Tỷ lệ stress và các yếu tố liên quan ở công nhân giày da tại một công ty thuộc tỉnh Bình Dương năm 2017

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
TỶ LỆ STRESS VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊNQUANCÔNG NHÂN GIÀY DA TẠI  
MỘT CÔNG TY THUỘC TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2017  
Nguyễn Thị Thùy Dương*, Vương Thuận An*, Lê Thị Xuân Quỳnh*, Não Thị Mỹ Trang*,  
Vũ Khôi Nguyên*  
TÓM TẮT  
Đặt vấn đề: Ngày nay, khi đặc điểm của nhiều quá trình lao động đang thay đổi nhanh chóng khiến cho  
người lao động không kịp thích nghi và đã bị stress dưới nhiều dạng khác nhau. Stress xảy ra thường xuyên có  
tác hại khá nghiêm trọng tới sức khỏe người lao động. Thậm chí trong trường hợp nặng, stress kéo dài có thể dẫn  
đến những vấn đề về tâm lý và rối loạn tâm thần. Do đó, việc giảm hoặc loại bỏ stress nghề nghiệp tại nơi làm  
việc sẽ có lợi cho sức khỏe tinh thần của người công nhân.  
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ stress và các yếu tố liên quan ở công nhân giày da tại công ty thuộc  
tỉnh Bình Dương năm 2017.  
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, cỡ mẫu tính theo công thức ước  
lượng một tỷ lệ. Sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên hệ thống để chọn mẫu và bộ câu hỏi soạn sẵn để  
thu thập số liệu.  
Kết quả: Khảo sát được thực hiện ở 394 công nhân giày da của công ty. Có 26,9% công nhân bị stress nghề  
nghiệp, trong đó tỷ lệ stress ở công nhân sản xuất trực tiếp chiếm 30,6%, gián tiếp là 13,1%. Có mối liên quan có  
ý nghĩa thống kê giữa stress nghề nghiệp với nhu cầu công việc, vấn đề kiểm soát công việc, sự hỗ trợ trong công  
việc và môi trường làm việc (p <0,05).  
Kết luận: Vẫn còn nhiều yếu tố trong công việc ảnh hưởng đến tình trạng căng thẳng khi làm việc ở người  
công nhân, cụ thể như khối lượng công việc, thời gian làm việc kéo dài, áp lực trong công việc, sự hỗ trợ của  
người quản lý và môi trường làm việc có nhiều bụi, nóng, ồn. Vì vậy, cần giảm bớt áp lực công việc bằng cách  
phân bố lại khối lượng công việc phù hợp, có thời gian nghỉ giữa các ca làm việc khoảng 5 đến 10 phút, cải thiện  
môi trường lao động.  
Từ khóa: stress, căng thẳng trong công việc, công nhân giày da  
ABSTRACT  
PREVALENCE OF STRESS AMONG LEATHER SHOE WORKERS AND RELATED FACTORS AT A  
COMPANY IN BINH DUONG PROVINCE IN 2017  
Nguyen Thi Thuy Duong, Vuong Thuan An, Le Thi Xuan Quynh, Nao Thi My Trang,  
Vu Khoi Nguyen  
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 475 - 482  
Background: Nowadays, workers suffer from various kinds of stress as a consequence of rapidly changing in  
working condition characteristics. Repeatedly suffer from stress greatly adversely influence health, it can result in  
psychological problems and mental disorders if prolonged. Therefore, reducing or eliminating occupational stress  
in the workplace will be beneficial to the mental health of workers.  
Objectives: To determine the percentage of stress and its related factors in shoe and leather workers at a  
company in Binh Duong province in 2017.  
*Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh  
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương ĐT: 0979913608 Email: nguyenthithuyduong@iph.org.vn  
475  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
Methods: A cross-sectional study with simple random sampling was applied, using a structured  
questionnaire to interview. Evaluating stress in workers using the Workplace Stress Survey by the American  
Institute of Stress (AIS). Evaluating the factors that contribute to stress in workers using questionnaire "Stress at  
Work Survey" of the Unite the Union.  
Results: The survey was conducted in 394 shoe and leather workers. In those, 26.9% suffered from  
occupational stress, this percentage in direct-workers was 30.6% and 13.1% in the indirect laborer. There was a  
statistically significant association between occupational stress and job demand, job control, job support, and work  
environment (p <0.05).  
Conclusion: Stress-derives factors such as large workload, too long working time, high working pressure,  
managerial support, low-quality working conditions remain problems. Hence it is truly necessary to reduce the  
work pressure by suitably redistributing workload, arranging a 5-10 minutes break between working shifts, as  
well as improving the working environment.  
