Báo cáo thực tập Nghiên cứu, thiết kế, mô phỏng robot công nghiệp 3 bậc tự do

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CNTT VÀ TRUYỀN THÔNG  
KHOA CÔNG NGHỆ TỰ ĐỘNG HÓA  
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH  
Đề tài : Nghiên cứu, thiết kế, phỏng robot công nghiệp  
3 bậc tự do  
Giáo viên hướng dẫn : T.S Nguyễn Vôn Dim  
Họ và tên SV  
: Lại Đức Toàn  
Lớp  
: ĐHLT- KTĐ- ĐT- K16D  
Thái Nguyên 3/ 2019  
LỜI NÓI ĐẦU  
Theo quá trình phát triển của hội, nhu cầu nâng cao sản xuất chất  
lượng sản phẩm ngày càng đòi hỏi ứng dụng rộng rãi các phương tiện tự động  
hóa sản xuất. Xu hướng tạo ra những dây chuyền thiết bị tự động có tính  
linh hoạt cao đã hình thành và phát triển mạnh mẽ…Vì thế ngày càng tăng  
nhanh nhu cầu ứng dụng người máy, các cánh tay máy tự động (Robot) để tạo  
ra các hệ sản xuất tự động linh hoạt.  
Robot ứng dụng rộng rãi và đóng vai trò quan trọng sản xuất cũng như trong  
đời sống. Robot là cơ cấu đa chức năng khả năng lập trình được dùng để di  
chuyển nguyên vật liệu, các chi tiết, các dụng cụ thông qua các truyền động  
được lập trình trước. Khoa học robot chủ yếu dựa vào các phép toán về đại số  
ma trận.  
Robot có cánh tay với nhiều bậc tự do và có thể thực hiện được các chuyển  
động như tay người điều khiển được bằng máy tính hoặc thể điều khiển  
bằng chương trình được nạp sẵn trong chip trên bo mạch điều khiển robot.  
Chính vì vậy em chọn đề tài : “Nghiên cứu, thiết kế, phỏng robot công  
nghiệp 3 bậc tự do”.  
Đầu tiên em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong  
khoa Công nghệ TĐH, cùng các bạn trong lớp KTĐ ĐT K16D, đặc biệt là  
thầy giáo Tiến sĩ Nguyễn Vôn Dim giảng viên trường Đại học Công nghệ  
thông tin và Truyền thông, người đã trực tiếp giảng dạy và cho em kiến thức  
để hoàn thành đồ án này.  
Trong quá trình làm đề tài mặc dù em đã nhiều cố gắng nhưng vẫn không  
tránh khỏi sai xót. Rất mong các thầy thông cảm và giúp đỡ em nhiều hơn.  
Em xin chân thành cảm ơn !  
LỜI NÓI ĐẦU  
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG  
1.1. Sự ra đời của robot công nghiệp  
Nhu cầu nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm ngày càng đòi hỏi  
ứng dụng rộng rãi các phương tiện tự động hóa sản xuất. Xu hướng tạo ra  
những dây chuyền về thiết bị tự động có tính linh hoạt cao đang hình thành.  
Các thiết bị này đang thay thế dần các máy tự động “cứng” chỉ đáp ứng một  
việc nhất định trong lúc thị trường luôn luôn đòi hỏi thay đổi mặt hàng về  
chủng loại, về kích cỡ về tính năng v.v… Vì thế ngày càng tăng nhanh nhu  
cầu ứng dụng robot để tạo ra các hệ thống sản xuất linh hoạt. Thuật ngữ  
“robot” lần đầu tiên xuất hiện vào khoảng năm 1921 trong tác phẩm  
“Rossum’s Universal Robot” của nhà viễn tưởng người Sec Karel Capek.  
Trong vở kịch này, ông dùng từ “robot”, biến thể của từ gốc Slavơ “Robota”,  
để gọi một thiết bị do con người tạo ta. Vào những năm 40 nhà văn viễn  
tưởng người Nga, Issac Asimov, mô tả robot là một chiếc máy tự động, mang  
diện mạo của con người. Asimov cũng đặt tên cho ngành nghiên cứu về robot  
là Robotics, trong đó có 3 nguyên tắc cơ bản:  
- Robot không gây tổn hại cho con người.  
- Hoạt động của robot phải tuân theo các quy tắc do con người đặt ra. Các quy  
tắc này không được vi phạm nguyên tắc thứ nhất.  
- Một robot cần phải bảo vệ sự sống của mình, nhưng không được vi phạm 2  
nguyên tắc trước. cũng trong những năm này, ước mơ viễn tưởng của  
Kerel Capek đã bắt đầu thành hiện thực. Ngay sau chiến tranh thế giới thứ 2,  
Hoa Kì đã xuất hiện những tay máy chép hình điều khiển từ xa trong các  
phòng thí nghiệm về vật liệu phóng xạ.  
Vào những năm 1950 bên cạnh các tay máy chép hình khí đó, đã xuất hiện  
các loại tay máy chép hình thủy lực điện từ, như tay máy Minotaur I hoặc  
1
   
