Xác định chế độ uốn cong gỗ cao su trong sản xuất đồ mộc

Công nghiệp rừng  
XÁC ĐỊNH CHẾ ĐỘ UỐN CONG GỖ CAO SU  
TRONG SẢN XUẤT ĐỒ MỘC  
Phạm Ngọc Nam, Nguyễn Thị Ánh Nguyệt, Đặng Minh Hải  
Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh  
TÓM TẮT  
Nghiên cứu này đã được tiến hành để xác định chế độ uốn cong của gỗ cao su có qui cách 21×35×460 mm, bán  
kính uốn cong R1000 (mm) dùng trong sản xuất đồ mộc bằng phương pháp uốn định hình, gia nhiệt bằng hơi  
nước, nhiệt độ uốn 100 - 1050C,, áp suất uốn 6 kG/cm2... Nghiên cứu được tiến hành tại công ty TNHH Khang  
Huy (tại huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương) và Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh từ tháng 12 năm  
2016 đến tháng 9 năm 2017. Thí nghiệm được thiết kế khoa học và hoàn toàn ngẫu nhiên. Kết quả nghiên cứu  
đã xây dựng phương trình tương quan thể hiện mối quan hệ giữa thời gian luộc và thời gian uốn với tỷ lệ mẫu  
2
2
hỏng Y1= 1,36 – 0,84 X1 – 1,12 X2 + 0,92 X1 + 0,74 X2 và độ đàn hồi trở lại của bán kính cong Y2 = 1,42 –  
2
0,48 X1 – 1,00 X2 + 0,67 X12 + 0,69 X2 ; đồng thời cũng xác định được các thông số tối ưu cho quá trình uốn:  
thời gian luộc 29,6 phút và thời gian uốn 46,4 phút; tương ứng với chế độ uốn đó là tỉ lệ mẫu hỏng đạt 0,74%  
và độ đàn hồi trở lại của bán kính cong là 0,97mm.  
Từ khóa: độ đàn hồi trở lại của bán kính cong, gỗ cao su, quá trình uốn, tỷ lệ mẫu hỏng.  
lý làm mềm gỗ Bồ đề bằng thiết bị vi sóng và  
xác định điểm chuyển trạng thái thuỷ tinh thể  
của gỗ ở độ ẩm thăng bằng là 100oC, và 85oC  
với trạng thái gỗ đạt độ ẩm bão hoà nước để  
ứng dụng trong công nghệ ép chỉnh hình từ tiết  
diện tròn thành sản phẩm có tiết diện vuông từ  
nguyên liệu là lõi gỗ bóc. Lê Ngọc Phước và  
cộng sự (năm 2018) đã hoá mềm gỗ Keo lai  
bằng phương pháp hấp 110oC trong 30 phút  
sau đó làm mềm, nén ép gỗ trên máy ép nhiệt ở  
nhiệt độ 140 - 150oC, kiểm tra mẫu gỗ bằng  
công nghệ SEM cho thấy độ rỗng của gỗ (trên  
mặt cắt ngang) giảm 28,9%. Phạm Văn  
Chương và cộng sự (năm 2019) thực hiện hoá  
dẻo và nén ép gỗ Keo lai, Thông nhựa và Bạch  
đàn Urô xử lý bằng phương pháp nhiệt-cơ với  
tỷ lệ nén 10, 20, 30, 40 và 50%. Kết quả  
nghiên cứu chỉ ra rằng cùng một chế độ nén ép,  
tỷ suất nén ảnh hưởng rõ nét đến độ đàn hồi trở  
lại của gỗ (độ đàn hồi trở lại lớn nhất đối với  
gỗ Bạch đàn và nhỏ nhất đối với gỗ Thông  
nhựa); khối lượng thể tích, độ bền uốn tĩnh và  
mô đun đàn hồi của gỗ tăng khi tỷ suất nén  
tăng; Vũ Huy Đại và cộng sự (2011) đã nghiên  
cứu thành công công nghệ uốn gỗ tự nhiên  
nhằm tạo ra các chi tiết cong cho các sản phẩm  
gỗ, làm đồ trang trí nội, ngoại thất và công  
trình dân dụng như: tựa lưng ghế, tay ghế, chân  
