Vai trò của khoáng chất đối với cơ thể con người

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI  
Vai trò của khoáng chất đối với cơ thể con người  
n
Nguyễn Kim Đường  
1. Đặt vấn đề  
các chức năng của cơ thể; Giữ thăng bằng các thể dịch  
Khoáng chất là những chất cấu tạo nên lỏng trong cơ thể.  
lớp vỏ trái đất. Tất cả chúng tồn tại ở thể rắn,  
Đối với những người tuổi cao nên giữ mức tiêu thụ  
một số ít tồn tại ở dạng lỏng như thủy ngân. hàng ngày 7 khoáng như sau: Calci (Ca): 800mg; Phospho  
Từ thể rắn, tùy theo đặc tính hóa học của (P): 800 mg ; Magnesium (Mg): 350 mg; Sắt (Fe): 10mg;  
từng loại mà nhiệt độ làm tan chảy chúng Kẽm (Zn): 15mg; Iod (I): 150 mcg; Selen (Se): 70mcg.  
cũng khác nhau.  
Cách tốt nhất để có một lượng vừa phải các khoáng  
Khoáng chứa trong chúng các nguyên tố cần thiết là cân đối bữa ăn với nhiều loại thực phẩm có  
hóa học ngoài cacbon, hydro, ôxy và nitơ, vì đầy đủ chất dinh dưỡng.  
vậy chúng còn được gọi là các chất vô cơ.  
Vì vậy nếu để cơ thể bị thiếu khoáng thì có thể gây  
Khoáng chất cần thiết cho sự tồn tại và phát ra một số bệnh như: Gia tăng khả năng mắc các bệnh  
triển bình thường của cơ thể. Các khoáng giữ cảm cúm, nhiễm trùng; Cao huyết áp; Trầm cảm, lo âu;  
vai trò quan trọng trong cấu trúc cơ thể như Không tăng trưởng hoặc xương yếu; Đau nhức bắp thịt,  
xương, hồng cầu, hemoglobin. Chúng giữ khớp xương; Rối loạn tiêu hóa như ợ chua, táo bón,  
cân bằng điện giải cho cơ thể, tham gia vào buồn nôn.  
các phản ứng trao đổi chất… Vai trò chung  
Tất cả các loại tế bào và dung dịch chất lỏng trong  
của các khoáng là: Cần cho sự tăng trưởng cơ thể đều chứa một lượng khoáng chất nhiều ít khác  
và sự vững chắc của xương; Điều hòa hệ nhau. Nói chung, khoáng có vai trò quan trọng duy trì  
thống tim mạch, tiêu hóa và các phản ứng tốt tình trạng tinh thần cũng như thể chất của cơ thể.  
hóa học; Để làm chất xúc tác chế biến diếu  
Cơ thể có thể tự tổng hợp được protein, một số vi-  
tố (enzyme); Là thành phần của chất đạm, tamin… nhưng không thể tổng hợp được khoáng chất  
chất béo trong các mô, tế bào; Có tác dụng nào. Vì vậy, chúng cần phải được cung cấp đầy đủ từ  
phối hợp với các sinh tố, kích thích tố trong thức ăn mà ta tiêu thụ mỗi ngày.  
Tạp chí  
SỐ 9/2017  
[27]  
KH-CN Nghệ An  
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI  
2. Phân loại  
thiếu K thì K dự trữ được lấy ra để sử dụng. Muối K  
thường có trong thức ăn thực vật. Hàm lượng K có cao  
nhất là trong các mô tuyến, mô thần kinh, mô xương.  
K được đưa và cơ thể khoảng 2-3g/ngày chủ yếu theo  
thức ăn.  
Trong khoai tây và thức ăn thực vật có nhiều K.  
Lượng K trong máu giảm đi là do tác dụng của thuốc.  
K mà thải nhiều theo nước tiểu sẽ gây rối loạn các  
chức năng sinh lý của cơ tim. K có chức năng làm tăng  
hưng phấn của hệ thần kinh và hoạt động của nhiều  
hệ men.  
