinh bột một sản phẩm do thủy phân tinh bột chưa triệt để bằng axit hoặc enzim. Là một  
trong những nguyên liệu chính dùng trong sản xuất kẹo. Khi thủy phân tinh bột ta thu được các  
hydratcácbon có trong lượng phân tử khác nhau nhưng thành phần chính của mật tinh bột là dextrin,  
maltoza và glucoza. Trong sản xuất kẹo thường dùng mật tinh bột có hàm lượng chất khô 78 - 80%,  
trong đó gần 38 - 42% đường khử (tính theo glucoza). Tỉ lệ glucoza maltoza và dextrin trong mật tinh  
bột là 1:1:3, thành phần của phụ thuộc vào mức độ thủy phân tinh bột. Mức độ thủy phân càng cao  
thì lượng glucoza càng nhiều và ít dextrin. Dextrin trong thành phần của mật tinh bột không phải chất  
đồng nhất mà phân tử của nó có cấu tạo từ những số lượng khác nhau các gốc glucoza và maltoza còn  
gọi đường mạch nha (C12H22O11). Khi bị thủy phân, một phân tử mltoza tạo ra hai phân tử glucoza.  
Chất lượng độ bền của sản phẩm bánh kẹo khi bảo quản phụ thuộc vào thành phần các hydrat  
cácbon của mật, phụ thuộc vào tỉ lệ glucoza, maltôza và dextin trong mật. Nếu ta dùng mật tinh bột có  
hàm lượng glucoza thấp thì sản phẩm làm ra dễ hút ẩm của môi trường xung quanh (kẹo cứng), và  
ngược lại nếu ta dùng mật tinh bột có hàm lượng glucoza cao thì sản phẩm làm ra dễ chóng khô (kẹo  
dẻo, kẹo xốp) khi bảo quản.  
Tùy theo yêu cầu sử dụng người ta sản xuất ra mật tinh bột có hàm lượng các loại đường khác  
nhau và được chia làm 3 loại :  
- Mật đường hóa thấp.  
- Mật đường hóa cao.  
- Mật đường hóa trung bình.  
Các loại trên khác nhau về mức độ đường hóa hay nói cách khác là khác nhau về hàm lượng  
đường khử. Hàm lượng đường khử của từng loại như sau.  
Mật đường hóa cao có nguồn lượng đường khử lớn.  
Mật đường hóa cao có hàm lượng hơn 60% theo glucoza.  
Mật đường hóa thấp có hàm lượng 26 - 38% glucoza.  
Mật đường hóa trung bình : 48 - 58% glucoza.  
Tùy theo mức độ đường hóa tinh bột mà tính chất của mật có thay đổi (Thay đổi về độ nhớt, độ  
ngọt tỉ trọng). Độ nhớt của mật càng thấp khi mức độ đường hóa càng cao. Độ ngọt của mật đường  
hóa thấp, kém hơn của mật đường hóa bình thường. Mật đường hóa cao có độ ngọt cao nhất trong các  
loại mật kể trên.  
Vai trò của mật tinh bột: Mật tinh bột trong kỹ nghệ sản xuất kẹo đóng vai trò chất chống hồii  
đường. Tính chất chống kết tinh của mật tinh bột là do nó làm tăng độ nhớt của dung dịch đường mật so  
với dung dịch đường saccaroza tinh khiết ở cùng một nồng độ, đồng thời làm tăng độ hòa tan chung  
của đường có trong hợp chất. Trong sản xuất kẹo cứng nếu ta dùng mật tinh bột có hàm lượng maltoza  
cao thì tính hút nước của kẹo sẽ thấp kẹo độ bóng tốt.  
Chỉ số quan trọng của mật tinh bột độ axit. Độ axit không được quá 250 đối với mật hão hạng,  
đối với mật loại 1 không quá 270. Ở đây 10 axit bằng số mol dung dịch NaOH 0.1M để trung hòa 100g  
3
chất khô của chất đó. Khả năng chuyển hóa được saccaroza trong qá trình sản xuất kẹo phụ thuộc vào  
độ axit của mật. muối và các chất phi đường có trong mật. Khi thay đổi pH từ 3,7 - 5,0 thì chất khử  
1.3. Đường chuyển hóa: Đường chuyển hóa cũng được dùng trong sản xuất kẹo (khi không có mật,  
hoặc khi sản xuất loại kẹo đòi hỏi lượng mật không cao) sirô chuyển hóa dùng làm kẹo cần có các thành  
phần như sau :  
Hàm lượng đường khử  
Hàm lượng chưa khử  
Hàm lượng nước  
:
:
:
70 - 78%.  
2 - 10%.  
18 - 20%.  
+ Đường chuyển hóa khi nấu nóng thì tính chất hóa lý của nó thay đổi mạnh hơn đường saccaroza  
đường fructoza rất nhạy với nhiệt độ.  
+ Nếu ta tăng nhiệt độ thời gian nấu thì độ axit của đường chuyển hóa tăng, đặc biệt là fructoza  
bị phân hủy tạo ra axit lêvulic và các axit khác.  
Màu sắc của dung dịch đường chuyển hóa bắt đầu tăng ở nhiệt độ 100 - 120oc, màu sắc càng tăng  
khi nhiệt độ đạt tới 145 - 1600C và thời gian nấu từ 60 - 90 phút. Màu của dung dịch đường chuyển hóa  
tan nhanh là do sản phẩm này được tạo ra khi phân hủy sâu xa đường chuyển hóa, đặc biệt là fructoza.  
Trong môi trường kiềm thì sự phân hủy đường xảy ra mạnh nhất tạo ra các sản phẩm phân hủy  
màu sắc đậm.  
Đuờng chuyển hóa hầu hết là háo nước, do đó dùng hạn chế trong sản xuất kẹo. Khi bảo quản ở  
nhiệt độ 20 0C và độ ẩm của không khí 50% thì nó bắt đàu hút ẩm nếu tăng độ ảm của không khí lên 65  
- 70% thì khả năng út ẩm tăng dể bị chảy nước.  
Đường chuyển hóa có khả năng khử ôxi của ôxit đồng thành ôxit đồng thấp. Dựa vào khả năng  
này ta có thể xác định hàm lượng của nó trong dung dịch cần nghiên cứu.  
Để sirô có hàm lượng đường chuyển hóa hết 70 - 80% người ta dùng dung dịch đuờng nồng  
độ 80% và axit HCl lượng axit cho vào phụ thuộc vào chất lượng của đường trong giới hạn 0,015 -  
0,03% so với trong lượng đường kính thường dùng 0,02 - 0,03% HCl. axit cho vào si rô đường ở nhiệt  
độ 900C có nồng độ 40%.  
Nếu dùng 0,02% axit thì thời gian chuyển hóa là 30 phút và nếu dùng 0,03% axit thì thời gian  
chuyển hóa là 20 phút. Sau khi thu được si rô chuyển hóa cần trung hòa và làm lạnh ngay (50 - 450C)  
Không nên bảo quản si rô chuyển hóa ở nhiệt độ cao, vì thành phầnì của bị phân hủy (nhất là  
fructoza)  
-
Glucoza :  
Đường glucoza dùng trong sản xuất kẹo có trong thành phần của đường chuyển hóa và một tinh  
bột. Glucoza thu được là dung dịch thủy phân tinh bột đến tận cùng bằng axit.  
Glucoza là chất kết tinh thường gặp ở hai dạng : Glucoza khan và glucoza ngậm nước  
C6H12O6.H2O. Trọng lượng riêng của glucoza khan là 1,5384 và của glucoza ngậm nước 1,5714T/m3.  
Điểm nóng chảy của glucoza là 1460C. Glucoza có trong dung dịch ở hai dạng α ß nếu kết tinh khỏi  
dung dịch chỉ dạng α.  
Độ hoà tan của glucoza tăng theo nhiệt độ, ở nhiệt độ cao hơn 600C độ hòa tan của sẽ cao hơn  
của saccaroza.  
Nhiệt độ  
20  
47,72 54,64 61,83 70,9  
91,60 120,46 126,14 243,8 295,0 359,9 436,3 552,27  
30  
40  
50  
60  
70  
80  
90  
% glucoza trong  
dung dịch bão hòa  
% glucoza trong  
100 phần nước  
Độ nhớt  
74,73 78,23 81,83 81,63  
0,813 0,187 0,224 0,509 0,662 0,784 1,04  
0,183  
Bảng4: Độ hòa của glucoza tăng theo nhiệt đô  
Glucoza tinh thể ít háo nước, bắt đầu hút ẩm khi độ ẩm của không khí đạt tới 85 - 90% - Glucoza ở  
dạng dung dịch háo nước hơn dạng tinh thể, vì trong tinh thể dạng α ß glucoza.  
Glucoza có khả năng khử axit đồng (II) thành oxyt đồng (I). Dựa vào khả năng đó để định lượngk  
glucoza trong dung dịch.  
4
Khi nấu nóng glucoza trong môi trường axit thì các sản phẩm phân hủy được tạo thành (alhydrit,  
hydroxy metyfuron, chất màu). Trong dung dịch kiềm glucoza bị phân hủy tạo ra các chất màu mạnh  
hơn.  
Độ ngọt của glucoza là 60 - 75%. Trong sản xuất kẹo (có thể còn người rất dễ hấp thụ glucoza, do đó  
nên dùng trong sản xuất kẹo cho trẻ em.  
Maltoza : Maltoza hoặc đuờng mạch nha là disaccarit, có công thức chung C12H22O11. Khi thủy phân  
maltôza bằng amilaza hoặc bằng axit thu đuợc hai phần từ glucoza. Trước lúc xuất hiện phân tử glucoza  
đầu tiên thì maltoza rất bền dưới tác dụng của nhiệt độ cao, nhưng sau đó quá trình phân hủy maltoza  
xảy ra rất nhanh. Dưới tác dụng của dung dịch kiềm đậm đặc maltoza bị phân hủy tạo ra axit lactic :  
Nhiệt độ  
Độ hòa tan % 44,1  
21  
29,6  
48,0  
34,4  
49,6  
43,5  
55,3  
54,2  
60,2  
66.3  
66,7  
74,2  
72,3  
87,0  
79,3  
96,0  
85,1  
Bảng 5: Độ hòa tan maltôza tăng theo nhiệt độ  
Độ ngọt của maltza so với đường sacaroza là 30%  
Trong sản xuất kẹo nếu dùng quá nhiều kẹo dễ bị chảy sẩm màu.  
