Xác định một số thông số công nghệ hợp lý trong quá trình chưng cất tinh dầu hồi
C«ng nghiÖp rõng
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ HỢP LÝ
TRONG QUÁ TRÌNH CHƯNG CẤT TINH DẦU HỒI
Dương Văn Tài1, Nguyễn Văn Sáng2
1TS. Trường Đại học Lâm nghiệp
2Phòng Nông nghiệp huyện Văn Quan, Lạng Sơn
TÓM TẮT
Cây Hồi có tên khoa học là Liciumverum Hook được phân bố chủ yếu ở Lạng Sơn, Hồi là cây dược liệu quí đã
được Cục sở hữu trí tuệ cấp chỉ dẫn địa lý cho tỉnh Lạng Sơn, hoa hồi sau khi thu hái là nguyên liệu để chưng cất
ra tinh dầu hồi. Tinh dầu hồi là dược liệu quí được sử dụng trong trong y học và trong chế biến thực phẩm. Bài
báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến công nghệ chưng cất tinh dầu hồi đó là: kích
thước nguyên liệu đưa vào chưng và nhiệt độ chưng cất ảnh hưởng đến hiệu suất và thời gian chưng cất tinh dầu
hồi. Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm và phương pháp giải bài toán tối ưu đa mục tiệu, đã xác định
được một số thông số hợp lý trong công nghệ chưng cất tinh dầu hồi từ hoa hồi, đó là nhiệt độ chưng cất t= 132oC
và nguyên liệu cho vào chưng cất với kích thước lọt qua mắt sàng =5,5 mm.
Từ khóa: Cây hồi, chưng cất tinh dầu Hồi, tinh dầu Hồi
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Để nâng cao hiệu suất, chất lượng tinh dầu
của một số thiết bị đang sử dụng hiện nay ở địa
phương, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu
xác định một số thông số công nghệ hợp lý
trong quá trình chưng cất tinh dầu hiện nay,
như vậy vừa tận dụng được thiết bị hiện có vừa
nâng cao hiệu suất và chất lượng tinh dầu.
Cây Hồi có tên khoa học là Liciumverum
Hook, được phân bố chủ yếu ở tỉnh Lạng Sơn
và đã được Cục sở hữu trí tuệ cấp chứng nhận
chỉ dẫn địa lý cho tỉnh Lạng Sơn, Hồi là cây
dược liệu quí hàng năn cây hồi ra hoa, hoa hồi
sau khi thu hoạch là nguyên liệu để chưng cất
ra tinh dầu hồi. Tinh dầu hồi là dược liệu quí
được sử dụng trong trong y học và trong chế
biến thực phẩm.
II.VẬTLIỆUVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Nguyên liệu đầu vào cho quá trình chưng cất
là loại hoa hồi được sử dụng phổ biến hiện nay
đó là loại hoa hồi 8 cánh được thu hoạch tại
huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, hoa hồi sau khi
thu hoạch về được phơi khô đến độ ẩm 15%.
Hàng năm ở Lạng Sơn đã sản xuất ra hàng
trăm tấn tinh dầu hồi phục vụ cho nhu cầu
trong nước và xuất khẩu, đã mang lại hiệu quả
kinh tế lớn cho địa phương, góp phần nâng cao
đời sống cho đồng bào các dân tộc ở tỉnh Lạng
Sơn. Ngày nay diện tích trồng Hồi càng càng
phát triển, sản lượng tinh dầu ngày càng tăng,
đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết bị thí nghiệm được tiến hành tại
phòng thí nghiệm chưng cất tinh dầu của
Trung tâm Nghiên cứu Lâm đặc sản. Thiết bị
thí nghiệm là hệ thống chưng cất tinh dầu
chuyên dùng, chưng cất ở áp suất thường, gia
nhiệt cho nồi chưng bằng hơi nước quá nhiệt
áp suất cao. Chất lượng sản phẩm được đánh
Hiện nay việc chưng cất tinh dầu ở Lạng Sơn
chủ yếu là các lò chưng cất bằng thủ công do các
hộ gia đình tự xây dựng, chưng cất theo phương
pháp truyền thống nên năng suất và hiệu suất thu
hồi thấp, chất lượng tinh dầu không đáp ứng yêu
cầu, giá thành sản xuất tinh dầu cao.