Trong cơ thể, K giúp điều hòa cân bằng nước và  
điện giải, giúp duy trì hoạt động sinh lý bình thường,  
đặc biệt là hệ tim mạch, cơ bắp, tiêu hóa, tiết niệu,  
giúp cơ co lại, góp phần vào sự hoạt động bình thường  
của dây thần kinh. K giúp chuyển dưỡng chất đến tế  
bào và lấy đi chất thải của chúng, kiểm soát sự sản  
xuất hormon insullin, kiểm soát đường trong máu,  
kiểm soát lượng nước trong tế bào, làm giảm mệt mỏi,  
ổn định huyết áp, kích hoạt các enzyme, kiểm soát sự  
tạo ra năng lượng trong cơ thể, tăng oxy tới não, giúp  
giảm trầm cảm, hỗ trợ hệ tiêu hóa loại bỏ chất thải.  
Mặt khác, K cũng giúp ích cho cơ thể sản xuất ra pro-  
tein từ các axit amin và biến đổi glucose thành gluco-  
gen (polysaccharide dự trữ chính của cơ thể) - nguồn  
năng lượng chủ yếu cho mọi hoạt động của cơ thể.  
Do K rất cần trong việc chuyển đường từ máu vào  
dự trữ ở các mô cơ và gan, nên thiếu K sẽ khiến cơ  
không sử dụng được glycogen dự trữ để tạo năng  
lượng vận động, dẫn đến mệt mỏi và yếu cơ, đây là  
dấu hiệu đầu tiên của thiếu K. Những dấu hiệu thiếu  
K khác là: nôn mửa, tiêu chảy, các cơ bị yếu, tụt huyết  
áp, thường khát nước, sình bụng, giảm tập trung, dễ  
cáu gắt, tê chân, chuột rút, chậm phản xạ, mụn trứng  
Căn cứ theo nhu cầu của cơ thể, khoáng  
chất được chia ra làm hai nhóm:  
- Khoáng đa lượng (macromineral) là  
những chất khoáng mà cơ thể cần đến với  
lượng khá lớn, mỗi ngày có thể trên 250mg,  
đó là calci, phospho, sulfur, magnesium (Ca,  
Cl, Mg, P) và ba chất điện phân natri, chlor  
và kali (Na, Cl, K).  
- Khoáng vi lượng (microminerals), là  
những chất khoáng mà cơ thể cần đến với  
lượng rất nhỏ (ít), mỗi ngày chỉ cần dưới  
20mg, như là sắt, đồng, bạc, kẽm, crôm,  
magan, selen, cobalt, fluor, silic, molybden,  
boron (Co, Cu, F, I, Fe, Mn, Mo, Se, và  
Zn)…  
3. Các khoáng chất và vai trò của chúng  
Trong cơ thể có trên 60 loại khoáng chất  
nhưng chỉ có 20 loại được xem là cần thiết.  
Vai trò cụ thể và triệu chứng thiếu hụt của  
từng loại khoáng chất này trong cơ thể người  
như sau:  
3.1. Natri (Na)  
Natri là kim loại kiềm có rất nhiều và giữ  
vai trò quan trọng trong cơ thể. Natri tồn tại  
trong cơ thể chủ yếu dưới dạng hòa hợp với  
clorua, bicacbonat và photphat, một phần kết  
hợp với axit hữu cơ và protein. Na còn tồn  
tại ở các gian bào và ở các dịch thể như:  
máu, bạch huyết…  
Na được thu nhận vào cơ thể chủ yếu  
dưới dạng muối NaCl. Thường mỗi người  
trưởng thành thì cần khoảng 4-5g/ngày  
tương ứng với 10-12,5g muối ăn được đưa  
vào cơ thể.  
Đưa nhiều muối Na vào cơ thể là không  
có lợi. Ở trẻ em, trong trường hợp này thân  
nhiệt bị tăng lên cao, còn gọi là sốt muối. Na  
được thải ra ngoài theo nước tiểu. Na thải ra  
theo đường mồ hôi không nhiều. Tuy nhiên,  
khi nhiệt độ của môi trường tăng lên cao thì  
lượng Na sẽ mất đi theo mồ hôi là rất lớn, vì  
vậy cần bổ sung lượng muối cần thiết.  