Tiêu chuẩn chất lượng maltoza :  
+ Trong suốt, vị ngọt thanh và hơi có mùi của mầm lúa, không có tạp chất.  
+ Hàm lượng đường khử 55%  
+ Độ tro : Không quá 5,5%  
+ Nhiệt độ nóng chảy : 1800C.  
+ Độ ngọt so với saccrôza : 30 - 40.  
Đường fructoza :  
-
Đường fructoza trong sản xuất kẹo có trong thành phần của đường chuyển hóa hoặc trong bán  
thành phẩm của kẹo khi nấu. Trọng lượng phân tử của fructoz khan là 180, nhiệt độ nóng chảy 1040C.  
Nếu độ ngọt của sacaroza là 01 thì của fructoza là 1,5.  
Nhiệt độ  
20  
30  
40  
50  
78,94  
81,64  
84,34  
86,90  
Độ hòa tan trong nước %  
Bảng 6: Độ hòa tan của Fructoza  
Fructoza rất háo nước, nó hút ẩm khi độ ẩm của không khí là 45 - 50%. Fructoza có khả năng khử oxyt  
đồng giống glucoza, song tốc độ nhanh hơn. Khi tăng độ axit của môi trường thì tốc độ phân hủy tăng.  
Nếu fructoza trong môi trường kiềm thì nó tạo ra chất màu ngay từ đầu.  
-
Mật ong :  
Mật ong là do con ong tự tổng hợp tử nhiều loài hoa khác nhau, do đó mùi vị, màu sắc và thành  
phần hóa học có khác nhau.  
Thành phần chính của mật ong bất kỳ gồm đường 74% nước 18%. Trong phần trăm đuờng nói  
trên có 3% là fructoza, 35% glucoza, saccaôa 2%, ngoài ra trong thành phần của mật ong còn có  
dextrin, chất phi đường, prôtit, chất khoáng, men, vitamin C, B chất màu, chất thơm.  
Mật ong còn bảo quản nơi khô ráo thoáng, độ ẩm của không khí 75 - 80% nhiệt độ không quá  
100C. Mật ong dùng để sản xuất kẹo mềm, khan va và bích qui.  
Ngoài mật ong tự nhiên còn có mật ong nhân tạo từ si rô đường vì thêm các chất thưom có trong tành  
phần của mật ong tự nhiên.  
1.4 Bột mì  
Trong sản xuất bánh kẹo người ta dùng nhiều loại bột để sản xuất ra các loại bánh Âu và bánh Á,  
nhưng dùng nhiều nhất chủ yếu vẫn bột mì  
Qua các công trình nghiên cứu của “Viện nghiên cứu về bánh kẹo bên Liên Xô” cho biết : Hạng  
bột, màu sắc, số lượng và chát lượng đến chất lưuợng gluten, cũng như độ mịn của bột đều ảnh  
hưởng đến chatá lưưọng của bánh.  
1/ Bột hạng thấp làm bánh bích qui tối màu do đó trong sản xuất bánh bích qui nên dùng bột hảo  
hạng hoặc bột hạng I.  
2/ số chất lượng gluten : Chất lượng gluten ảnh hưởng lớn đến chất lượng của sản phẩm. Tùy  
theo từng loại bánh sử dụng bột chất lượng gluten khác nhau.  
Bích qui xóp dùng bột chất lượng gluten yếu và trung bình.  
5
Bích qui dai dùng bột có châït lượng gluten trung bình tốt vì trong trường hợp này bánh bị biến  
dạng, bề mặt không phẳng nhiều bột khí.  
Số lượng gluten ảnh hưởng lớn chất lượng của bánh, song hàm lượng gluten cao thì độ ẩm bột  
nhào tăng, do đó thời gian nướng bị kéo dài, cho nên ta cần hạn chế lượng gluten trong giới hạn 27 -  
30%.  
3/ Độ mịn của bột :  
Đọ mịn của bột ảnh hưởng nhất đến chất lưuợng của bích qui xốp. Tốc độ trương nở của gluten  
trong bột thô bé hơn trong bột mịn, bề mặt riêng của bột thô sản xuất ra bích qui dai có cấu trúc và  
tính chất không khác bích qui xốp ( tất nhiên dựa vào thực đơn của bích qui dai). Nếu dùng bột thô thì  
bánh qui xốp làm ra có độ dồn lớn hơn, cấu tạo xốp thô hơn thể tích tăng lên nhiều hơn so với khi  
dùng bột mịn.  
Ngoài ra còn chỉ số như mùi vị, độ tro, độ ẩm phải đáp ứng với chỉ tiêu của từng loại bột.  
Khi sản xuất một số bánh bích qui ta có thể thay 5% bột bằng bột đậu nành. Bột đậu nành dùng sản  
xuất bánh có hàm lượng chất béo 19 - 21%, prôtit 38 - 41 bột đậu nanìh không đuợc có mùi quả đậu.  
4/ Thành phần hóa học của bột :  
a. Hàm lượng tro : Hàm lượng tro càng cao bột càng xấu. Hàm lượng tro trong các loại bột như sau  
Bột cao cấp  
Bọt hạng I  
Bọt hạng II  
: 0,55%  
: 0,75%  
: 1,25  
Bột không phân loại  
: 1,23  
Trong tro có các chất khoáng như K2O, Na2O, CaO, Fe2O3.  
b. Tinh bột : chếm tỉ lệ nhiều nhất nó là thành phần chính của bột khoảng 68 - 75% hạng bột càng cao  
thì tinh bột càng nhiều. Cho tinh bột vào mức nhiệt độ 500C tinh bột bất dầu mỏ, nếu tăng nhiệt độ  
đến 65 - 670C tinh bột sẽ bị hồ hóa.  
c. Đường trong bột : Gồm có saccrôza (2%) Maltôza, glucoza và fructoza. Nếu trong bột chứa nhiều  
maltôza chứng tỏ lúa mì thu hoạch non, hàm lượng đường trong bột một ý nghĩa lớn khi lên men bột  
d. Chất béo : Chứa trong hạt từ 2 - 3% .Trong quá trình bảo quản, châït béo bị men thủy lên thành axit  
béo tự do, và do tác dụng của không khí bên ngoài bọt bị oxy hóa đưa đến hư hỏng .  
d. Enzim trong bột :  
Trong bột chứa nhiều loại enzim làm ảnh hưởng đến chất lượng của bột. Các loại enzim quan trọng  
như enzim amilaza, men proteaza : Phân hủy prôtit trong bột tạo ra axit amin, NH3 ... làm cho bột có  
mùi hôi.  
c. Hàm lượng vitamin trong bột : Hạng bột càng cao thì hàm lượng vitamin càng thấp  
Hạng bột  
Vitamin mg/kg  
B1  
B2  
PP  
Bột hảo hạng  
Bột loại I  
Bột hạng II  
0,77 - 1,3  
1,27 - 3,7  
3, - 7,4  
0,25 - 0,61  
0,37 - 0,61  
0,50 - 0,11  
7,0 - 13,5  
12,5 - 18,5  
16,5 - 36,1  
Bảng 7: Hàm lượng vitamin trong các loại bột  
Tiêu chuẩn kỹ thuật của bột :  
Độ ẩm : 14%  
Độ axit (tính theo axit lảtic) : 0,5%  
Lượng gluten ướt : 23 -26%  
Hàm lượng tro :  
Trong bột loại I  
Trong lượng loại II  
Trong bột loại 3  
: 0,75%  
: 1,25%  
: 1,4%  
Độ giãn dài của gluten  
: 0,3cm/phút  
Hàm lượng tro không  
hòa tan trong HCl  
Tạp chất sắt  
: 0,22%  
: 2 -3 mg/kg  
6
Sử dụng bảo quản bột : Trước khi đưa vào sản xuất càn phân ra loại bột tốt, xấu, to, nhỏ theo yêu cầu  
cho từng loại bánh rây tách các tạp chất, sâu mọt cần xác định hàm lượng gluten, độ chua, hàm lượng  
tro.  
Châu âu hiện nay người ta bảo quản bột không chứa trong bao mà đổ ra trong kho thời gian bảo quản  
là 30 ngày, như yêu cầu thủy phân của bột không quá 13,75%.  
Kho phải khô ráo, kín, sạch sẽ đề phòng sâu chuột phá hoại, không nên để chung với hàng hóa có mùi  
khác, bột dễ hấp thụ sinh ra hư hỏng.  
2. Nguyên liệu phụ:  
2.1 Chất tạo đông  
2.1.1 Gelatin :  
Gelatin là chất keo động vật thu được bằng cách ninh nguyên liệu có colagen lấy trong xương,  
trong da, trong sụn, trong gân của động vật. Công thức thực nghiệm của colagen C102H149O38N31. Khi  
thủy phân colagen kết hợp với một phân tử nước tạo ra C102H151O39N31. Trong nước lạnh gelatin hút  
nước trương nở rất nhanh. Khối lượng tăng tới 15 lần so với khối lượng chính của nó. Gelatin hòa  
tan trong nước nóng. Không hòa tan trong dung môi hữu cơ trong cồn xăng. đông tụ ở nước lạnh.  
Gelatin rất nhạy với nhiệt độ khi nấu nóng đến 600C thì khả năngû yếu dần mất hẵn khi có tác dụng  
của axit.  
Nhiệt độ nóng chảy của gelatin rất thấp từ 15 - 270C nhiệt độ từ 8 -100C. Gelatin có nhiệt độ nóng  
chảy đông tụ thấp nên gây khó khăn trong việc sản xuất kẹo.  
Gelatin thực phẩm phải trong suốt, dạng bột hoặc dạng tấm độ ẩm không quá 16% độ tro hông  
quá 2%.  
