Xác định đặc trưng cơ tính của vật liệu siêu đàn hồi và tự động tính toán tay gắp mềm cho robot

KHOA HỌC   
  CÔNG NGHỆ  
 P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
 
 
XÁC ĐỊNH ĐẶC TRƯNG CƠ TÍNH CỦA VẬT LIỆU SIÊU ĐÀN HỒI  
VÀ TỰ ĐỘNG TÍNH TOÁN TAY GẮP MỀM CHO ROBOT    
DETERMINATION OF HYPER-ELASTIC MATERIAL PARAMETERS AND AUTOMATIC COMPUTATION    
FOR THE SOFT-ROBOTIC GRIPPER    
Phùng Văn Bình1,*, Nguyễn Quốc Anh1, Nguyễn Trọng Hoàng1,    
Trần Anh Vàng1, Đặng Hoàng Minh2  
 
cứu trong nước và thế giới [1]. Các tay gắp (cứng) truyền  
thống chủ yếu được s dụng đ kẹp những đối tượng có  
độ cứng cao, ít biến dạng, có hình dạng tiêu chuẩn như vật  
hình trụ, hình cầu, hình hộp chữ nhật,… và có kích thước  
xác định. Khi cần kẹp, giữ các vật d vỡ, vật mềm, vật có  
hình dáng kích thước không xác định t việc s dụng tay  
gắp truyền thống trở lên không còn phù hợp. Để khắc phục  
hạn chế này, những năm gần đây xuất hiện một xu thế mới  
TÓM TẮT    
Bài báo trình bày phương pháp xác định cơ tính vật liệu và tự động tính toán  
kết cấu tay gắp mềm robot. Mô hình Yeoh được sử dụng để mô tả cơ tính của vật  
liệu siêu đàn hồi silicon để chế tạo ngón tay mềm. Thông số của vật liệu được xác  
định trên cơ sở thực nghiệm kéo các mẫu thử. Chương trình tính toán tự động đã  
được xây dựng trên nền ngôn ngữ Python tích hợp với Abaqus/CAE để phân tích  
kết cấu ngón tay mềm. Chương trình tính toán được xây dựng đã cho phép khảo  
sát sự ảnh hưởng của các tham số hình học đến độ cong của tay gắp một cách  
nhanh chóng và thuận lợi. Sự tương đồng giữa độ uốn ngón tay mềm thu được  
đó là s dụng các cấu hình tay gắp mềm đ thay thế tay  
gắp truyền thống [2]. Xét về phương pháp truyền động, tay  
nhờ mô phỏng và thực nghiệm chứng tỏ tính đúng đắn của thông số vật liệu tìm  
gắp mềm được chia thành các dạng chính là tay gắp dẫn  
được và chương trình tính toán tự động. Kết quả nghiên cứu là tiền đề quan trọng  
động bằng thủy lực và khí nén [3], tay gắp điều khiển bằng  
cho việc tối ưu hóa thiết kế tay gắp mềm.    
dây [4, 5], tay gắp mềm làm từ hợp kim nhớ hình được dẫn  
Từ khóa: Tay gắp mềm robot, vật liệu siêu đàn hồi, tự động tính toán, Python  
Script, Abaqus/CAE.  
động bởi nhiệt [6], tay gắp mềm chế tạo từ vật liệu Polyme  
áp  điện  [7],   cấu  đàn  hồi  tự  động  tạo  hình   lực  khi  
tương tác với vật [8].    
ABSTRACT    
Nhờ những ưu điểm n có tính linh hoạt cao, d chế  
tạo và điều khiển tay gắp mềm dẫn động bằng khí nén đã  
được quan tâm nghiên cứu và phát triển những năm gần  
đây [9]. Một s cấu hình hình tay gắp mềm khác nhau đã  
được  phát  triển  dựa  trên  nguyên   hoạt  động  của  bạch  
tuộc [10], tay người [11],... Phần lớn chúng được chế tạo bởi  
các vật liệu siêu đàn hồi, gồm nhiều ngón tay, mỗi ngón tay  
được cấu tạo bởi các khoang thông nhau và kết nối với hệ  
thống  khí  nén.  Điển  hình   cấu  hình  tay  gắp  mềm  mới  
được phát triển ở Nhật Bản [12] với 3 hoặc 4 ngón tay được  
chế  tạo  bằng  vật  liệu  silicon.  Cấu  hình  này  đã  đạt  được  
thành công bước đầu trong ứng dụng vào thực tế, cụ thể là  
ứng dụng vào dây truyền đóng gói thực phẩm [13]. Hiệu  
quả tích cực trong ng dụng thực tế đã truyền cảm hứng  
cho rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới trong việc hoàn  
thiện  phương  pháp  tính  toán  thiết  kế,  phương  pháp  chế  
tạo và thực nghiệm [14], nhằm tối ưu hóa thiết kế các mẫu  
tay gắp mềm khác nhau [15].    
The article presents a method for the determination of hyper-elastic material  
parameters and automatic structural computation of the soft-robotic gripper. The  
Yeoh constitutive model is used to describe the mechanical properties of hyper-  
elastic materials for fabricating soft fingers. Material properties are identified by  
using tensile experiments of the work-pieces. The Python-Abaqus/CAE script for  
automatic calculation of the soft-finger is developed. The proposed method allows  
estimating the effect of geometric parameters on gripper curvature quickly and  
smoothly.  The  similarity  between  soft  finger  bending  angles  obtained  by  
simulation  and  experiment  demonstrates  the  correctness  of  the  found  material  
parameters and the developed program. The research results play a meaningful  
role in the optimization design of soft gripper.  
Keywords:  Soft-robotic  gripper,  hypere-lastic  material,  automatic  
computation, Python Script, Abaqus/CAE.  
 
