Đề tài Hoàn thiện phần mềm ứng dụng trong điều tra thống kê định kỳ kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp và cơ sở cá thể thuộc ngành thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng, du lịch và dịch vụ

ĐỀ TÀI KHOA HỌC  
SỐ: 2.2.7-CS07  
HOÀN THIỆN PHẦN MỀM ỨNG DỤNG TRONG ĐIỀU TRA THỐNG  
KÊ ĐỊNH KỲ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP  
VÀ CƠ SỞ CÁ THỂ THUỘC NGÀNH THƢƠNG NGHIỆP, KHÁCH  
SẠN, NHÀ HÀNG, DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ  
1. Cấp đề tài  
: Cơ sở  
2. Thời gian nghiên cứu : 2007  
3. Đơn vị chủ trì  
4. Đơn vị quản lý  
5. Chủ nhiệm đề tài  
: Vụ Thống kê Thƣơng mại, Dịch vụ và Giá cả  
: Viện Khoa học Thống kê  
: CN. Nguyễn Thị Xuân Mai  
6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:  
Nguyễn Bích Phƣợng  
Trần Văn Nghị  
Phạm Quốc Hùng  
Ngô Kim Thanh  
Lê Hải Hà  
7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 8,6  
255  
PHẦN I  
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM TRONG ĐIỀU  
TRA THỐNG KÊ ĐỊNH KỲ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC  
DOANH NGHIỆP VÀ CÁC CƠ SỞ CÁ THỂ THUỘC NGÀNH  
THƢƠNG NGHIỆP, KHÁCH SẠN, NHÀ HÀNG, DU LỊCH, DỊCH VỤ  
I/ Đối với Phƣơng án điều tra tình hình lƣu chuyển hàng hoá và dịch vụ  
xã hội hàng tháng (Ban hành theo QĐ số 256/QĐ-TCTK ngày 10 tháng 7  
năm 1997 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê. Gọi tắt là phƣơng án  
256).  
a/Về thực hiện phương án  
Phƣơng án 256 đƣợc thực hiện từ tháng 10 năm 1999, do yêu cầu quản  
lý điều hành của Chính Phủ và các cấp, các ngành. Phƣơng án 256 đƣợc đƣa  
vào áp dụng đối với địa phƣơng đã cung cấp số liệu thƣờng xuyên hàng tháng  
về tổng mức bán ra, tổng mức bán lẻ hàng hoá xã hội. Tuy nhiên sau thời  
gian hơn 5 năm thực hiện đã nảy sinh những điều bất cập do:  
1. Số lƣợng doanh nghiệp tăng mạnh hàng năm mà trong phƣơng án 256  
chƣa đề cập đến việc cập nhật thông tin này;  
2. Dàn mẫu phục vụ chọn mẫu và suy rộng bán buôn, bán lẻ không đƣợc  
cập nhật thƣờng xuyên;  
3. Phạm vi: Dịch vụ còn nhiều loại chƣa đƣợc điều tra mà chỉ tập trung  
vào 6 ngành hàng lớn là Thƣơng nghiệp (chia ra hàng lƣơng thực - thực phẩm  
và phi lƣơng thực thực phẩm), nhà hàng, du lịch và dịch vụ;  
4. Mẫu điều tra chọn theo phƣơng án mới chỉ đại diện cho cấp tỉnh mà  
chƣa đại diện đƣợc cho cấp huyện;  
5. Chƣa đáp ứng hết đƣợc nhu cầu của ngƣời dùng tin;  
6. Nguồn số liệu thu từ các cơ sở sản xuất trực tiếp bán lẻ còn khó khăn.  
b/Về thực hiện phần mềm  
1. Việc tổng hợp theo chƣơng trình phần mềm thời kỳ này vẫn chƣa áp  
dụng triệt để trên toàn bộ 61 tỉnh/ thành phố do khó khăn về máy tính hoặc  
nhân lực;  
2. Chỉ có khoảng trên 1/2 số Cục thống kê trong cả nƣớc là có thể truyền  
đƣợc mạng tới Tổng cục;  
3. Việc chọn mẫu vẫn chọn bằng phƣơng pháp thủ công và chƣa có phần  
mềm thực hiện cho chƣơng trình này.  