tay máy Handyman của General Electric. Năm 1954 George C. Devol đã thiết  
kế một thiết bị có tên là “cơ cấu bản lề dùng để chuyển hàng theo chương  
trình”. Đến năm 1956 Devol cùng với một kĩ sư trẻ của công nghiệp hàng  
không Joseph F.Engelber, đã tạo ra loại robot đầu tiên năm 1959 công ty  
Unimation. Chỉ đến năm 1975 công ty Unimation mới bắt đầu lợi nhuận từ  
các sản phẩm robot đầu tiên này. Chiếc robot công nghiệp được đưa vào ứng  
dụng đầu tiên năm 1961 ở một nhà máy ô tô của General Motors tại Trenton,  
New Jersey Hoa Kỳ.  
Năm 1967 Nhật Bản mới nhập chiếc robot công nghiệp từ công ty AMF của  
Hoa Kỳ (American Machine and Foundry Company). Đến năm 1990 có hơn  
40 công ty Nhật Bản, trong đó những công ty khổng lồ như công ty Hitachi  
và công ty Mitsubishi đã đưa ra thị trường quốc tế nhiều loại robot.  
1.2. Các định nghĩa về robot công nghiệp  
Các nhà khoa học đã đưa ra rất nhiều định nghĩa về robot:  
- Theo viện kỹ thuật robot của Hoa Kỳ: “Robot là loại tay máy nhiều chức  
năng, với chương trình làm việc thay đổi được, dùng để thực hiện một số thao  
tác sản xuất.”  
- Theo ISO (International Standards Organization): “Robot công nghiệp là  
một tay máy đa mục tiêu, có một số bậc tự do dễ dàng lập trình, điều khiển,  
dùng để tháo lắp phôi, dụng cụ hoặc các vật dụng khác. Do chương trình thao  
tác có thể thay đổi nên thực hiện nhiều nhiệm vụ đa dạng.”  
- Theo tiêu chuẩn AFNOR (Pháp): “ Robot công nghiệp một cơ cấu chuyển  
động tự động thể lập trình, lặp lại các chương trình, tổng hợp các chương  
trình đặt ra trên các trục tọa độ; khả năng định vị, định hướng, di chuyển  
các đối tượng vật chất: chi tiết, dao cụ, lắp… theo những hành trình thay  
đổi đã chương trình hóa nhằm thực hiện các nhiệm vụ công nghệ khác nhau.”  
2
 
