Xác định một số thông số công nghệ hợp lý trong quá trình chưng cất tinh dầu hồi

C«ng nghiÖp rõng  
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ HỢP LÝ  
TRONG QUÁ TRÌNH CHƯNG CẤT TINH DẦU HỒI  
Dương Văn Tài1, Nguyễn Văn Sáng2  
1TS. Trường Đại học Lâm nghiệp  
2Phòng Nông nghiệp huyện Văn Quan, Lạng Sơn  
TÓM TẮT  
Cây Hồi có tên khoa học là Liciumverum Hook được phân bố chủ yếu ở Lạng Sơn, Hồi là cây dược liệu quí đã  
được Cục sở hữu trí tuệ cấp chỉ dẫn địa lý cho tỉnh Lạng Sơn, hoa hồi sau khi thu hái là nguyên liệu để chưng cất  
ra tinh dầu hồi. Tinh dầu hồi là dược liệu quí được sử dụng trong trong y học và trong chế biến thực phẩm. Bài  
báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến công nghệ chưng cất tinh dầu hồi đó là: kích  
thước nguyên liệu đưa vào chưng và nhiệt độ chưng cất ảnh hưởng đến hiệu suất và thời gian chưng cất tinh dầu  
hồi. Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm và phương pháp giải bài toán tối ưu đa mục tiệu, đã xác định  
được một số thông số hợp lý trong công nghệ chưng cất tinh dầu hồi từ hoa hồi, đó là nhiệt độ chưng cất t= 132oC  
và nguyên liệu cho vào chưng cất với kích thước lọt qua mắt sàng =5,5 mm.  
Từ khóa: Cây hồi, chưng cất tinh dầu Hồi, tinh dầu Hồi  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Để nâng cao hiệu suất, chất lượng tinh dầu  
của một số thiết bị đang sử dụng hiện nay ở địa  
phương, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu  
xác định một số thông số công nghệ hợp lý  
trong quá trình chưng cất tinh dầu hiện nay,  
như vậy vừa tận dụng được thiết bị hiện có vừa  
nâng cao hiệu suất và chất lượng tinh dầu.  
Cây Hồi có tên khoa học là Liciumverum  
Hook, được phân bố chủ yếu ở tỉnh Lạng Sơn  
và đã được Cục sở hữu trí tuệ cấp chứng nhận  
chỉ dẫn địa lý cho tỉnh Lạng Sơn, Hồi là cây  
dược liệu quí hàng năn cây hồi ra hoa, hoa hồi  
sau khi thu hoạch là nguyên liệu để chưng cất  
ra tinh dầu hồi. Tinh dầu hồi là dược liệu quí  
được sử dụng trong trong y học và trong chế  
biến thực phẩm.  
II.VTLIỆUVÀPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
2.1. Vật liệu nghiên cứu  
Nguyên liệu đầu vào cho quá trình chưng cất  
là loại hoa hồi được sử dụng phổ biến hiện nay  
đó là loại hoa hồi 8 cánh được thu hoạch tại  
huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, hoa hồi sau khi  
thu hoạch về được phơi khô đến độ ẩm 15%.  
Hàng năm ở Lạng Sơn đã sản xuất ra hàng  
trăm tấn tinh dầu hồi phục vụ cho nhu cầu  
trong nước và xuất khẩu, đã mang lại hiệu quả  
kinh tế lớn cho địa phương, góp phần nâng cao  
đời sống cho đồng bào các dân tộc ở tỉnh Lạng  
Sơn. Ngày nay diện tích trồng Hồi càng càng  
phát triển, sản lượng tinh dầu ngày càng tăng,  
đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
- Thiết bị thí nghiệm được tiến hành tại  
phòng thí nghiệm chưng cất tinh dầu của  
Trung tâm Nghiên cứu Lâm đặc sản. Thiết bị  
thí nghiệm là hệ thống chưng cất tinh dầu  
chuyên dùng, chưng cất ở áp suất thường, gia  
nhiệt cho nồi chưng bằng hơi nước quá nhiệt  
áp suất cao. Chất lượng sản phẩm được đánh  
Hiện nay việc chưng cất tinh dầu ở Lạng Sơn  
chủ yếu là các lò chưng cất bằng thủ công do các  
hộ gia đình tự xây dựng, chưng cất theo phương  
pháp truyền thống nên năng suất và hiệu suất thu  
hồi thấp, chất lượng tinh dầu không đáp ứng yêu  
cầu, giá thành sản xuất tinh dầu cao.  