ghế, chân bàn, tay vịn, các chi tiết trang trí nội  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Gỗ cao su thẳng thớ, cấu tạo đồng đều, khối  
lượng thể tích cơ bản 0,55 g/cm3, cường độ  
chịu lực trung bình, hệ số phẩm chất khá tốt  
thích hợp gia công uốn cong gỗ. Gỗ cao su  
hiện là loại gỗ sử dụng khá phổ biến trong gia  
công sản xuất ván ghép thanh và hàng mộc  
xuất khẩu, đặc biệt là sản xuất các chi tiết cong  
ít chịu lực trong sản xuất hàng mộc. Công nghệ  
uốn cong gỗ là biện pháp kỹ thuật làm tăng tỷ  
lệ lợi dụng nguyên liệu và chất lượng sản phẩm  
cong so với biện pháp cưa vanh trực tiếp từ gỗ  
nguyên. Để có thể uốn cong gỗ thì một trong  
những bước công nghệ bắt buộc phải xử lý đó  
là làm mềm gỗ. Khi áp dụng giải pháp “luộc”  
để làm mềm gỗ cao su (chi tiết gỗ nguyên)  
trước khi uốn thì cần nghiên cứu tìm ra chế độ  
uốn cong gỗ cao su phù hợp (tương ứng với  
thời gian luộc gỗ và thời gian uốn cong tối ưu).  
Thực hiện giải pháp làm mềm gỗ ở nước ngoài  
có một số nghiên cứu điển hình như: Xử lý làm  
mềm gỗ trước khi uốn như sử dụng gia nhiệt  
bằng dòng điện cao tần của D. Sandberg và J.  
Johansson (năm 2006); sử dụng vi sóng để làm  
mềm gỗ của Ikuho, I. và M. Norimoto (năm  
1981) và sử dụng hơi nước để hấp gỗ của  
David Smith (năm 2004). Các nghiên cứu làm  
mềm, uốn ép gỗ trong nước có nghiên cứu của  
các tác giả: Nguyễn Minh Hùng (2007) đã xử  
136  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019  
Công nghiệp rừng  
thất… Trong bài viết này, chúng tôi trình bày  
kết quả nghiên cứu chế độ uốn cho gỗ cao su  
để sản xuất chi tiết cong cho sản phẩm ghế tựa.  
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
cong. Kiểm tra áp suất uốn, chiều dày, bán  
kính cong của gỗ uốn… bằng dụng cụ đo.  
+ Phương pháp xác định khuyết tật của gỗ  
sau khi uốn cong: Sau khi kết thúc mẻ uốn  
kiểm tra lại các thanh đã uốn và xác định tỷ lệ  
khuyết tật của gỗ trên từng mẻ. Các dạng  
khuyết tật của gỗ sau khi uốn cong như: tóp,  
nứt tét, đàn hồi, độ cong không đạt, gãy nứt…  
+ Độ đàn hồi trở lại của bán kính cong  
sau khi uốn (mm) được xác định bằng hiệu số  
(độ chênh lệch) bán kính cong khi tháo định vị  
khung uốn R1000 và bán kính cong của gỗ uốn  
sau khi đã ổn định hình dạng. Mẫu sau khi uốn  
cong được lưu giữ (ít nhất) trong vòng 24 giờ  
cho đến khi ổn định kích thước. Số liệu thu  
thập qua 3 lần đo liên tiếp khác biệt không quá  
0,3 mm. Độ đàn hồi trở lại của bán kính cong  
trong trường hợp này được được xác định qua  
độ võng của mẫu theo công thức sau:  
2.1. Vật liệu nghiên cứu  
- Gỗ nguyên liệu được gia công từ cây cao  
su (Hevea brasiliensis) có độ tuổi khoảng 30  
năm khai thác ở Phù Riềng, tỉnh Bình Phước.  