- Theo RIA (Robot institute of America): “Robot là một tay máy vạn năng có  
thể lặp lại các chương trình được thiết kế để di chuyển vật liệu, chi tiết, dụng  
cụ hoặc cácthiết bị chuyên dùng thông qua các chương trình chuyển động có  
thể thay đổi để hoàn thành các nhiệm vụ khác nhau.”  
- Theo ΓOCT 25686-85 (Nga): “Robot công nghiệp một tay máy tự động,  
được đặt cố định hoặc di động được, liên kết giữa một tay máy và một hệ  
thống điều khiển theo chương trình, có thể lập trình lại để hoàn thành các  
chức năng vận động điều khiển trong quá trình sản xuất.”  
- Theo tiêu chuẩn VDI 2860/BRD: “ Robot là một thiết bị nhiều trục, thực  
hiện các chuyển động thể chương trình hóa và nối ghép các chuyển động  
của chúng trong những khoảng cách tuyến tính hay tuyến tính của động trình.  
Chúng được điều khiển bởi các bộ phận hợp nhất ghép kết nối với nhau, có  
khả năng học nhớ các chương trình; chúng được trang bị dụng cụ hoặc các  
phương tiện công nghệ khác để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất trực tiếp và  
gián tiếp.”  
- Theo tiêu chuẩn GHOST 1980: “Robot là máy tự động liên kết giữa một tay  
máy và một cụm điều khiển chương trình hóa, thực hiện một chu trình công  
nghệ một cách chủ động với sự điều khiển thể thay thế chức năng tương tự  
của con người.” Bản chất của các định nghĩa khác nhau trên đây giúp ta thấy  
được một ý nghĩa quan trọng là: Riêng một mình robot thì không thể hoàn  
thành tốt được công việc. phải được liên hệ chặt chẽ với máy móc, công  
cụ và các thiết bị công nghệ tự động khác trong một hệ thống tự động tổng  
hợp. Do đó trong quá trình phân tích và thiết kế, không thể quan niệm robot  
như một đơn vị cấu trúc biệt lập, trái lại đó phải những thiết kế tổng thể của  
“hệ thống tự động linh hoạt robot hóa” cho phép thích ứng nhanh và đơn giản  
khi nhiệm vụ sản xuất thay đổi.  
1.3. Tay máy robot  
3
 
1.3.1. Kết cấu của tay máy  
Tay máy là phần cơ sở quyết định đến khả năng làm việc của robot. Đó là  
thiết bị cơ khí đảm bảo cho robot khả năng chuyển động trong không gian để  
thực hiện các nhiệm vụ như nâng hạ, vận chuyển, lắp ráp.. Tay máy robot  
thông thường cơ cấu hở gồm một chuỗi các khâu liên kết với nhau bằng các  
khớp, khâu đầu tiên được nối với giá cố định. Khớp tạo sự linh hoạt giữa các  
khâu với nhau nói riêng và toàn bộ toàn bộ tay máy robot công nghiệp nói  
chung. Thông qua khớp nối, các khâu trong cơ cấu tay máy được chuyển  
động tương đối với nhau. Tùy theo yêu cầu về kết cấu của robot mà ta lựa  
chọn loại khớp liên kết giữa các khâu khác nhau. Trong robot công nghiệp  
hiện nay, người ta thường dùng chủ yếu hai loại khớp khớp quay và khớp  
trượt.  
Khớp quay: (thường được hiệu là R) loại khớp này cho phép chuyển động  
quay của khâu này và khâu khác quanh một trục quay. Loại khớp này hạn chế  
năm khả năng chuyển động giữa hai thành phần khớp do đó một bậc tdo.  
Hình 1.1. Khớp quay  
Khớp trượt: (thường được hiệu là T) loại khớp này cho phép hai khâu trượt  
tương đối với nhau theo phương của một trục nào đó hạn chế năm khả  
năng chuyển động do đó khớp một bậc tự do.  
4
 