3.2. Kali (K)  
Kali trong máu bình thường có nồng độ  
3,5-5mmol/l. Trong cơ thể, K tồn tại chủ yếu  
trong các bào và dưới dạng muối clorua và  
bicacbonat. Cơ là kho dự trữ K, khi thức ăn  
Tạp chí  
SỐ 9/2017  
[28]  
KH-CN Nghệ An  
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI  
Một số loại thức ăn giàu Kali  
Số lượng (mg) Thực phẩm  
Thực phẩm  
Đu đủ  
Chuối  
Cam  
Dưa hấu  
Lê  
Đơn vị  
Miếng 360g  
1 quả  
1 quả 360g  
Miếng 250g  
Trái 250g  
Đơn vị  
Số lượng (mg)  
796  
235  
270  
270  
196  
1132  
Mè  
Lá lốt  
100g ăn được  
100g ăn được  
508  
596  
498  
476  
457  
396  
Rau lang 100g ăn được  
Rau dền 100g ăn được  
Rau ngót 100g ăn được  
Khoai tây 100g ăn được  
Đậu xanh 100g ăn được  
(Theo Bảng thành phần thức ăn Việt Nam)  
cá, khô da, thay đổi tính tình, rối loạn nhịp tim…  
tim ổn định, duy trì hoạt động của hệ miễn  
Nhu cầu K của trẻ 0-5 tháng tuổi: 500 mg/ngày; 5- dịch, giảm nguy cơ loãng xương. 99% Ca  
11 tháng tuổi: 700 mg/ngày; 1 tuổi: 1000 mg/ngày; 2- được lưu giữ ở xương, răng. 1% Ca được hấp  
5 tuổi: 1400 mg/ngày; 6-9 tuổi: 1600 mg/ngày; 10-18 thụ vào máu giúp cơ co duỗi, làm máu đông  
tuổi: 2000 mg/ngày; trên 18 tuổi: 2000 mg/ngày; Vận và truyền tín hiệu thần kinh.  
động viên: 3000-4000 mg/ngày (vận động nhiều, ra  
nhiều mồ hôi, mất nước nhiều, cần bổ sung 3-4g K để hệ xương, rất quan trọng trong quá trình đông  
giúp cơ thể cân bằng điện giải).  
máu và trong hoạt động của hệ cơ và hệ thần  
Ca có vai trò quan trọng trong cấu tạo của  
Ca chiếm khoảng 2% khối lượng của cơ thể. Ca và kinh nói chung. Ca tồn tại trong cơ thể chủ  
P chiếm khoảng 65-70% toàn bộ các chất khoáng của yếu là dưới dạng muối cacbonat (CaCO3) và  
cơ thể. Hàm lượng Ca của cơ thể tăng theo độ tuổi. Ca photphat [Ca3(PO4)2], một phần nhỏ dưới  
có ảnh hưởng đến nhiều phản ứng của các men trong dạng kết hợp với protein.  
cơ thể.  
3.3. Canxi (Ca)  
Một người lớn cần khoảng 0,6-0,8g  
Ca/ngày. Tuy vậy, lượng Ca có trong thức ăn  
Ca đặc biệt có nhiều trong sữa, pho mát, sữa chua. phải lớn hơn nhiều, vì các muối Ca là rất khó  
Cho tới tuổi 20, xương có thể hấp thụ và dự trữ Ca cần hấp thu qua đường ruột. Do vậy, mỗi ngày  
thiết cho sự tăng trưởng cơ thể và duy trì các chức trong thức ăn cần phải có khoảng 3-4g Ca.  
