Giáo trình mô đun Thiết bị và hệ thống sản xuất tự động 2 - Nghề: Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN: THIẾT BỊ VÀ HỆ THỐNG
SẢN XUẤT TỰ ĐỘNG 2
NGHỀ: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỀU
KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số ...... QĐ/ ngày .....tháng......năm....của........)
Hải Phòng, năm 2018
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Thiết bị và hệ thống sản xuất tự động 2 là một mô đun đào tạo chuyên ngành
quan trọng đối với sinh viên ngành điện công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động
hóa. Để có thể tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực tự động hóa thì sinh viên
phải nắm vững những kiến thức trong mô đun Thiết bị và hệ thống sản xuất tự
động 2.
Giáo trình mô đun “Thiết bị và hệ thống sản xuất tự động 2” được biên soạn
trên cơ sở đề cương chi tiết mô đun “Thiết bị và hệ thống sản xuất tự động 2”
dùng cho sinh viên các chuyên ngành điện công nghiệp và điện tự động Trường
Cao đẳng Hàng Hải I.
Giáo trình cung cấp các kiến thức tổng quan về hệ thống sản xuất tự động
nói chung và nghiên cứu sâu về hệ thống sản xuất linh hoạt FMS gia công phôi.
Lắp ráp, điều chỉnh, chạy thử và vận hành hệ thống sản xuất tự động. Giáo trình
này có thể làm tài liệu cho giảng viên giảng dạy, học sinh - sinh viên các trường kỹ
thuật. Nội dung giáo trình bao gồm 3 bài:
Bài 1: Tổng quan về hệ thống sản xuất tự động
Bài 2: Hệ thống sản xuất linh hoạt FMS gia công phôi
Bài 3: Lắp ráp, điều chỉnh, chạy thử và vận hành hệ thống sản xuất tự động
Tác giả bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến tập thể các thầy, cô giáo khoa
Điện - Điện tử trường Cao đẳng Hàng hải I đã động viên và đóng góp nhiều ý kiến
cho giáo trình này. Trong quá trình biên soạn giáo trình không thể tránh khỏi
những sai sót. Rất mong các thầy, cô giáo, bạn đọc đóng góp ý kiến để giáo trình
được hoàn thiện hơn. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ Khoa Điện - Điện tử
Trường Cao đẳng Hàng Hải I, số 498 Đà Nẵng - Đông Hải I - Hải An - Hải
Phòng.
Hải Phòng, ngày 20 tháng 02 năm 2018
Tham gia biên soạn
Chủ biên: Hà Thị Hồng Thúy
3
MỤC LỤC
STT
Nội dung
Trang
1
2
3
4
5
Lời nói đầu
Mục lục
3
4
Danh mục bảng
5
Danh mục hình vẽ
Nội dung
6
8
Bài mở đầu
10
11
22
40
Bài 1: Tổng quan về hệ thống sản xuất tự động
Bài 2: Hệ thống sản xuất linh hoạt FMS gia công phôi
Bài 3: Lắp ráp, điều chỉnh, chạy thử và vận hành hệ thống
sản xuất tự động
Tài liệu tham khảo
6
34
4
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
30
1
2
3
4
5
Bảng 2.1. Địa chỉ trạm vào/ ra của trạm cấp phôi
Bảng 2.2. Địa chỉ trạm vào/ra của trạm kiểm tra phôi
Bảng 2.3. Địa chỉ vào/ra của trạm tay gắp
32
34
Bảng 2.4. Địa chỉ vào/ra trạm gia công
36
Bảng 2.5. Địa chỉ vào/ra trạm phân loại
38
5
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
Tên hình vẽ
Trang
1
11
Hình 1.1. Cấu trúc cơ bản của hệ thống sản xuất tự động
2
3
Hình 1.2. Sơ đồ nguyên tắc thiết lập hệ thống FMS
Hình 1.3. Bơm pít tông
14
15
15
16
16
17
17
18
18
Hình 1.4. Bơm pít tông hướng tâm
Hình 1.5. Bơm pít tông hướng trục
Hình 1.6. Bơm cánh quạt
4
5
6
Hình 1.7. Bơm bánh răng
7
Hình 1.8. Bơm cánh gạt
8
Hình 1.9. Cấu tạo và ký hiệu của van một chiều
9
Hình 1.10. Cấu tạo và ký hiệu của van một chiều có điều
khiển
10
Hình 1.11. Van đảo chiều cân bằng
11
12
13
14
15
16
19
19
19
20
20
22
23
23
24
24
24
25
25
25
26
26
26
Hình 1.12. Ký hiệu của van đảo chiều cân bằng.