Keywords: stress, stress in work, shoe and leather workers  
phải và 28,6% stress mức độ cao(4). Tuy nhiên, đa  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
số các nghiên cứu về stress chỉ tập trung trên đối  
Ngày nay khi đặc điểm của nhiều quá trình  
tượng lao động trí óc như nhân viên y tế, giáo  
lao động đang thay đổi nhanh chóng khiến cho  
viên, trong khi trên đối tượng công nhân đặc biệt  
người lao động không kịp thích nghi và đã bị  
là công nhân giày da vẫn chưa được quan tâm,  
stress dưới nhiều dạng khác nhau. Tuy nhiên,  
chưa có nhiều nghiên cứu về stress thực hiện  
người lao động vẫn còn chủ quan khi bị stress  
trên đối tượng này.  
tấn công, khiến họ cảm thấy mệt mỏi, chán nản,  
ĐỐITƯỢNGPHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
cáu kỉnh, khó tập trung và gây ra các bệnh lý  
nguy hiểm như bệnh tim, cao huyết áp, rối loạn  
cơ xương, gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người  
lao động. Đồng thời, họ có thể sử dụng hay lạm  
dụng các chất kích thích như uống rượu bia, hút  
thuốc lá và sử dụng các chất gây nghiện. Thậm  
chí trong trường hợp nặng, stress kéo dài có thể  
dẫn đến những vấn đề về tâm lý và rối loạn tâm  
thần(11). Do đó, việc giảm hoặc loại bỏ stress nghề  
nghiệp tại nơi làm việc sẽ có lợi cho sức khỏe  
tinh thần của người công nhân(2,3).  
Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả  
trên đối tượng là công nhân giày da tại công ty  
TNHH Shyang Hung Cheng tỉnh Bình Dương  
năm 2017.  
Cỡ mẫu được tính theo công thức:  
Z 2(1/ 2) p(1p)  
n   
d 2  
p được chọn là 0,207 dựa theo nghiên cứu tại  
Hải Phòng năm 2012.  
Sai số ước lượng mong muốn d =0,04. Như  
vậy n=394 người.  
Hiện nay, tại Việt Nam ngành sản xuất giày  
da là một trong ba ngành mang lại kim ngạch  
xuất khẩu lớn nhất với khoảng trên 500.000  
người lao động. Hơn nữa công nhân ngành này  
phải làm việc trong môi trường khá căng thẳng  
và khắc nghiệt chịu tác động của bụi da, hóa  
chất độc hại và áp lực công việc dễ khiến+ công  
nhân phải đối diện với nguy cơ bị các bệnh nghề  
nghiệp, chưa đảm bảo sức khỏe và quyền lợi cho  
công nhân. Nghiên cứu tại Brazil cho thấy hầu  
hết công nhân ngành giày da có mức độ stress từ  
vừa phải tới cao, có 54,1% stress mức độ vừa  
Sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên  
hệ thống.  
Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn  
cấu trúc đã được thiết kế sẵn. Đánh giá mức độ  
stress ở công nhân bằng thang đo “Workplace  
Stress Survey” của Viện Stress Mỹ (AIS)(8). Đánh  
giá các yếu tố liên quan trong công việc gây ra  
stress ở công nhân bằng bộ câu hỏi “Stress at  
Work Survey” của Liên đoàn Lao động Anh  
(Unite the Union).  
476  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
Tỷ lệ stress nghề nghiệp của công nhân  
KẾTQUẢ  
Qua Bảng 2 cho thấy tỷ lệ stress ở công nhân  
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu  
giày da tại công ty là 26,9% .  
Tổng số đối tượng được phỏng vấn là 394  
người, trong đó người có độ tuổi từ 30-34 tuổi  
chiếm tỷ lệ cao nhất (27,7%), tiếp theo là nhóm  
từ 25-29 tuổi (25,6%), thấp nhất là nhóm tuổi từ  
18-24 tuổi (11,2%). Trong số đối tượng được  
phỏng vấn thì đa số đối tượng nữ chiếm 81,2%  
và đã lập gia đình chiếm 77,4%, độc thân chiếm  
21,6%. Đối tượng đã tốt nghiệp THCS chiếm tỷ  
lệ cao nhất (39,9%), thấp nhất là tốt nghiệp trung  
cấp trở lên (3,3%) và biết đọc biết viết (4,3%). Đa  
số công nhân thực hiện các công việc trực tiếp  
sản xuất (78,7%) và khoảng một nửa số công  
nhân có thời gian làm việc trên 8 giờ/ngày  
(59,9%) (Bảng 1).  
Bảng 2: Tỷ lệ stress nghề nghiệp của công nhân  
Đặc điểm  
Tần số (n) Tỷ lệ (%)  
Mức độ stress  
Mức độ nhẹ  
288  
106  
0
73,1  
26,9  
0,0  
Mức độ vừa  
Mức độ nặng  
Stress ở công  
nhân  
Có  
Không  
106  
288  
26,9  
73,1  
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa  
stress với công việc (p<0,05), theo đó những  
người làm các công việc trực tiếp có tỷ lệ stress  
bằng 2,34 lần so với những người làm công việc  
gián tiếp (với p=0,001; KTC95%= 1,32 – 4,16)  
(Bảng 3).  