Người ta dùng gelatin trong sản xuất kẹo mềm và cacï loại kẹo khác. Gelatin có tác dụng chống  
hối đường giữ cho kẹo độ mềm ổn định. Ở nước ta cũng dùng gelatin sản xuất kẹo mềm, song  
chưa được phổ biến rộng rãi.  
2.1.2. Pectin : Pectin có trong tành phần của quả và các dạng thực vật khác. Liên xô người ta lấy  
pectin từ củ cãi. Trong bã củ cải từ 25 - 30% pectin. Ở nước ta pectin lấy từ cam, chanh, quýt v.v  
... Pectin dễ nở, hòa tan nước ấm nước nóng tạo ra một sung dịch độ nhớt cao. Khi nấu trong dung  
dịch đường đường có thêm một axit thì pectin tạo ra keo bền. Nhiệt độ đông tụ của dung dịch “pectin  
đường” là 65 - 750C.  
Pectin ở dạng bột màu trắng hoặc màu vàng nhạt, hơi chua, độ ẩm không quá 14%, hàm lượng tro  
không quá 3,2 - 3,5%.  
Bảo quản pectin ở nhiệt độ không quá 300C và độ ẩm của không khí 85%, thời gian bảo quản là 6 - 7  
tháng.  
2.1.3. Rau câu tinh chế (thạch Aga-aga) :  
Rau câu là loại thực vật mọc ở hiên. Rau câu tinh khiết hầu như không hòa tan trong nước lạnh. Rau câu  
tinh khiết hòa tan hoàn toàn trong nước đang sôi. Nếu trong dung dịch có 0,2% rau câu khi làm lạnh sẽ  
đông tụ, sự đông tụ này bền nhất khi trong dung dịch có 0,3 - 1,03% rau câu.  
Trong nước nóng nhiệt độ lớn hơn hoặc bằng 900C thì rau câu tạo ra dung dịch keo có nồng độ 8%, khi  
ở nhiệt độ 1200C thì nước tạo ra dung dịch nồng độ 15%. Cho đường dung dịch rau câu ta sẽ có  
dạng đông tụ hỗn hợp. Nhưng độ bền đông tụ giảm khi có tác dụng của axit vì axit sẽ thủy phân rau câu  
trong môi trường axi thì khả năng tạo đông của rau câu giảm, mức độ giảm khá lớn khi tăng nhiệt độ  
của môi trường axit (bắt đầu từ 600C). cho đường vào rau câu ta sẽ dạng đông tụ hỗn hợp, dạng này,  
càng bền khi lượng nước càng thấp, do dó trong sản xúât càng cô đặc dung dịch nói trên trong chân  
không hoặc áp suất thường.  
Theo tiêu chuẩn thì rau câu loại tốt phải có màu trắng, độ tro không quá 4,5%, hàm lượng nitơ không  
quá 1%. Rau câu loại I có màu vàng đếnmàu nâu sáng tro không quá 80%, thời gian bảo quản tối đa là 1  
năm.  
2.2 Chất béo thực phẩm  
Chất béo phổ biênd rộng rãi trong thiên nhiên, nó là este của gluxêzin và axit béo. Tính chât hóa  
học của châït béo phụ thuộc vào thành phần hóa học của axit béo và sự phân bố trong phân tử triglyxerit  
có trong thành phần chất béo. Triglyxerit có dạng chung như sau :  
CH2 - OCOR1  
7
|
CH - OCOR2  
|
R1, R2,R3 gốc của axit  
CH2 - OCOR3  
Trong thành phần của triclyxêrit có axit nó và chức no. Chất béo chia làm hai loại: Dầu thực vật  
mỡ động vật. Trong công nghệ bánh kẹo chất béo đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu thu các mặt  
hàng, nâng cao dinh dưỡng của sản phẩm làm cho nó có vị ngon và giữu được hương vị bền vững.  
Muốn đánh giá chất lượng của chất béo cần xác định tính chất hóa lý, và các chỉ số chất lượng của  
nó. Các chỉ số đặc trưng của chất béo là :  
+ Tỉ trọng, nhiệt độ nóng chảy đông đặc thể hiện sự liên quan giữa axit rắn lỏng trong thành  
phần chất béo.  
+ Chỉ số iốt thể hiện hàm lượng axit béo không no trong thành phần triglyxẻit.  
+ Chỉ số xà phòng đặc trưng cho axit béo cả trong thhành phần cả chất béo đã cho.  
+ Chỉ số axit đặc trưng cho mức độ phân hủy của của chất béo.  
1. Dầu thực vật :  
a. Dầu cacao lấy từ qủa cacao, tronghạt tới 58% dầu. Nó là một nguyên liệu rất có giá trị để sản  
xuất bánh kẹo. Cacao được dùng trong sản xuất kẹo - socola, socola thanh, làn vỏ socola cho kẹo. Theo  
thành phần hoá học thì dầu cacao chủ yếu là glyxêrit của axit béo, khi tươi có màu vàng nhạt, mùi thơm  
dễ chịu, ở nhiệt độ thường dầu cacao ở thể rắn. Nhiệt độ nóng chảy của dầu cacao thấp hơn nhiệt độ của  
cơ thể người (32 - 360), do đó khi ta ăn socola rất dễ tan. Khi làm lạnh dầu cacao đến nhiệt độ thấp hơn  
nhiệt độ đông đặc thì nó sẽ cứng lại, cấu tạo tinh thể thể tích giảm. tính chất này rất có giá trị  
trong công nghệ sản xuất socola (socola rất dễ róc khuôn).  
Dầu cacao khi kết tinh tạo ra các tinh thể khác nhau. Các tinh thể này có tính chất hóa lý không  
giống nhau, đó hiện tượng điển hình. Trong dầu cacao có 4 dạng đa hình ,,,ß, ba dạng đều  
không bền , dạng ßthì bền định. tính đa hình đó một nhược điểm làm cấu trúc tinh thể không ổn định  
sẽ bị xám màu. Chỉ số hóa học của dầu cacao như sau :  
Tỉ trọng ở 400C  
Nhiệt độ nóng chảy  
Nhiệt độ đông đặc  
Chỉ số xà phòng hóa  
chỉ số iốt  
: 0,9206  
: 32 - 360C  
: 22 - 270C  
: 192 - 200  
: 34 - 36  
chỉ số axit  
: 1,0 - 11,5  
b. Dầu dừa : Dầu dừa lấy từ cuid dừa bằng cách ếp dầu dừa tươi có mùi thơm ngon. Trong công  
nghệ bánh kẹo người ta dùng dàu dừa làm nhân caranon và nhân bính qui hơn v.v.  
Dầu dừa tinh khiết có các chỉ số hóa lí như sau :  
Tỉ trọng ở 150C  
Nhiệt độ nóng chảy  
Chỉ số xà phòng  
Chỉ số iốt  
: 0,925 - 0,926  
: 20 - 280C  
: 192 - 200  
: 5,0 - 10,0  
: 14 - 250C.  
Nhiệt độ đông đặc  
Dầu dừa tinh khiết ở 150C có màu trắng ở 400C là chất lõng trong suốt.  
c. Dầu hướng dương dầu bông :  
Lấp ra bằng phương pháp ép, phương pháp trích ly hoặc phói hợp (lúc đầu ép sau đó tách ly).  
Hạt đem làm sạch sấy, tách vỏ. Sau đó đem hạt nghiền nhỏ, hấp sấy trong nồi hấp sấy ở nhiệt độ 105 -  
1100C, sau đó đưa vào máy ép để ép dầu. Khô dần sau khi ép có hàm lượg là 6 - 8%. Dùng phương  
pháp trích ly thì thu được lượng dầu nhiều hơn. Dung mô trích ly phần lớn etxăng. Lượng dầu còn lại  
trong ba sau khi trích ly 1 -1,5%. Dầu lấy ra từ phương pháp trích ly rất tinh khiết, có giá trị thực phẩm  
cao.  
Các chỉ số  
Dầu hướng dương  
0,912 - 0,931  
16 - 18  
Dầu bông  
0,925 - 0,932  
0 - 620  
Tỉ trọng ở 150C  
Nhiệt độ đông đặc  
Chỉ số xà phòng  
185 - 194  
191 - 199  
8
Chỉ iốt  
19 - 144  
101 - 120  
Bảng 8. Các chỉ số hóa li của dầu hướng dương dầu bông  
2. Chất béo hydro hóa (chất béo cứng) :  
Hydro hóa là quá tình làm cho chất béo chưa no ở thể lỏng quatác dụng của hydrô được trở thành  
chất béo no ở thể rắn.  
Chất béo dùng hyđrô hóa có hàm lượng axít béo không no vì vậy chỉ số mốt cũng rất cao (dâu  
bông, dầu hướng dương,dầu lạc, dầu vừng)  
Điểm nóng cháy của dầu hyđrô rất cao, đó một ưu điểm lớn. Tính keo và độ cứng của chất béo  
hyđrô hóa có ảnh hưởng rất quan trọng đối với chất lượng của kẹo. Tính keo của kẹo hyđrô hóa giúp  
cho kẹo thể chụi đựng lực tác dụng bên ngoài nghĩa là bánh kẹo không bị biến dạng, không bị nức  
nẻ. Các ưu điểm lớn của dầu hyđrô hóa như sau.  
+ Độ cứng cao  
+ Tính keo tốt  
+ Màu sắc sáng  
+Không mùi ở dạng nguyên chất  
+ Giá thành hạ  
Thành phần hóa học cúa dầu hyđrô hóa :  
Nước : 1,5  
Axít béo tự do  
Nhiệt độ nóng chảy : 38 - 46oc  
Màu sắt : trắng đẹp  
Mùi vị : thơm ngon  
3. sản phẩm thu được từ váng sữa bằng phương pháp li tâm. dạng như tương ứng ở  
trạng thái hai pha , pha béo và pha protít nước. Bơ cũng cho ta nhiệt lượng tương đối lớn, cứ một gam  
cho 7672 calo. Bơ rất dễ tiêu hóa. Sinh tố trong bơ gồm A, D, E, các chất giống như trong sữa.  
nhiều loại . Thường gặp hai loại sau : bơ mặng bơ nhạt. Mỗi loại lại chỉ hạng I và hạng  
II. Bơ mặn bao hàm lượng muối là 1,5% để bảo quản hơn bơ nhạt.  
dùng nhiều trong sản xuất bánh kẹo, dùng làm kem v..v.. Bơ cần bảo quản trong kho lạnh,  
nhiệt độ không quá 12 oc ,nếu để trong thời gian ngắn thì nhiệt độ chỉ cần 2 oc (ở những quầy hàng hoặc  
trong sản xuất thường nhiệt độ bảo quản là 80C).  