Hình 1.13. Cấu tạo và ký hiệu của van điều áp
Hình 1.14. Cấu tạo và ký hiệu của van tiết lưu
Hình 1.15. Cấu tạo và ký hiệu của van tiết lưu cân bằng áp
Hình 2.1. Các trạm của hệ thống FMS
17 Hình 2.2. Cấu tạo và kí hiệu của nút ấn
18 Hình 2.3. Cấu tạo và kí hiệu của công tắc hành trình
19 Hình 2.4. Kí hiệu của cảm biến cảm ứng từ
Hình 2.5. Kí hiệu của cảm biến điện dung
Hình 2.6. Kí hiệu của cảm biến quang
Hình 2.7. Cấu tạo và kí hiệu của rơle
20
21
22
23
24
25
Hình 2.8. Kí hiệu của van 2/2 điều khiển trực tiếp
Hình 2.9. Kí hiệu của van 3/2 điều khiển trực tiếp
Hình 2.10. Kí hiệu của van 3/2 điều khiển gián tiếp
26 Hình 2.11. Kí hiệu của van 4/2 điều khiển gián tiếp
27
Hình 2.12. Kí hiệu van 5/2 điều khiển gián tiếp
28 Hình 2.13. Kí hiệu của van 5/3 điều khiển gián tiếp
26
27
27
Hình 2.14. Kí hiệu của van tiết lưu có điều chỉnh lưu lượng
29
30
Hình 2.15. Kí hiệu của van tiết lưu một chiều điều chỉnh lưu
lượng
6
31
32
33
34
35
36
37
38
27
27
28
29
31
33
35
37
Hình 2.16. Kí hiệu của xi lanh tác động đơn
Hình 2.17. Kí hiệu của xi lanh tác động kép
Hình 2.18. Sơ đồ ghép nối PLC
Hình 2.19. Sơ đồ trạm cấp phôi
Hình 2.20. Sơ đồ trạm kiểm tra
Hình 2.21. Sơ đồ trạm tay gắp
Hình 2.22. Sơ đồ trạm gia công
Hình 2.23. Sơ đồ trạm phân loại
7
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
Tên mô đun: Thiết bị và hệ thống sản xuất tự động 2
Mã mô đun: MĐ.6510305.30
Thời gian thực hiện mô đun: 60 giờ; (Lý thuyết 20 giờ; Thực hành, thí nghiệm.
thảo luận, bài tập: 36 giờ; Kiểm tra: 04 giờ)
Vị trí, tính chất của mô đun:
- Vị trí:
+ Thiết bị và hệ thống sản xuất tự động 2 là mô đun đào tạo của chuyên
ngành điện công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa;
+ Mô đun được bố trí sau các môn học, mô đun kỹ thuật cơ sở, môn học
chuyên ngành và các mô đun đào tạo chuyên ngành.
- Tính chất: Mô đun cung cấp các kiến thức tổng quan về hệ thống sản xuất
tự động nói chung và hệ thống sản xuất linh hoạt FMS gia công phôi nói riêng.
- Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Đây là mô đun đào tạo chuyên ngành bắt
buộc đối với sinh viên ngành điện tự động, cung cấp cho người học các kiến thức
về hệ thống sản xuất tự động.
Mục tiêu của mô đun:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được cấu trúc và nguyên tắc xây dựng hệ thống sản xuất tự động
+ Trình bày được hoạt động của hệ thống FMS gia công phôi
+ Mô tả được công nghệ của các trạm trong hệ thống
+ Trình bày được các bước vận hành hệ thống FMS gia công phôi
- Về kỹ năng:
+ Nhận biết được các phần tử sử dụng trong hệ thống FMS gia công phôi;
+ Đọc và phân tích được các sơ đồ điện và khí nén trong hệ thống;
+ Vận hành và điều chỉnh được hệ thống FMS gia công phôi;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác khi vận hành hệ thống sản xuất cho
người học;
+ Phát huy tính tích cực, chủ động tìm hiểu các kiến thức mới về tự động
hóa quá trình sản xuất.