256  
II/ Phƣơng án điều tra thống kê định kỳ kết quả kinh doanh của các  
doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc và các cơ sở cá thể có ngành kinh doanh  
chính là thƣơng nghiệp, khách sạn, nhà hành, du lịch, dịch vụ  
- Theo QĐ số 410/2003/QĐ-TCTK ngày 29/7/2003) để thay thế phần  
Doanh nghiệp trong phƣơng án 256 (gọi tắt là phƣơng án 410).  
- Theo QĐ số 411/2003/QĐ-TCTK ngày 29/7/2003) để thay thế phần hộ  
cá thể trong phƣơng án 256 (gọi tắt là phƣơng án 411).  
a/ Về thực hiện phương án  
Phƣơng án 410 và 411 ra đời và đƣợc áp dụng từ cuối năm 2003 đến nay  
đã phần nào khắc phục đƣợc những mặt còn hạn chế của phƣơng án 256 và  
đáp ứng đƣợc nhu cầu thông tin ngày càng cao hơn và các nhóm ngành hàng  
đƣợc phân chi tiết tới 28 nhóm ngành hàng. Tuy nhiên khi thực hiện phƣơng  
án này còn không ít những khó khăn nhƣ:  
- Do hạn hẹp về kinh phí nên cỡ mẫu chọn đối với mỗi ngành hoạt động  
(khoảng 30% số lƣợng cơ sở trong điều tra chi phí) là quá nhỏ để suy rộng  
kết quả doanh thu hoạt động của ngành hoạt động đó;  
- Việc chọn mẫu điều tra doanh nghiệp dựa vào ngành SXKD chính của  
doanh nghiệp có hoạt động thƣơng nghiệp, KSNH, do vậy còn bỏ sót các  
doanh nghiệp có ngành kinh doanh chính thuộc ngành khác nhƣng lại có hoạt  
động trong lĩnh vực Thƣơng mại dịch vụ;  
- Mẫu điều tra chọn theo phƣơng án mới chỉ đại diện cho cấp tỉnh mà  
chƣa đại diện đƣợc cho cấp huyện;  
- Mã ngành VISIC 2007 mới đƣa vào thực hiện từ năm 2007, vì vậy việc  
cập nhật và đƣa vào chƣơng trình theo mã ngành mới là cần thiết và cần phải  
sửa đổi;  
- Đối với các hộ cá thể có sự thay đổi về ngành sản xuất kinh doanh mà  
đƣợc chọn vào mẫu điều tra sẽ gặp những khó khăn trở ngại nhất định;  
- Việc thu thập báo cáo theo doanh nghiệp độc lập mà không theo cơ sở  
là một khó khăn lớn trong việc thống kê theo địa bàn.  
- Các mẫu điều tra cá thể tháng không đồng nhất với điều tra mẫu thời  
điểm 1/10 hàng năm. Vì vậy kết quả báo cáo chính thức năm so với báo cáo  
tháng thƣờng không khớp nhau (phần cột chính thức cộng dồn);  
- Việc thu thập số liệu từ các cơ sở SX trực tiếp bán lẻ vẫn còn khó khăn  
và chƣa chính xác.  