105
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013
C«ng nghiÖp rõng
giá qua mầu sắc, tỷ trọng, chí số khúc xạ, điểm
đông chủ yếu dựa trên các tiêu chuẩn ISO và
của TCVN, Hàm lượng cấu tử Trans-anethol
được xác định bằng phương pháp sắc ký khí
kết hợp với khối phổ (GC-MS).
gian, chúng tôi không chọn hàm mục tiêu chất
lượng để tính toán mà chỉ coi nó là điều kiện
cho các hàm mục tiêu khác.
Tóm lại: trong nghiên cứu này chúng tôi
chọn hai hàm mục tiêu đó là hàm thời gian
chưng cất ký hiệu τ, đơn vị tính là (phút), và
hàm hiệu suất chưng cất sản phẩm ký hiệu là η
đơn tính là (%).
- Sử dụng lý thuyết về quá trình chưng cất
để xác định các thông số ảnh hưởng đến hàm
mục tiêu.
- Sử dụng phương pháp thực nghiệm để bố
trí thí nghiệm và xử lý kết quả thí nghiệm, sử
dụng lý thuyết giải bài toán tối ưu để xác định
một số thông số hợp lý của công nghệ chưng
cất tinh dầu hồi.
2.2.2. Chọn thamsố ảnh hưởng đến hàmmụctiêu
Từ kết quả phân tích phần cơ sở lý thuyết
của quá trình chưng cất tinh dầu hồi, có nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến hàm mục tiêu, chúng
được chia làm 2 nhóm chính bao gồm:
2.2.1. Chọn hàm mục tiêu nghiên cứu
- Nhóm yếu tố về loại nguyên liệu, đây là
yếu tố ngẫu nhiên, phụ thuộc vào loại nguyên
liệu mang vào chưng cất, thời điểm thu hái
nguyên liệu, địa điểm trồng nguyên liệu. Nhóm
yếu tố này không điều khiển được, chúng tôi
lấy ở một giá trị nhất định, khi thí nghiệm lấy
một loại hoa, được trồng ở một địa điểm, thu
hái trong cùng điều kiện.
Để đánh giá quá trình chưng cất tinh dầu
hồi người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu
sau: năng suất, hiệu suất và chất lượng sản
phẩm của quá trình chưng cất.
- Năng suất của quá trình chưng cất phụ
thuộc vào thời gian chưng cất, thời gian chưng
cất càng ngắn thì năng suất càng cao, năng suất
cao giảm được chi phí nhiêu liệu dẫn đến hiệu
quả kinh tế cao. Do vậy chúng tôi chọn hàm
mục tiêu là thời gian chưng cất.
- Nhóm yếu tố thuộc về công nghệ và thiết
bị chưng cất bao gồm:
+ Nhiệt độ chưng cất, nhiệt độ chưng cất
ảnh hưởng đến thời gian và hiệu suất chưng
cất, nhiệt độ là yếu tố điều khiển được nên
chúng tôi chọn tham số này để nghiên cứu.
+ Kích thước nguyên liệu cũng ảnh hưởng
đến quá trình chưng cất, kích thước nguyên
liệu là yếu tố điều khiển được, nên chúng tôi
chọn yếu tố này để nghiên cứu.
- Hiệu suất chưng cất là chỉ tiêu quan trọng,
hiệu suất càng cao cho sản phẩm càng nhiều
hiệu quả kinh tế, do vậy chọn hàm hiệu suất
làm hàm mục tiêu. Hiệu suất chưng cất là tỷ số
giữa khối lượng tinh dầu hồi thu được trong
quá trình chưng cất với khối lượng sản phẩm
đưa vào nồi chưng, tính theo % .