1Khoa Hàng không vũ trụ, Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn  
2Khoa Cơ khí, Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh  
*Email: phungvanbinh@lqdtu.edu.vn  
Ngày nhận bài: 11/3/2021  
Tuy  nhiên,  với  đặc  trưng  của  vật  liệu  silicon  siêu  biến  
dạng, quá trình tính toán, thiết kế tay gắp mềm thường gặp  
phải những trở ngại không nhỏ. Một là cần phải xác định  
mô hình vật liệu phù hợp và các thông số về cơ tính tương  
ứng của vật liệu siêu đàn hồi. Đây là các thông số đầu vào  
quan  trọng  cho  quá  trình  tính  toán   phỏng  tay  gắp  
mềm, tuy nhiên lại không được công bố rộng rãi. Điều này  
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 20/4/2021  
Ngày chấp nhận đăng: 25/6/2021  
 
1. GIỚI THIỆU  
Tay gắp - một bộ phận quan trọng của robot để kẹp, giữ  
các đối tượng là đối tượng thú vị thu hút nhiều nhà nghiên  
   Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 3 (6/2021)                                          Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn  
96  
P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                           SCIENCE - TECHNOLOGY  
còn đặc biệt quan trọng đối với các nhà nghiên cứu trong  liệu A và B được trộn đều theo tỉ lệ 1:1 theo hướng dẫn của  
nước, khi mà kinh phí nghiên cứu hạn hẹp nên không th nhà sản xuất và được đổ vào khuôn đúc, sau đó để khô và  
tiếp  cận  được  với  các  vật  liệu  silicon  chính  hãng   nước  lấy  ra  (hình  1).  Để  đảm  bảo  độ  tin  cậy  của  thực  nghiệm,  
ngoài có  giá thành rất  cao.  Ngoài  ra,   tính  của vật liệu  tương ứng với mỗi mã vật liệu có độ cứng khác nhau (theo  
cũng b nh hưởng bởi các yếu t n quy trình pha trộn  phân loại của nhà sản xuât là 20A, 25A, 30A, 35A, 40A, 45A)  
thực tế, nhiệt độ phòng thí nghiệm, thời gian và điều kiện  sẽ chế tạo 10 mẫu thử.  
bảo quản vật liệu,... Vì vậy, việc xác định cơ tính của vật liệu  
trong điều kiện thí nghiệm thực tế là rất cần thiết. Vấn đề   
thứ hai là, do sự phức tạp của kết cấu, quy trình tính toán  
thiết kế ở hầu hết các công trình đã công bố thường thực  
hiện theo kinh nghiệm, theo nguyên tắc thử - sai. Đầu tiên,  
 hình 3D  tay  gắp được  xây dựng trên  một phần mềm  
CAD ( d Solidwords, Inventor), tiếp theo mô hình được  
chuyển  sang  phần  mềm  CAE  chuyên  dụng  (như  Ansys,  
Abaqus) đ tính toán phân tích kết cấu. Dựa vào kết quả  
tính toán phân tích, mô hình CAD được điều chỉnh và quá  
trình được lại cho đến khi có được phương án thiết kế đạt  
yêu cầu. Quy trình thiết kế theo kiểu thử sai n vậy gây  
tốn thời gian, công sức mà lại không thể tìm được phương  
án thiết kế tối ưu.  
 