257  
b/ Về thực hiện phần mềm  
Vụ TMDVGC đã kết hợp với Cục Thống kê Bình Thuận viết phần mềm  
chọn mẫu, xử lý, tổng hợp báo cáo điều tra lƣu chuyển hàng hoá, dịch vụ  
hàng tháng cho địa phƣơng cũng nhƣ Trung ƣơng. Phần mềm này đã tự động  
hoá toàn bộ khâu chọn mẫu, xử lý, tổng hợp và lập báo cáo. Phần mềm này  
không những giảm bớt gánh nặng đối với Cục Thống kê các tỉnh, thành phố  
mà còn giúp nâng cao chất lƣợng báo cáo lƣu chuyển tháng. Tuy nhiên  
chƣơng trình phần mềm này đƣợc xây dựng từ phiên bản đầu tiên ngay sau  
khi phƣơng án 410 và 411 ra đời chƣa có cập nhật bổ sung sửa đổi nên còn  
nhiều hạn chế, đó là:  
1. Không cho phép nhập bổ sung thêm mẫu cho các ngành mới phát sinh;  
2. Vẫn áp dụng hệ thống phân ngành cũ (VISIC 2003), và chƣa kịp cập  
nhật sửa đổi theo hệ thống phân ngành mới VISIC 2007;  
3. Còn có một số nhầm lẫn và chƣa chuẩn nhƣ:  
- Chuyển đổi mã ngành kinh tế sang mã nhóm hàng bị sai 1 số mã (mã 22  
kinh doanh vàng bạc nhầm với phần kinh doanh hàng may mặc, mã 091 thực tế  
bán buôn xăng dầu nhầm với nhóm bán buôn nhiên liệu khác trừ xăng dầu…);  
- Dàn mẫu của chƣơng trình chọn mẫu chƣa sát với thực tế. Cụ thể nhƣ  
các Hợp tác xã dịch vụ điện năng trƣớc đây đƣợc xếp vào ngành thƣơng mại  
(đại lý hƣởng hoa hồng) nhƣng hiện nay theo quyết định số 10/2007/QĐ-  
TTg ngày 23 tháng 1 năm 2007 của Thủ Tƣớng Chính phủ về việc ban hành  
Hệ thống ngành kinh tế của Việt nam năm 2007 thì những Hợp tác xã trên  
chuyển sang ngành công nghiệp nhƣng trong dàn mẫu chọn yêu cầu phải thu  
thập thông tin của đơn vị này.  
4. Không có phần theo dõi sự biến động doanh nghiệp;  
5. Không có phần bổ sung (hoặc thay thế ngoài danh sách) dàn mẫu  
trong năm, vì vậy khi thay mẫu, phải nhập lại thông tin mẫu đó cho cả năm;  
6. Chƣa chuyển đổi đƣợc phần cơ sở SX trực tiếp bán lẻ theo từng nhóm  
hàng;  
7. Khó sử dụng, chƣa thích ứng kịp với các loại máy, nên khi cài vào  
máy có version cao hơn thƣờng bị lỗi không chạy chƣơng trình đƣợc, hoặc  
gặp phải một số sự cố sau:  
- Fonts chữ không thể hiện đƣợc  
- Màn hình bị che khuất, không hiển thị đầy đủ  
- Máy bị nhiễm virus.  
258  
PHẦN II  
NGHIÊN CỨU QUI TRÌNH CHỌN MẪU, XỬ LÝ, TỔNG HỢP BÁO  
CÁO KẾT QUẢ ĐIỀU TRA HÀNG THÁNG VỀ DOANH NGHIỆPVÀ  
CƠ SỞ KINH DOANH CÁ THỂ HOẠT ĐỘNG THƢƠNG NGHIỆP,  
KHÁCH SẠN, NHÀ HÀNG, DU LỊCH, DỊCH VỤ Ở CÁC CỤC  
THỐNG KÊ  
I/ Qui trình chọn mẫu  
a/ Chọn mẫu đối với doanh nghiệp ngoài Nhà nước  
Chƣơng trình đƣợc thiết kế theo 3 bƣớc:  
- Bƣớc 1: Chọn số liệu  
Trong bƣớc này cần phải khai báo nguồn số liệu để lấy làm dàn mẫu,  
theo phƣơng án là số liệu điều tra doanh nghiệp hàng năm.  
+ Năm chọn: Ngầm định chƣơng trình chọn ở năm hiện hành, tuy nhiên  
có thể thực hiện ở năm bất kỳ vì chƣơng trình chọn mẫu này thực hiện cho  
nhiều năm.  
- Bƣớc 2: Danh sách dàn mẫu  
Danh sách dàn mẫu hiển thị trên màn hình nhƣ sau:  
259  
Màn hình chọn mẫu điều chỉnh theo yêu cầu nhƣ sau:  
Kích chuột vào  
các ô vuông này  
để chọn hoặc bỏ  
chọn các hộ chọn  
mẫu theo yêu cầu  
riêng.  