- Đặc điểm của nguyên liệu: Gỗ cao su có  
chiều hướng thớ gỗ khá thẳng, cấu tạo đồng  
đều giác lõi không phân biệt, vân thớ và màu  
sắc đẹp, khối lượng thể tích cơ bản 0,55 g/cm3,  
cường độ chịu lực trung bình, hệ số phẩm chất  
khá tốt thích hợp gia công uốn cong gỗ. Gỗ cao  
su thích hợp sản xuất ván ghép thanh và hàng  
mộc xuất khẩu, đặc biệt là sản xuất các chi tiết  
cong ít chịu lực trong sản xuất hàng mộc  
(Phạm Ngọc Nam và Nguyễn Trọng Nhân,  
2003).  
f = f1 - f2 mm)  
(1)  
(
- Mẫu gỗ thí nghiệm dùng trong nghiên cứu  
được tiến hành qua các bước: Gỗ cao su sau  
khi thai thác được vận chuyển về công ty để  
tiến hành xẻ, tẩm, sấy về độ ẩm 8 - 12%, sau  
đó bào nhẵn và gia công mẫu có qui cách  
21×35×460 mm (dày×rộng×dài), loại bỏ các  
mẫu gỗ chưa đạt yêu cầu (độ ẩm, qui cách,  
khuyết tật). Mẫu gỗ được đem luộc trước khi  
uốn với nhiệt độ 95- 1000C trong thời gian 10-  
40 phút. Sau đó, gỗ được uốn trên khuôn có  
bán kính cong cố định R1000 (mm). Quá trình  
uốn gỗ được thực hiện ở trạng thái nóng ẩm.  
- Máy móc, trang thiết bị của Phòng thí  
nghiệm Khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học  
Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh: Hệ thống máy  
uốn ép gỗ; thước kẹp điện tử Mitutoyo độ  
chính xác 0,01 mm; cân điện tử Ohaus độ  
chính xác 0,01 gam; máy đo độ ẩm gỗ Extech  
độ chính xác 0,1%; tủ sấy Memmert độ chính  
xác 0,10C.  
Trong đó:  
f - Độ đàn hồi trở lại của bán kính cong  
sau khi uốn (mm);  
f1 - Độ võng của gỗ sau khi tháo định vị;  
f2 - Độ võng của gỗ khi ổn định hình dạng.  
+ Tỉ lệ mẫu hỏng khi uốn là tỷ lệ phần  
trăm (%) giữa những chi tiết bị hư hỏng so với  
chi tiết đưa vào uốn. Xác định tỷ lệ mẫu hỏng  
khi uốn bằng công thức:  
Tỷ lệ mẫu hỏng = × 100 (%)  
(2)  
Trong đó:  
Mh - Số mẫu hỏng;  
Mv - Tổng số mẫu thí nghiệm.  
Chi tiết mẫu bị hỏng là các chi tiết có ít nhất  
một trong các khuyết tật sau: đứt thớ gỗ, nứt  
dăm bề mặt gỗ, gẫy, dập…  
Ma trận thí nghiệm được lập theo phương án  
bất biến quay bậc hai của BOX và HUNTER  
+ Phương án quy hoạch thực nghiệm bậc 2  
bất biến quay của Box và Hunter.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
- Phương pháp thực nghiệm:  
Theo phương án bậc 2 mô hình toán học  
được biểu diễn bằng phương trình hồi quy sau:  
+ Theo dõi trực tiếp: Theo dõi thời gian uốn  
là ghi nhận thời gian của một mẻ uốn bắt đầu  
từ lúc nạp nguyên liệu vào thiết bị uốn đến lúc  
kết thúc giai đoạn uốn nhằm đánh giá năng  
suất và chất lượng của từng mẻ uốn  
n
n
n
Y
bo  
b x  
b x 2  
b x x  
j
i
i
i
ij  
i
ii i  
i
1
i
j
1
i
1
(3)  
Trong đó:  
Yi - Các yếu tố đầu ra;  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019  
137  
Công nghiệp rừng  
Xi, Xij - Các yếu tố đầu vào;  
bo; bi; bij - Các ước lượng hệ số hồi quy, gọi  
tắt là hệ số hồi quy  
N0 - Số thí nghiệm tại tâm (N0= 3);  
n - Số yếu tố nghiên cứu n = 2.  
Ma trận thí nghiệm bậc II theo phương án  
quay Box – Hunter có số thí nghiệm được tính  
theo công thức: N = N1 + Nα + N0 = 11  
Số thí nghiệm 11 và số lần lặp lại 3 =>Tổng  
số thí nghiệm 33.  