Hình 1. Chế tạo mẫu thử từ các vật liệu khác nhau  
Để khắc phục những tồn tại trên, bài báo tập trung giải  
quyết hai vấn đề. Một là đưa ra quy trình xác định thông số  
của vật liệu siêu đàn hồi được sử dụng để chế tạo tay gắp  
mềm. Hai là đ phát triển chương tính toán tay gắp mềm  
trên ngôn ngữ Python (chương trình tiền xử lý và hậu xử lý)  
cho phép chỉnh sửa các tham s của mô hình, lặp lại q  
trình tính toán trên Abaqus/CAE và ghi lại các kết quả một  
cách tự động [16]. Chương trình tính toán tự động đã loại  
bỏ được các thao tác lặp đi lặp lại tẻ nhạt, cho phép khảo  
sát nhiều phương án thiết kế khác nhau một cách nhanh  
chóng và  hiệu quả. Kết quả nghiên cứu là cơ s đ hoàn  
thiện và tối ưu hóa thiết kế tay gắp mềm dẫn động bằng  
khí nén, cũng như có thể áp dụng cho các cấu hình tay gắp  
mềm khác.  
Mẫu  
thử  
Kết  
quả  
Vị trí  
kẹp  
 
Hình 2. Thử nghiệm kéo mẫu thử  
20A  
Đường cong  
trung bình  
2.5  
2
Các điểm  
thực nghiệm  
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Phương pháp xác định thông số vật liệu siêu đàn hồi  
1.5  
1
Có nhiều mô hình tính toán vật liệu siêu biến dạng khác  
nhau  như   hình  Ogden,  Mooney-Rivlin,  Neo-Hookean,  
Yeoh. Nhờ tiến hành mô phỏng và so sánh với thực nghiệm  
công trình chỉ ra mô hình Yeoh là phù hợp để tính toán mô  
phỏng tay gắp mềm [17]. Mật độ năng lượng biến dạng W  
theo mô hình Yeoh được thể hiện bởi hệ thức thức [18]:    
3
0.5  
0
0.5  
1
1.5  
2.5  
Strain (mm2)  
a) Kết quả thử nghiệm  
20A  
 
W C .(  3)i   
(1)  
i
1
i1  
ở đây, Ci là các hằng số vật liệu.  
Thông số I1 là thành phần ten-xơ biến dạng thứ nhất  
được tính theo công thức:  
2
2
2
I1 λ1 λ1 λ1   
(2)  
với λ1, λ2, λ3 là các hệ số tỉ lệ giãn chính của vật liệu.  
Các hằng số Ci  của mô hình vật liệu silicon sẽ được xác  
định bằng phương pháp thực nghiệm. Vật liệu silicon được  
mua từ nước ngoài. Các mẫu thử nghiệm của vật liệu silicon  
được chế tạo bằng phương pháp đúc. Hai thành phần vật  
 
b) Đường cong thử nghiệm và theo mô hình Yeoh  
Hình 3. Đường cong ứng suất - biến dạng của vật liệu silicon độ cứng 20A  
97  
KHOA HỌC   
  CÔNG NGHỆ  
 P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
Việc thử nghiệm được thực hiện trên thiết bị thử kéo HLB  
Tay gắp mềm thường được chế tạo bằng phương pháp  
(Handpi Instruments) cho đến khi các mẫu b đứt (hình 2).  đúc. Khuôn đúc được chế tạo nhờ công nghệ in 3D (hình  
Với mỗi mã vật liệu, 10 mẫu thử đã được thử nghiệm. Kết  5a). Sau khi các ngón tay được chế tạo và kiểm tra, chúng  
quả thử nghiệm thử kéo với các mẫu thử vật liệu 20A được  được lắp ráp lại thành cụm tay gắp. Minh họa hình ảnh cụm  
thể hiện trên đồ thị (hình 3a). Một đường cong thực nghiệm  tay gắp mềm làm việc được thể hiện trên hình 5b. Chi tiết  
trung bình đã được xây dựng từ dữ liệu thực nghiệm.  
về các bước thiết kế, xây dựng mô hình tính toán và chế tạo  
tay gắp mềm đã nhóm tác giả trình bày chi tiết trong các  
công trình [19, 20].  
Tiếp  đó,  dữ  liệu  của  đường  cong  thực  nghiệm  trung  
bình này s được s dụng đ xác định các h s của mô  
hình vật liệu Yeoh nhờ phần mềm Abaqus/CAE [2]. Kết quả  
so sánh giữa đường cong ứng suất - biến dạng của vật liệu  
theo mô hình Yeoh và đường cong thực nghiệm cho thấy  
kết quả sai khác là không nhiều (hình 3b). Điều đó chứng tỏ  
mô hình Yeoh là hoàn toàn phù hợp để mô tả loại vật liệu  
silicon này. Quá trình được tiến hành cho 6 mã vật liệu khác  
nhau, thu được bảng thông số của các mã vật liệu như thể  
hiện trên bảng 1.  
a)  
b)  
 