260  
- Bƣớc 3: Danh sách mẫu chọn  
Kích chut vào đây để  
in kết qumu chn.  
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Danh sách này chƣơng trình tự động chọn  
mẫu;  
- Các siêu thị: Chọn tất cả và điều tra 100%;  
- Các doanh nghiệp có doanh thu lớn hơn số doanh thu đƣợc khai báo  
trong ô bên cạnh (ngầm định là 100.000 triệu), doanh thu ngầm định cho các  
địa phƣơng sẽ khác nhau. Danh sách này đƣợc chọn điều tra 100%.  
b/ Đối với việc chọn mẫu các doanh nghiệp Nhà nước  
Chỉ thực hiện chọn nơi cần lấy số liệu từ điều tra doanh nghiệp, chƣơng  
trình sẽ tự động lấy ra danh sách tƣơng ứng. Các doanh nghiệp Nhà nƣớc  
đƣợc thực hiện điều tra 100%.  
c/ Đối với việc chọn mẫu phần cá thể  
Chƣơng trình đƣợc thiết kế theo 3 bƣớc và các bƣớc thực hiện cũng  
giống nhƣ ở mục chọn mẫu phần doanh nghiệp nói trên, tuy nhiên cần chú ý  
đến đƣờng dẫn nguồn số liệu là kết quả điều tra cá thể 1/10 năm gần nhất.  
261  
II. Tổng hợp mẫu điều tra và suy rộng  
1. Tổng hợp kết quả điều tra từ mẫu  
Kết quả điều tra mẫu sẽ đƣợc tổng hợp theo nhóm 1, nhóm 2 của từng  
ngành. Kết quả điều tra mẫu đƣợc trình bày ở các biểu:  
- Biểu 04a/CT: Doanh thu điều tra và suy rộng doanh thu thực hịên  
tháng trƣớc (cột 1, cột 2, cột 3, cột 4).  
- Biểu 04b/CT: Doanh thu điều tra và suy rộng doanh thu dự tính tháng  
này (cột 1, cột 2, cột 3, cột 4).  
2. Suy rộng kết quả điều tra  
Căn cứ vào số cơ sở đã đƣợc suy rộng cho từng nhóm, trong từng ngành  
(biểu 03/H) và hệ số suy rộng của từng nhóm của từng ngành (biểu 04a/CT,  
biểu 04b/CT) để suy rộng doanh thu từng ngành. Chẳng hạn, suy rộng doanh  
thu ngành J theo công thức sau:  
= ( x1j  
*
) + ( x2j  
*
H1j  
H 2j  
)
X j  
Trong đó:  
X j  
: Doanh thu suy rộng ngành J  
x1j : Hệ số suy rộng nhóm 1, ngành J  
H1j  
: Tổng số cơ sở nhóm 1, ngành J  
x2j : Hệ số suy rộng nhóm 2, ngành j  
H1j  
: Tổng số cơ sở nhóm 2, ngành j  
Kết quả suy rộng đƣợc trình bầy ở biểu 04a/CT, biểu 04b/CT đã nói ở  
trên.  
3. Sử dụng kết quả điều tra  
Kết quả điều tra sẽ đƣợc sử dụng cùng với các nguồn số liệu khác để lập  
báo cáo hàng tháng theo chế độ 734 (Biểu 01TM-T: Tổng mức bán lẻ hàng  
hoá, doanh thu dịch vụ; Biểu 02 TM-T: Doanh thu thƣơng nghiệp, dịch vụ;  
Biểu 03 TM-T. Kết quả kinh doanh khách sạn, nhà hàng, du lịch lữ hành).  
Ngoài ra, kết quả điều tra còn đƣợc sử dụng cho các yêu cầu thông tin khác.  
262  
(Xem thêm chi tiết ở phƣơng án 410/2003/QĐ-TCTK ngày 29/7/2003) và  
phƣơng án số 411/2003/QĐ-TCTK ngày 29/7/2003).  