105  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013  
C«ng nghiÖp rõng  
giá qua mầu sắc, tỷ trọng, chí số khúc xạ, điểm  
đông chủ yếu dựa trên các tiêu chuẩn ISO và  
của TCVN, Hàm lượng cấu tử Trans-anethol  
được xác định bằng phương pháp sắc ký khí  
kết hợp với khối phổ (GC-MS).  
gian, chúng tôi không chọn hàm mục tiêu chất  
lượng để tính toán mà chỉ coi nó là điều kiện  
cho các hàm mục tiêu khác.  
Tóm lại: trong nghiên cứu này chúng tôi  
chọn hai hàm mục tiêu đó là hàm thời gian  
chưng cất ký hiệu τ, đơn vị tính là (phút), và  
hàm hiệu suất chưng cất sản phẩm ký hiệu là η  
đơn tính là (%).  
- Sử dụng lý thuyết về quá trình chưng cất  
để xác định các thông số ảnh hưởng đến hàm  
mục tiêu.  
- Sử dụng phương pháp thực nghiệm để bố  
trí thí nghiệm và xử lý kết quả thí nghiệm, sử  
dụng lý thuyết giải bài toán tối ưu để xác định  
một số thông số hợp lý của công nghệ chưng  
cất tinh dầu hồi.  
2.2.2. Chọn thamsố ảnh hưởng đến hàmmctiêu  
Từ kết quả phân tích phần cơ sở lý thuyết  
của quá trình chưng cất tinh dầu hồi, có nhiều  
yếu tố ảnh hưởng đến hàm mục tiêu, chúng  
được chia làm 2 nhóm chính bao gồm:  
2.2.1. Chọn hàm mục tiêu nghiên cứu  
- Nhóm yếu tố về loại nguyên liệu, đây là  
yếu tố ngẫu nhiên, phụ thuộc vào loại nguyên  
liệu mang vào chưng cất, thời điểm thu hái  
nguyên liệu, địa điểm trồng nguyên liệu. Nhóm  
yếu tố này không điều khiển được, chúng tôi  
lấy ở một giá trị nhất định, khi thí nghiệm lấy  
một loại hoa, được trồng ở một địa điểm, thu  
hái trong cùng điều kiện.  
Để đánh giá quá trình chưng cất tinh dầu  
hồi người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu  
sau: năng suất, hiệu suất và chất lượng sản  
phẩm của quá trình chưng cất.  
- Năng suất của quá trình chưng cất phụ  
thuộc vào thời gian chưng cất, thời gian chưng  
cất càng ngắn thì năng suất càng cao, năng suất  
cao giảm được chi phí nhiêu liệu dẫn đến hiệu  
quả kinh tế cao. Do vậy chúng tôi chọn hàm  
mục tiêu là thời gian chưng cất.  
- Nhóm yếu tố thuộc về công nghệ và thiết  
bị chưng cất bao gồm:  
+ Nhiệt độ chưng cất, nhiệt độ chưng cất  
ảnh hưởng đến thời gian và hiệu suất chưng  
cất, nhiệt độ là yếu tố điều khiển được nên  
chúng tôi chọn tham số này để nghiên cứu.  
+ Kích thước nguyên liệu cũng ảnh hưởng  
đến quá trình chưng cất, kích thước nguyên  
liệu là yếu tố điều khiển được, nên chúng tôi  
chọn yếu tố này để nghiên cứu.  
- Hiệu suất chưng cất là chỉ tiêu quan trọng,  
hiệu suất càng cao cho sản phẩm càng nhiều  
hiệu quả kinh tế, do vậy chọn hàm hiệu suất  
làm hàm mục tiêu. Hiệu suất chưng cất là tỷ số  
giữa khối lượng tinh dầu hồi thu được trong  
quá trình chưng cất với khối lượng sản phẩm  
đưa vào nồi chưng, tính theo % .  