Bảng 1. Các hệ số mô tả vật liệu theo mô hình Yeoh đối với các mã vật liệu  
khác nhau  
Hình 5. Quá trình chế tạo, thử nghiệm tay gắp mềm  
2.3. Phương pháp t động hóa tính toán thiết kế ngón  
tay mềm   
Shore A    
20A  
C10  
C20  
C30  
0,08596033  
1,68E-02  
-3,19E-04  
Trong  mục  này,  nhóm  tác  giả  tập  trung  trình  bày  về  
phương pháp t động hóa tính toán ngón tay mềm. Q  
trình tính toán thiết kế trên các phần mềm FEM nói chung  
 Abaqus  nói  riêng  thường  được  phân  ra  thành  ba  giai  
đoạn  chính   tiền  xử  lý,  xử    hậu  xử   (hình  6).  Giai  
đoạn tiền xử lý gồm các bước xây dựng mô hình hình học  
và xây dựng mô hình tính toán phần tử hữu hạn. Giai đoạn  
xử lý gồm bước thông dịch d liệu đầu vào và tính ra kết  
quả. Giai đoạn hậu xử lý là quá trình truy cập, đọc, ghi, sắp  
xếp và hiển thị kết quả.    
25A  
0,13924758  
0,17969929  
0,2163127  
0,20618948  
0,26854496  
1,76E-02  
2,77E-02  
1,96E-02  
2,01E-02  
1,41E-02  
-2,25E-04  
-6,39E-04  
4,73E-04  
1,65E-03  
5,80E-03  
30A  
35A  
40A  
45A  
2.2. Phương pháp thiết kế, chế tạo tay gắp mềm  
Kích  thước  của  ngón  tay  mềm  tương  đương  với  một  
ngón tay người trưởng thành. Ngón tay mềm được tạo lên  
bởi nhiều khoang rỗng thông nhau và kết nối với hệ thống  
khí nén (hình 4a,b). Cụm tay gắp thường được cấu tạo từ 3-  
4 ngón tay mềm (hình 4c). Do sự phức tạp của kết cấu và  
vật  liệu,  hoạt  động  của  tay  gắp  mềm  thường  được    
phỏng nhờ phương pháp phần tử hữu hạn (FEM) trong môi  
trường Abaqus/CAE  hoặc Ansys. Đ cong được đặc trưng  
bởi góc uốn α là thông s thường được s dụng đ đánh  
giá khả năng làm việc của của ngón tay mềm (hình 4d).    
Với kết cấu phức tạp được cấu tạo t vật liệu siêu đàn  
hồi  như  tay  gắp  mềm  robot,  theo  cách  tiếp  cận  truyền  
thống, giai đoạn tiền xử lý thường sẽ chiếm phần lớn thời  
gian vì phải chia thành hai bước riêng biệt được thực hiện ở  
hai phần mềm khác nhau. Bước một là thực hiện mô hình  
hóa tay gắp trên phần mềm CAD riêng biệt, sau đó chuyển  
thành file trung gian và đưa vào phần mềm Abaqus. Bước  
hai là xây dựng mô hình phần tử hữu hạn và thiết đặt mô  
hình tính toán của tay gắp trên phần mềm Abaqus. Ngoài  
ra, giai đoạn tiền xử lý và hậu xử lý thường thực hiện bằng  
tay trên giao diện người dùng (graphical user interface GUI)  
hoặc  sử  dụng  một  vài  câu  lệnh  riêng  biệt  để  hỗ  trợ  
(Command  line  interface-CLI).  Với  tốc  độ  trung  bình  của  
một k sư, thời gian thực hiện các bước tiền x lý cho tay  
gắp   khoảng  35  phút,  thời  gian  tính  toán  trên  
Abaqus/CAE  là 20 phút (với máy tính cá nhân Core i7, RAM  
8Gb) và thời gian hậu xử lý là khoảng 5 phút. Như vậy, tổng  
thời  gian  thực  hiện  phân  tích  một  phương  án  thiết  kế    
khoảng  60  phút.   thể  thầy  rằng,  trong  quá  trình  tính  
toán, rất nhiều bước phải lặp đi lặp lại, gây tốn thời gian,  
công sức. Vì vậy với cách tiếp cận truyền thống này không  
thể  khảo  sát  nhiều  phương  án  thiết  kế  khác  nhau,  nhằm  
tìm ra phương án thiết kế tối ưu cho tay gắp mềm.    
84  
9
5
8
t=1.4  
1
2
h=10  
d=4  
a)  
c)  
Thân chính  
Lớp giấy  
Lớp nắp (trên và dưới)  
b)  
d)  
 