PHẦN III  
PHÂN TÍCH QUI TRÌNH TỔNG HỢP BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐIỀU  
TRA HÀNG THÁNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ CƠ SỞ KINH DOANH  
CÁ THỂ HOẠT ĐỘNG THƢƠNG NGHIỆP, KHÁCH SẠN, NHÀ  
HÀNG, DU LỊCH, DỊCH VỤ  
Qui trình tổng hợp báo cáo kết quả điều tra hàng tháng về doanh nghiệp  
và các cơ sở kinh doanh cá thể hoạt động trong lĩnh vực thƣơng nghiệp,  
khách sạn nhà hàng, du lịch và dịch vụ đƣợc thực hiện từ nguồn đầu vào đến  
việc xử lý kết quả trung gian và cuối cùng là suy rộng kết quả điều tra.  
1. Nguồn số liệu  
- Doanh nghiệp Nhà nƣớc: Thu thập 100% thông qua chế độ báo cáo  
định kỳ  
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh điều tra mẫu  
Tổng số mẫu đối với toàn bộ doanh nghiệp dao động từ 22-500 cơ sở  
(Tỉnh có số mẫu nhỏ nhất là 22 cơ sở và cao nhất là 500 cơ sở)  
- Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể: Điều tra mẫu (từ 300 đến 560 cơ sở)  
- Biến động hộ cá thể tại 4 xã/ phƣờng đối với mỗi tỉnh.  
2. Nhập số liệu  
Trên cơ sở các báo cáo thu về, ở mỗi địa phƣơng tiến hành nhập số liệu  
theo một chƣơng trình phần mềm thống nhất cả nƣớc. Nếu mẫu thay đổi phần  
263  
mềm cho phép chọn lại mẫu điều tra hàng năm. Đồng thời phần mềm cũng  
cho phép cập nhật lại đơn vị mẫu khi có thay đổi. Chẳng hạn nhƣ tƣờng hợp  
mất mẫu sẽ đƣợc thay bằng đơn vị mẫu khác; đơn vị mẫu này có thể thay đổi  
về loại hình DN hoặc thay đổi ngành kinh doanh.  
3. Xử lý tổng hợp và suy rộng số liệu điều tra  
Qui trình này đƣợc minh hoạ dƣới dạng sơ đồ sau:  
Sơ đồ nguồn số liệu xử lý kết quả Tổng mức bán lẻ hàng hóa  
hàng tháng xử lý tại địa phƣơng  
- DN Nhà nƣớc chọn 100%;  
- Siêu thị, trung tâm thƣơng  
mại chọn 100%;  
- DN ngoài Nhà nƣớc:  
+ Nếu có Dthu>Dthu qui  
định (do địa phƣơng qui  
định) chọn 100%;  
Điều tra doanh  
nghiệp hàng năm  
Điều tra cá thể  
1/10 hàng năm  
+ Ngoài ra chọn mẫu.  
Danh sách các  
doanh nghiệp và  
cơ sở cá thể sử  
dụng trong năm  
Biến động sdoanh  
Nhp các thông tin về  
nghip hàng tháng  
chất lƣợng điều tra  
hàng tháng nhƣ doanh  
thu bán buôn, bán lẻ  
Biến động các cơ  
sở kinh doanh cá thể  
hàng tháng (t2 xã  
vùng nông thôn, 2  
phƣờng thành th)  
Sliu cn  
xử lý hàng  
Doanh thu các  
cơ ssn xut  
trc tiếp bán lẻ  
- Hthng biu trung gian  
phc vti địa phƣơng  
(17 biu);  
- Hthng biu báo cáo gửi  
vVThƣơng mi TCTK  
(7 biu).  