Hình 1. 2. Khớp trượt  
Ngoài ra trong một số trường hợp người ta còn dùng khớp cầu để tăng tính  
linh hoạt cho robot. Với loại khớp này cho phép các khâu thực hiện các  
chuyển động quay theo tất cả các hướng qua tâm khớp, hạn chế chuyển  
động tịnh tiến giữa các khâu. Do đó khớp cầu số bậc tự do là ba.  
Trong quá trình thiết kế tay máy robot, người ta quan tâm đến các thông số  
ảnh hưởng lớn đến khả năng làm việc của robot như:  
- Sức nâng, độ cứng vững, lực kẹp của tay…  
- Tầm với hay vùng làm việc: kích thước và hình dáng vùng mà phần công tác  
thể với tới.  
- Sự khéo léo của robot: thông số này liên quan đến bậc tdo của robot  
1.3.2. Bậc tự do của robot  
Bậc tự do là số khả năng chuyển động tịnh tiến hoặc quay của cơ cấu. Để dịch  
chuyển được một vật thể trong không gian, cơ cấu chấp hành của robot phải  
đạt được một số bậc tự do. Nói chung cơ hệ của robot là một cơ cấu hở nên số  
bậc tự do của nó có thể tính theo công thức:  
w = 6n − ∑ ipi  
i =1  
5
 
Trong đó:  
n: Số khâu động  
pi : Số khớp loại i (i=1,2,…,5: Số bậc tự do bị hạn chế)  
Đối với các cơ cấu có các khâu được nối với nhau bằng khớp quay hoặc tịnh  
tiến (khớp động loại 5) thì số bậc tự do bằng với số khâu động. Đối với cơ cấu  
hở, số bậc tự do bằng tổng số bậc tự do của các khớp động.  
Số bậc tự do của robot quyết định đến tính linh hoạt của robot trong quá trình  
làm việc. Số bậc tự do càng lớn robot càng linh hoạt, càng nhiều phương án  
để điểm thao tác thực hiện được yêu cầu công việc, điều này rất có ý nghĩa  
trong trường hợp robot làm việc trong môi trường nhiều chướng ngại vật.  
Tuy nhiên số bậc tự do chuyển động này không nên lớn hơn sáu, bởi nếu  
sáu bậc tự do nếu bố trí một cách hợp sẽ đủ để tạo ra khả năng linh hoạt  
của khâu tác động cuối nhằm thể tiếp cận đối tượng theo mọi hướng. Mặt  
khác cũng phải thừa nhận rằng số bậc tự do lớn kéo theo hệ quả là: tăng sai số  
dịch chuyển, tăng chi phí, thời gian sản xuất bảo dưỡng robot. Do đó tùy  
theo yêu cầu, chức năng người ta lựa chọn số bậc tự do cho robot thích  
hợp.  
1.3.3. Vùng làm việc của robot  
Vùng làm việc của robot hay không gian làm việc của robot là toàn bộ thể tích  
được quét bởi khâu chấp hành cuối khi robot thực hiện tất cả các chuyển động  
thể.  
Vùng làm việc bị ràng buộc bởi các thông số hình học của robot cũng như các  
ràng buộc cơ học của các khớp. Người ta thường dùng hai hình chiếu để tả  
vùng làm việc của một robot.  
6
 
Hình 1.3. Biểu diễn vùng làm việc của robot  
1.4. Ưu điểm của robot công nghiệp  
- Làm việc không biết mệt mỏi, ít xảy ra nhầm lẫn trong quá trình làm việc.  
- Làm việc được trong môi trường nguy hiểm, khắc nghiệt như: môi trường có  
nhiều phóng xạ, môi trường có khí độc, dưới đáy đại dương, ngoài vũ trụ,…  
- Thay đổi các thao tác bằng cách thay đổi chương trình điều khiển.  
1.5. Tình hình tiếp cận robot ở Việt Nam và ứng dụng của robot công  
nghiệp  
1.5.1. Tình hình tiếp cận robot ở Việt Nam  
Trong giai đoạn trước năm 1990 hầu như trong nước hoàn toàn chưa du nhập  
về kỹ thuật robot, thậm chí chưa nhận được nhiều thông tin kỹ thuật về lĩnh  
vực này. Nhưng với mục tiêu chủ yếu tiếp cận kỹ thuật mới mẻ, trong nước  
đã triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước: Đề tài 58.01.03  
trong giai đoạn 81-85 và đề tài 52B.03.01 trong giai đoạn 86-89. Kết quả  
nghiên cứu của các đề tài này không những đáp ứng được yêu cầu tiếp cận mà  
còn có những ứng dụng ban đầu trong kỹ thuật bảo hộ lao động phục vụ  
công tác đào tạo cán bộ kỹ thuật ở nước ta. Giai đoạn tiếp theo từ năm 1990  
các ngành công nghiệp trong nước bắt đầu được đổi mới. Nhiều cơ sở đã nhập  
ngoại nhiều dây chuyền thiết bị mới. Đặc biệt ở một số cơ sở liên doanh với  
nước ngoài đã nhập ngoại nhiều loại robot phục vụ các công việc.  
7
     