8
Nội dung mô đun:
Nội dung mô đun Thiết bị và hệ thống sản xuất tự động 2 bao gồm 3 bài:
Bài 1: Tổng quan về hệ thống sản xuất tự động
Bài 2: Hệ thống sản xuất linh hoạt FMS gia công phôi
Bài 3: Lắp ráp, điều chỉnh, chạy thử và vận hành hệ thống sản xuất tự động
9
BÀI MỞ ĐẦU
Nền sản xuất trong những năm gần đây được đặc trưng bởi cường độ cao
của các quá trình sản xuất vật chất. Để thực hiện các nhiệm vụ của mình, công
nghiệp chế tạo máy không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ kỹ thuật của
các quá trình sản xuất. Tự động hóa quá trình sản xuất cho phép sử dụng tối đa
các tiềm năng sẵn có, đáp ứng ngày càng cao đối với các trang thiết bị gia công
cơ khí từ đó hình thành nên các hệ thống sản xuất tự động cho phép thực hiện
quá trình công nghệ không có sự tham gia của con người. Ở giai đoạn đầu tự
động hóa mới chỉ thực hiện đối với từng nguyên công riêng biệt. Về sau tự
động hóa được thực hiện đối với nhiều nguyên công.
Hệ thống sản xuất tự động ra đời cho phép nâng cao năng suất lao động,
giá thành sản phẩm giảm, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân. Vì vậy
mô đun Thiết bị và hệ thống sản xuất 2 rất quan trọng đối với sinh viên khối
ngành kỹ thuật tự động hóa. Nó giúp cho người học được tiếp xúc với những
hệ thống sản xuất tự động trong thực tế sản xuất. Trang bị cho người học
những kiến thức căn bản về thiết bị và hệ thống sản xuất tự động.
10
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG SẢN XUẤT TỰ ĐỘNG
MĐ.6510305.30.01
Giới thiệu:
Với sự phát triển ngày càng nhanh của khoa học kỹ thuật và công nghệ
thông tin thì việc áp dụng các phương pháp sản xuất tiên tiến hiện đại trong các
nhà máy xí nghiệp là hết sức cần thiết nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm
giá thành. Do đó việc tìm hiểu các hệ thống sản xuất tự động là rất quan trọng.
Mục tiêu:
- Trình bày được cấu trúc cấu trúc của hệ thống sản xuất tự động;
- Phân biệt được một số hệ thống sản xuất tư động: CAD/CAM, CIM, FMS;
- Phát huy tính tích cực, chủ động tìm tòi các kiến thức mới về lĩnh vực tự
động hóa sản xuất.
Nội dung chính:
1. Khái niệm và cấu trúc của hệ thống sản xuất tự động
Tự động hóa quá trình sản xuất là tổng hợp các biện pháp được sử dụng
khi thiết kế các quá trình sản xuất và công nghệ mới, tiên tiến. Trên cơ sở của
các quá trình sản xuất và công nghệ đó, tiến hành thiết lập các hệ thống thiết bị
có năng suất cao không cần đến sự tham gia của con người.
Quá trình
tự động
Hệ thống
cảm biến
Hệ thống
điều khiển
Hệ thống phản hồi
Hình 1.1. Cấu trúc cơ bản của hệ thống sản xuất tự động
Hệ thống sản xuất tự động là các công đoạn hoặc quá trình được tự động
hóa. Hệ thống cảm biến có chức năng tiếp nhận và biến đổi thông tin các loại,
làm cơ sở cho các quyết định điều khiển. Hệ thống điều khiển có chức năng đưa
ra các quyết định điều khiển quá trình và các tác động tương ứng tới các cơ cấu
điều khiển trên cơ sở các thông tin nhận được từ hệ thống cảm biến. Hệ thống
phản hồi có chức năng theo dõi thông tin, so sánh các tín hiệu nhận được từ hệ
11
thống cả biến và điều khiển để hình thành các tín hiệu bù tương ứng.