năng khác. Sau đó thì cơ thể dùng nhiều Ca hơn để Đối với phụ nữ trong thời gian mang thai thì  
xương cứng chắc. Do đó, nếu ta không hấp thụ đầy đủ nhu cầu cho thai là rất lớn, vì Ca sẽ tham gia  
Ca, xương sẽ bị rỗng loãng, dễ gãy cũng như rụng vào cấu tạo của xương. Để Ca có thể tham gia  
răng. Ca giúp tăng tối đa tỷ trọng xương, giúp nhịp vào cấu tạo của hệ xương thì cần phải có đủ  
một lượng photpho nhất định, vì vậy tỷ lệ tối  
ưu của Ca và P là 1:1,5. Tỷ lệ này có ở trong  
sữa. Ca thường có trong các loại rau (rau  
muống, mồng tơi, rau dền, rau ngót…) nhưng  
hàm lượng không cao. Các loại thức ăn thủy  
sản có nhiều Ca hơn.  
Theo WHO, nhu cầu Ca của trẻ em 0-1  
tuổi: 400-600 mg/ngày; 1-10 tuổi: 800  
mg/ngày; 11-24 tuổi: 1200 mg/ngày; 24-50  
tuổi: 800-1000 mg/ngày; Phụ nữ có thai,  
người cao tuổi cần 1200-1500 mg/ngày.  
Thiếu Ca gây ra khoảng 147 loại bệnh  
khác nhau, một số triệu chứng thiếu hụt Ca  
chủ yếu là: mất ngủ, chuột rút, đau và viêm  
Tạp chí  
SỐ 9/2017  
[29]  
KH-CN Nghệ An  
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI  
khớp, sâu răng, huyết áp cao, loãng xương,  
sỏi thận… Ca thiết yếu với nhiều quy trình  
diễn ra trong cơ thể, vì vậy cần bổ sung đủ Ca  
mỗi ngày cho cơ thể.  
3.4. Photpho (P)  
Photpho chiếm khoảng 1% khối lượng cơ  
thể. P có các chức năng sinh lý như: cùng với  
Ca cấu tạo xương, răng, hóa hợp với protein,  
lipit và gluxit để tham gia cấu tạo tế bào và  
đặc biệt màng tế bào. P còn tham gia vào các  
cấu tạo của ADN, ARN, ATP… P cần thiết để  
duy trì tốt sự tiêu hóa, tuần hoàn, nuôi dưỡng  
tế bào thần kinh, mắt, cơ bắp, não bộ. P còn  
tham gia vào quá trình photphorin hoá trong  
quá trình hóa học của sự co cơ.  
P tồn tại trong cơ thể dưới dạng hợp chất  
vô cơ, với Ca trong hợp chất Ca3(PO4)2 để  
tham gia vào cấu tạo xương. P được hấp thu  
trong cơ thể dưới dạng muối Na và K và sẽ  
được đào thải ra ngoài qua thận, ruột. Nhu cầu  
photpho của người trưởng thành là 1-2g  
K/ngày. Phần lớn P vào cơ thể được phân bố  
ở mô xương và mô cơ. P có nhiều trong các  
thực phẩm như sữa, thịt cá, cám, ngô bắp, bột  
xương sau đó là bột thịt và bột cá… Thiếu P  
sẽ gây ra một số rối loạn như xương giòn dễ  
gãy, răng lung lay, đau nhức cơ bắp…  
3.5. Clo (Cl)  
Clo trong cơ thể chủ yếu ở dạng muối NaCl  
và một phần ở dạng muối KCl. Cl còn có trong  
dịch vị ở dạng HCl. Khi cơ thể nhận được  
nhiều muối ăn thì Cl sẽ được dự trữ dưới da.  
Cl tham gia vào quá trình cân bằng các ion  
giữa nội và ngoại bào. Nếu thiếu Cl sẽ kém  
ăn và nếu thừa Cl thì có thể gây độc cho cơ  
thể. Bổ sung Cl cho cơ thể chủ yếu dưới dạng  
muối NaCl. Mỗi người cần khoảng 10-12,5g  
NaCl/ngày…  
mà cơ thể cần. Mg chiếm khoảng 0,05% khối lượng  
cơ thể và tồn tại ở xương dưới dạng Ca3(PO4)2 có trong  
tất cả các tế bào của cơ thể. Mg có tác dụng sinh lý là  
ức chế các phản ứng thần kinh và cơ. Mg còn cần cho  
các men trong quá trình trao đổi chất, thúc đẩy sự  
canxi hóa để tạo thành photphat canxi và Mg trong  
xương và răng.  