1.5.2. Ứng dụng của robot công nghiệp  
Robot được áp dụng trong nhiều lĩnh vực, dưới góc độ thay thế sức người.  
Mục đích sử dụng trong các dây chuyển sản xuất nhằm nâng cao năng suất,  
chất lượng hiểu quả sản xuất từ đó giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả  
năng cạnh tranh.  
- Trong ngành khí, robot được sử dụng trong nhiều trong công nghệ đúc,  
hàn, cắt kim loại, vận chuyển phôi, lắp ráp sản phẩm,…  
- Robot được sử dụng trong các dây chuyền sản xuất từ động nhằm tạo ra linh  
hoạt tự động cao nhất cho dây chuyền, các robot này được điểu khiển bằng  
một hệ thông các phương trình được lâp trình sẵn.  
- Robot còn được sử dụng trong lĩnh vực y học, quốc phòng, vũ trụ, ….  
Hình 1.4. Robot hàn trong công nghiệp  
8
 
Hình 1. 5. Robot phục vụ máy phay CNC  
Robot có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực đời sống xã  
hội của con người. Tuy nhiên, để chế tạo đưa vào sử dụng một robot hoàn  
chỉnh phải qua rất nhều quan trọng, từ thiết kế tính toán các thông số tới chế  
tạo. Một trong nhưng công viêc đó là nghiên cứu, tính toán giải bài toán động  
học của robot.  
9
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐỘNG HỌC THUẬN VÀ  
NGƯỢC CHO ROBOT 3 BẬC TỰ DO  
2.1. Sơ đồ động học của robot  
Sơ đồ động học của Robot RRR được cho trong hình 2.1. Trong các  
tính toán và mô phỏng số sau này, ta sẽ lấy a1=5, a2=3, a3=2.  
Hình 2.1. Sơ đồ động học robot và hệ tọa đtheo qui tắc D – H.  
- Tính số bậc tdo của Robot  
Công thức tổng quát:  
trong đó:  
ƒ: số bậc tdo của cơ cấu tay máy.  
10  
   
λ: số bậc tự do của không gian trong đó tay máy thực hiện chuyển động.  
n: số khâu động của tay máy.  
k : số khớp của tay máy  
fi : số bậc tự do chuyển động cho phép của khớp i  
fc : số ràng buộc trùng  
f p : số bậc tdo thừa  
Với bài toán này, ta có: ƒ = 6(3-3) +(1+1+1)+0-0 = 3  
Vậy Robot này có 3 bậc tự do.  
2.2. Thiết lập hệ tọa độ khảo sát và lập bảng D-H  
- Qui ước hệ tọa độ theo Denavit-Hartenberg:  
+ Trục zi được chọn dọc theo trục của khớp thứ (i+1). Hướng của phép quay  
và phép tịnh tiến được chọn tùy ý.  
+ Trục xi được xác định dọc theo đường vuông góc chung giữa trục khớp thứ  
i và (i+1), hướng từ khớp động thứ i tới trục (i+1).  
+ Trục yi – xác định theo qui tắc bàn tay phải (hệ tọa độ thuận).  
Hình 2.2. Qui ước hệ tọa độ theo Denavit – Hartenberg  
11  
 