2. Một số hệ thống sản xuất tự động
2.1. Hệ thống thiết kế và chế tạo có trợ giúp của máy tính (CAD-CAM)
Với sự xuất hiện của máy điều khiển số, sự phát triển cao của công nghệ
thông tin và công nghệ máy tính, việc chuẩn bị và điều hành sản xuất trong thời
gian gần đây đã có những thay đổi cơ bản. Khâu chuẩn bị thiết kế đã được tự
động hóa nhờ hệ thống thiết kế tự động có sự trợ giúp cảu máy tính (CAD –
computer Aided Design). Nhờ các trang thiết bị tính toán thiết kế như máy tính,
màn hình đồ họa, bút vẽ, máy vẽ cùng các phần mềm chuyên dụng, CAD cho
phép tạo ra các mô hình sản phẩm trong không gian 3 chiều, thuận lợi cho việc
khảo sát, đánh giá, sửa đổi nhanh chóng trực tiếp ngay trên màn hình.
Khâu điều hành quá trình chế tạo sản phẩm cũng được tự động hóa nhờ hệ
thống điều hành quá trình chế tạo tự động có sự trợ giúp của máy tính (CAM –
Computer Aided Manufacturing). CAM chính là một phần của hệ thống CIM
(Computer Intergrated Manufacturing) và được thiết lập trên cơ sở sử dụng máy
tính và công nghệ máy tính để thực hiện tất cả các công đoạn của quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm như lập kế hoạch sản xuất, thiết kế quy trình công nghệ
gia công, quản lý điều hành quá trình chế tạo và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
2.2. Hệ thống sản xuất tích hợp có sự trợ giúp của máy tính (CIM)
Hai công nghệ tiên tiến CAD và CAM có liên quan chặt chẽ đến sự hình
thành của hệ thống thết kế chế tạo tự động hóa có sự trợ giúp của máy tính CIM
khi kết nối hệ CAD với hệ CAM. Hệ thống kết hợp CAD/CAM còn được gọi là
hệ thống sản xuất tích hợp có sự trợ giúp của máy tính (CIM) Các quá trình thực
hiện bằng hệ thống này gọi là các quá trình sản xuất tích hợp. Trong các hê
thống sản xuất tích hợp, chức năng thiết kế và chế tạo được gắn kết với nhau, hỗ
trợ nhau cho phép tạo ra sản phẩm nhanh chóng bằng các quy trình sản xuất linh
hoạt và hiệu quả.
2.3. Hệ thống sản xuất linh hoạt (FMS)
Hệ thống sản xuất linh hoạt (FMS – Flexiable Manufacturing Systems) là
một hệ thống bao gồm các thiết bị gia công như máy điều khiển số, trung tâm
gia công, thiết bị gá lắp, tháo dỡ chi tiết và dụng cụ tự động, hệ thống cơ cấu
định hướng chi tiết tự động trong quá trình gia công, cơ cấu kiểm tra tự động, cơ
cấu vận chuyển tự động, cơ cấu cấp phát dụng cụ tự động, hệ thống điêu khiển
… được thiết kế theo nguyên tắc môđun và được điều khiên bởi một máy tính
hoặc một hệ thống máy tính. Trong một chừng mực nào đó FMS có thể coi như
một CIM nhỏ. Nó được thiết kế để điền đấy khoảng trống giữa đường dây tự
động dùng trong sản xuất hàng khối và nhóm máy CNC. Nó cho phép chuyển
12
đổi nhanh sản xuất khi thay đổi sản phẩm với chi phí về thời gian và tiền bạc
nhỏ nhất. Theo cấu trúc, hệ thống sản xuất linh hoạt có thể chia thành các cấp
độ như: máy sản xuất, mô đun sản xuất linh hoạt, đường dây sản xuất linh hoạt,
phân xưởng sản xuất linh hoạt và nhà máy sản xuất linh hoạt.
3. Nguyên tắc xây dựng hệ thống sản xuất linh hoạt FMS
Thiết lập hệ thống FMS được bắt đầu bằng việc xác định họ chi tiết được
chế tạo trong FMS. Kết quả công việc này nhận dược nhờ máy tính được dùng để
xác định thiết bị công nghệ của FMS.