4. Macgarin :  
dạng chất béo thực phẩm đuợc chế biến từ dầu thực vật hoặc mỡ động vật đã hydrô hóa hay dạng  
tự nhiên. Mỡ động vật thường dùng làm mỡ lợn, dầu thự vật thường dùng là dầu hướng dương, dầu  
bông, dầu đậu tinh khiết. Mỡ động vật có trong macgarin rất cần thiết vì nó làm cho macgarin gảm.  
Để thu được macgarin có mùi vị giống như bơ ta cho vào đó một ít sửa.  
Chỉ số  
Chất béo  
Macgarin nhạt  
82,5  
Macgarin mặn  
82,0  
Độ ẩm  
Nhiệt độ nóng chảy 0C  
Chỉ số axit  
16,0  
27 - 32  
1,00  
36,0  
27 - 33  
1,50  
Bảng 8: Các chỉ số của macgarin nhạt và macgarin mặn  
5. Sự hư hỏng điều kiện chất béo :  
Do ảnh hưởng của không khí, ánh sáng, độ ẩm nên trong chất béo xảy ra các phản ứng hóa học,  
nhất phản ứng ôxi hóa làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng của nó. Trong chất béo có nhiều axit béo  
không no làm cho nó chống hỏng. Nếu không thi hành đúng kỹ thuật bảo quản thì chất béo dễ biến chất  
ảnh hưởng không tốt đến cơ thể người tiêu thụ (Sinh tố A,D bị phá hủy, chất cazôin trong mỡ làm rối  
lọan tiêu hóa gây chấn đau cuốn họng, đau mỏ ác, làm kích động vỏ niêm mạc ).  
Trong sản xuất bánh kẹo nếu dùng mỡ oi thì sản phẩm cũng có mùi oi, chất lượng cao, dẫn đến  
trống hỏng và gây tác hại cho người ăn.  
Nhiệt độ  
00C  
Thời gian  
12 tháng  
9
0 - 40C  
6 tháng  
3 tháng  
1 tháng  
20 ngày  
5 - 100C  
10 - 180C  
18 - 250C  
Bảng 9: Nhiệt độ thời gian bảo quản chất béo :  
Trong công nghiệp thực phẩm thường dùng các chất chống ôxi hóa tự nhiên (photphotic, carôtin  
v.v ) và các chất ôxi hóa tổng hợp (butylhydrôoxytuluol, butylhydrôxyomizol v.v).  
2.3 Trứng và các sản phẩm từ trứng:  
Trứng có giá trị dinh dưỡng rất cao, làm cho bánh có mùi thơm ngon, bánh xốp, còn có màu đẹp.  
1. Trứng tươi  
Gồm lòng đo í  
Lòng trắng  
Vò  
:
:
:
30,0%  
58,5%  
11,5%  
Chất háo %  
0,5  
Sản phẩm  
sữa tươi Chất khô %  
Ni %  
hyrat cacbon  
tro%  
1,0  
1,0  
0,5  
1,1  
3,5  
Trứng không vỏ  
Tròng đỏ  
Tròng trắng  
Trứng vịt ngang  
Trứng bột  
74,0  
53,5  
86,5  
70,5  
8,5  
26,0  
46,5  
15,5  
29,5  
5
12,0  
29,0  
0,03  
15,0  
36,0  
0,5  
0,3  
Bảng 10: Thành phần hóa học của trứng tươi  
Lòng đỏ :  
Trong lòng đỏ chứa nhiều vitamin B1, B2 ,B3 D và E. Trong thành phần của nó còn có 10%  
lêxitin là chất tạo nhũ tương rất tốt.  
Lòng trắng :  
khả năng tạo bọt. Khi đánh lòng trắng thể tích của tăng lên 7 lần so với thể tích cũ. Nếu  
thêm nước thì, khả năng tạo bọt tăng tốt nhất đánh lòng trắng trứng với nước theo tỉ lệ 1/4. Chất béo  
đường làm giảm khả năng tạo bọt của lòng trắng trứng.  
Nếu tỉ lệ lòng trắng trứng đường là 12,5 thì thể tích sau khi đánh chỉ tăng 4 - 5 lần so với thể  
tích ban đầu.  
Nhiệt độ đông tụ của lòng trắng trứng là 63 - 750C.  
Vỏ trứng :  
Thành phần chính của vỏ trứng là CaCo3 và MgCO3 (91,6 - 95,7%) và một số chất hữu cơ  
khác(khoảng 3,55 - 6,45%).  
2. Trứng ướp lạnh : Trứng làm lạnh một khối đồng nhất. Trứng đưa làm lạnh thể tách riêng  
lòng đỏ và lòng trắng. tránh tách vỏ cho vào máy đánh đều thành hỗn hợp rồi cho vào thùng sắt tây và  
đưa làm lạnh đến nhiệt độ bình thường. Trứng làm lạnh không được có mùi vị la.  
Bột trứng khô :  
Là do sấy đỏ hoặc lòng trắng trong các máy sấy phun hoặc tấm mỏng. Ô máy sấy phun ra ta được  
bột trứng khô. Loại bọt trứng dẽ tan trong nước hơn loại tấn.  
Thành phần  
Nước  
Bột trứng khô  
8,5  
Lòng trắng  
12,6  
Lóng đỏ  
0,5  
Protin  
Chất béo  
tro  
52,0  
36,0  
3,1  
73,6  
0,3  
5,2  
35,1  
52,3  
3,4  
Bảng 11: Thành phần hóa học của trứng khô như sau  
Chuẩn bị trứng và các sản phẩm của trứng cho vào sản xuất:  
a. Trứng tươi :  
Trứng sau khi chọn được đem làm sạch trong bể 3 ngăn. quá trình làm sạch tiến hành như sau.  
Ngăn thứ nhất trứng được đặt trên lưới rữa bằng nước ấm trong vòng 9 - 10 phút, nếu trứng quá bẩn  
thì dùng chổi quét.  
Ngăn thứ hai trứng được rữa bằng dung dịch clorua CaOCl 2% trong vòng 5 phút.  
10  
Trong ngăn thứ ba rữa trứng bằng dung dịch cacbonat natri 2% và tráng qua bằng nước nóng trong vòng  
5 phút.  
b. Trứng ướp lạnh :  
Các bình đựng trứng cần rữa qua nước ấm dùng làm chổi quét băng xung quanh và sau đó cho vào  
thùng có nhiệt độ 450C để làm tăng hết băng.  
Khi làm cần sử lý qua rây có đường kính 1- ì 3mm. Sản phẩm này cần sử lí ngay trong vòng 3 - giờ.  
c. Trứng khô :  
Trước khi sử dụng cần trộn với nước dể thu được dạng nhũ tương độ ẩm là 25 - 30%, nhiệt độ của  
nước không quá 500C để lòng trắng khỏi đông tụ. Nhũ tương thu được cần lọc loại bỏ các tạp chất.  
Lòng trắng cần ngậm trong nước nhiệt 30 - 350C trong vòng 8 giờ, lượng nước dùng ngâm là 25 -  
30% so với lượng bột trứng.  
5. Chế độ bảo quản trứng :  
Tùy theo từng loại trứng sản phẩm của trứng tiến hành bảo quản ở các điều kiện khác nhau.  
2.4. Sữa :  
Gồm sữa tươi, sữa đặc sữa khô. Trong sản xuất bánh kẹo thường dùng cả ba loại trên.  
1. Thành phần hóa học của sữa nguyên chất :  
Prôtit  
Chất béo  
Nước  
: 3,3%  
: 5,7%  
: 87,0%  
Đường (lactoza)  
chất khoáng  
Hợp chất azốt  
Trong đó có :  
: 4,7%  
: 3,3%  
: 0,7%  
Casein  
: 2,7  
: 0,4  
: 0,2  
: 170  
Albumin  
Globulin  
Độ axit  
Thành phần hóa học của sữa thay đổi theo từng vùng, từng mùa, từng giống bò, nhưng sự thay đổi  
này không lớn lắm.  
Cazêin không hòa tan trong nước. Trong sữa cazêin ở dạng hợp chất cùng với calxi tạo ra dung  
dịch keo sánh. Khi đun nóng sữa chất này không đông đặc, nhưng dưới tác dụng của men đông tụ sữa  
thì nó sẽ kết tủa. Người ta lợi dụng tính chất này để làm phomát.  
Albumin của sữa hòa tan trong nước, khi đun nóng đến nhiệt độ 70 - 800C nó tách khỏi dung dịch  
ở dạng đông đặc tạo ra váng sữa.  
Prôtít của sữa rất quý, rất có giá trị về dinh dưỡng, dễ tiêu hóa, khi có sự tham gia của protit thực  
vật thì sự tiêu hóa của hầu như hoàn toàn (94 - 97%).  
Trong sữa còn có các loại vitamin B1,B2,B3, B4,C,PP hòa tan trong nước và các vitamin A,E,D  
hòa tan trong chất béo, nhưng trong quá trình chế biến các sinh tố A, E và B1bị phá hủy.  
Trong sữa muối cơ, hữu cơ muối kim loại Na, K, Ca, Mg v.v Muối vo trong sữa chủ  
yếu muối của axit photphoric, còn muối hữu cơ phần lớn muối của axit xitric. Tất cả tạo ra môi  
trường cần thiết hòa tan protit.  