- Vị trí tương đối giữa hai hệ tọa đliên tiếp j và (j-1) được tả bởi 4 tham  
số động học là di, θi, ai, αi với:  
+ di: dịch chuyển tịnh tiến giữa hai đường vuông góc chung của hai trục.  
+ θi: góc giữa hai đường vuông góc chung. Là góc quay quanh trục zi-1 để  
trục xi theo qui tắc bàn tay phải.  
+ ai: khoảng dịch chuyển giữa hai trục khớp động kề nhau.  
+ αi: góc lệch giữa trục của hai khớp động liền kề, là góc quay quanh trục xi  
sao cho trục zi-1 chuyển đến trục zi theo qui tắc bàn tay phải.  
-Từ qui ước trên, áp dụng cho đối tượng Robot RRR trong báo cáo, chọn  
được hệ tọa độ như trong hình 2.1. Từ đó, lập được bảng D – H cho robot như  
sau:  
Các ma trận biến đổi tọa độ thuần nhất D–H có dạng (với qui ước viết tắt:  
c=cos, s=sin, q23=q2+q3  
Ma trận i-1Ai cho phép biểu diễn quan hệ về tọa độ của một điểm trong hai hệ  
tọa độ i và i-1. Ví dụ vị trí của một điểm P bất kì trong hệ tọa đi là:  
thì tọa độ của P trong hệ tọa độ thứ i-1 được xác định theo biểu thức:  
Với Robot RRR, ta có các ma trận biến đổi tọa độ thuần nhất D-H lần lượt  
như sau:  
12  
2.3. Hệ phương trình động học Robot  
Lập ma trận trạng thái khâu thao tác (End-effector, viết tắt EF) theo cấu trúc  
động học  
+ Với Robot RRR, ta có các biến khớp:  
Ma trận tả hướng vị trí của EF đối với hệ tọa độ cố định OX0Y0Z0  
Thiết lập ma trận trạng thái khâu thao tác theo tọa độ thao tác  
+ Ta đưa ra vector tọa độ định vị khâu thao tác (sử dụng các góc Cardan xác  
định hướng vật rắn):  
Trạng thái EF được biểu diễn qua các tọa độ suy rộng hoặc trực tiếp qua thời  
gian, tùy bài toán cụ thể :  
13  
 
Hoặc  
Phương trình động học Robot  
+ Phương trình động học dạng ma trận  
Từ phương trình động học dạng ma trận, thể suy ra được hệ phương trình  
động học độc lập của Robot:  
Nếu sử dụng vector các tọa độ suy rộng:  
gọi  
thì hệ phương trình động học Robot trên có thể viết gọn lại thành:  
2.4. Phương trình động học thuận Robot  
14  
 
- Phương trình động học thuận: Trong phương trình động học thuận, các biến  
khớp xem như đã biết, yêu cầu phải tìm vị trí của khâu tác động cuối đối với  
hệ tọa độ cố định.  
- Xây dựng quĩ đạo chuyển động của biến khớp  
Giả sử ta có qui luật chuyển động của các biến khớp:  
Phương trình động học Robot:  
+ Vị trí của điểm tác động cuối:  
+ Sử dụng ma trận định hướng của EF là ma trận Cardan, ta có:  
+ So sánh trực tiếp các phần tử của hai ma trận quay ta được :  
15  
Vận tốc điểm tác động cuối E:  
- Vận tốc góc khâu thao tác:  
Vậy  
Vẽ quỹ đạo chuyển động của điểm E bằng phần mềm MATLAB  
+ Thay số ta nhận được quỹ đạo chuyển động của EF:  
16  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 46 trang yennguyen 30/03/2022 12240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo thực tập Nghiên cứu, thiết kế, mô phỏng robot công nghiệp 3 bậc tự do", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docbao_cao_thuc_tap_nghien_cuu_thiet_ke_mo_phong_robot_cong_ngh.doc