Bảng 3: Tỷ lệ stress nghề nghiệp của công nhân theo  
đặc điểm công việc  
Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (n=394)  
Stress ở công nhân  
Tần số  
(n)  
Đặc điểm  
Tỷ lệ (%)  
PR  
(KTC 95%)  
Đặc điểm  
p
Có  
Không  
n (%)  
Nam  
Nữ  
74  
18,8  
81,2  
n (%)  
Giới tính  
320  
Công việc  
Gián tiếp 11 (13,1) 73 (86,9)  
Trực tiếp 95 (30,7) 215 (69,3) 2,34 (1,32 – 4,16)  
1
Từ 18 - 24 tuổi  
Từ 25 - 29 tuổi  
Từ 30 - 34 tuổi  
Từ 35 - 39 tuổi  
Từ 40 tuổi trở lên  
44  
101  
109  
74  
11,2  
25,6  
27,7  
18,8  
16,7  
0,001  
Nhóm tuổi  
Mối liên quan giữa stress ở công nhân với các  
yếu tố trong công việc  
66  
Biết đọc biết viết  
Tiểu học  
17  
4,3  
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa  
stress với khối lượng công việc, thời gian làm  
việc, công việc đơn điệu/ lặp đi lặp lại, phân  
phối công việc (p <0,05), theo đó những người  
thường xuyên và luôn luôn làm việc với khối  
lượng công việc nhiều lần lượt có tỷ lệ stress  
bằng 9,2 lần và 16,5 lần so với những người hiếm  
khi làm việc với khối lượng công việc nhiều,  
những người thường xuyên và luôn luôn làm  
việc trong thời gian kéo dài liên tục có tỷ lệ stress  
bằng khoảng 6 lần so với những người hiếm khi  
làm việc trong thời gian kéo dài liên tục (Bảng 4).  
125  
157  
31,7  
39,9  
Trình độ học  
vấn  
Trung học cơ sở  
Trung học phổ thông  
Trung cấp trở lên  
82  
13  
20,8  
3,3  
Độc thân  
Đã lập gia đình  
Ly thân/ ly dị/ Góa  
Công việc gián tiếp  
Công việc trực tiếp  
85  
305  
04  
21,6  
77,4  
1,0  
Tình trạng hôn  
nhân  
84  
310  
21,3  
78,7  
Công việc  
Tuổi nghề  
< 5 năm  
Từ 5 – 9 năm  
Từ 10 năm trở lên  
182  
133  
79  
46,2  
33,7  
20,1  
Thời gian làm  
việc trong ngày  
≤ 8 giờ  
> 8 giờ  
158  
236  
40,1  
59,9  
Bảng 4: Mối liên quan giữa stress với nhu cầu công việc (n=394)  
Stress ở công nhân  
Nhu cầu công việc  
PR  
(KTC 95%)  
Có n (%)  
Không n (%)  
p
Khối lượng công việc nhiều  
Hiếm khi/ Không bao giờ  
Thỉnh thoảng  
4 (4,8)  
80 (95,2)  
156 (83,0)  
42 (56,0)  
10 (21,3)  
1
32 (17,0)  
33 (17,0)  
37 (78,7)  
3,6 (1,26-10,11)  
9,2 (3,27-26,08)  
16,5 (5,89-46,38)  
0,016  
<0,001  
<0,001  
Thường xuyên  
Luôn luôn  
477  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
Stress ở công nhân  
PR  
(KTC 95%)  
Nhu cầu công việc  
Có n (%)  
Không n (%)  
p
Thời gian làm việc kéo dài  
Hiếm khi/ Không bao giờ  
Thỉnh thoảng  
14 (9,0)  
44 (28,4)  
43 (57,3)  
05 (62,5)  
142 (91,0)  
111 (71,6)  
32 (42,7)  
03 (37,5)  
1
3,16 (1,73-5,77)  
6,39 (3,5-11,68)  
6,96 (2,51-19,33)  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
Thường xuyên  
Luôn luôn  
Công việc đơn điệu/lặp đi lặp lại  
Hiếm khi/ Không bao giờ  
Thỉnh thoảng  
43 (17,9)  
38 (33,6)  
25 (61,0)  
197 (82,1)  
75 (66,4)  
16 (39,0)  
1
1,88 (1,21-2,90)  
3,40 (2,08-5,57)  
0,005  
<0,001  
Thường xuyên/ Luôn luôn  
Phân phối công việc không công bằng  
Hiếm khi/ Không bao giờ  
Thỉnh thoảng  
52 (17,2)  
33 (55,9)  
21 (63,6)  
250 (82,8)  
26 (44,1)  
12 (36,4)  
1
3,25 (2,1-5,02)  
3,70 (2,23-6,13)  
<0,001  
<0,001  
Thường xuyên/ Luôn luôn  
việc, những người thường xuyên/luôn luôn bị  
giám sát trong công việc có tỷ lệ stress bằng  
3,63 lần so với những người hiếm khi bị giám  
sát trong công việc, những người thường  
xuyên/luôn luôn làm việc với kỷ luật khắt khe  
của công ty có tỷ lệ stress bằng 3,54 lần so với  
những người hiếm khi phải làm việc với kỷ  
luật khắt khe của công ty (Bảng 5).  