Độ chua của sữa : Do các axit xitríc, axit photphoric gây nên. Độ chua của sữa tươi từ 16 - 18  
chua. Vi sinh vật có trong sữa lên men lactin làm độ chua tăng. Sữa độ chua từ 16 - 180 sẽ không bị  
đông tụ khi đun nóng, nhưng nếu độ chua từ 260 - 280 thì bị đông tụ dưới tác dụng của nhiệt.  
Đặc biệt trong sữa nhiều vi sinh vật từ không khí và động vật lẫn vào khi vắt sữa. Vi sinh  
vật này phát triển ở nhiệt độ thường rất nhanh. Vì vậy trước khi dùng hoặc đưa chế biến cần thanh trùng  
nhanh ở nhiệt độ 85 - 870C, sau đó làm nguội. Nếu thanh trùng lâu ở nhiệt độ dưới 630C thì không thể  
thanh trùng hoàn toàn, do đó sữa bảo quản không được lâu.  
2. Sản phẩm của sữa :  
a. Sữa đặc : Do cô đặc sữa tươi trong thiết bị chân không, có hoặc không thêm đuờng. thủy phần  
của sữa là 25% loại đường dễ quản hơn loại không đường.  
Tiêu chuẩn kỹ thuật của sữa đặc :  
11  
Độ ẩm  
Đường saccarôza  
Chất béo  
: 25,5%  
: 40 - 44%  
: 8,5%  
Độ axit  
: 480C (1T = 0,1K)  
Vi trùng gây bệnh đường ruột : Không có  
Hàm lượng đồng  
Hàm lượng Sn  
Hàm lượng Pt  
: 5/1.000.000  
: 100/100.000  
: 2/1.000.000  
b. Sữa khô : Do sấy sữa tươi trong máy sấy phun hoặc sấy tấm mỏng. Khi hòa tan sữa khô có chất  
lượng như sữa nguyên chất. theo tiêu chuẩn qui định, thì thành phần của sữa khô như sau :  
Nước  
: 7 - 9%  
: 25 - 30%  
: 220T  
Chất béo  
Chỉ số axit  
Độ hòa tan  
: 85%  
Vi trùng gây bệnh đường ruột : không có.  
3/ Các bệnh thường xảy ra khi bảo quản sữa :  
Sữa khô thường bị ván cục, màu sắc sẫm do bị ôxy hóa. Thành phần chất lượng của bị biến  
đổi làm nhiệt độ, độ ẩm bảo quản không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và do bao gói không kín.  
Sữa đặc thường bị đông cục, màu trở nên vàng, hộp bị phồng. Nguyên nhân do caxêin trong sữa  
ác dụng với canxi của sữa ở nhiệt độ thích hợp tạo ra cazêin canxi vốn cục có màu vàng hơi đỏ vì các  
quá trình lên men sinh ra khí làm phồng hộp (bên trong áp suất cao).  
Chế độ bảo quản sữa :  
Loại sữa  
Sữa tươi  
Sữa khô  
Nhiệt độ  
Thời gian  
1 - 20C  
-1 - 10C  
1 - 2 ngày  
8 - 12 tháng  
10 - 12 tháng  
6 -8 tháng  
4 - 12 tháng  
Sữa đặc trong hộp nhỏ 1 - 1 0C  
Sữa đặc trong hộp lớn -1 -10C  
Phó mát  
2.5. Chất làm nở :  
1. Men :  
0 - 20C  
Thường dùng men bánh mì loại i saccaromices, cerevisiac. Nhiệt độ thích hợp để men phát triển là  
26 - 280C. Dưới 100C men sinh sản chậm khi nhiệt độ tăng đến 400C thì men ngừng sinh sản bị chết  
thì nhiệt độ tăng đến 55 - 600C.  
Thức ăn thích hợp của men là hợp chất nitơ, đuờng photpho, kali men hoạt động rất mạnh trong  
môi trường axit yếu. Sự tích tụ khí cacbonic, rượu đường nồng độ cao đều làm men phát triển chậm  
hoặc ngừng hẳn. Do đó men không được dùng trong sản xuất bích qui, mà dùng thuốc nở hóa học.  
2. Thuốc nở hóa học :  
Thuốc nở hóa học có hai loại như sau ;  
a. Bicacbonat natri :  
Dạng bột màu trắng, không mùi, hòa tan trong nước. Theo tiêu chuẩn thì chia làm  
+ Loại A có 98% NaHCO3  
+ Loại B có 94% NaHCO3  
+ Loại C có 93% NaHCO3  
Khi đót nóng NaHCO3 bị phân hủy theo phưuơng trình sau :  
2NaHCO3 Na2CO3 +CO2 + H2O  
Khi CO2 thoát ra có tác dụng làm bánh có độ xốp Bicacbonat natri phân hủy cho 50% khí làm xốp  
bánh.  
b. Amonicacbonat (NH4)2 CO3 :  
Dạng tinh thể màu trắng có mùi amoniac, hòa tan trong nước khi đốt bị phân hủy theo phương  
trình sau :  
(NH4)2 CO3 2NH3 + CO2 _ N2O  
Sau khi phân hủy tới 82% khí tham gia vào việc làm xốp bánh.  
12  
2.6 Chất màu và axit thực phẩm  
Phẩm màu thực phẩm thu được bằng hai phương pháp :  
+ Tổng hợp nhân tạo  
+ Lấy từ vật phẩm tự nhiên  
Các loại phẩm màu khác nhau có độ hòa tan và sắc màu khác nhau. Phẩm màu ta phần lớn là  
nhập của các nước anh em. Phẩm màu ở mỗi nước có tên gọi riêng rất phức tạp. Chúng ta chỉ ngiên cứu  
một số phẩm màu chính của Liên Xô để tham khảo. Noí chung tính chất của các loại phẩm màu không  
khác nhau nhiều lắm.  
- Phẩm màu thực phẩm tổng hợp :  
a) Indigo - oarmin C16H8O8M2S2Na2. Chất màu này ở dạng bột nhão có màu xanh đen. Khi hòa  
tan trong nước có màu xanh, trong môi trường kiềm sẽ chuyển sang màu xanh lá cây.  
b) Tartraxin C16H9N4O9H2Na2 : có màu vàng trong lượng phân tử là 534,4 dạng tinh thể màu vàng  
da cam hòa tan để trong nước vá trong rượu, không hòa tan trong mỡ.  
c) Riborlavin C17H20N4O6 : Có màu da cam dạng bột tinh thể không mùi. nhiẹt độ nóng chảy  
282oC, khó tan trong nước, hòa tan trong axít HO...  
2. Phẩm màu thực phẩm tự nhiên :  
a. Carôtin : Carôtin là provitamin C40H56  
Nó không hòa tan trong nước, mà hòa tan trong chất béo có tác dụng dịch màu vàng để màu da  
cam đỏ. Loại này có màu bền vững do đó carôtin thường dùng trong kẹo nhiều chất béo.  
b. clorôphin (lục diệp tố ) :  
sắc tố màu xanh lá cây. Lấy phần này bằng cách cho lá cây hòa tang trong rượi đem tinh  
chế. Lục diệp tố không hòa tan trong nước (ít dùng trong bánh kẹo).  
3. axít thực phẩm : Dùng axít thực phẩm trong sản xuất bánh kẹo để vị ngon của quả cây đặc  
trưng và có khả năng chống hồi đường.  
Khi dùng axit xitric trong sản xuất kẹo cần phải chú ý đến nhiệt độ nóng chảy của nó, ví sự phân  
hủy của axit xitric phụ thuộc vào nhiệt độ nóng chảy của nó.  
Axit xitric hòa tan khá trong nước, độ hòa tan tăng theo nhiệt độ. Cứ 1,5 - 2 phần nước hòa tan  
được một phần axít, hoặc dùng một phần nước nóng cũng hòa tan được một lượng như trên. Tỉ lệ hòa  
tan của axít trong cồn 1/1 .  
Axit xitric thường có trong cam, chanh, quýt. Trong chanh có 60 - 80%, trong cam quýt có 70%.  
Thực tế cho thấy rằng lấy axit xitric từ cam, chanh, quýt không kinh tế lắm. Theo tiêu chuẩn thì axit  
xitric ở dạng tinh thể hoặc dạng bột điều phải có màu trắng hoặc màu váng nhạt khi hòa tan trong nước  
cất phải trong suốt không mùi. Hàm lượng tro trong axit xitric không quá 0,5.  
b. Axít tactric C4H6O6 :  
Thường gặp nhiều trong quả nho. Khi kết tinh có màu trong suốt. Axít tactric dễ tan trong nước,  
ít tan trong cồn. Độ hòa tan tăng theo nhiệt độ .  
Khi ở nhiệt độ 70Oc thì cứ 100g nước hòa tan được 139,4g axít. Nhiệt độ nóng chảy của nó là  
170oc .  
Tiêu chuẩn kĩ thuật của Axít tactric :  
Màu sắc: trắng hoặc vàng nhạt :  
Độ tro : 0,5%  
Kim loại nặng : 0,00014%  
c. Axít malíc :  
Công thức hóa học C4H6O5 lấy từ nguyên liệu thực phẩm hoặc tổng hợp .  
Nếu lấy từ nguyên liệu thực phẩm thì nhiệt độ nóng chảy là 100oc, nếu tổng hợp thì nhiệt độ nóng  
chảy là 130 - 131oc Axít malíc thực phẩm hào tan khá trong nước, ở dạng tinh thể hình kín, còn loại  
tổng hợp thì ít tan trong nước.  
d. Axít lactíc :  
Công thức hóa học C3H6O3 axít này thường ở dạng nước, chất hóa học không bền. Tùy theo  
điều kiện bảo quản sử dụng, Axít lactít có thể tạo ra anhyđrít dễ dàng. Axít này ít dùng trong sản xuất  
kho.  
2.8 Chất thơm chất nhũ hóa  
13  
1. Chất thơm :  
chất thơm dùng trong sản xuất bánh kẹo làm sản phẩm có mùi thơm ngon dễ chịu, hấp dẫn người  
tiêu thụ .  