Chất lượng sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng,  
chất lượng càng cao giá trị sản phẩm càng tốt,  
chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào quá trình  
chưng cất, chất lượng sản phẩm được đánh giá  
thông qua các chỉ tiêu như mầu sắc tinh dầu,  
độ lẫn tạp chất, hàm lượng chất thơm…Việc  
đánh giá chất lượng tinh dầu cần phải có hệ  
thống thiết bị hiện đại. Do hạn chế về thời  
+ Nhiệt độ hệ thống ngưng tụ cũng là yếu tố  
ảnh hưởng đến quá trình chưng cất, do điều  
kiện về thời gian nên chúng tôi lấy ở một giá  
trị nhất định để nghiên cứu.  
Tóm lại: trong nghiên cứu này chúng tôi  
lựa chọn hai tham số để nghiên cứu đó là nhiệt  
độ nồi chưng ký hiệu là t, đơn vị tính là oC, và  
106  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013  
C«ng nghiÖp rõng  
kích thước nguyên liệu ký hiệu là , cách tính  
là lọt qua mắt sàng với đường kính mắt sàng là  
, đơn vị tính mm.  
- Loại 5 (5): Nghiền nhỏ hoa hồi, kích  
thước nguyên liệu lọt qua mắt sàng =2mm.  
b) Nhiệt độ chưng cất  
2.2.3. Bố trí thí nghiệm  
Chúng tôi bố trí các mức thí nghiệm ở 5  
nhiệt độ chưng đó là :t1= 115oC; t2=120oC;  
t3=125oC; t4= 130oC; t5= 135oC.  
a) Nguyên liệu đưa vào chưng cất  
Nguyên liệu đưa vào chưng cất là hoa hồi đã  
được phơi khô ở độ ẩm 15% được xử lý theo 5  
loại kích thước ứng với 5 giá trị như sau:  
Mỗi thí nghiệm chúng tôi tiến hành lặp lại 3  
lần, kết quả thí nghiệm được xử lý theo  
phương pháp thống kê toán học.  
- Loại 1 (1) : Làm dập hoa hồi bằng máy  
cán, băm nhỏ với kích thước lọt qua mắt sàng  
=13mm.  
- Loại 2 (2): Làm dập hoa hồi bằng máy cán,  
băm nhỏ với kích thước lọt qua mắt sàng  
=10mm.  
- Loại 3(3): Cán dập và băm mát hoa hồi  
với kích thước nguyên liệu lọt qua mắt sàng  
=7mm.  
- Loại 4 (4): Nghiền nhỏ hoa hồi bằng máy  
nghiền, kích thước nguyên liệu lọt qua mắt  
sàng =5mm.  
III. KẾTQUNGHIÊNCUVÀTHẢOLUẬN  
3.1. Sự ảnh hưởng của kích thước nguyên  
liệu đến thời gian và hiệu suất  
Thí nghiệm được tiến hành như sau: thay  
đổi nguyên liệu đầu vào theo 5 loại trình bầy ở  
trên, nhiệt độ chưng cất lấy ở giá trị 130 độ, Sau  
khi thí nghiệm chúng tôi thu được kết quả thí  
nghiệm ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu  
đến hiệu suất và thời gian chưng cất, kết quả thí  
nghiệm sau khi xử lý được nghi ở bảng 01.  
Bảng 01. Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến hiệu suất và thời gian chưng cất  
Hiệu suất chưng cất tinh dầu (%)  
Thời gian chưng cất (phút)  
Kích thước  
nguyên liệu  
TT  
η1  
η2  
η3  
ηtb  
τ1  
τ2  
τ3  
τtb  
1
2
3
4
5
Loại1  
Loại 2  
Loại 3  
Loại 4  
Loại 5  
16,68  
16,71  
16, 65 16,68  
955  
962  
963 960,0  
755 751,6  
574 569,6  
524 521,6  
483 479,3  
16,80  
16,98  
16,77  
16,72  
16, 83  
17, 03  
16, 75  
16,71  
16,84  
16,94  
16,73  
16,75  
16,82  
16,98  
16,75  
16,72  
753  
565  
518  
475  
747  
570  
523  
480  
Từ kết quả thí nghiệm ở bảng 01, sử dụng  
phần mềm toán học, chúng tôi thiết lập được  
phương trình tương quan giữa hàm mục tiêu và  
tham số ảnh hưởng như sau:  
- Hàm thời gian chưng cất ký hiệu τ  
Mô hình hồi quy: τ = 326,03+44,59(2)  
Từ kết quả hàm hồi quy (1) và (2) xây dựng  
được đồ thị tương quan giữa loại kích thước  
nguyên liệu với hàm hiệu suất và thời gian  
chưng cất như hình 01 và 02.  