Chất lượng sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng,
chất lượng càng cao giá trị sản phẩm càng tốt,
chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào quá trình
chưng cất, chất lượng sản phẩm được đánh giá
thông qua các chỉ tiêu như mầu sắc tinh dầu,
độ lẫn tạp chất, hàm lượng chất thơm…Việc
đánh giá chất lượng tinh dầu cần phải có hệ
thống thiết bị hiện đại. Do hạn chế về thời
+ Nhiệt độ hệ thống ngưng tụ cũng là yếu tố
ảnh hưởng đến quá trình chưng cất, do điều
kiện về thời gian nên chúng tôi lấy ở một giá
trị nhất định để nghiên cứu.
Tóm lại: trong nghiên cứu này chúng tôi
lựa chọn hai tham số để nghiên cứu đó là nhiệt
độ nồi chưng ký hiệu là t, đơn vị tính là oC, và
106
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013
C«ng nghiÖp rõng
kích thước nguyên liệu ký hiệu là , cách tính
là lọt qua mắt sàng với đường kính mắt sàng là
, đơn vị tính mm.
- Loại 5 (5): Nghiền nhỏ hoa hồi, kích
thước nguyên liệu lọt qua mắt sàng =2mm.
b) Nhiệt độ chưng cất
2.2.3. Bố trí thí nghiệm
Chúng tôi bố trí các mức thí nghiệm ở 5
nhiệt độ chưng đó là :t1= 115oC; t2=120oC;
t3=125oC; t4= 130oC; t5= 135oC.
a) Nguyên liệu đưa vào chưng cất
Nguyên liệu đưa vào chưng cất là hoa hồi đã
được phơi khô ở độ ẩm 15% được xử lý theo 5
loại kích thước ứng với 5 giá trị như sau:
Mỗi thí nghiệm chúng tôi tiến hành lặp lại 3
lần, kết quả thí nghiệm được xử lý theo
phương pháp thống kê toán học.
- Loại 1 (1) : Làm dập hoa hồi bằng máy
cán, băm nhỏ với kích thước lọt qua mắt sàng
=13mm.
- Loại 2 (2): Làm dập hoa hồi bằng máy cán,
băm nhỏ với kích thước lọt qua mắt sàng
=10mm.
- Loại 3(3): Cán dập và băm mát hoa hồi
với kích thước nguyên liệu lọt qua mắt sàng
=7mm.
- Loại 4 (4): Nghiền nhỏ hoa hồi bằng máy
nghiền, kích thước nguyên liệu lọt qua mắt
sàng =5mm.
III. KẾTQUẢNGHIÊNCỨUVÀTHẢOLUẬN
3.1. Sự ảnh hưởng của kích thước nguyên
liệu đến thời gian và hiệu suất
Thí nghiệm được tiến hành như sau: thay
đổi nguyên liệu đầu vào theo 5 loại trình bầy ở
trên, nhiệt độ chưng cất lấy ở giá trị 130 độ, Sau
khi thí nghiệm chúng tôi thu được kết quả thí
nghiệm ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu
đến hiệu suất và thời gian chưng cất, kết quả thí
nghiệm sau khi xử lý được nghi ở bảng 01.