Chất thơm gồm chất thơm thiên nhiên và chất thơm tổng hợp. Chất thơm thiên nhiên là các loại  
tinh dầu lấy từ thực phẩm có tinh dầu bằng phương pháp trích ly . Các loại tinh dầu thường dùng trong  
sản xuất bánh kẹo là cam, quýt, chanh, dứa, dừa, cafê, cacao, đồng thời còn dùng một ít tinh dầu hoa  
hồng.  
Chất thơm để lâu dễ bị biến chất. Nguyên nhân là do hiện tượng ôxi hóa. Tốc độ biến chất nhanh  
hay chậm là do ảnh hưởng của nước, không khí, ánh sáng, kiềm, axít . Vì vật tinh dầu cần được bảo  
quản trong các loaiü sẫm màu,để nơi tối không nên để gần lửa dễ sinh ra hiện tượng nổ hoặc cháy.  
Khi cho vào chai cần đổ đầy chai để tránh tiếp xúc với không khí gây hiện tượng oxy hóa .  
2. Chất nhủ hóa và chất dịch hóa :  
Chất nhủ hóa và chất dịch hóa có hai khả năng :  
Khi cho chúng vào môi trường ( với số lượng không lớn )_có trường hợp chúng sẽ làm giảm độ  
nhớt của môi trường, trường hợp nó có khả năng tạo ra sự nhủ hóa bền vững .  
Chất nhủ hóa và chất dịch hóa là hai chất khả năng hoạt động bề mặt trong khối sôcôla, chất  
hoạt động bề mặt , có tác dụng như chất dịch hóa còn trong dung dịch nhủ hóa của bánh nó có tác dụng  
như chất nhủ hóa .  
Trong sản xuất bánh kẹo thường dùng photphatit đậm dặc . Photphatit lấy từ hạt dầu. Thường  
dùng trong sản xuất bánh kẹo là photphatit đậu một lượng không lớn photphatit hướng dương .  
Photphatit ở dạng bột nhảo có màu sẫm chúng chứa lêxitin và kephalin . Photphatit đậm đặc phải  
có các yêu cầu :  
Độ ẩm : 2% ( dùng cho socola)  
Độ axít : 20%(tính theo axít oleic )  
Độ tinh khiết : 50%(lượng photphatit)  
Độ ẩm :4%(dùng cho bánh kẹo khác)  
Bài 2: Kỹ thuật sản xuất kẹo cứng  
1.Sơ đồ kỹ thuật sản xuất kẹo cứng :  
1.1 Sơ đồ quy trình sản xuất  
Nước  
Đường  
Sirô caramen  
Lọc  
Mật, tinh bột  
Nấu sirô caramen  
khối kẹo  
Làm lạnh  
(hoặc)  
(hoặc)  
Cán  
Quật kẹo  
14  
Nhân  
Lăn khối kẹo  
Kẹo dài ống caramen  
Tạo hình kẹo  
Làm nguội  
(hoặc)  
Làm bóng  
Gói kẹo  
Đóng bao  
Tiêu thụ  
Hình 1: Sơ đồ sản xuất kẹo cứng  
Sản xuất kẹo cứng gồm các phần chính như sau :  
1. Chuẩn bị khối kẹo.  
2. Chuẩn bị nhân  
3. nâng cao phẩm chất, tạo hinh bao gói, đóng bao và bảo quản.  
Từng phần nói trên lại gồm từ nhiều công đoạn nhỏ đến công đoạn này khác nhau hay không là do mức  
độ cơ hóa nhóm và loại kẹo cần sản xuất ra thị trường  
1.2. Chuẩn bị thiết bị sản xuất  
Nồi nấu siro, nồi nấu khối kẹo, máy đóng gói  
Thiết bị nấu chân không :  
* Cấu tạo : Gồm hai phần.  
- Phần đốt nóng  
- Phần bốc hơi.  
Phần đốt nóng gồm vỏ hình trụ, bên trong có hai ống xoắn đặt lồng nhau, bên ngaòi ống dẫn hơi  
bão hòa áp suất 5 - 6 atm.  
Phần bốc hơi một hình truh thẳng đứng được chia làm hai phần giữa hai phần cửa van liên  
hệ nhau và đầu cuối của phần bốc hơi có van xã khối kẹo.  
Ngày nay các nước tiên tiến theường dùng thiết bị chân không có hai ống xoắn đặt lồng vào nhau,  
đường kính của ống 30/34 mmcủa chiều dài của mỗi ống 33m, năng suất của khối kẹo là 5 tấn một ca,  
bề mặt đốt nóng là 6,2 m2 .  
Phần đốt phần hơi đặt riêng biệt và liên hệ nhau bằng ống dẫn.  
0
0
Nhiệt độ của sirô từ buồng đốt là 135 - 140 C và buồng bốc hạ xuống còn 110 - 120 C nhờ  
chân không ở buồng bốc nước tiếp tục bốc hơi và còn lại từ 1-3% của hai phút, khối kẹo được xả ra  
ngoài và đưa làm lạnh ngay.  
2. Các điểm chú ý khi nấu kẹo trong thiết bị chân không ống xoắn.  
a. Thời gian nấu không được quá 2 - 2,5 phút nếu ta giữ lâu khối caramen trong buồng bốc chân  
không thì lượng tiêu hao do khí đốt cuốn theo càng nhiều. ngoài ra hàm lượng đường khử và các sản  
phẩm do phân hủy đường  
b. Để tránh sự tổn thất khối kẹo do hơi thứ cuốn theo cần chú ý đến tỷ lệ giữa năng suất của buồng  
bốc chân không. Và dung tích của toàn bộ thiết bị nếu chân không.  
15  
Thiết bị chân không có dung tích4T/ca thì dung tích của buồng bốc chân không là 12 lít và nếu 8  
T/ca thì 240 lít.  
khi ta tăng bề mặt đốt nóng bằng cách tăng chiều dài ống thì cần tăng dung tích của buồng bốc  
chân không.  
c. Áp suất hơi nóng có chiều hướng đến năng suất của thiết bị chất lượng của khối kẹo. Qua  
thực tế sản xuất của các xí nghiệp bánh kẹo Liên xô người ta rút ra kinh nghiệm như sau : Khi áp suất  
hơi nóng giảm từ 6 atm xuống còn 5 atm thì năng suất thiết bị giảm 12, nếu hạ xuống đến 4 atm thì năng  
suất hạ xuống 25, cũng nước người ta dùng áp suất hơi là 8 - 10 atm áp suất cao như vậy năng suất  
của thiết bị chân không tăng rất nhiều vì thu được khối kẹo chất lượng tốt.  
d. Chân không trong thết bị cũng ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. Khi tăng chân  
không từ 550 - 680 mm lên đến 700 - 720 mm thì nhiệt độ nén xuống rất nhiều, do đó ta thu được kẹo  
có màu sắc đẹp.  
đ. Tùy thuộc vào loại kẹo độ ẩm của nó có khác nhau và có thể ở trong giới hạn 163. Độ ẩm  
của kẹo cứng không nhân 1 - 1,5, kẹo cứng có nhân nấu đến độ ẩm 1,5 - 3.  
1.3. Chuẩn bị dụng cụ  
Khay inox, dụng cụ đảo trộn, dụng cụ tạo hình  
1.4, Chuẩn bị nguyên liệu  
Nguyên liệu chính: Đường saccarose, mật tinh bột  
1.5 Chuẩn bị phụ liệu  
Nguyên liệu phụ: chất màu, chất điều vị, hương liệu, kẹo đầu đuôi  
2. Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm  
Trong quá trình chế biến, luôn kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm.  
Các dụng cụ, thiết bị cần được làm sạch trước khi sử dụng.  
Môi trường chế biến phải sạch sẽ, lau dọn thường xuyên, tránh sự xâm nhập của vi sinh vật.  
Rửa thiết bị :  
Trong quá trình làm việc một màng chất khô xuất hiện trên các thành ống dẫn ống xoắn, ngăn  
cách quá trình truyền nhiệt làm giám năng suất của thiết bị. Các màng này có khả năng tạo ra các tinh  
thể trên thành ống gây nên sự kết tinh của sirô và khối kẹo, làm sạch thiết bị bằng nước nóng. Nếu  
dùng nước nóng thì trong một ca phải rửa hai lần, dùng đường chuyển hóa thì qua hai giờ rửa một lần.  
trong trường hợp rửa bằng nước nóng mà không sạch thì có thể dùng dung dịch sút 2 % để ngâm thiết  
bị, rồi sau rửa lại nước. Nước rửa chứa đường cần tận dụng.  
3. Kỹ thuật chế biến vỏ kẹo  
Chuẩn bị khối kẹo  
Trong thực tế người ta sản xuất khối kẹo bằng cách nấu mật đường với mật tinh bột hoặc đường  
chuyển hóa đến hàm lượng chất khô yêu cầu.  
Mật tinh bột có trong thực đơn của khối kẹo khô nhưng có tác dụng chống hồi đường, cần làm  
cho khối kẹo có tính dẻo để chế biến tiếp (như cách kéo dài, tạo hình).  
Trong sản xuất caramen ở một số nước Châu Âu liên kết dùng tỷ lệ giữa mật với đường là 60 - 60  
% ta thì theo tỷ lệ khoảng 25 %. Khi thiếu mật tinh bột ta có thay một phần hoặc toàn bộ mật bằng  
đường chuyển hóa, song hàm lượng đường chuyển hóa khi tính toán sao cho hàm lượng đường khác có  
trong khối kẹo không được quá 15 - 16 %.  
Như phần nguyên liệu đã nói khi ta tăng hàm lượng mật hoặc đường chuyển hóa trong dung dịch đường  
sacarôza thì hàm lượng chất khô tăng.  