Mối liên quan giữa stress với vấn đề kiểm soát  
công việc  
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa  
stress với áp lực công việc, sự giám sát trong  
công việc (p <0,05), theo đó những người  
thường xuyên/luôn luôn bị áp lực công việc  
lần lượt có tỷ lệ stress bằng 19,89 lần so với  
những người hiếm khi bị áp lực trong công  
Bảng 5: Mối liên quan giữa stress với vấn đề kiểm soát công việc (n=394)  
Stress ở công nhân  
Kiểm soát công việc  
PR  
(KTC 95%)  
p
Có n (%)  
Không n (%)  
Sự giám sát trong công việc  
Hiếm khi/ Không bao giờ  
Thỉnh thoảng  
24 (12,6)  
29 (29,6)  
53 (50,0)  
167 (87,4)  
69 (70,4)  
53 (50,0)  
1
1,9 (1,54-2,36)  
3,63 (2,36-5,58)  
0,002  
<0,001  
Thường xuyên/ Luôn luôn  
Áp lực công việc  
Hiếm khi/ Không bao giờ  
Thỉnh thoảng  
03 (3,0)  
16 (11,9)  
87 (54,7)  
97 (97,0)  
119 (88,1)  
72 (45,3)  
1
4,45 (2,96-6,71)  
19,89 (8,77-45,1)  
0,029  
<0,001  
Thường xuyên/ Luôn luôn  
Kỷ luật công ty khắt khe  
Hiếm khi/ Không bao giờ  
Thỉnh thoảng  
35 (14,5)  
30 (39,0)  
41 (54,0)  
206 (85,5)  
47 (61,4)  
35 (46,0)  
1
1,89 (1,54-2,33)  
3,54 (2,38-5,43)  
<0,001  
<0,001  
Thường xuyên/ Luôn luôn  
hỗ trợ có tỷ lệ stress bằng 6,74 lần những người  
được quản lý hỗ trợ, những người thường xuyên  
nhận được mức lương chưa thỏa đáng có tỷ lệ  
stress bằng 5,06 lần những người nhận được  
mức lương thỏa đáng (Bảng 6).  
Mối liên quan giữa stress với sự hỗ trợ trong  
công việc  
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa  
stress với (p<0,05), theo đó những người làm  
việc thường xuyên không được người quản lý  
Bảng 6: Mối liên quan giữa stress với sự hỗ trợ trong công việc (n=394)  
Stress ở công nhân  
PR  
(KTC 95%)  
Sự hỗ trợ trong công việc  
p
Có n (%)  
Khôngn (%)  
Người quản lý không hỗ trợ  
Hiếm khi/ Không bao giờ  
Thỉnh thoảng  
26 (10,5)  
39 (44,3)  
41 (70,7)  
222 (89,5)  
49 (55,7)  
17 (29,3)  
1
4,23 (2,57-6,94)  
6,74 (4,13-11,02)  
<0,001  
<0,001  
Thường xuyên/ Luôn luôn  
478  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
Stress ở công nhân  
PR  
(KTC 95%)  
Sự hỗ trợ trong công việc  
p
Có n (%)  
Khôngn (%)  
Trả lương chưa thỏa đáng  
Hiếm khi/ Không bao giờ Thỉnh thoảng  
Thường xuyên/ Luôn luôn  
17 (9,8)  
35 (28,2)  
54 (56,3)  
157 (90,2)  
89 (71,8)  
42 (43,7)  
1
2,25 (1,77-2,87)  
5,06 (3,12-8,22)  
<0,001  
<0,001  
Thủ tục hành chính, y tế khó khăn  
Hiếm khi  
58 (18,5)  
19 (57,6)  
29 (60,4)  
255 (81,5)  
14 (42,4)  
19 (39,6)  
1
Thỉnh thoảng  
Thường xuyên  
3,11 (1,85-5,22)  
3,26 (2,09-5,09)  
<0,001  
<0,001  
đó những người có mối quan hệ không tốt với  
cấp trên có tỷ lệ stress bằng 5,37 lần những  
người có mối quan hệ tốt với cấp trên (Bảng 7).  