- Hàm hiệu suất ký hiệu η  
Mô hình hồi quy: η = 16,53+0,095-0,0072 (1)  
107  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013  
C«ng nghiÖp rõng  
17.2  
17  
16.8  
16.6  
16.4  
16.2  
16  
1
2
Loại kích thước nguyên liệu mang vào chưng cất  
3
4
5
Hình 01. Đồ thị tương quan giữa kích thước nguyên liệu với hàm hiệu suất chưng cất  
1000  
800  
600  
400  
200  
0
1
2
3
4
5
Loại kích thước nguyên liệu mang vào chưng cất  
Hình 02. Đồ thị tương quan giữa kích thước nguyên liệu với hàm thời gian chưng cất  
Nhận xét: từ đồ thị tương quan trên hình 01  
và hình 02, ta nhận thấy tương quan giữa hàm  
hiệu suất với kích thước nguyên liệu là phi  
tuyến, hàm hiệu suất lớn nhất khi kích thước  
nguyên liệu ở loại 3. Tương quan giữa hàm  
thời gian với kích thước nguyên liệu là hàm  
tuyến tính, khi kích thước nguyên liệu càng  
nhỏ thì thời gian chưng cất ngắn, hàm thời gian  
chưng cất đạt giá trị nhỏ nhất khi kích thước  
nguyên liệu nhỏ nhất.  
3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ chưng cất đến  
hàm hiệu suất và thời gian chưng cất  
Thí nghiệm được tiến hành như sau: thay đổi  
nhiệt độ ở 5 mức như trình bầy ở trên, kích  
thước nguyên liệu mang vào chưng cất ở loại 3,  
Sau khi thí nghiệm chúng tôi thu được kết quả  
thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ chưng cất  
đến hiệu suất và thời gian chưng cất, kết quả thí  
nghiệm sau khi xử lý được nghi ở bảng 02.  
108  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013  
C«ng nghiÖp rõng  
Bảng 02. Ảnh hưởng của nhiệt độ chưng cất đến hàm hiệu suất và thời gian chưng cất  
Hiệu suất chưng cất tinh dầu (%)  
Thời gian chưng cất (phút)  
Nhiệt độ  
TT  
chưng cất 0C)  
η1  
η2  
η3  
ηtb  
τ1  
τ2  
τ3  
τtb  
1
2
3
4
5
115  
120  
125  
130  
135  
16,62  
16,78  
16,85  
16,96  
16,81  
16,65  
16,73  
16,81  
16,99  
16,85  
16,67  
16,75  
16,87  
16,94  
16,83  
16,64  
16,75  
16,84  
16,96  
16,83  
735  
651  
575  
461  
445  
739  
655  
570  
466  
448  
742  
647  
573  
458  
442  
738,6  
651,0  
572,6  
461,6  
445,0  
Từ kết quả thí nghiệm ở bảng 02, sử dụng  
phần mềm toán học, chúng tôi thiết lập được  
phương trình tương quan giữa hàm mục tiêu và  
tham số ảnh hưởng như sau:  
- Hàm thời gian chưng cất ký hiệu τ  
Mô hình hồi quy: τ = 2513,4 -15,52t (4)  
Từ kết quả hàm hồi quy (3) và (4), ta dựng  
được đồ thị tương quan giữa nhiệt độ chưng  
cất với hàm hiệu suất và thời gian chưng cất  
như hình 03 và hình 04.  