Số thí nghiệm N = N1+Nα+ N0,  
Trong đó:  
N1= 2n - Số thí nghiệm ở mức cơ sở;  
Nα =2n - Số thí nghiệm ở mức sao;  
X1 Thời gian luộc (phút)  
X2 Thời gian uốn (phút)  
Y1 Tỉ lệ mẫu hỏng (%)  
Y2 Độ đàn hồi trở lại của gỗ uốn (mm)  
QUÁ TRÌNH  
NGHIÊN  
CỨU  
Hình 1. Quá trình nghiên cứu  
Bảng 1. Mức và khoảng biến thiên của các yếu tố nghiên cứu  
Mức và khoảng  
biến thiên  
Mức sao dưới  
Thời gian luộc gỗ  
Thời gian uốn  
Giá trị mã  
X1 (phút)  
10,9  
15  
X2 (phút)  
13,85  
20  
-1,41  
-1  
Mức dưới  
Mức cơ sở  
0
25  
35  
Mức trên  
+1  
35  
50  
Mức sao trên  
Khoảng biến thiên  
+1,41  
l  
39,1  
10  
56,15  
15  
vào là thời gian luộc gỗ và thời gian uốn cong;  
thông số đầu ra là tỉ lệ mẫu hỏng gỗ sau uốn và  
độ đàn hồi trở lại của gỗ uốn (đối với bán kính  
cong khi uốn là R1000).  
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
Trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn  
phương pháp luộc để hóa mềm gỗ; sau đó dùng  
nhiệt để uốn cong gỗ theo khuôn mẫu. Thí  
nghiệm được tiến hành với các thông số đầu  
Bảng 2. Ma trận thí nghiệm và kết quả uốn cong gỗ cao su với R1000 mm  
Tỷ lệ mẫu hỏng Độ đàn hồi trở lại của  
Số TN  
X1  
X2  
Y1 (%)  
1,3  
2,4  
3,6  
5,4  
1,7  
4,4  
1,4  
4,0  
1,2  
1,4  
1,5  
gỗ uốn Y2 (mm)  
1,33  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
+
-
+
-
+
+
-
-
0
0
2,40  
2,63  
3,13  
1,77  
4,10  
1,19  
4,74  
1,25  
+ 1,41  
- 1,41  
0
0
0
0
0
+ 1,41  
- 1,41  
0
0
0
10  
11  
1,77  
1,25  
phần mềm Statgraphics - Vers 7.0 để thiết lập  
các phương trình tương quan.  
* Kết quả xử lý số liệu xác định các phương  
trình hồi quy  
Tiến hành xử lý số liệu trên máy vi tính, bằng  
138  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019  
Công nghiệp rừng  
Bảng 3. Phân tích phương sai ANOVA for Y1000  
Effect  
Sum of Squares  
DF  
Mean Sq.  
F-Ratio  
P-value  
A:x1  
5.642073  
10.073216  
.122500  
1
1
5.642073  
10.073216  
.122500  
241.80  
431.71  
5.25  
.0041  
.0023  
.1490  
.0049  
.0074  
.1040  
B:x2  
AB  
1
AA  
4.745098  
3.106275  
.614711  
1
4.745098  
3.106275  
.204904  
203.36  
133.13  
8.78  
BB  
1
Lack-of-fit  
Pure error  
Total (corr.)  
R-squared = 0.970764  
3
.046667  
2
.023333  
22.6218182  
10  
R-squared (adj. for d.f.) = 0.941527  
2
2
Y1= 1,36 – 0,84X1 – 1,12X2 + 0,18X1X2 + 0,92X1 + 0,74X2  
(3)  
(4)  
2
2
Y2 = 1,42 – 0,48X1 – 1,00X2 - 0,39X1X2 + 0,67 X1 + 0,69 X2  
Các mô hình hồi quy (3); (4) được kiểm tra  
theo các tiêu chuẩn: tính đồng nhất phương sai,  
tính có ý nghĩa của các hệ số, tính tương thích  
của mô hình toán.  
Y2=1,420,48X1 1,00X2+0,67 X12 +0,69 X22 (6)  
Ta có: R2 = 0,97 tương quan rất chặt.  
- Phân tích mô hình toán bằng đồ thị khi  
uốn cong gỗ cao su với R = 1000 mm  
Chúng tôi áp dụng phương pháp vẽ đồ thị  
bề mặt biểu diễn để nghiên cứu ảnh hưởng của  
các thông số nghiên cứu.  