Thiết lập các cấu trúc chức năng, cấu trúc công nghệ và cấu trúc thông tin
của FMS, đồng thời thiết lập mạng máy tính nội bộ. Sau đó giải quyết vấn đề thuật
toán và lập trình có tính đến tác động qua lại của các hệ thống điều khiển khác
trong hệ thống tích hợp toàn phần. Song song với hệ thống này cần thiết lập các hệ
thống cung cấp năng lượng như: điện, nước, khí nén và thông tin …
Bên cạnh đó, sản xuất ngày càng mang tính toàn cầu hóa và chuyên môn hóa
cao nên khi thiết lập hệ thống sản xuất linh hoạt FMS thì vấn đề tiêu chuẩn hóa
phải được chú trọng ngay từ đầu và phải dựa trên cơ sở sử dụng rộng rãi các mô
đun.
13
Hình 1.2. Sơ đồ nguyên tắc thiết lập hệ thống FMS
4. Một số thiết bị cơ bản trong hệ thống tự động
4.1. Các loại bơm thủy lực
Bơm là thiết bị biến cơ năng thành năng lượng thủy lực. Khi nguồn năng
lượng cơ bản làm cho pít tông của bơm chuyển động sang bên trái, do van đẩy
đóng, một phần chân không được tạo ra trên đầu vào của bơm. Chênh lệch áp suất
giữa bên trong bơm là chân không và bên ngoài bơm là áp suất khí quyển, dầu thủy
lực bị đẩy từ thùng dầu vào bơm qua van hút. Khi pít tông chuyển động theo chiều
ngược lại, van hút đóng và áp lực trong buồng bơm làm tăng van đẩy mở cho dầu
đã được tăng áp đi qua.
14
Có một số loại bơm sau:
Bơm pít tông
Bơm cánh quạt
Bơm bánh răng
Bơm cánh gạt
a. Bơm pít tông
Là loại bơm thường dùng để tạo áp suất cao (hình 1.3). Nhược điểm của
bơm là làm việc gián đoạn do chỉ làm việc một nửa chu kỳ. Để khắc phục điểm
này người ta đã thiết kế ra các loại bơm gồm nhiều pít tông hướng tâm (hình 1.4)
hoặc hướng trục (hình 1.5). Nguồn áp lực tạo ra sẽ liên tục, không có sự gián đoạn.
Hình 1.3. Bơm pít tông
Hình 1.4. Bơm pít tông hướng tâm
15
Hình 1.5. Bơm pít tông hướng trục
b. Bơm cánh quạt
Bơm này tạo ra lực đẩy nhờ sự thay đổi vị trí tương đối của cánh quạt (hình 1.6).
loại bơm này không tạo được áp lực cao., thường dùng để bơm nước.
Hình 1.6. Bơm cánh quạt
c. Bơm bánh răng
Là loại bơm có thể tạo được áp suất cao và lưu lượng lớn. Bánh răng chủ
động quay và khe hở giữa các răng tạo thành buồng chứa dầu (hình 1.7). Dầu bị
tích ở đầu ra do bánh răng chủ động và bánh răng bị động ăn khớp kín, áp lực dầu
ở đầu ra tăng lên và sẽ làm mở van đẩy dầu vào xi lanh hay động cơ xoay. Để tránh
rò dầu trở lại buồng hút, người ta thường lắp các tấm bạc phẳng bằng kim loại
mềm ở mặt đàu của bơm.
16
Hình 1.7. Bơm bánh răng
d. Bơm cánh gạt
Loại bơm này được cấu tạo từ ba phần tử chính là vỏ bơm, cánh gạt và rôto.