- Hàm hiệu suất chưng cất ký hiệu η  
Mô hình hồi quy: η = -10,406+0,425t -  
0,0017t2  
(3)  
17  
16.8  
16.6  
16.4  
16.2  
16  
115  
120  
125  
Nhiệt độ chưng cất ( oC)  
130  
135  
Hình 03. Đồ thị tương quan giữa nhiệt độ chưng cất với hàm hiệu suất chưng cất  
800  
700  
600  
500  
400  
300  
200  
100  
0
115  
120  
125  
130  
135  
Nhiệt độ chưng cất ( oC)  
Hình 04. Đồ thị tương quan giữa nhiệt độ chưng cất với hàm thời gian chưng cất  
109  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013  
C«ng nghiÖp rõng  
Nhận xét: từ đồ thị tương quan trên hình  
03 và hình 04 ta thấy tương quan giữa hàm  
hiệu suất với nhiệt độ chưng cất là hàm phi  
tuyến, hàm hiệu suất đại cực đại khi nhiệt độ  
chưng cất là 1300C. Tương quan giữa hàm  
thời gian với nhiệt độ chưng cất là tuyến  
tính, hàm thời gian nhỏ nhất khi nhiệt độ  
chưng cất là cao nhất.  
F  
Xi  
0 ; i = 1, 2,....,n Yj - j = 0 ; j = 1,  
2,...., m  
Từ các ẩn xi ij sẽ tìm được các giá trị:  
x* , x*2 , ......., x*  
n , từ đó xác định cực trị của  
*  
hàm mục tiêu F. Căn cứ vào giá trị của  
người  
ij  
ta chọn các giá trị j để tìm lời giải phù hợp.  
Áp dụng phương pháp giải bài toán tối ưu  
theo phương pháp trao đổi giá trị phụ, đưa các  
hàm mục tiêu (1) và (2) về hàm mục tiêu tổng  
F1, đưa hàm mục tiêu (3) và (4) về hàm mục  
tiêu tổng F2  
3.3. Xác định các thông số công nghệ hợp lý  
trong quá trình chưng cất tinh dầu Hồi  
Mục đích của bài toán là tìm ra kích thước  
nguyên liệu và nhiệt độ chưng cất để hàm hiệu  
suất chưng cất là lớn nhất và thời gian chưng  
cất nhỏ nhất, đây là bài toán đa mục tiêu, để  
giải bài toán này cần phải lựa chọn và xây  
dựng phương pháp giải. Phương pháp giải bài  
toán tối ưu được trình bày trong các tài liệu  
[4], [6]. Sau khi xác định được hai hàm mục tiêu  
η và τ theo công thức (1); (2); (3) và (4), sử dụng  
phương pháp tìm lời giải tối ưu tổng quát khi có  
mặt nhiều hàm mục tiêu [6], giải bài toán đa  
mục tiêu trên bằng phương pháp trao đổi giá trị  
phụ (Phương pháp nhân tử Lagrăngiơ).  
F1= 16,36-0,077- 0,0072  
→ max  
(6)  
F2= - 7,404 + 0,4488t - 0,017 t2 → max (7)  
Khảo sát hàm F1 và F2 tìm được giá trị = 5,5  
mm và t= 132oC cho hàm mục tiêu tổng F1 và F2  
max, như vậy giá trị = 5,5 mm và t = 132oC  
cho hàm hiệu suất chưng cất tinh dầu hồi ηmax  
và hàm thời gian chưng cất τ min.  
Như vậy giá trị hợp lý của tham số đầu vào  
là kích thước nguyên liệu mang vào chưng cất  
lọt qua mắt sàng = 5,5 mm; nhiệt độ chưng  
cất t= 132oC, với thông số này cho hiệu suất  
chưng cất tinh dầu hồi cao nhất thời gian  
chưng cất ngắn.  
Nội dung của phương pháp trao đổi giá trị  
phụ như sau: đưa bài toán tối ưu đa mục tiêu  
về bài toán tối ưu một mục tiêu thông qua hàm  
mục tiêu tổng Y1 :  
IV. KẾT LUẬN  
Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã xác  
định được qui luật ảnh hưởng của kích thước  
nguyên liệu hoa hồi mang vào chưng cất và  
nhiệt độ chưng cất đến hiệu suất và thời gian  
chưng cất theo phương trình hồi qui (1), (2),  
(3) và (4). Bằng phương pháp giải bài toán tối  
ưu đa mục tiêu, đã xác định được thông số  
công nghệ hợp lý trong quá trình chưng cất đó  
là: nguyên liệu được chưng cất phải cán dập  
và băm nhỏ với kích thước lọt qua mắt sàng   
= 5,5mm, nhiệt độ chưng cất là 132oC, với  
thông số công nghệ này cho hiệu suất chưng  
cất tinh dầu hồi lớn nhất và thời gian chưng  
cất là ngắn.  