Nếu trong thức ăn hàng ngày mà thiếu Mg thì cơ  
thể có thể bị mắc bệnh co giật và có thể làm cho cơ  
bắp đau nhức, rối loạn tim và huyết áp.  
Mg được cung cấp nhiều trong thức ăn thực vật,  
động vật và may mắn là khoáng chất này hiện diện  
trong nhiều loại thực phẩm như trái cây, sữa, pho mát.  
3.8. Sắt (Fe)  
Hàm lượng Fe trong cơ thể rất ít, chiếm khoảng  
0,004% và được phân bố ở nhiều loại tế bào của cơ  
thể. Fe là nguyên tố vi lượng tham gia vào cấu tạo  
thành phần Hemoglobin của hồng cầu, myoglobin của  
3.6. Lưu huỳnh (S)  
Lưu huỳnh chiếm khoảng 0,25% khối lượng  
cơ thể. S có trong cơ thể chủ yếu có trong các  
axit amin như sistein, metionin. S có tác dụng  
là để hình thành lông, tóc và móng. Sản phẩm  
trao đổi của S là sunfat có tác dụng trong việc  
giải độc. S được cung cấp một phần là do ở dạng  
hữu cơ, nhất là protein cung cấp cho cơ thể.  
3.7. Magie (Mg)  
Magieium là một trong những khoáng chất  
Tạp chí  
SỐ 9/2017  
[30]  
KH-CN Nghệ An  
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI  
cơ vân và các sắc tố hô hấp ở mô bào và trong thiếu máu nhất là phụ nữ có thai và trẻ em. Thiếu  
các men như: catalaz, peroxidaza… Fe là thành Fe và axit folic dễ gây dị tật ở trẻ sơ sinh - dị tật  
phần quan trọng của nhân tế bào. Fe cần thiết để ống thần kinh.  
giúp máu chuyên chở và phân phối dưỡng khí tới  
Triệu chứng của thiếu Fe là da tái nhợt, móng  
khắp các bộ phận của cơ thể. Fe giúp tăng cường tay trắng nhợt, dễ gãy, mệt mỏi, mất ngủ, còi cọc,  
sinh lực, giảm mệt mỏi, là thành phần quan trọng suy dinh dưỡng, cảm giác thở gấp, chóng mặt, đau  
của máu, giúp giữ và vận chuyển Oxy đến tế bào đầu, mạch nhanh, móng khô, cảm giác ngứa toàn  
và lấy đi CO2. Fe giúp tăng cường hệ miễn dịch thân, khó ở, rụng tóc, đau họng, lở miệng, khó  
bằng cách tiêu diệt vi khuẩn và virút xâm nhập nuốt và mất cảm giác ngon miệng, thậm chí là đau  
vào cơ thể; giúp trẻ tăng trưởng và phát triển thắt ngực…  
bình thường, sản xuất và giải phóng năng lượng  
trong cơ thể. Fe còn giúp giảm đau bụng kinh dưỡng có tầm quan trọng lớn, tuy ít khi gây tử  
và tăng khả năng tập trung. vong, nhưng nó làm hàng triệu người ở trong tình  
Bệnh thiếu máu thiếu Fe là một bệnh dinh  
Cơ thể thiếu Fe dẫn tới kém tăng trưởng, tóc trạng yếu đuối, sức khỏe kém. Trẻ em học kém  
và móng tay móng chân giòn, thiếu hồng cầu, do thiếu máu gây buồn ngủ và kém tập trung.  