Bảng 01. Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến hiệu suất và thời gian chưng cất
Hiệu suất chưng cất tinh dầu (%)
Thời gian chưng cất (phút)
Kích thước
nguyên liệu
TT
η1
η2
η3
ηtb
τ1
τ2
τ3
τtb
1
2
3
4
5
Loại1
Loại 2
Loại 3
Loại 4
Loại 5
16,68
16,71
16, 65 16,68
955
962
963 960,0
755 751,6
574 569,6
524 521,6
483 479,3
16,80
16,98
16,77
16,72
16, 83
17, 03
16, 75
16,71
16,84
16,94
16,73
16,75
16,82
16,98
16,75
16,72
753
565
518
475
747
570
523
480
Từ kết quả thí nghiệm ở bảng 01, sử dụng
phần mềm toán học, chúng tôi thiết lập được
phương trình tương quan giữa hàm mục tiêu và
tham số ảnh hưởng như sau:
- Hàm thời gian chưng cất ký hiệu τ
Mô hình hồi quy: τ = 326,03+44,59 (2)
Từ kết quả hàm hồi quy (1) và (2) xây dựng
được đồ thị tương quan giữa loại kích thước
nguyên liệu với hàm hiệu suất và thời gian
chưng cất như hình 01 và 02.
- Hàm hiệu suất ký hiệu η
Mô hình hồi quy: η = 16,53+0,095-0,0072 (1)
107
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013
C«ng nghiÖp rõng
17.2
17
16.8
16.6
16.4
16.2
16
1
2
Loại kích thước nguyên liệu mang vào chưng cất
3
4
5
Hình 01. Đồ thị tương quan giữa kích thước nguyên liệu với hàm hiệu suất chưng cất
1000
800
600
400
200
0
1
2
3
4
5
Loại kích thước nguyên liệu mang vào chưng cất
Hình 02. Đồ thị tương quan giữa kích thước nguyên liệu với hàm thời gian chưng cất
Nhận xét: từ đồ thị tương quan trên hình 01
và hình 02, ta nhận thấy tương quan giữa hàm
hiệu suất với kích thước nguyên liệu là phi
tuyến, hàm hiệu suất lớn nhất khi kích thước
nguyên liệu ở loại 3. Tương quan giữa hàm
thời gian với kích thước nguyên liệu là hàm
tuyến tính, khi kích thước nguyên liệu càng
nhỏ thì thời gian chưng cất ngắn, hàm thời gian
chưng cất đạt giá trị nhỏ nhất khi kích thước
nguyên liệu nhỏ nhất.
3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ chưng cất đến
hàm hiệu suất và thời gian chưng cất
Thí nghiệm được tiến hành như sau: thay đổi
nhiệt độ ở 5 mức như trình bầy ở trên, kích
thước nguyên liệu mang vào chưng cất ở loại 3,
Sau khi thí nghiệm chúng tôi thu được kết quả
thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ chưng cất
đến hiệu suất và thời gian chưng cất, kết quả thí
nghiệm sau khi xử lý được nghi ở bảng 02.
108
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013
C«ng nghiÖp rõng
Bảng 02. Ảnh hưởng của nhiệt độ chưng cất đến hàm hiệu suất và thời gian chưng cất
Hiệu suất chưng cất tinh dầu (%)
Thời gian chưng cất (phút)
Nhiệt độ
TT
chưng cất 0C)
η1
η2
η3
ηtb
τ1
τ2
τ3
τtb
1
2
3
4
5
115
120
125
130
135
16,62
16,78
16,85
16,96
16,81
16,65
16,73
16,81
16,99
16,85
16,67
16,75
16,87
16,94
16,83
16,64
16,75
16,84
16,96
16,83
735
651
575
461
445
739
655
570
466
448
742
647
573
458
442
738,6
651,0
572,6
461,6
445,0
Từ kết quả thí nghiệm ở bảng 02, sử dụng
phần mềm toán học, chúng tôi thiết lập được
phương trình tương quan giữa hàm mục tiêu và
tham số ảnh hưởng như sau:
- Hàm thời gian chưng cất ký hiệu τ
Mô hình hồi quy: τ = 2513,4 -15,52t (4)
Từ kết quả hàm hồi quy (3) và (4), ta dựng
được đồ thị tương quan giữa nhiệt độ chưng
cất với hàm hiệu suất và thời gian chưng cất
như hình 03 và hình 04.