- Đối với hàm tỷ lệ mẫu hỏng của gỗ cao  
su Y1 (%)  
Kiểm tra mức có ý nghĩa các hệ số của mô  
hình (1) với mức ý nghĩa = 0,05. Mô hình (3)  
có hệ số P(X1X2) = 0,149 > 0,05 không đảm bảo  
mức có ý nghĩa nên loại khỏi mô hình. Sau khi  
loại bỏ hệ số hồi quy không đảm bảo độ tin cậy  
ra khỏi mô hình (3), phương trình hồi quy có  
dạng như sau:  
Y1= 1,36 – 0,84X1 – 1,12X2 + 0,92X12 + 0,74X22 (5)  
Ta có: R2 = 0,97 tương quan rất chặt.  
- Đối với hàm độ đàn hồi trở lại của bán  
kính cong Y2 (mm)  
* Phân tích hàm tỷ lệ mẫu hỏng sau khi uốn  
Mức độ ảnh hưởng của các hệ số hồi quy tỷ  
lệ mẫu hỏng khi uốn gỗ cao su được trình bày  
ở bảng 2. Dựa vào hàm Y1 ở dạng mã hóa (5)  
để tiến hành phân tích mức độ ảnh hưởng của  
các yếu tố nghiên cứu đến tỷ lệ mẫu hỏng của  
gỗ cao su sau khi uốn như sau:  
Dấu cộng (-) đứng trước X1 chứng tỏ khi  
giảm thời gian luộc gỗ thì tỷ lệ mẫu hỏng của  
gỗ uốn tăng lên. Đây là mối quan hệ tỷ lệ  
nghịch.  
Kiểm tra mức có ý nghĩa các hệ số của mô  
hình (4) với mức ý nghĩa = 0,05. Mô hình (4)  
có hệ số P(X1X2) = 0,12 > 0,05 không đảm bảo  
mức có ý nghĩa nên loại khỏi mô hình. Sau khi  
loại bỏ hệ số hồi quy không đảm bảo độ tin cậy  
ra khỏi mô hình (4), phương trình hồi quy có  
dạng sau:  
Dấu cộng (-) đứng trước X2 tương tự như  
tác động đối với yếu tố X1, khi tăng thời gian  
uốn lên, đây là mối quan hệ tỷ lệ nghịch.  
Mức độ ảnh hưởng của các hệ số hồi quy ở  
dạng mã hóa ảnh hưởng đến tỷ lệ mẫu hỏng  
của gỗ uốn được trình bày như hình 2.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019  
139  
Công nghiệp rừng  
Pareto Chart for Y_1  
Diagnostic Plot for Y_1  
6
5
4
3
2
1
0
B:X2  
A:X1  
AA  
-15.25  
-11.41  
10.65  
8.66  
BB  
AB  
1.68  
4
0
8
12 16  
0
1
2
3
4
5
6
standardized effects  
predicted  
Hình 2. Đồ thị so sánh và ảnh hưởng của các hệ số hồi quy đến tỷ lệ mẫu hỏng  
Qua hình 2 cho thấy đường lý thuyết và đường  
thực nghiệm rất gần với nhau. Thể hiện mức độ  
sai số giữa lý thuyết và thực nghiệm là nhỏ.  
Vẽ đồ thị biểu diễn và nhận dạng các đồ  
thị của hàm Y1:  
Dựa vào hàm Y1 ở dạng mã hóa để vẽ đồ thị  
theo từng cặp yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mẫu  
hỏng của gỗ uốn. Đồ thị vẽ biểu diễn ở dạng  
mã hóa được trình bày ở hình 3.  
Bảng 4. Nhận dạng đồ thị hàm tỷ lệ mẫu hỏng gỗ cao su khi uốn R=1000 (Y1)  
STT  
Quan hệ  
đồ thị  
Hệ số chính tắc ở dạng mã hóa  
Dạng đồ thị  
Cực trị  
λ11  
λ22  
1
Y1 – x1 – x2  
4,265  
4,265  
Paraboloid elliptic  
Cực tiểu  
Qua bảng 4 cho thấy các hệ số chính tắc ở  
dạng mã hóa λ11, λ22 cùng dấu nên hàm tỷ lệ  
mẫu hỏng của gỗ cao su khi uốn cong có cực  
trị tại điểm dừng và bề mặt biểu diễn có dạng  
là Paraboloid elliptic. Mặc khác, các giá trị λ11,  
λ22 xác định dương nên hàm tỷ lệ mẫu hỏng gỗ  
uốn cong có cực tiểu tại điểm dừng.  