Mối liên quan giữa stress với mối quan hệ tại  
nơi làm việc  
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa  
stress và mối quan hệ với cấp trên (p <0,05), theo  
Bảng 7: Mối liên quan giữa stress với mối quan hệ tại nơi làm việc (n=394)  
Stress ở công nhân  
PR  
(KTC 95%)  
p
Có n (%)  
Không n (%)  
Không được tôn trọng  
Hiếm khi/ Không bao giờ  
Thỉnh thoảng  
43 (15,6)  
30 (36,6)  
33 (91,7)  
233 (84,4)  
52 (63,4)  
03 (8,3)  
1
2,35 (1,47-3,74)  
5,88 (3,74-9,26)  
<0,001  
<0,001  
Thường xuyên  
Phân biệt đối xử  
Hiếm khi/ Không bao giờ  
Thỉnh thoảng  
73 (21,9)  
23 (47,9)  
10 (83,3)  
261 (78,1)  
25 (52,1)  
02 (16,7)  
1
2,19 (1,37-3,50)  
3,81 (7,97-7,38)  
<0,001  
<0,001  
Thường xuyên  
Mối quan hệ với cấp trên  
Tốt/ Rất tốt  
32 (12,2)  
11 (30,6)  
63 (65,6)  
230 (87,8)  
25 (69,4)  
33 (34,4)  
1
Bình thường  
Không tốt  
2,5 (1,26-4,96)  
5,37 (3,51-8,22)  
<0,001  
<0,001  
công nhân càng khó thích nghi với nhu cầu công  
việc, vấn đề kiểm soát công việc, sự hỗ trợ trong  
công việc, mối quan hệ nơi làm việc và môi  
trường làm việc thì có tỷ lệ stress càng tăng. Khi  
điểm của yếu tố nhu cầu công việc tăng thêm  
một đơn vị thì tỷ lệ stress ở công nhân tăng 1,37  
lần với KTC =1,37 – 1,46 (Bảng 8).  
Mối liên quan giữa stress ở công nhân với các  
yếu tố trong công việc  
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhu  
cầu công việc với stress ở công nhân, vấn đề  
kiểm soát công việc, sự hỗ trợ trong công việc,  
mối quan hệ nơi làm việc, những thay đổi nơi  
làm việc, môi trường làm việc (p <0,05), theo đó  
Bảng 8: Mối liên quan giữa stress ở công nhân với các yếu tố trong công việc (n=394)  
Stress ở công nhân  
Đặc điểm  
PR  
(KTC 95%)  
p
Có (TB ± ĐLC)  
16 ± 2,33  
Không (TB ± ĐLC)  
12,2 ± 2,1  
Nhu cầu công việc  
Kiểm soát công việc  
1,37 (1,29 – 1,46)  
1,33 (1,29 – 1,38)  
1,35 (1,30 – 1,41)  
1,21 (1,13 – 1,30)  
1,15 (1,11 – 1,18)  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
<0,001  
18,6 ± 2,6  
16,0 ±2,5  
13,5 ± 2,8  
Sự hỗ trợ trong công việc  
Mối quan hệ tại nơi làm việc  
Môi trường làm việc  
11,4 ± 2,6  
15,7 ± 2,4  
29,4 ± 4,8  
14,6 ± 1,9  
24,5 ± 5,1  
động được phỏng vấn thì có tới 320 người là  
nữ giới chiếm tỷ lệ 81,2% và đa số công nhân  
đã lập gia đình chiếm 77,4%. Kết quả tương tự  
với nghiên cứu trên công nhân ngành may  
mặc tại khu vực phía Nam (KVPN) có 89% là  
lao động nữ(13). Sự phân bố nữ giới chiếm đa số  
BÀN LUẬN  
Nhìn chung kết quả khảo sát phù hợp với  
đặc điểm của người lao động, có độ tuổi từ 20  
đến 59 tuổi, trình độ học vấn mức trung học cơ  
sở chiếm nhiều nhất. Trong số 394 người lao  
479  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
cũng là phù hợp với cơ cấu giới tính ở ngành  
nghề giày da may mặc. Theo kết quả Tổng  
điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam của Tổng  
cục thống kê thì tuổi kết hôn trung bình lần  
đầu của nam giới năm 2009 là 26,2% và nữ giới  
là 22,8%(11), và trong nghiên cứu này thì đa số  
công nhân là từ 25-34 tuổi cho nên tỷ lệ kết  
hôn như trên là hoàn toàn hợp lý.  
cấp trở lên chiếm tỷ lệ rất thấp (3,3%) chủ yếu  
là nhân viên văn phòng, vẫn còn 17 đối tượng  
chưa tốt nghiệp tiểu học chỉ ở mức biết đọc  
biết viết.  
Những kết quả này hoàn toàn phù hợp với  
thực tế của ngành giày da là đòi hỏi công nhân  
có độ tuổi trẻ, công việc phù hợp với lao động  
nữ, công việc thủ công dòi hỏi sự khéo léo và  
nhanh nhẹn là chính và không nhất thiết đòi  
hỏi người lao động có trình độ học vấn cao.  