KẾT QUẢ  
BÁO CÁO  
264  
PHẦN IV  
GIỚI THIỆU VÀ HƢỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƢƠNG TRÌNH PHẦN  
MỀM XỬ LÝ, TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA Ở CẤP  
TRUNG ƢƠNG VÀ ĐỊA PHƢƠNG  
(Phần này cung cấp dữ liệu phần mềm thông qua đĩa CD hoặc ổ USB)  
Đối với chƣơng trình phần mềm đã đƣợc hoàn thiện này đã phần nào  
giải quyết đƣợc những vƣớng mắc mà chƣơng trình cũ gặp phải. Cụ thể là:  
- Sửa những mã ngành bị nhầm lẫn trong phần kết xuất số liệu;  
- Cho phép nhập bổ sung thêm mẫu cho các ngành mới phát sinh;  
- Cho phép nhập mẫu mới (trong trƣờng hợp thay mẫu bị mất) mà  
không phải nhập lại dữ liệu từ đầu năm mà gán số liệu của đơn vị cũ đó cho  
đơn vị mới thay thế này. Khi thay mẫu không phải nhập lại thông tin cho cả  
năm;  
- Khi kết thúc năm chƣơng trình tự động cập nhật danh sách mẫu mới;  
- Đặc biệt chƣơng trình đã chuyển đổi đƣợc toàn bộ phần nhập dữ liệu  
cũng nhƣ kết xuất số liệu theo phân ngành mới (ISIC 2007);  
- Chƣơng trình có phần hƣớng dẫn cách sử dụng và cài đặt chƣơng trình  
cho máy tính có cấu hình và hệ điều hành máy khác nhau, cũng nhƣ việc xử  
lý trong trƣờng hợp máy bị nhiễm virus. Cụ thể có một số hƣớng dẫn nhƣ  
sau:  
+ Nếu fonts chữ không thể hiện được:  
Tìm bộ cài đặt Vietkey2000 (kèm theo đĩa CDROM gửi các tỉnh) để  
chạy chƣơng trình cài đặt (tập tin Setup.exe).  
+ Nếu màn hình bị che khuất, không hiển thị đầy đủ:  
Toàn bộ chƣơng trình này đƣợc thiết kế ở độ phân giải màn hình 800 x  
600 hoặc cao hơn, do đó nếu bạn đang ở độ phần giải thấp hơn 800 x 600 sẽ  
bị khuất một số phần bên phải và phía dƣới (khi chạy chƣơng trình nó sẽ  
thông báo). Tốt nhất nên đặt độ phân giải 800 x 600.  
+ Thiếu OLE:  
Nếu máy chạy hệ điều hành Windows 9x và chƣa cài bộ Microsoft  
Office 2000 trở lên, nên hệ thống chƣa cập nhật một số OLE mới (nếu sử  
dụng các hệ điều hành từ Windows Me trở lên hoặc hệ điều hành Windows  
9x nhƣng có cài bộ Microsoft Office 2000 trở lên thì sẽ không có hiện tƣợng  
này).  
265  
PHẦN V  
NHỮNG ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ CHUNG ĐỐI VỚI CHẾ ĐỘ BÁO  
CÁO VÀ CHƢƠNG TRÌNH PHẦN MỀM TỔNG HỢP VỀ THƢƠNG  
NGHIỆP KHÁCH SẠN NHÀ HÀNG  
1. Phƣơng pháp điều tra  
a. Về Phương án điều tra  
1. Phân bổ lại cho tỉnh các đơn vị đƣợc thu thập số liệu từ trung ƣơng  
(nhƣ các đơn vị hạch toán toàn ngành), các đơn vị phụ thuộc các doanh  
nghiệp ngoài tỉnh để các tỉnh thuận tiện khi tính toán các chỉ tiêu theo phạm  
vi lãnh thổ.  
2. Có các biện pháp phù hợp với điều kiện từng địa phƣơng để chuẩn  
hoá lại dàn mẫu, kể cả dàn mẫu cho khối doanh nghiệp, cho khối cơ sở cá thể  
và cho các đơn vị biến động số lƣợng.  
3. Bổ sung và hoàn thiện công đoạn tính toán phân loại nhóm ngành đối  
với chỉ tiêu của các cơ sở sản xuất trực tiếp bán lẻ.  
4. Có biện pháp để tính toán chỉ tiêu này tới cấp huyện thị, có thể theo  
từng thời kỳ dài hơn (mỗi quí một lần) để đáp ứng đòi hỏi tất yếu và cấp bách  
của địa phƣơng hiện nay.  