Hình 3. Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa Y1 – X1 – X2  
được trình bày ở bảng 2. Dựa vào hàm Y2 ở  
dạng mã hóa (4) để tiến hành phân tích mức độ  
ảnh hưởng của các yếu tố nghiên cứu đến độ  
đàn hồi trở lại của gỗ uốn như sau:  
* Phân tích hàm độ đàn hồi trở lại của bán  
kính cong  
Mức độ ảnh hưởng của các hệ số hồi quy  
ảnh hưởng đến độ đàn hồi trở lại của gỗ uốn  
140  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019  
Công nghiệp rừng  
đây là mối quan hệ tỷ lệ nghịch.  
Mức độ ảnh hưởng của các hệ số hồi quy cả  
ở dạng thực và ở dạng mã hóa ảnh hưởng đến  
độ đàn hồi trở lại của gỗ uốn được trình bày  
như hình 4.  
Dấu cộng (-) đứng trước X1 chứng tỏ khi  
giảm thời gian xử lý gỗ thì đàn hồi trở lại của gỗ  
uốn tăng lên. Đây là mối quan hệ tỷ lệ nghịch.  
Dấu trừ (-) đứng trước X2 tương tự như tác  
động đối với yếu tố X1, khi giảm thời gian xử  
lý thì độ đàn hồi trở lại của gỗ uốn tăng lên,  
Pareto Chart for Y_2  
Diagnostic Plot for Y_2  
5
4
3
2
1
0
B:X2  
BB  
-9.48  
5.45  
5.33  
AA  
A:X1  
AB  
-4.55  
-2.61  
0
2
4
6
8
10  
0
1
2
3
4
5
standardized effects  
predicted  
Hình 4. Đồ thị so sánh và ảnh hưởng của các hệ số hồi quy đến độ đàn hồi bán kính cong  
Qua hình 4 cho thấy đường lý thuyết và đường  
thực nghiệm rất gần với nhau. Thể hiện mức độ  
sai số giữa lý thuyết và thực nghiệm là nhỏ.  
Vẽ đồ thị biểu diễn và nhận dạng các đồ  
thị của hàm Y2:  
Dựa vào hàm Y2 ở dạng mã hóa để vẽ đồ thị  
cặp yếu tố ảnh hưởng đến độ đàn hồi trở lại  
của gỗ uốn. Đồ thị vẽ biểu diễn ở dạng mã hóa  
được trình bày ở hình 5.  
Bảng 5. Nhận dạng đồ thị hàm độ đàn hồi trở lại của gỗ uốn (Y2)  
STT  
Quan hệ  
đồ thị  
Hệ số chính tắc ở dạng mã hóa  
Dạng đồ thị  
Cực trị  
λ11  
λ22  
1
Y2 – x1 – x2  
0,865  
0,554  
Paraboloid elliptic  
Cực tiểu  
Qua bảng 5 cho thấy các hệ số chính tắc ở  
dạng mã hóa λ11, λ22 cùng dấu nên hàm độ đàn  
hồi trở lại của gỗ uốn có cực trị tại điểm dừng  
và bề mặt biểu diễn có dạng là Paraboloid  
elliptic. Mặc khác, các giá trị λ11, λ22 xác định  
dương nên hàm độ đàn hồi trở lại của gỗ uốn  
có cực tiểu tại điểm dừng.  
Hình 5. Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa Y2 – X1 – X2  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019  
141  
Công nghiệp rừng  
- Hàm mục tiêu độ đàn hồi trở lại của gỗ  
uốn tính theo phương trình: Y2 YMin  
Thỏa mãn các điều kiện ràng buộc:  
* Xác định các thông số tối ưu  
- Hàm mục tiêu về tỷ lệ mẫu hỏng tính theo  
phương trình: Y1 YMin  
Thỏa mãn các điều kiện ràng buộc:  
–1,41 < Xi < + 1,41;  
i = 1, 2.  