Hàm lượng sắt có trong một số loại thực phẩm  
Tên thực phẩm  
Sắt (mg)  
Thức ăn thực vật  
56,1  
Tên thực phẩm  
Sắt (mg)  
1. Mộc nhĩ (nấm mèo)  
18. Rau húng  
19. Ngò  
20. Đậu Hà Lan  
21. Nhãn khô (nhãn nhục)  
22. Lá lốt  
4,8  
4,5  
4,4  
4,4  
4,1  
4,1  
3,8  
3,6  
3,2  
2,9  
2,9  
2,7  
2,7  
2,6  
2,2  
2,2  
2,2  
2. Nấm hương (nấm đông cô)  
3. Cùi dừa già  
4. Nghệ khô  
35  
30  
18,6  
11  
5. Đậu nành  
6. Tàu hũ ky  
10,8  
10,7  
10  
23. Rau thơm  
24. Ớt vàng to  
25. Tía tô  
7. Bột ca cao  
8. Mè (đen, trắng)  
9. Rau câu khô  
10. Cần tây  
8,8  
8
26. Cần ta  
27. Củ cải  
11. Rau đay  
7,7  
6,8  
6,4  
6,1  
5,4  
5
28. Ngò  
12. Đậu trắng  
13. Hạt sen  
29. Rau lang  
30. Rau ngót  
31. Đu đủ chín  
32. Đậu phộng hột  
33. Tàu hũ  
14. Đậu đen  
15. Rau dền  
16. Măng khô  
17. Đậu xanh  
4,8  
34. Rau răm  
Thức ăn động vật  
1. Huyết bò  
2. Huyết heo sống  
3. Gan heo  
52,6  
20,4  
12  
9
11. Mực khô  
12. Lòng đỏ trứng vịt  
13. Tép khô  
14. Thịt bồ câu  
15. Tim bò  
16. Tim gà  
17. Gan vịt  
18. Cua đồng  
19. Tôm khô  
20. Cua biển  
5,6  
5,6  
5,5  
5,4  
5,4  
5,3  
4,8  
4,7  
4,6  
3,8  
4. Gan bò  
5. Gan gà  
8,2  
8
6. Cật heo  
7. Cật bò  
7,1  
7
8. Lòng đỏ trứng gà  
9. Mề gà  
6,6  
5,9  
10. Tim heo  
Nguồn: “Thành phần dinh dưỡng 400 thức ăn thông dụng” - Nxb Y học 2001  
Tạp chí  
SỐ 9/2017  
[31]  
KH-CN Nghệ An  
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI  
Người lớn giảm khả năng lao động vì chóng nên sẽ bị thiếu máu, sinh trưởng chậm, da sẽ bị nhợt  
mệt phải nghỉ luôn và nghỉ kéo dài. Thiếu nhạt, lông mất màu đen...  
máu đặc biệt gây nguy hiểm cho phụ nữ thời  
gian sinh nở.  
Cu cần thiết cho chuyển hóa Fe và Lipid, có tác  
dụng bảo trì cơ tim, cần cho hoạt động của hệ thần  
Nhu cầu Fe của con người thay đổi theo kinh và hệ miễn dịch, góp phần bảo trì màng tế bào  
lứa tuổi, giới tính và từng giai đoạn của cuộc hồng cầu, góp phần tạo xương và biến Cholesterol  
đời. Nhu cầu Fe hàng ngày (khuyến cáo của thành vô hại. Trong cơ thể người có khoảng 80-  
RDI-Mỹ): Trẻ 3-6 tháng tuổi cần 6.6 99,4mg Cu, hiện diện trong bắp thịt, da, tủy xương,  
mg/ngày; 6-12 tháng tuổi cần 8.8 mg/ngày; xương, gan và não bộ. Trẻ em mới sinh có khoảng 15-  
1-10 tuổi cần 10 mg/ngày. Nam 10-18 tuổi 17mg Cu.  
cần 12 mg/ngày; trưởng thành cần  
Tiêu chuẩn RDA của Mỹ về Cu đối với người lớn  
10mg/ngày. Nữ giới trưởng thành cần 24 khỏe mạnh là 0,9 mg/ngày.  
mg/ngày, sau mãn kinh cần 10 mg/ngày. Phụ  
Người ta ghi nhận được ba hiện tượng bệnh lý của  
nữ có thai cần 45 mg/ngày, cho con bú cần sự thiếu Cu ở trẻ em như sau:  
26 mg/ngày.  