Y1 Max Với Yj(xi) < , j = 1, 2,..., m  
Hàm mục tiêu dạng tổng được biểu diễn qua  
phiếm hàm Lagrăngiơ dạng:  
m
[Y (x)   ]  
F(x,)=Y(x)+  
j1  
(5)  
1
ji  
j
j
j  
Trong đó ji - Gọi là nhân tử Lagrăngiơ, có  
ý nghĩa như hàm trao đổi  
F  
ij   
Với x X và j > 0  
Yj  
Tại điểm tối ưu thì: Y1(x*) = F(x*, *) và  
F  
xi  
F  
ji  
 ;  
   
Do đó giải hệ (n+m) phương trình:  
110  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013  
C«ng nghiÖp rõng  
5. Nguyễn Văn Bỉ (1996), “Một số phương pháp  
tuyển chọn máy thiết bị khai thác lâm sản và cơ giới hóa  
nong lâm nghiệp miền núi”, Thông tin khoa học lâm  
nghiệp, trang 42-45.  
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Nguyễn Ngọc Bình, Trần Quang Việt (2002), Cây hồi  
(Illicium verumHook.), Nxb Nông nghiệp.  
2. Bộ môn thực phẩm (1968), Kỹ thuật sản xuất tinh  
dầu, Đại học Bách khoa Hà Nội.  
6. Nguyễn Văn Bỉ (1997), “Về việc giải bào toán tối  
ưu đa mục tiêu trong công nghiệp rừng”, Thông tin  
khoa học lâm nghiệp, trang 42-27.  
3. Ninh Khắc Bản, (2008), Báo cáo nghiên cứu nâng  
cao năng xuất và chất lượng các sản phẩm từ cây Hồi (  
lllicium verum Hook.) ở lạng Sơn.  
7. Lưu Đàm Cư, Trương Anh Thư (2005), Thành  
phần hóa học của tinh dầu Hồi Lạng Sơn, Nxb khoa học  
và kỹ thuật, Hà Nội.  
4. Nguyễn Văn Bỉ (1987), “Phương pháp lặp và giải bài  
toán tối ưu trong công nghiệp rừng”, Thông tin khoa học kỹ  
thuật Đại học Lâm nghiệp, trang 34-36.  
DETERMINE SOME REASONABLE TECHNOLOGICAL PARAMETERS  
IN DISTILLATION PROCESS OF ANISE ATTAR  
Duong Van Tai, Nguyen Van Sang  
SUMMARY  
Anise, which is mainly found in Lang Son province of Vietnam, has the scientific name Liciumverum Hook. It  
is a precious medicinal plant which has been conferred the geographical indication for Lang Son province by  
the National Intellectual Property of Vietnam. After harvesting, anise flower is used as raw material to distill  
attar. Attar of anise is a precious medicinal herb used in medicine and food processing. This paper introduces  
researched results on factors affecting the distillation technology for getting anise attar such as: size of raw  
material, temperature and time of distillation process. With application of experimental methods of single-  
factor and multi-factors, the optimal parameters have been identified, namely, the distillation temperature is at  
132ºC and the suitable sizes of raw material for distillation are particles which pass the screen with a wire  
distance of φ =5.5 mm.  
Keywords: Anise, distillation of anise attar, attar of anise  
Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Minh Nguyệt  
Ngày nhận bài: 03/01/2013  
Ngày phản biện: 28/02/2013  
Ngày quyết định đăng: 07/6/2013  
111  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013  
pdf 7 trang yennguyen 20/04/2022 2000
Bạn đang xem tài liệu "Xác định một số thông số công nghệ hợp lý trong quá trình chưng cất tinh dầu hồi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_mot_so_thong_so_cong_nghe_hop_ly_trong_qua_trinh_ch.pdf