Chất khô  
Độ nhớt tính bằng poiz các nhiệt độ khác nhau  
1000C  
a. Si rô caramen có 50 mật so với đường  
1080C  
1160C  
1200C  
87,32  
85,20  
84,08  
82,20  
3,98  
2,00  
1,45  
1,15  
2,58  
1,39  
1,20  
0,77  
1,63  
0,94  
0,70  
0,54  
1,31  
0,77  
0,60  
0,44  
b. Sirô caramen có 25 5 mật được thay bằng đường chuyển hóa (100 đường, 25 gam mật, 17 gam đường  
16  
chuyển hóa)  
86,74  
84,20  
2,38  
1,07  
0,77  
1,65  
0,78  
0,55  
1,06  
0,54  
0,39  
0,88  
0,46  
0,33  
82,55  
c. Sirô caramen thay toàn bộ mật đường chuyển hóa (100 gam đường, 30 gam đường chuyển hóa)  
87,0  
64,8  
61,9  
1,59  
0,94  
0,44  
1,06  
0,63  
0,34  
0,73  
0,44  
0,25  
0,64  
0,37  
0,00  
Bảng 12: Sự phụ thuộc của độ nhớt của siro caramen vào nhiệt độ khối kẹo  
Qua số liệu trên chúng ta thấy độ nhớt của sirô caramen lớn khi nào dung dịch của nó dùng một  
hoặc thay đổi một phần mật bằng đường chuyển hóa.  
Chuẩn bị khối kẹo gồm hai giai đoạn như sau :  
+ Chuẩn bị sirô caramen.  
+ Nấu sirô caramen thành khối kẹo  
Có thể chuẩn bị sirô theo hai sơ đồ khác nhau.  
Hòa tan đường trong mật tinh bột đã nấu nóng sơ bộ bằng hơi rồi nấu hỗ hợp đó đến nồng độ cần thiết.  
0
Lúc đầu nấu nóng mật đến 60 C, dùng bơm cho vào thiết bị (chảo, thùng) và sau đó cho đường vào  
cùng lúc cho đường ra cho hơi nóng qua ống phun trực tiếp đặt dưới đáy thiết bị (xem hình vẽ 1), sau  
khi đường đã hòa tan ta ngắt đường hơi quan ống phun và cho vào ống xoắn đặt trong thiết bị, áp suất  
đưa vào ống xoắn là 4 - 5 atm.  
Hỗn hợp mật đường hầu hết hàm lượng chất khô là 84 - 86 %. Sau đó hỗn hợp trên tự cháy theo ống dẫn  
vào bình chứa nhờ bơm đưa ra bộ phận lọc là kim loại đường kính của 1d là 0,3 - 0,5 mm, lọc  
xong cho vào bình chứa của thiết bị nấu chân không được qua 12 - 14 % và dùng đường chuyển hóa là  
14 - 16 % . Hàm lượng đường khứ theo sơ đồ này tăng từ 4 - 5%. Thời gian chuẩn bị sirô của một chu  
kỳ là 30 phút.  
Nấu sirô caramen thành khối kẹo ;  
Muốn thu được khối kẹo độ ẩm 1 - 3 % ta cần nấu sirô caramen có độ ẩm 12 - 16 % đến độ ẩm nói  
trên.  
1. Các phương pháp nấu :  
a. Thủ công :  
0
Dùng chảo nấu đốt bằng than hoặc củi. Nhiệt độ nấu cuối cùng là 155 - 160 C . Nhiệt độ cao ảnh  
hưởng xấu đến sản phẩm. Nếu thi công năng suất thấp, mất nhiều sức lao động và không đảm bảo vệ  
sinh.  
b. Thiết bị nấu vạn năng : Thiết bị này sử dụng khá rộng rãi, có thể dùng nó để nấu kẹo cứng, kẹo mềm  
nấu hòa nhân kẹo, do đó được mang tên vạn nắng.  
Toàn bộ thiết bị nằm trên một giá đỡ. Chảo phía trên liên hệ với chảo phía dưới bằng cửa van nằm ở  
phần dưới chảo. Chảo phía dưới không có vỏ hơi đốt nối với một bơm chân không qua bình ngưng lại.  
Chảo phía dưới gắn chặt vào chảo phía trên đệm với nhau. Cơ cấu K mở tác dụng làm cho chảo phía  
dưới thể gắn vào hoặc tách ra khỏi chảo phía trên.  
. Thời gian của cả quá trình nấu dung dịch trong thiét bị vạn năng là 18 - 20 phút. Năng suất của thiết bị  
là 800 kg khối kẹo một ca.  
Khối kẹo nấu từ đường chuyển hóa có độ nhớt hơn khối kẹo nấu bằng mật tinh bột nên cần nấu  
đến nồng độ cao hơn.  
Khi nấu kẹo cứng có nhân ta dùng hàm lượng mật tinh bột khác nhau thì độ ẩm cũng khác nhau.  
Dựa vào tỷ lệ đường mật có trong thực đơn của khối kẹo ta có thể điều chỉnh độ ẩm như sau :  
Đường  
100 phần  
100  
Mật  
50 phần  
35  
Độ ẩm của khối kẹo %  
2,6 - 2,7  
2,3 -2,4  
100  
25  
1,9 - 2,0  
100  
15  
1,7 - 1,8  
100  
15 và dùng đường chuyển hóa.  
1,3 - 1,5  
17  
Bảng 13: Độ ẩm của khối kẹo dựa vào tỷ lệ đường- mật  
Yêu cầu kỷ thuật, thành phần hóa học và tính chất vật của khối kẹo.  
Tính chất vật của khối kẹo :  
Khối kẹo ra khỏi thiết bị nấu là dung dịch nhớt khi làm lạnh thì độ nhớt của tăng rất mạnh ở  
90 0C thì khối kẹo có tính dẻo. trong trạng thái này thì có thể tạo hình nó theo hình dạng tùy ý. tiếp tục  
làm lạnh đến 40 - 45 0 C thì khối kẹo trở nên phi tính trong suốt, cứng dồn. Độ ẩm của caramen cần  
thiết thì nó sẽ nhanh cứng mức độ cứng càng cao.  
Để khối kẹo giữ được trạng thái phi tính ta cần xét đến hàng loạt điều kiện khác nhau. Một trong  
những điều kiện đó độ nhớt của khối kẹo. Độ nhớt của khối kẹo phụ thuộc vào nhiệt độ, hàm lượng  
mật tinh bột độ ẩm của khối kẹo.  
Độ nhớt của khối kẹo giảm khi hàm lượng mật tinh bột giảm vì dextrin có trong một làm tăng độ  
nhớt của khối kẹo). Đường chuyển hóa sẽ làm giảm độ nhớt của khối kẹo. Nếu tăng đường thì độ nhớt  
càng giảm. Thực nghiệm chứng minh rằng nếu khối đó dùng sirô chuyển hóa (hàm lượng đường khử  
tăng lên 1,5 lần) thì độ nhớt sẽ giảm đi hơn 3 lần.  
0
Khi giảm nhiệt độ thì độ nhớt tăng. dụ : Khi 120 C thì khối kẹo làm theo thực đơn bình  
thường (50 phần mật, 100 phần đường) độ nhớt là 640 poiz, khi nhiệt độ hạ xuống còn 100 0C thì độ  
nhớt là 9000 poiz và 90 0C là 30000 poiz. Như đã nói trên ở nhiệt độ 30 0C khối kẹo có tính dẻo (vì  
độ nhớt cao).  
Chỉ số độ nhớt rất quan trọng đối với khối kẹo giữ được trạng thái phi tính của khối kẹo trong các  
công đoạn gia công tiếp hay không là do độ nhớt của quyết định. Nếu chúnbg ta giữ khối kẹo khá  
lâu ở nhiệt độ cao (ở nhiệt độ đó độ nhớt thấp) thì sẽ xảy ra quá trình kết tinh và kết quả khối kẹo  
bị hồi đường. Khi tăng độ nhớt thì tốc độ kết tinh giảm làm lạnh nhanh, khi độ nhớt tăng tạo điều kiện  
làm chậm sự chuyển động của các phân tử, các tinh thể không tạo ra được khối kẹo giữ được trạng thái  
phi tinh. Vì vậy trong sản xuất kẹo cần làm lạnh nhanh đến nhiệt độ gần 90 0C. Ở nhiệt độ này khối kẹo  
độ nhớt cao. Khả năng kết tinh của nó giámkha lớn độ dẻo tốt để tiếp tục chế biến. Khi đã hồi  
đường khối kẹo không còn tính dẽo, do đó không đủ khả năng gia công tiếp (ta thường gọi phế  
phẩm).  
4. Kỹ thuật chế biến nhân kẹo  
thể dùng nhiều lạo nhân trong sản xuất kẹo cứng chúng phải có các yêu cầu sau đây:  
a. Độ đậm của nhân phải đồng nhất, độ nhớit đạt mức quy định để bảo đảm tạo hình t0 = 60 0C.  
b. Nhân không được hòa tan vỏ kẹo khi bảo quản cần có mùi vị thơm ngon, không được kết tinh  
chảy.  
Để đạt được yêu cầu về độ bền của nhân ta phải chú ý các điểm sau đây :  
+ Hàm lượng đường cần tới 65 - 75 % để ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật.  
+ Cần cho vào nhân lượng chất chống hồi đường để chống hồi đường giữ độ ẩm của nhân  
+ Không dùng các dạng nguyên liệu chất beó chống hỏng làm nhân.  
Kỹ thuật sản xuất các loại nhân  
1. Nhân mật ong :  
Nhân mật ong là hợp chất của sirô mật đường có thêm mật ong và nấu đến hàm lượng chất khô  
82 -86 % ngoài ra còn có thể thêm vào 20 % quả nguyên liệu chứa pectin (so với trọng lượng  
nguyên liệu) . Mật ong cho vào ở cuối giai đoạn nấu với hàm lượng là 25 - 30 % so với trọng lượng  
nhân. Độ ẩm của nhân là 14 - 16 %.  