Rôto được đặt lệch tâm và có các rãnh để lắp cánh gạt. Các cánh gạt luôn được tỳ
sát vào bề mặt vỏ bơm vì có các lò xo đẩy tỳ lên chúng. Do rô to lắp lệch tâm nên
nó hoạt động giống như một cơ cấu cam. Do sự lệch tâm nên có sự chênh lệch thể
tích trong nửa vòng quay lớn so với nửa vòng quay nhỏ, làm chất lỏng bị dồn nén
và đẩy qua đầu đẩy của bơm. (hình 1.8)
Hình 1.8. Bơm cánh gạt
4.2. Van
Van là phần tử không thể thiếu được trong hệ thống thủy lực. Van có thể có
nhiều loại khác nhau tùy theo chức năng làm việc:
Van điều khiển hướng của dòng chất lỏng khống chế dòng chất lỏng chỉ đi
theo một chiều nhất định. Loại van này bao gồm các van một chiều, van con trượt,
van kiểm tra, van an toàn, van tràn …
Van điều khiển áp lực
17
Van điều khiển lưu lượng (van tiết lưu)
Van servo
Van thủy lực có thể điều khiển bằng tay thông qua cần gạt, bằng nam châm
điện, bằng khí nén hay băng thủy lực.
* Van điều khiển hướng đơn giản nhất là van một chiều (hình 1.9). Van này
không có điều khiển, khi áp lực trên đường vào đủ lớn để thắng lực của lò xo thì
van được mở ra. Khi áp lực trên đầu vào thấp hơn trên đầu ra thì lò xo đẩy van
đóng lại, không cho chất lỏng chảy theo chiều ngược lại. Van một chiều có điều
khiển thường được điều khiển bằng thủy lực đôi khi bằng khí nén hay cuộn hút. Áp
lực trên đầu vào của van có thể lớn, nhưng không thể đẩy van này mở được, mà
phải có nguồn lực khác tác động lên con trượt điều khiển đóng mở van thì lúc này
van mới cho dầu đi qua. (Hình 1.10)
Hình 1.9. Cấu tạo và ký hiệu của van một chiều
Hình 1.10. Cấu tạo và ký hiệu của van một chiều có điều khiển
Van điều khiển cân bằng cũng là van điều khiển hướng có nhiệm vụ giữ cho
pít tông ở một vị trí ổn định. Cấu tạo của van đảo chiều cân bằng được mô tả trên
hình 1.11 . Dầu vào trên đường B đi vào xi lanh qua van một chiều và đẩy pít tông
đi lên. Khi chiều chuyển động của pít tông là chiều từ trên đi xuống, thì dầu vào
trên đường A có một phần đi qua đường điều khiển làm con trượt điều khiển bị đẩy
xuống do cân bằng áp suất, dầu từ nửa dưới của xi lanh có thể thoát ra theo đường
B
18
Hình 1.11. Van đảo chiều cân bằng
Hình 1.12. Ký hiệu của van đảo chiều cân bằng.
* Van điều áp:
Loại van này có vai trò khống chế áp lực đến một giá trị cực đại nhất định.
Nếu áp ực vượt quá giá trị cho phép van sẽ mở cửa xả về thùng chứa. Van này
được gọi là van tràn hay van an toàn. Bình thường van luôn ở trạng thái đóng. Khi
quá áp lực con trượt bị đẩy lên và mở cửa xả xả chất lỏng về thùng. Áp lực luôn
được khống chế ở giá trị cho phép (hình 1.13)
Hình 1.13. Cấu tạo và ký hiệu của van điều áp
19
* Van tiết lưu: Là van điều khiển lưu lượng được minh họa như hình 1.14.
Đây là một dạng van kim với đầu côn có thể điều chỉnh được lưu lượngdđi đến
xilanh hay động cơ thủy lực. Vì vậy có thể điều khiển được tốc độ của xi lanh thủy
lực . Nhược điểm của van này là khi tải tăng, tốc độ của pít tông trong xi lanh giảm
làm cho áp tăng. Chênh lệch áp từ bơm và đầu ra của van kim giảm dẫn đến lưu
lượng giảm. Để giữ được tốc độ pít tông không đổi phải tăng áp của bơm. Để khắc
phục nhược điểm này người ta thiết kế ra loại van tiết lưu cân bằng áp như hình
1.15
Hình 1.14. Cấu tạo và ký hiệu của van tiết lưu
Hình 1.15. Cấu tạo và ký hiệu của van tiết lưu cân bằng áp
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Thiết bị và hệ thống sản xuất tự động 2 - Nghề: Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_thiet_bi_va_he_thong_san_xuat_tu_dong_2_ng.pdf