Về độ tuổi, kết quả nghiên cứu cho thấy đa  
số công nhân có độ tuổi nằm trong khoảng từ  
25-34 tuổi chiếm 53,3%, cao gấp đôi so với báo  
cáo điều tra Lao động và việc làm Việt Nam  
năm 2016 (24,5%)(10). Kết quả cho thấy đối  
tượng lao động chủ yếu của công ty là lao  
động trẻ. Độ tuổi từ 40 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ  
thấp (16,7%).  
Tỷ lệ stress nghề nghiệp ở công nhân  
Qua nghiên cứu cho thấy tỷ lệ stress ở  
công nhân giày da tại công ty là 26,9%. Tỷ lệ  
stress ở nhóm công nhân sản xuất trực tiếp,  
cao gấp 2,34 lần so với nhóm gián tiếp. Kết quả  
của nghiên cứu cao gần tương tự với kết quả  
được thực hiện trên công nhân giày da sản  
xuất trực tiếp tại Hải Phòng năm 2012 của  
Nguyễn Thị Thùy Linh(7), tỷ lệ stress là 20,7%.  
Có thể do nghiên cứu tiến hành trên công ty  
nước ngoài có kỷ luật công ty khắt khe hơn,  
thường xuyên bị áp lực thúc đẩy liên tục trong  
công việc cho nên tỷ lệ stress có sự chênh lệch  
cao hơn. Nghiên cứu tại khu vực phía Nam  
trên công nhân dệt may của Trịnh Hồng Lân  
cũng đã cho thấy công nhân các công ty nước  
ngoài có tỷ lệ stress cao hơn so với công ty  
trong nước(13). Nghiên cứu về stress trên 17.727  
công nhân giày da Brazil cho thấy kết quả tỷ lệ  
stress cao hơn nhiều. Có tới 31,7% công nhân  
có stress mức độ cao và 54,1% có stress mức độ  
vừa(4). Trong nghiên cứu này sử dụng thang đo  
đánh giá mức độ PSS-10 phân loại mức độ  
stress vừa phải là từ 13-20 điểm và stress mức  
độ cao là từ 20 điểm trở lên trong thang đo 40  
điểm. Có thể việc sử dụng hai thang đo khác  
nhau cũng góp phần tạo nên sự khác biệt về tỷ  
lệ stress ở công nhân giày da. Kết quả của các  
nghiên cứu tuy có sự khác biệt do khác nhau  
về quốc gia, thời gian nghiên cứu, đối tượng  
và phương pháp nghiên cứu nhưng cũng đã  
cho thấy một cái nhìn bao quát về tình trạng  
stress tương đối cao ở nhóm đối tượng công  
nhân hiện nay.  
Trong số các đối tượng được khảo sát thì  
hầu hết công nhân đều thực hiện công việc  
trực tiếp sản xuất và hơn một nửa phải làm  
việc tăng ca ngoài giờ. Điều này cũng là phù  
hợp với tình hình hoạt động của các công ty  
lao động sản xuất. Đa số công nhân làm việc  
tại công ty trong thời gian dưới 10 năm (chiếm  
khoảng 80%), kết quả này tương đương với  
nghiên cứu trên công nhân giày da tại Hải  
Phòng của Nguyễn Thị Thùy Linh, trong đó có  
gần một nửa làm việc tại công ty dưới 5 năm  
(chiếm 46,2%)(6). Số công nhân có thâm niên từ  
10 năm trở lên chiếm tỷ lệ rất thấp chỉ có  
20,1%. Thời gian làm việc tại công ty càng dài  
thì số công nhân càng giảm dần. Điều này có  
thể do công việc khá đơn điệu, lao động triền  
miên, áp lực công việc quá nhiều, hoặc do  
lương bổng chưa thỏa đáng chưa đủ sức thực  
sự thu hút công nhân gắn bó lâu dài với công  
việc, khiến cho công nhân thường xuyên  
thuyên chuyển công việc qua những nơi có thu  
nhập tốt hơn.  
Về trình độ học vấn, hầu hết công nhân  
mới tốt nghiệp THPT trở xuống (chiếm 96,6%),  
cao hơn so với báo cáo điều tra Lao động và  
việc làm Việt Nam của Tổng cục thống kê  
(chiếm 80,1%)(10). Trong đó, tốt nghiệp THCS  
chiếm tỷ lệ cao nhất (39,9%), trình độ trung  
480  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
Mối liên quan giữa stress ở công nhân với  
nhu cầu công việc  
trên nhân viên điều dưỡng ở ba tuyến bệnh  
viện Cần Thơ, Hậu Giang cho thấy mâu thuẫn  
với cấp trên là một trong những yếu tố gây ra  
stress tại nơi làm việc thường xuyên không  
được tôn trọng tại nơi làm việc có tỷ lệ stress  
bằng 5,88 lần so với những người được tôn  
trọng. Những vấn đề về mối quan hệ cá nhân  
không thuận lợi, không được tôn trọng tại nơi  
làm việc sẽ khiến người công nhân có cảm giác  
chán nản, tự cô lập bản thân và ít tương tác với  
môi trường sống xung quanh. Kết quả cũng  
tương tự nghiên cứu stress trên nhân viên điều  
dưỡng ở ba tuyến bệnh viện Cần Thơ, Hậu  
Giang cho thấy mâu thuẫn với cấp trên là một  
trong những yếu tố gây ra stress tại nơi làm  
việc(6).  
Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa  
nhu cầu công việc với stress ở công nhân.  
Công nhân càng khó thích nghi với những nhu  
cầu công việc thì tỷ lệ stress càng tăng. Với  
những vấn đề về nhu cầu công việc thì nghiên  
cứu tìm thấy sự khác biệt giữa stress với khối  
lượng công việc, thời gian làm việc kéo dài,  
thời gian nghỉ ngơi, công việc đơn điệu và  
phải thực hiện nhiều công việc. Trong đó khối  
lượng công việc nhiều và thời gian làm việc  
kéo dài có sự khác biệt lớn nhất. Do đó đây là  
vấn đề quan trọng gây ra stress tại nơi làm  
việc cần phải được đặc biệt quan tâm. Các  
nghiên cứu trên nhân viên y tế tại Nhơn Trạch,  
Đồng Nai của Đỗ Nguyễn Nhựt Trần(5) và trên  
giáo viên mầm non tại Lagi Bình Thuận của  
Vũ Thị Thúy(105) cũng cho thấy khả năng stress  
có liên quan đến khối lượng công việc và thời  
gian nghỉ ngơi.  
Mối liên quan giữa stress với sự hỗ trợ trong  
công việc  
Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý  
nghĩa thống kê giữa sự hỗ trợ trong công việc  
với stress ở công nhân, công nhân càng ít nhận  
được sự hỗ trợ trong công việc thì tỷ lệ stress  
càng tăng. Kết quả cũng tương tự với nghiên  
cứu của tác giả Sheldon Cohen về “Tình trạng  
kinh tế xã hội liên quan đến stress” cho thấy có  
mối liên quan giữa stress với sự quan tâm hỗ  
trợ từ cấp trên và những người có thu nhập  
càng thấp thì có khả năng stress cao hơn(1).  
Những cảm nhận về thu nhập thực sự sẽ trở  
thành những gánh nặng to lớn cho người công  
nhân, có tác động rất lớn trong việc tạo ra các  
áp lực. Họ phải lo lắng gia đình mình sống ra  
sao, tính toán thu nhập đó nên chi tiêu như thế  
nào cho phù hợp, phải cố gắng làm thêm giờ  
để có thêm thu nhập. Vì vậy mà khả năng bị  
stress là khá cao.  
Mối liên quan giữa stress ở công nhân với  
vấn đề kiểm soát công việc  
Công nhân càng khó thích nghi với những  
kiểm soát trong công việc thì tỷ lệ stress càng  
tăng. Kết quả cũng tương tự với nghiên cứu  
stress trên giáo viên THCS tại Ninh Sơn, Ninh  
Thuận của Trần Thị Ái Huyên(12). Với vấn đề  
kiểm soát công việc thì nghiên cứu cho thấy có  
sự khác biệt giữa stress với áp lực công việc,  
sự giám sát trong công việc và kỷ luật của  
công ty. Trong đó áp lực công việc có sự khác  
biệt lớn nhất, những người thường xuyên bị áp  
lực trong việc có tỷ lệ stress bằng 17,6 lần so  
với những người không bị áp lực trong công  
việc. Đây cũng là vấn đề quan trọng ảnh  
hưởng đến stress của công nhân tại công ty,  
cần phải được quan tâm và khắc phục.  
KẾT LUẬN  
Vn còn nhiu yếu ttrong công vic nh  
hưởng đến tình trng căng thng khi làm vic ở  
người công nhân, cthnhư khi lượng công  
vic, thi gian làm vic kéo dài, áp lc trong  
công vic, shtrca người qun lý và môi  
trường làm vic có nhiu bi, nóng, n. Vì vy,  
cn gim bt áp lc công vic bng cách phân  
Mối liên quan giữa stress với mối quan hệ tại  
nơi làm việc  
Khi người công nhân không được tôn  
trọng, bị phân biệt đối xử hoặc có mối quan hệ  
không tốt với cấp trên thì có tỷ lệ stress tăng  
lên. Kết quả cũng tương tự nghiên cứu stress  
481  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
bli khi lượng công vic phù hp, có thi  
gian nghgia các ca làm vic khong 5 đến 10  
phút, ci thin môi trường lao đng.  
tốt hơn với môi trường làm việc. Rèn luyện lối  
suy nghĩ tích cực và khả năng chịu áp lực trong  
các tình huống công việc.  