5. Về lâu dài, hàng tháng cần thu thập thêm nguồn thông tin về biến  
động số doanh nghiệp. Vì đối với khu vực này, mà đặc biệt là đối với doanh  
nghiệp ngoài nhà nƣớc hiện nay có sự biến động lớn do mới thành lập, ngừng  
hoạt động hoặc chuyển loại hình kinh doanh.  
6. Đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài  
nên đƣa vào chế độ báo cáo hàng tháng hoặc đƣa vào mẫu điều tra toàn diện  
vì sự biến động hàng tháng của khu vực này cũng là đáng kể.  
b. Hoàn thiện nguồn thông tin theo hướng thống kê cơ sở kinh tế  
- Đối với các cơ sở kinh tế Nhà nước  
Nguồn thông tin và phƣơng pháp thống kê đối với hệ thống chỉ tiêu báo  
cáo tháng đang đƣợc thu thập theo các chế độ báo cáo định kỳ cần đƣợc củng  
cố và hoàn thiện theo hƣớng sau:  
1. Sửa đổi những nội dung, chỉ tiêu không còn phù hợp với thực tế, bổ  
sung những nội dung, chỉ tiêu mới hiện nay đang có yêu cầu phục vụ nghiên  
cứu, quản lý, điều hành của các cấp, các ngành và ban hành mới chế độ báo  
cáo thống kê này.  
266  
2. Trong khi chờ đợi việc hoàn thành cải tiến, hoàn thiện và ban hành  
mới các chế độ báo cáo này, trƣớc mắt vẫn tiếp tục tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc  
các Tổng công ty, các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo  
thống kê hiện hành này. Đối với những thông tin đang có yếu cầu cấp bách  
mà trong các chế độ báo cáo cũ không có thì có thể tạm thời hƣớng dẫn bổ  
sung bằng các công văn để thu thập thêm thông tin.  
3. Về lâu dài việc cung cấp số liệu nên hƣớng tới việc cung cấp qua  
mạng hoặc website để bảo đảm tính kịp thời và giảm bớt công việc nhập tin.  
- Đối với các cơ sở kinh tế ngoài nhà nước  
Hiện nay đang đƣợc tổ chức thu thập thông tin dựa vào kết quả điều tra  
định kỳ hàng tháng và hàng năm. Nguồn số liệu trong các cuộc điều tra hàng  
năm làm căn cứ để đối chiếu với báo cáo tháng, đồng thời có một số chỉ tiêu  
báo cáo tháng phải tính toán tỷ lệ từ báo cáo năm. Để nguồn thông tin này trở  
thành một nguồn thông tin thật sự đầy đủ, đáng tin cậy, đáp ứng tốt mọi nhu  
cầu thông tin nghiên cứu, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp các ngành cần  
hoàn thiện thêm một số nội dung sau:  
1.Về tiêu thức chọn mẫu điều tra, nếu chỉ dựa vào tiêu thức số lƣợng lao  
động đối với tất cả các ngành hoạt động nhƣ hiện nay là chƣa thật sự khoa  
học và chƣa bảo đảm đƣợc tính chất đại diện cho tất cả các ngành, do đặc  
điểm sử dụng lao động và tính chất hoạt động của các ngành SXKD không  
giống nhau. Vì vậy đối với mỗi nhóm hàng hoạt động khác nhau nên chọn  
theo một loại tiêu thức khác nhau;  
2.Vấn đề thống kê theo lãnh thổ tỉnh, thành phố đang là một yêu cầu cấp  
bách hiện nay vì vậy việc nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện các chế độ báo  
cáo và điều tra thống kê áp dụng đối với các đơn vị kinh tế làm cơ sở để bóc  
tách đƣợc số liệu theo từng địa bàn địa phƣơng là một yêu cầu cấp thiết phải  
đƣợc đặt ra.  
- Đối với các cơ sở kinh tế cá thể  
Cần tiếp tục nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện nguồn thông tin và  
phƣơng pháp thống kê đối với các cơ sở SXKD cá thể phi nông nghiệp.  