Hình 4. Thiết kế, mô phỏng tay gắp mềm  
a) Kích thước; b) Cấu tạo; c) Cụm tay gắp; d) Biến dạng của ngón tay gắp  
Để rút ngắn thời gian thực hiện giai đoạn tiền xử lý và  
hậu  xử   cho  tay  gắp,  các  chương  trình  tính  tự  động    
   Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 3 (6/2021)                                          Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn  
98  
P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                           SCIENCE - TECHNOLOGY  
dạng  Script  file  đã  được  thiết  lập  trên  ngôn  ngữ  Python  thể hiện trên hình 8. So sánh cho thấy, sai lệch giữa kết quả  
2.7.3   được  tích  hợp  với  bộ  xử   trên  phần  mềm   phỏng và thực nghiệm là không nhiều, chứng t tính  
Abaqus/CAE, nhờ đó quá trình tính toán phân tích tay gắp  đúng đắn của thông số vật liệu và chương trình tính toán.    
đã được thực hiện hoàn toàn tự động. Ở giai đoạn tiền xử  
Độ cứng  
20A  
25A  
30A  
lý, chương trình tính toán được thiết lập cho phép tham số   
hóa mô hình của tay gắp và mô tả đầy đủ các đặc trưng của  
 hình  FEM  như  dạng  phần  tử,  kích,  thông  số  vật  liệu,  
điều kiện biên, lực tác dụng và kiểu phân tích. Chương trình  
tính toán cũng mô tả khoảng giá trị thay đổi của các thông  
số hình học của tay gắp và cho phép cập nhật bộ thông số  
mới để tự động tính toán một phương án thiết kế mới. Tiếp  
theo, file Script sẽ được kết nối trực tiếp với hạt nhân tính  
toán  của  Abaqus/CAE  nhờ  bộ  thông  dịch  của  Python  để  
thực hiện quá trình tính toán một cách tự động. Ở giai đoạn  
hậu x lý, file Script s được lập trình đ t động đọc kết  
quả, sắp xếp và ghi kết quả ra ở dạng bảng và dạng đồ thị.    
Thực  
nghiệm  
 
 
 
α=100,23o  
 α=88,44o  
α=65,54o  
 
phỏng  
 
 
 
α=98,39o  
35A  
α=87,38o  
40A  
α=67,43o  
45A  
File 3D  
GUI  
(Graphical  
user interface)  
CLI  
(Command  
line interface)  
trung gian  
(từ phần mềm  
khác)  
Mô  
hình 3D  
SCRIPT FILE  
Độ cứng  
Thực  
nghiệm  
TIỀN  
XỬ LÝ  
Mô hình  
FEM  
GUI  
CLI  
SCRIPT FILE  
 
 
 
 
α=67,52o  
α=64,45o  
α=76,73o  
α=74,68o  
α=68,77o  
α=67,59o  
Trình thông dịch của PYTHON  
XỬ LÝ  
 
phỏng  
Hạt nhân tính toán ABAQUS/CAE  
HẬU  
XỬ LÝ  
Dữ liệu  
đầu ra  
 
GUI  
CLI  
SCRIPT FILE  
 
 
Hình 7. So sánh biến dạng ngón tay mềm giữa mô phỏng và thực nghiệm ở  
áp suất 20kPa   
Hình 6. Sơ đồ tính toán  
Theo cách  tiếp  cận mới này, q trình tính  toán  được  
diễn ra một cách liên tục, không gián đoạn và hoàn toàn tự  
động. Hơn thế nữa, thời gian tiền xử lý và hậu xử lý đã được  
rút  ngắn  hoàn  toàn,   vậy  tổng  thời  gian  tính  toán    
phỏng  cho  một  phương  án  thiết  kế  đã  rút  ngắn  chỉ  còn  
khoảng 20 phút (xấp xỉ bằng thời gian của quá trình xử lý).  
Đồng thời kết quả tính toán cũng được tự động tổng hợp,  
sắp  xếp   dạng  bảng   đồ  thị,  giúp  quá  trình  đánh  giá,  
phân tích cũng trở lên dễ dàng hơn. Các kết quả tính toán  
cho  tay  gắp  sử  dụng  chương  trình  tính  toán  tự  động  sẽ  
được trình bày ở các mục tiếp theo của bài báo.   
20A  
120  
100  
80  
60  
40  
20  
0
0
5
10  
15  
20  
25  
30  
Áp suất, kPa  
Experiment  
Yeoh  
    
3. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÀ THẢO LUẬN  
25A  
3.1. So sánh kết quả mô phỏng với thực nghiệm  
120  
100  
80  
60  
40  
20  
0
Dựa  trên   sở  chương  trình  tính  toán  tự  động  được  
thiết lập, việc mô phỏng đã được thực hiện với các ngón  
tay mềm tương ứng với 6 mã vật liệu khác nhau đã tìm ra ở  
bảng 1. Song song với đó, 6 mẫu ngón tay mềm tương ứng  
với các mã vật liệu này cũng được chế tạo thực nghiệm. Kết  
quả  so  sánh  giữa  thực  nghiệm    phỏng   áp  suất  
20kPa được thể hiện trên hình 7. Mối liên hệ giữa góc uốn  
vào áp suất thu được bằng thực nghiệm và mô phỏng được  
0
5
10  
15  
20  
25  
30  
35  
Áp suất, kPa  
Experiment  
Yeoh  
 
99  
KHOA HỌC   
  CÔNG NGHỆ  
 P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
30A  
cũng được tăng lên đáng kể. Nguyên nhân là khi tăng đ  
rộng b, thành khoang d b biến dạng cong hơn dưới tác  
dụng của áp suất, điều này dẫn đến sự tương tác đẩy nhau  
giữa các khoang cũng xảy ra rõ rệt hơn.    
90  
80  
70  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
Phân tích tay gắp với độ rộng khoang h trong khoảng 7  
- 11mm (hình 9b) cho thấy chiều cao khoang và góc uốn  
cũng t l thuận với nhau. Nguyên nhân là khi tăng chiều  
cao h, thành khoang d b biến dạng hơn khi có áp suất,  
dấn đến sự tương tác đẩy nhau giữa các khoang cũng được  
diễn ra rõ rệt hơn.    
0
5
10  
15  
20  
25  
30  
35  
Áp suất, kPa  
Experiment Yeoh  
 
35A  
Phân  tích  biến  dạng  của  tay  gắp  khi  độ  dày  thành  
khoang t (mm) thay đổi trong khoảng 0,8 - 2,2mm cho thấy  
rằng khi độ dày thành t tăng thì biến dạng và độ cong của  
tay gắp giảm đi do tay gắp có xu hướng cứng hơn (hình 9c).  
Do đó để cải thiện góc uốn của tay gắp khi đó độ dày thành  
khoang (t) cần càng nhỏ càng tốt.  
90  
80  
70  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
Thay đổi độ dày tấm đáy d trong khoảng 2 - 4mm cho  
thấy, khi d tăng thì biến dạng và độ cong của tay gắp giảm  
đi (hình 9d). Điều này cũng p hợp với lý thuyết vì việc  
tăng d đã dẫn đến tăng khả năng chống uốn của lớp vật  
liệu chịu nén. Do đó để cải thiện góc uốn của tay gắp thì độ  
dày tấm đáy d cần lựa chọn nhỏ nhất có thể theo khả năng  
chế tạo.   
0
5
10  
15  
20  
25  
30  
35  
Áp suất, kPa  
Experiment Yeoh  
 
40A  
100  
90  
80  
70  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
0
5
10  
15  
20  
25  
30  
35  
Áp suất, kPa  
Experiment Yeoh  
 
45A  
90  
80  
70  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
Độ rộng khoang b, mm  
a)  
 
0
5
10  
15  
20  
25  
30  
35  
Áp suất, kPa  
Experiment Yeoh  
 
Hình 8. Mối liên hệ giữa góc uốn ngón tay mềm và áp suất theo mô phỏng  
và thực nghiệm  
Chiều cao khoang h, mm  
b)  
3.2. Phân tích sự phụ thuộc của góc uốn theo các thông  
số khác nhau  
 
Trong mục này, dựa vào chương trình tính toán tự động  
cho tay gắp đã được xây dựng, sự phụ thuộc của độ cong  
tay gắp vào một s tham s kích thước cơ bản  cùng áp  
suất (độ cứng vật liệu 25A, áp suất P = 20kPa) sẽ được phân  
tích, làm rõ. Các kích thước cơ bản được khảo sát là độ rộng  
khoang b, chiều cao khoang h, chiều dày thành khoang t và  
độ dày đáy d (hình 4).    
Phân tích tay gắp với đ rộng khoang b trong khoảng  
10 - 30mm (hình 9a) cho thấy độ rộng khoang và góc uốn  
tỷ  lệ  thuận  với  nhau.  Khi  độ  rộng  khoang  tăng,  góc  uốn  
Độ dày thành khoang t, mm  
c)  
 
   Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 3 (6/2021)                                          Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn  
100  
P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                           SCIENCE - TECHNOLOGY  
[5]. E. Coevoet et al., 2017. Software toolkit for modeling, simulation, and  
control  of  soft  robots.  Adv.  Robot.,  vol.  31,  no.  22,  pp.  1208–1224,  doi:  
10.1080/01691864.2017.1395362.  
[6]. Y. Haibin, K. Cheng, L. Junfeng, Y. Guilin, 2018. Modeling of grasping  
force for a soft robotic gripper with variable stiffness. Mech. Mach. Theory, vol.  
128, doi: 10.1016/j.mechmachtheory.2018.05.005.  
[7]. J. Shintake, S. Rosset, B. Schubert, D. Floreano, H. Shea, 2016. Versatile  
Soft  Grippers  with  Intrinsic  Electroadhesion  Based  on  Multifunctional  Polymer  
Actuators. Adv. Mater., vol. 28, no. 2, doi: 10.1002/adma.201504264.  
Độ dày tấm đệm d, mm  
d)  
[8]. J. Hughes, U. Culha, F. Giardina, F. Guenther, A. Rosendo, F. Iida, 2016.  
Soft manipulators and grippers: A review. Front. Robot. AI, vol. 3, no. NOV, pp. 1–  
12, doi: 10.3389/frobt.2016.00069.  
 