2. Nhân rượu :  
Nhân rượu là do nấu đường mật đến hàm lượng chất khô 86 - 87 %, làm nguội đến nhiệt độ 70 -  
75 % rồi cho rượu mùi và các chất thơm khác vào. tỷ lệ đường mật là 1/2. ngoài ra còn có thể dùng quả  
nghiền, nếu có thì cần giảm hàm lượng mật chỉ còn lại 0,5 - 1 cho một phần đường. Hàm lượng đường  
khử trong nhân cần bảo đảm 30 %. Nếu giảm hàm lượng đường khử thì nhân dễ bị hồi đường tăng  
khả năng hòa tan vỏ kẹo. nấu nhân gồm 3 bước.  
a. Nấu hỗn hợp đường mật hoặc đường với quả nghiền.  
b. Lọc hỗn hợp trên qua rây có kích thước 2 -3 mm  
c. Chuẩn bị hỗn hợp gồm rượu + chất màu + tinh dầu rồi cho vào dung dịch đường đã làm nguội  
đến 70 0C.  
18  
3. Nhân sữa :  
Thu được do nấu sirô đường sữa với mật tinh bột đến hàm lượng chất khô 82 - 88 % . Sữa dung  
làm có thể ở dạng tươi, dạng khô hoặc dạng đặc. Nếu dùng sữa khô ta phải tính toán sao cho hàm  
lượng chất báo trong nhân không ít hơn 20 % và khi dùng sữa khô phải thêm vào thực đơn một lượng  
. Đêí tránh sự sẫm màu của nhân khi nấu ta phải dùng thiết bị nấu chân không, đồng thời nhân nấu ra  
chưa dùng ngay cần làm lạnh ngay. Sự xẫm màu của nhân sữa là do tác dụng của đường với protit của  
sữa tạo ra mêlanôđin.  
Nếu dùng sữa đăcû làm nhân thì tiến hành như sau : Để tránh tác dụng nhiệt lâu lên sirô đường  
sữa đầu tiên cần chuẩn bị sirô đường mật đến độ ẩm 15 - 17 5 sau đó nấu đến độ ẩm 12 - 13 % rồi mới  
cho sữa đặc vào.  
Cuối giai đoạn nấu ta cho các chất phụ có trong thực đơn vào rồi đưa đi làm lạnh đến nhiệt độ 70 0  
C và cho tinh dầu vào trộn đều.  
Nếu dùng sữa tươi thì đầu tiên chuẩn bị sirô đường sữa sau đó cho vào nấu ở thiết bị nấu chân không.  
nấu nóng mật đến 60 - 70 0 C cho hỗn hợp nói trên vào nấu hỗn hợp đến độ ẩm 10 - 14 %, ta được nhân  
sữa.  
Nếu dùng sữa khô đầu tiên cần hòa tan trong nước 38 - 40 0 C sau đó nâu giống như khi dùng sữa tươi.  
Để giảm sự biến đổi hóa học của đường và prôtít trong khi nấu sữa cần phải tránh tác dụng nhiệt lên  
hỗn hợp quá lâu. Muốn vậy cần phải dùng thiết bị nấu chân không có dung tích nhỏ cần nấu nóng sơ  
bộ các thành phần nguyên liệu có trong thực đơn.  
4. Nhân hạt trơn :  
Muốn thu được loại nhân này ta trộn hạt thơm dầu như lạc, hạnh nhân, hạt mơ v.v đã rang và nghiền  
nhỏ với đường bột hoặc trộn với sirô đường đã nấu nóng đến hàm lượng chất khô 88 - 89 %. Để tăng  
cường độ mịn của nhân, sau khi trộn hạt thơm với đường bột ta đem nghiền qua máy nghiền trục từ 2-  
3 lần, kích thước của hạt đạt tới 30 - 35 %. Sau đó cho vào máy trộn với các phụ kiện có trong thực  
đơn.  
Nếu trộn hạt nghiền với sirô thì đầu tiên ta cho hạt vào máy nhào rồi cho sirô đã nấu đến hàm lượng  
chất khô yêu cầu, nhiệt độ sirô là 110 - 115 0C trộn kỹ. Sau đó làm lạnh đến nhiệt độ 70 0 C và cho các  
phụ liệu vào khối nhân.  
5. Nhân sôcôla hạt thơm :  
Để thu được sôcôla hạt thơm ta thay một phần hạt thơm bằng bột cacao, hàm lượng bột cacao là 10 %  
so với trọng lượng nhân.  
Để thu được nhân hạt thơm cũng như nhân sôcôla hạt thơm độ đặc yêu cầu ta cho vào nhân một  
lượng chất béo cứng. Chất béo thường dùng là dầu cacao, bơ hoặc chất béo dùng cho bánh kẹo (dầu lạc  
hoặc dầu bông đã hydrô hóa). hàm lượng chất béo trong nhân hạt thơm sôcôla không ít hơn 20 %. Độ  
ẩm của nhân 1 - 3 %.  
6. Nhân béo :  
Thu được là do trộn đường với dầu dừa thành khối đồng nhất. Đường dùng làm nhân phải nghiền kỹ.  
Trong đường bột phải có 60 - 80 % các phân tử kích thước 30 - 35 . Ta có thể thay một phần đường  
bột bằng đường glucô. Dầu dừa không được dầu hydrô hóa hoặc matagarin. Vì chúng làm giảm chất  
lượng sản phẩm. Tất cả các thành phần có trong thực đơn được gia công trong máy nhào ở nhiệt độ 40 0  
C, nhân béo có thành phần chính :  
Đường 70 %  
Dầu  
7. Nhân quả cây :  
sản phẩm do nấu purê quả với đường mật tinh bột.  
30 %  
a. Các dụng nguyên liệu quả : Nguyên liệu quả đưa vào máy bánh kẹo ở dưới dạng đã bảo quản  
bằng nhiều phương pháp khác nhau các dạng nguyên liệu quả đó là :  
+ Purê là phần thịt quả nghiền được bảo quản bằng anhydrít sunfurơ hoặc đã thanh trùnh.  
+ Quả nguyên hoặc quả thái miếng được bảo quản bằng anhydrít sunfurơ.  
+ Phần thịt quả nghiền nấu với đường đến hàm lượng chất khô 70 %.  
+ Phần htịt quả nghiền trộn với đường và thanh trùng.  
19  
Liên Xô thường dùng táo để làm nhân qủa. hàm lượng pectin trong quả là 1 % , nhờ hàm lượng  
pectin này làm cho nhân có mức độ đặc dẻo thích hợp. b. Chuẩn bị nguyên liệu quả sản xuất : Nếu  
ta dựa vào xí nghiệp dạng quả nguyên hoặc thái miếng thì sơ đồ sản xuất nhân cần tiến hành như sau ...  
Quả cây đã chín  
Chần  
Nghiền  
Sirô đường  
Chuẩn bị hỗn hợp pha chế  
Mật  
Nấu  
Sirô từ kẹo vụn  
Nhiệt độ hóa  
Cho vào ống kẹo  
Qua máy nghiền quả bị mềm và tách lượng axit - sunfurơ dùng bảo quản quả.  
5. Hoàn thiện sản phẩm  
Làm lạnh khối kẹo  
Ra khỏi thiết bị náu chân không khối keo có nhiệt độ 105 - 135oC . Cần làm lạnh nhanh khối keo đến  
nhiệt độ 90 - 80 oC . Ở nhiệt độ trên độ nhiệt của khối keo tăng và có tính dẻo, nhờ đó mà có thể chế  
biến tạo hình.  
Nếu làm lạnh chậm thì khối keo có thể bị hồi đường. Khối keo khi bị hồi đường không thể gia  
công tiếp. Do đó cần làm lạnh nhanh đến nhiệt độ nói trên, vì ở nhiệt độ đó khối keo có độ dẻo cao nhất  
.Trong quá trình làm nguội cho thêm vào khối keo có chất thơm, axít, phẩm màu. Kẹo đầu thừa hoặc  
không đúng hình dạng quy định ( trừ nhân) được cho vào khối keo ngay từ phút đầu khi đổ lên bàn làm  
lạnh. Hàm lượng của chúng không được quá 2kg /1s đến 20kg khối kẹo  
Nhuộm màu, axit hóa và thơm hóa  
1. Nhuộm màu :  
Mục đích của khâu này làm tăng vẻ đẹp cho kẹo. Để phẩm màu phân bố đều trong khối kẹo cần  
dùng phẩm màu ở dạng dung dịch tốc độ 5 - 10%, lọc qua rây có đường kính của lỗ rây 0,4 - 0,5mm.  
Lượng dung dịch chất màu cho vào dung dịch phụ thuộc vào khả năng nhuộm màu của chất màu và  
màu sắt của khối kẹo.  
2. Axít hóa :  
Làm cho kẹo vị chua ngon, thường dùng với kẹo cứng không nhân và nhân quả cây. Thường dùng  
axít hữu cơ tinh thể hòa tan trong nước, khả năng chuyển hóa yếu và không bay hơi ở nhiệt đọ 120 oc  
( axít xitric, axít tactric). Hàm lượng axít phụ thuộc vào khối kẹo và dùng trong giới hạn 4 - 15g/1kg  
khối kẹo. Loại kẹo cứng không nhân dùng nhiều hơn, thể tơí 15g/1kg khối kẹo.  
3. Sự thơm hóa :  
Mục đích là làm cho khối kẹo có mùi thơm đặc trưng của từng loại kẹo. thể cho 4ml tinh dầu và 0,5  
vani vào 1kg sản phẩm.  
Cán khối kẹo  
Cán khối kẹo sau khi làm nguội(đến nhiệt độ 80 -90 oc) nhằm mục đích sản xuất kẹo cứng trong suốt.  
nhiệt độ của giai đoạn này là:  
+ Phân bố đều các phụ liệu trong khối kẹo.  
+ Làm cho khối kẹo lớn kẹo vụn thành một khối ddồng nhất.  
+ Loaị trừ phần không khí thừa có trong khối kẹo.  
+ Làm cho toàn bộ khối kẹo nhiệt độ như nhau để nhân phân bố đều trong khối kẹo kẹo có  
hình dạng đồng nhất.  
Sau khi cân khối kẹo cần nhiệt độ 75 -80 oc.  
Quật khối kẹo  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 35 trang yennguyen 16/04/2022 1640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu mô đun/môn học Kỹ thuật sản xuất bánh kẹo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxtai_lieu_mo_dunmon_hoc_ky_thuat_san_xuat_banh_keo.docx