KIẾN NGHỊ  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Cohen S, Doyle WJ, Andrew B (2006) “Socioeconomic Status Is  
Associated With Stress Hormones”. Psychosomatic Medicine,  
68(3):414-420  
Đối với Ban lãnh đạo công ty  
Để sự phù hợp giữa khả năng của đối tượng  
với công việc được tốt hơn, công ty cần giảm bớt  
áp lực công việc bằng cách phân bố lại khối  
lượng công việc phù hợp hoặc người quản lý cần  
linh động hỗ trợ, điều động thêm công nhân phụ  
giúp lẫn nhau nhằm thực hiện tốt công việc và  
cần phân phối công việc một cách công bằng,  
nhất là đối với nhóm công việc chuẩn bị và quét  
keo/ thành hình. Đồng thời, hiện nay thời gian  
làm việc của công ty kéo dài liên tục cho nên cần  
có thời gian nghỉ giữa các ca làm việc có thể  
khoảng 5 đến 10 phút để công nhân có thể thư  
giãn nghỉ ngơi, giải quyết các vấn đề cá nhân.  
2. Chen WQ, Wong TW, Yu TS (2008). "Association of  
occupational stress and social support with health-related  
behaviors among chinese offshore oil workers". J Occup Health,  
50(3):262-9.  
3. Chen WQ, Wong TW, Yu TS (2009). "Influence of occupational  
stress on mental health among Chinese off-shore oil workers".  
Scand J Public Health, 37(7):766-73.  
4. de Almelda L (2017). "Musculoskeletal disorders and stress  
among footwear industry workers". Work, 56(1):67-73.  
5. Đỗ Nguyễn Nhựt Trần, Nguyễn Hồng Hoa, Trần Thiện Thuần  
(2008). "Stress và các yếu tố liên quan ở nhân viên y tế huyện  
Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai năm 2008". Y học TP Hồ Chí Minh,  
12(4):211 - 215.  
6. Lê Thành Tài, Trần Ngọc Xuân, Trần Trúc Linh (2008). "Tình  
hình stress nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡng". Y học TP  
Hồ Chí Minh, 12(4):216 - 220.  
7. Nguyễn Thị Thùy Linh và cộng sự (2014). "Căng thẳng nghề  
nghiệp trên công nhân nhà máy da giày Lê Lai 2 Hải Phòng  
Công đoàn công ty cần có sự quan tâm đến  
đời sống tinh thần cho công nhân, tương trợ  
giúp đỡ lẫn nhau trong công việc hằng ngày.  
Cần tạo điều kiện cho người làm việc dễ dàng  
xin nghỉ phép, nghỉ ốm, có thể xin luân chuyển  
giữa các ca làm việc và kỷ luật của công ty bớt  
khắt khe hơn như cho phép đem đồ ăn thức  
uống vào khu vực nghỉ ngơi.  
năm  
2012".  
Y
học  
Dự  
phòng,  
URL:  
phong/2014/09/.  
8. The American Institute of Stress. "Workplace Stress Survey".  
9. Trịnh Hồng Lân và cộng sự (2010). "Các yếu tố nguy cơ, tác hại  
nghề nghiệp ở công nhân ngành may công nghiệp tại một số  
tỉnh phía Nam". Y học TP Hồ Chí Minh, 14(1):217-221.  
10. Vũ Thị Thúy (2012). Mức độ stress nghề nghiệp và các yếu tố  
liên quan của giáo viên mầm non tại thị xã Lagi, tỉnh Bình  
Thuận. Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Y tế Công cộng, Đại học Y  
dược TP. Hồ Chí Minh, pp.38-57.  
Người quản lý, cấp trên nên khích lệ bằng lời  
nói hoặc có khen thưởng cuối năm khi người  
công nhân hoàn thành tốt công việc, nhằm tạo  
tinh thần hăng hái trong công việc, đồng thời  
cũng nên tạo mối quan hệ tốt với cán bộ công  
nhân viên của mình.  
11. World Health Organization (2004). Work Organization and  
Stress. WHO, 8:18,19.  
Ngày nhận bài báo:  
15/08/2019  
31/08/2019  
15/10/2019  
Ngày phản biện nhận xét bài báo:  
Ngày bài báo được đăng:  
Đối với cá nhân mỗi người công nhân  
Khi cần thiết hãy yêu cầu giúp đỡ từ người  
quản lý hoặc đồng nghiệp để có thể thích nghi  
482  
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  
pdf 8 trang yennguyen 14/04/2022 2660
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ stress và các yếu tố liên quan ở công nhân giày da tại một công ty thuộc tỉnh Bình Dương năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfty_le_stress_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_cong_nhan_giay_da_tai.pdf