Hƣớng cải tiến và hoàn thiện về nguồn thông tin và phƣơng pháp thống kê  
này là:  
Việc chọn mẫu để tiến hành điều tra hàng tháng đối với các cơ sở kinh  
doanh cá thể phi nông nghiệp đƣợc chọn theo nhiều cấp nhƣng trên một dàn  
mẫu tổng thể chung, nhƣng cuộc điều tra số lƣợng cơ sở SXKD cá thể phi  
nông nghiệp 1/10 hàng năm lại đƣợc điều tra chọn mẫu nhƣ một số năm gần  
267  
đây. Vì vậy việc chọn mẫu mới hàng năm và cập nhật cơ sở mẫu còn gặp  
nhiều khó khăn do không đủ dàn chọn mẫu. Nên chăng cuộc điều tra này sẽ  
cần đƣợc tiến hành hàng năm với nội dung điều tra sẽ rút gọn hơn, chỉ tiến  
hành theo hình thức cập nhật danh sách các cơ sở SXKD theo từng địa bàn từ  
thôn xóm, tổ dân phố, cụm dân cƣ lên. Trên cơ sở đó sẽ tổng hợp đƣợc danh  
sách, số cơ sở, số lao động theo từng xã phƣờng, huyện quân, tỉnh, thành phố  
đáp ứng yêu cầu thông tin các cấp ở địa phƣơng.  
c. Về loại hình kinh tế  
Phân loại các chỉ tiêu theo loại hình kinh tế là một nhu cầu cần thiết  
nhằm phản ánh rõ mức độ đóng góp của từng loại hình kinh tế trong sự phát  
triển của toàn nền kinh tế. Trong ngành thống kê, số liệu theo phân tổ này rất  
cần thiết cho việc tính toán các chỉ tiêu tổng hợp, TKQG theo khu vực thể  
chế.  
d. Về thời kỳ công bố  
Số liệu thống kê phục vụ cho nhiều mục đích, vì vậy, với mỗi mục đích,  
cần có những số liệu thống kê theo thời gian khác nhau, ví dụ tháng, quí,  
năm, nhiều năm hoặc thời điểm.  
2. Về phần mềm  
Song song với việc sửa đổi phƣơng án điều tra tháng cho phù hợp với  
thực tế thì chƣơng trình phần mềm cũng cần đƣợc nhanh chóng sửa đổi và  
cập nhật dữ liệu. Đối với tình hình hiện tại, phƣơng pháp chọn mẫu điều tra  
mẫu chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh 1/10 hàng năm đã đƣợc sửa đổi,  
hơn nữa theo phân ngành kinh tế quốc dân 2007 đã thay đổi so với phân  
ngành cũ. Chƣơng trình phần mềm lần này đã hoàn thiện đƣợc cơ bản những  
mặt tồn tại và đã chọn mẫu và tổng hợp số liệu theo danh mục phân ngành  
mới. Về lâu dài do nhu cầu của địa phƣơng, báo cáo tổng mức bán lẻ hàng  
hoá phục vụ địa phƣơng, mẫu điều tra chọn tới cấp huyện thì chƣơng trình  
phần mềm cần đƣợc xây dựng tới cấp huyện. Đối với công tác chung của Vụ  
Thƣơng mại, dịch vụ giá cả thì phƣơng án điều tra thống kê định kỳ hàng  
tháng về lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ là lĩnh vực đi đầu về ứng dụng công  
nghệ thông tin vì vậy một khuyến nghị nữa là việc ứng dụng phần mềm công  
nghệ thông tin nên sớm đƣa vào thực hiện và hoàn thiện ở một số lĩnh vực  
khác nhƣ điều tra vận tải ngoài nhà nƣớc hàng tháng, điều tra xu hƣớng kinh  
doanh hàng quý.  
268  
pdf 14 trang yennguyen 01/04/2022 30840
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Hoàn thiện phần mềm ứng dụng trong điều tra thống kê định kỳ kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp và cơ sở cá thể thuộc ngành thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng, du lịch và dịch vụ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfde_tai_hoan_thien_phan_mem_ung_dung_trong_dieu_tra_thong_ke.pdf