- Hàm hiệu suất chưng cất ký hiệu η
Mô hình hồi quy: η = -10,406+0,425t -
0,0017t2
(3)
17
16.8
16.6
16.4
16.2
16
115
120
125
Nhiệt độ chưng cất ( oC)
130
135
Hình 03. Đồ thị tương quan giữa nhiệt độ chưng cất với hàm hiệu suất chưng cất
800
700
600
500
400
300
200
100
0
115
120
125
130
135
Nhiệt độ chưng cất ( oC)
Hình 04. Đồ thị tương quan giữa nhiệt độ chưng cất với hàm thời gian chưng cất
109
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013
C«ng nghiÖp rõng
Nhận xét: từ đồ thị tương quan trên hình
03 và hình 04 ta thấy tương quan giữa hàm
hiệu suất với nhiệt độ chưng cất là hàm phi
tuyến, hàm hiệu suất đại cực đại khi nhiệt độ
chưng cất là 1300C. Tương quan giữa hàm
thời gian với nhiệt độ chưng cất là tuyến
tính, hàm thời gian nhỏ nhất khi nhiệt độ
chưng cất là cao nhất.
F
Xi
0 ; i = 1, 2,....,n Yj - j = 0 ; j = 1,
2,...., m
Từ các ẩn xi và ij sẽ tìm được các giá trị:
x* , x*2 , ......., x*
n , từ đó xác định cực trị của
*
hàm mục tiêu F. Căn cứ vào giá trị của
người
ij
ta chọn các giá trị j để tìm lời giải phù hợp.
Áp dụng phương pháp giải bài toán tối ưu
theo phương pháp trao đổi giá trị phụ, đưa các
hàm mục tiêu (1) và (2) về hàm mục tiêu tổng
F1, đưa hàm mục tiêu (3) và (4) về hàm mục
tiêu tổng F2
3.3. Xác định các thông số công nghệ hợp lý
trong quá trình chưng cất tinh dầu Hồi
Mục đích của bài toán là tìm ra kích thước
nguyên liệu và nhiệt độ chưng cất để hàm hiệu
suất chưng cất là lớn nhất và thời gian chưng
cất nhỏ nhất, đây là bài toán đa mục tiêu, để
giải bài toán này cần phải lựa chọn và xây
dựng phương pháp giải. Phương pháp giải bài
toán tối ưu được trình bày trong các tài liệu
[4], [6]. Sau khi xác định được hai hàm mục tiêu
η và τ theo công thức (1); (2); (3) và (4), sử dụng
phương pháp tìm lời giải tối ưu tổng quát khi có
mặt nhiều hàm mục tiêu [6], giải bài toán đa
mục tiêu trên bằng phương pháp trao đổi giá trị
phụ (Phương pháp nhân tử Lagrăngiơ).
F1= 16,36-0,077 - 0,0072
→ max
(6)
F2= - 7,404 + 0,4488t - 0,017 t2 → max (7)
Khảo sát hàm F1 và F2 tìm được giá trị = 5,5
mm và t= 132oC cho hàm mục tiêu tổng F1 và F2
max, như vậy giá trị = 5,5 mm và t = 132oC
cho hàm hiệu suất chưng cất tinh dầu hồi η max
và hàm thời gian chưng cất τ min.
Như vậy giá trị hợp lý của tham số đầu vào
là kích thước nguyên liệu mang vào chưng cất
lọt qua mắt sàng = 5,5 mm; nhiệt độ chưng
cất t= 132oC, với thông số này cho hiệu suất
chưng cất tinh dầu hồi cao nhất thời gian
chưng cất ngắn.