–1,41 < Xi < + 1,41;  
i = 1, 2.  
Bảng 6. Kết quả tính toán tối ưu hàm một mục tiêu uốn cong gỗ với R1000 mm  
Thời gian  
luộc (ph)  
29,6  
Thời gian  
uốn (ph)  
47,3  
STT  
Chỉ số tối ưu  
X1  
X2  
1
2
Tỷ lệ mẫu hỏng Y1 = 0,66 (%)  
Độ đàn hồi trở lại của gỗ uốn  
Y2 = 0,97 (mm)  
0,46  
0,36  
0,82  
0,72  
28,6  
45,8  
Kết quả của bài toán tối ưu một mục tiêu  
cho thấy với thời gian luộc gỗ 29,6 phút và  
thời gian uốn 47,3 phút thì tỷ lệ mẫu hỏng đạt  
giá trị thấp nhất là 0,66%; thời gian luộc gỗ  
28,6 phút và thời gian uốn 45,8 phút thì độ đàn  
hồi trở lại của gỗ uốn đạt giá trị thấp nhất là  
0,97 mm.  
ưu hóa hàm mục tiêu có điều kiện như sau:  
Cực tiểu hóa tỷ lệ mẫu hỏng với điều kiện ràng  
buộc là biên của miền thí nghiệm và độ đàn hồi  
trở lại của gỗ uốn nhỏ hơn 3 mm.  
Y1 => Ymin  
-
- Y2 < 3  
- Thỏa mãn điều kiện -1,41 xi 1,41.  
Kết quả của bài toán tối ưu hàm đa mục tiêu  
được trình bày ở bảng 7.  
* Bài toán tối ưu hóa hàm mục tiêu có  
điều kiện  
Theo nội dung nghiên cứu ta có bài toán tối  
Bảng 7. Kết quả tính toán tối ưu hóa hàm đa mục tiêu  
Thời gian  
luộc (ph)  
29,6  
Thời gian  
uốn (ph)  
46,4  
Y-1  
Y-2  
X1  
X2  
0,74  
0,97  
0,46  
0,76  
Từ kết quả ở bảng 7 cho thấy với thời gian  
luộc gỗ 29,6 phút và thời gian uốn là 46,4 phút  
thì tỷ lệ mẫu hỏng sau khi uốn là 0,74% và độ  
đàn hồi trở lại của gỗ uốn 0,97 mm.  
Kết quả tính toán tối ưu hóa hàm đa mục tiêu  
đối với chi tiết uốn cong gỗ cao su có qui cách  
21×35×460 mm, R1000 mm cho thấy với thời  
gian luộc gỗ 29,6 phút và thời gian uốn là 46,4  
phút thì tỷ lệ mẫu hỏng sau khi uốn là 0,74% và  
độ đàn hồi trở lại của gỗ uốn 0,97 mm.  
4. KẾT LUẬN  
Nghiên cứu đã xác định được các thông công  
nghệ uốn cong tối ưu đối với gỗ cao su có qui  
cách 21×35×460 mm, R1000 mm hoàn toàn  
phù hợp với kích thước của các chi tiết cong  
dùng trong sản xuất hàng mộc (chi tiết cong của  
ghế). Chất lượng các sản phẩm gỗ uốn có kích  
thước, bán kính uốn dùng trong nghiên cứu có ít  
khuyết tật sau khi uốn (vết nứt, rạn, gẫy, xé…)  
và độ đàn hồi trở lại của gỗ uốn nhỏ hơn 0,3mm  
hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Khi uốn  
đúng qui trình kỹ thuật, độ cong, vênh gỗ ít xuất  
hiện. Khi tăng nhiệt độ uốn thì tỷ lệ khuyết tật  
của gỗ tăng lên rất nhanh.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. D. Sandberg, J. Johansson (2006). A new method  
for bending solid wood − high frequency heating of  
beech.  
2. David Smith (2004). Steam bending wood. Lulu  
Enterprises, Inc.  
3. Ikuho, I., M. Norimoto (1981). Wood bending  
utilizing microwave heating. Nihon Rheology  
Gakkaishi 9(4):162-168  
4. Nguyễn Cảnh, Nguyễn Đình Soa (1985). Tối ưu  
hoá thực nghiệm trong hoá học và kỹ thuật hoá học.  