 Hình 9. Khảo sát ảnh hưởng của các tham số hình học tới góc uốn tay gắp  
4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ  
[9]. W. Huang, J. Xiao, Z. Xu, 2020. A variable structure pneumatic soft robot.  
Trong bài báo này, phương pháp xác định cơ tính của  
vật liệu siêu đàn đồi và phân tích kết cấu tay gắp mềm cho  
robot được trình bày. Các bộ thông số của mô hình vật liệu  
theo lý thuyết Yeoh đã được tìm ra bằng phương pháp thực  
nghiệm cho 6 mác vật liệu silicon có đ cứng khác nhau.  
Trên cơ s đó, biến dạng của các ngón tay mềm đã được  
tính toán bằng phương pháp phần t hữu hạn nhờ phần  
mềm  Abaqus/CAE.  Tiếp  đó,  các  mẫu  ngón  tay  mềm  đã  
được  chế  tạo  bằng  phương  pháp  đúc  tương  ứng  với  các  
mác  vật  liệu  khác  nhau   tiến  hành  thực  nghiệm  đo  độ  
uốn dưới tác dụng của áp suất khí nén. Sự trùng khớp của  
kết  quả  thực  nghiệm    phỏng  đã  chứng  tỏ  các  bộ  
thông số của vật liệu silicon theo mô hình Yeoh được tìm ra  
là đúng đắn. Vì vậy, các bộ thông số vật liệu tìm được này  
không chỉ có thể sử dụng để mô phỏng ngón tay mềm mà  
có thể sử dụng khi tính toán thiết kế các cơ cấu chấp hành  
mềm khác.    
Sci. Rep., vol. 10, no. 1, pp. 1–15, doi: 10.1038/s41598-020-75346-5.  
[10]. C. Laschi, M. Cianchetti, B. Mazzolai, L. Margheri, M. Follador, P. Dario,  
2012. Soft robot arm inspired by the octopus. Adv. Robot., vol. 26, no. 7, pp. 709–  
727, doi: 10.1163/156855312X626343.  
[11]. H. Zhang, Y. Wang, M. Y. Wang, J. Y. H. Fuh, A. S. Kumar, 2017. Design  
and Analysis of Soft Grippers for Hand Rehabilitation. 12th Manufacturing Science  
and Engineering Conference (MSEC2017), doi: 10.1115/msec2017-2814.  
[12]. Z. Wang, S. Hirai, 2017. Soft Gripper Dynamics Using a Line-Segment  
Model With an Optimization-Based Parameter Identification Method. IEEE Robot.  
Autom. Lett., vol. 2, no. 2, pp. 624–631, doi: 10.1109/LRA.2017.2650149.  
[13]. Z. Wang, Y. Torigoe, S. Hirai, 2017. A Prestressed Soft Gripper: Design,  
Modeling, Fabrication, and Tests for Food Handling. IEEE Robot. Autom. Lett., vol.  
2, no. 4, pp. 1909–1916, doi: 10.1109/LRA.2017.2714141.  
[14].  H.  K.  Yap,  H.  Y.  Ng,  C.  H.  Yeow,  2016.  High-Force  Soft  Printable  
Pneumatics for Soft Robotic Applications. Soft Robot., vol. 3, no. 3, pp. 144–158,  
doi: 10.1089/soro.2016.0030.  
[15]. H. Zhang, A. S. Kumar, J. Y. H. Fuh, M. Y. Wang, 2018. Design and  
Development of a Topology-Optimized Three-Dimensional Printed Soft Gripper. Soft  
Robot., vol. 5, no. 5, pp. 650–661, doi: 10.1089/soro.2017.0058.  
[16]. G. Yi, Y. Sui, J. Du, 2011. Application of python-based Abaqus preprocess  
and postprocess technique in analysis of gearbox vibration and noise reduction.  
Front. Mech. Eng., vol. 6, no. 2, pp. 229–234, doi: 10.1007/s11465-011-0128-z.  
[17]. P. Polygerinos et al., 2013. Towards a soft pneumatic glove for hand  
rehabilitation.  IEEE  Int.  Conf.  Intell.  Robot.  Syst.,  pp.  1512–1517,  doi:  
10.1109/IROS.2013.6696549.  
Để nâng cao hiệu quả mô phỏng, một chương tính toán  
tự động cho tay gắp mềm đã được xây dựng trên nền ngôn  
ngữ  Python  tích  hợp  với  Abaqus/CAE.  Chương  trình  tính  
toán được xây dựng đã tự động hóa được quá trình tiền xử  
lý và hậu xử lý, giúp loại bỏ các thao tác bằng tay lặp đi lặp   
lại   tăng  đáng  kể  tốc  độ  tính  toán.  Nhờ  vậy,  nhiều  
phương án thiết kế khác nhau của tay gắp mềm đã được  
khảo sát một cách thuận lợi. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để  
lựa chọn phương án thiết kế tối ưu cho tay gắp mềm.    
[18]. O. H. Yeoh, 1993. Some forms of the strain energy function for rubber.  
Rubber  Chemistry  and  Technology,  vol.  66,  no.  5.  pp.  754–771,  doi:  
10.5254/1.3538343.  
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1]. Z. Samadikhoshkho, K. Zareinia, F. Janabi-Sharifi, 2019. A Brief Review  
on  Robotic  Grippers  Classifications.  2019  IEEE  Can.  Conf.  Electr.  Comput.  Eng.  
CCECE 2019, pp. 1–4, doi: 10.1109/CCECE.2019.8861780.  
[19]. N. V. T. Vang Tran Anh, Van Binh Phung, 2019. Design, Simulation and  
Fabrication of a Soft Robotic Gripper for Grasping the Objects with an Arbitrary  
Shape. 5th Vietnam Int. Conf. Exhib. - VCCA, pp. 1–7.  
[2]. D. Rus, M. T. Tolley, 2015. Design, fabrication and control of soft robots.  
Nature, vol. 521, no. 7553, pp. 467–475, doi: 10.1038/nature14543.  
[20]. H. M. Dang, C. T. Vo, N. T. Trong, V. D. Nguyen, V. B. Phung, 2021.  
Design and development of the soft robotic gripper used for the food packaging  
system. J. Mech. Eng. Res. Dev., vol. 44, no. 3, pp. 334–345.  
[3]. T. Rehman, A. A. M. Faudzi, D. E. O. Dewi, M. S. M. Ali, 2017. Finite  
element  analysis  for  PDMS  based  dual  chamber  bellows  structured  pneumatic  
actuator. Commun. Comput. Inf. Sci., vol. 751, pp. 392–402, doi: 10.1007/978-  
981-10-6463-0_34.  
[4]. J. R. Bemfica, C. Melchiorri, L. Moriello, G. Palli, U. Scarcia, 2014. A three-  
fingered cable-driven gripper for underwater applications.  2014 IEEE International  
Conference  on  Robotics  and  Automation  (ICRA),  doi:  
10.1109/ICRA.2014.6907203.  
 
AUTHORS INFORMATION  
PhungVan Binh1, Nguyen Quoc Anh1, Nguyen Trong Hoang1,    
Tran Anh Vang1, Dang Hoang Minh2  
1Faculty of Aerospace Engineering, Le Quy Don Technical University  
2Faculty of Mechanical Engineering, Industrial University of Ho Chi Minh City  
101  
pdf 6 trang yennguyen 20/04/2022 1680
Bạn đang xem tài liệu "Xác định đặc trưng cơ tính của vật liệu siêu đàn hồi và tự động tính toán tay gắp mềm cho robot", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_dac_trung_co_tinh_cua_vat_lieu_sieu_dan_hoi_va_tu_d.pdf