Nội dung của phương pháp trao đổi giá trị
phụ như sau: đưa bài toán tối ưu đa mục tiêu
về bài toán tối ưu một mục tiêu thông qua hàm
mục tiêu tổng Y1 :
IV. KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã xác
định được qui luật ảnh hưởng của kích thước
nguyên liệu hoa hồi mang vào chưng cất và
nhiệt độ chưng cất đến hiệu suất và thời gian
chưng cất theo phương trình hồi qui (1), (2),
(3) và (4). Bằng phương pháp giải bài toán tối
ưu đa mục tiêu, đã xác định được thông số
công nghệ hợp lý trong quá trình chưng cất đó
là: nguyên liệu được chưng cất phải cán dập
và băm nhỏ với kích thước lọt qua mắt sàng
= 5,5mm, nhiệt độ chưng cất là 132oC, với
thông số công nghệ này cho hiệu suất chưng
cất tinh dầu hồi lớn nhất và thời gian chưng
cất là ngắn.
Y1 → Max Với Yj(xi) < , j = 1, 2,..., m
Hàm mục tiêu dạng tổng được biểu diễn qua
phiếm hàm Lagrăngiơ dạng:
m
[Y (x) ]
F(x,)=Y(x)+
j1
(5)
1
ji
j
j
j
Trong đó ji - Gọi là nhân tử Lagrăngiơ, có
ý nghĩa như hàm trao đổi
F
ij
Với x X và j > 0
Yj
Tại điểm tối ưu thì: Y1(x*) = F(x*, *) và
F
xi
F
ji
;
Do đó giải hệ (n+m) phương trình:
110
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013
C«ng nghiÖp rõng
5. Nguyễn Văn Bỉ (1996), “Một số phương pháp
tuyển chọn máy thiết bị khai thác lâm sản và cơ giới hóa
nong lâm nghiệp miền núi”, Thông tin khoa học lâm
nghiệp, trang 42-45.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Bình, Trần Quang Việt (2002), Cây hồi
(Illicium verumHook.), Nxb Nông nghiệp.
2. Bộ môn thực phẩm (1968), Kỹ thuật sản xuất tinh
dầu, Đại học Bách khoa Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Bỉ (1997), “Về việc giải bào toán tối
ưu đa mục tiêu trong công nghiệp rừng”, Thông tin
khoa học lâm nghiệp, trang 42-27.
3. Ninh Khắc Bản, (2008), Báo cáo nghiên cứu nâng
cao năng xuất và chất lượng các sản phẩm từ cây Hồi (
lllicium verum Hook.) ở lạng Sơn.
7. Lưu Đàm Cư, Trương Anh Thư (2005), Thành
phần hóa học của tinh dầu Hồi Lạng Sơn, Nxb khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Bỉ (1987), “Phương pháp lặp và giải bài
toán tối ưu trong công nghiệp rừng”, Thông tin khoa học kỹ
thuật Đại học Lâm nghiệp, trang 34-36.
DETERMINE SOME REASONABLE TECHNOLOGICAL PARAMETERS
IN DISTILLATION PROCESS OF ANISE ATTAR
Duong Van Tai, Nguyen Van Sang
SUMMARY
Anise, which is mainly found in Lang Son province of Vietnam, has the scientific name Liciumverum Hook. It
is a precious medicinal plant which has been conferred the geographical indication for Lang Son province by
the National Intellectual Property of Vietnam. After harvesting, anise flower is used as raw material to distill
attar. Attar of anise is a precious medicinal herb used in medicine and food processing. This paper introduces
researched results on factors affecting the distillation technology for getting anise attar such as: size of raw
material, temperature and time of distillation process. With application of experimental methods of single-
factor and multi-factors, the optimal parameters have been identified, namely, the distillation temperature is at
132ºC and the suitable sizes of raw material for distillation are particles which pass the screen with a wire
distance of φ =5.5 mm.
Keywords: Anise, distillation of anise attar, attar of anise
Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Ngày nhận bài: 03/01/2013
Ngày phản biện: 28/02/2013
Ngày quyết định đăng: 07/6/2013
111
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013
Bạn đang xem tài liệu "Xác định một số thông số công nghệ hợp lý trong quá trình chưng cất tinh dầu hồi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- xac_dinh_mot_so_thong_so_cong_nghe_hop_ly_trong_qua_trinh_ch.pdf