Trường Đại học Bách Khoa Tp. HCM, 241 trang.  
5. Phạm Văn Chương, Vũ Mạnh Tường, Nguyễn  
Trọng Kiên, Lê Ngọc Phước (2019). Ảnh hưởng của tỷ  
suất nén đến một số tính chất của gỗ Keo lai, Thông  
142  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019  
Công nghiệp rừng  
nhựa và Bạch đàn Uro xử lý bằng phương pháp nhiệt-cơ.  
Tạp chí KHCN Lâm nghiệp – số 1, tr. 88-95.  
6. Vũ Huy Đại (2011). Công nghệ uốn gỗ. Nhà xuất  
bản Nông nghiệp.  
10. Phạm Ngọc Nam, Nguyễn Thị Ánh Nguyệt  
(2005). Khoa học gỗ. Nhà xuất bản Nông Nghiệp.  
11. Phạm Ngọc Nam (2006). Công nghệ sản xuất ván  
nhân tạo. Nhà xuất bản Nông nghiệp.  
7. Phan Hiếu Hiền (2001). Phương pháp bố trí thí  
nghiệm và xử lý số liệu. Nhà xuất bản Nông nghiệp Tp.  
HCM, 267 trang.  
8. Nguyễn Minh Hùng (2007). Nghiên cứu làm  
mềm gỗ Bồ đề bằng xử lý nhiệt phục vụ cho công nghệ  
gỗ nén. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn –  
số 16, tháng 9/2007, tr. 75-79.  
12. Lê Ngọc Phước, Phạm Văn Chương, Vũ Mạnh  
Tường, Trần Minh Sơn (2018). Ảnh hưởng của nhiệt độ  
và thời gian nén ép đến một số tính chất vật lý, cơ học  
gỗ Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis).  
Tạp chí KHCN Lâm nghiệp - số 3, tr. 193-200.  
13. Quách Văn Thiêm (2009). Nghiên cứu xây dựng  
các thông số công nghệ uốn ép gỗ Keo lai. Luận văn  
thạc sỹ, ĐH Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.  
9. Phạm Ngọc Nam, Nguyễn Trọng Nhân (2003). Kỹ  
thuật chế biến gỗ xuất khẩu. Nhà xuất bản Nông nghiệp.  
STUDY OF DETERMINING A BENDING REGIME OF RUBBER WOOD  
Pham Ngoc Nam, Nguyen Thi Anh Nguyet, Dang Minh Hai  
Nong Lam University - Ho Chi Minh City  
SUMMARY  
This study was conducted to determine a bending regime of Rubber wood for furniture production 21×35×460  
mm (thickness×width×length), R1000 mm by shaped molding method using steam heating, bending  
temperature 100 - 1050C, bending pressure 6 kG/cm2. It was conducted at Khang Huy one member limited  
company (Di An District, Binh Duong Province) and Nong Lam University - Ho Chi Minh City from  
December 2016 to September 2017. The experiment was scientifically designed completely random. The  
research results have developed the correlation equation showing the relationship between boiling time and  
2
2
bending time with the broken sample rate Y1 = 1.36 – 0.84 X1 – 1.12 X2 + 0.92 X1 + 0.74 X2 and the elasticity  
2
2
of curvature radius Y2 = 1.42 – 0.48 X1 – 1.00 X2 + 0.67 X1 + 0.69 X2 ; At the same time, the optimal  
parameters for bending process were also determined: boil time of 29.6 minutes and bending time of 46.4  
minutes; Corresponding to the bending mode is the failure sample rate of 0.74% and the elasticity of the radius  
of curvature is 0.97 mm.  
Keywords: Bending process, failure sample rate, return elasticity of curvature radius, rubber wood.  
Ngày nhận bài  
: 01/10/2018  
: 02/11/2018  
: 20/6/2019  
Ngày phản biện  
Ngày quyết định đăng  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019  
143  
pdf 8 trang yennguyen 20/04/2022 1400
Bạn đang xem tài liệu "Xác định chế độ uốn cong gỗ cao su trong sản xuất đồ mộc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_che_do_uon_cong_go_cao_su_trong_san_xuat_do_moc.pdf