- Bệnh thiếu máu, thiếu số lượng hay kích thước  
Trong cơ thể, Fe được hấp thu ở ống tiêu của hồng cầu hay thiếu số lượng huyết đạm trong hồng  
hóa dưới dạng vô cơ và phần lớn dưới dạng cầu, hay xảy ra ở trẻ em được nuôi bằng sữa bò.  
hữu cơ với các chất dinh dưỡng của thức ăn.  
Nhu cầu của mỗi người là khoảng 10-30  
- Bị tiêu chảy, suy dinh dưỡng.  
- Ảnh hưởng di truyền (Menky phát hiện năm  
mg/ngày. Nguồn Fe có nhiều trong thịt, cá, 1962), thiếu Cu do di truyền nên trẻ sinh ra chậm lớn,  
lòng đỏ trứng, rau, quả, đậu đũa, mận…  
kém thông minh, da, tóc bị mất sắc tố (bạch tạng), tóc  
thưa, mềm, mạch máu bị giãn, xương không nảy nở  
3.9. Đồng (Cu)  
Đồng là nguyên tố vi lượng rất cần thiết cho bình thường, thân nhiệt thấp, hay bị bất tỉnh.  
các loài động vật bậc cao. Nó được tìm thấy  
Có một bệnh lý gọi là bệnh Wilson sinh ra bởi các  
trong một số loại enzyme. Có một loại cua gọi cơ thể mà Cu bị giữ lại, nếu không được điều trị có  
là cua móng ngựa (hay cua vua) sử dụng đồng thể dẫn tới các tổn thương não và gan, làm viêm gan  
thay sắt để chuyên chở oxy trong máu.  
và các cơ không phối hợp hoạt động được.  
Cu được hấp thu vào máu tại dạ dày và  
Người ta cho rằng Zn cùng với Mo cạnh tranh về  
phần trên của ruột non. Khoảng 90% Cu phương diện hấp thu với Cu trong bộ máy tiêu hóa, vì  
trong máu kết hợp với chất đạm Cerulo- thế việc ăn uống dư thừa 1 chất này sẽ làm thiếu hụt  
plasmin và được vận chuyển vào trong tế chất kia.  
bào dưới hình thức thẩm thấu và một phần  
nhỏ dưới hình thức vận chuyển mang theo  
3.10. Coban (Co)  
Coban có chức năng kích thích sự tạo máu ở tủy  
chất đạm. Phần lớn Cu được bài tiết theo xương. Co là thành phần trung tâm của vitamin coba-  
mật qua đường phân cùng với lượng Cu lamin hoặc vitamin B12, vì vậy nếu thiếu Co sẽ dẫn  
không thẩm thấu được vào máu. Số nhỏ bài tới thiếu vitamin B12 và dẫn đến thiếu máu ác tính,  
tiết qua nước tiểu, theo mồ hôi, tóc và chán ăn, suy nhược cơ thể…  
móng tay dài bị cắt đi.  
Cơ thể thiếu Co có những biểu hiện đầu tiên là cảm  
Cu có trong tất cả các cơ quan trong cơ giác mệt mỏi, thiếu tập trung và thiếu máu. Co kết hợp  
thể, nhưng nhiều nhất là ở gan. Cu có nhiều với Mangan có tác dụng rất tốt đối với các triệu chứng  
chức năng sinh lý quan trọng chủ yếu cho sự đau nửa đầu.  
phát triển của cơ thể như thúc đẩy sự hấp thu  
Co được sử dụng trong y học với liệu pháp xạ trị  
và sử dụng sắt để tạo thành Hemoglobin của điều trị ung thư, do tác dụng của đồng vị Co-60, tuy  
hồng cầu. Cu tham gia thành phần cấu tạo vậy, ngày nay, liệu pháp này không còn phổ biến mà  
của nhiều loại enzim có liên quan chặt chẽ được thay thế bằng các liệu pháp sử dụng các máy gia  
đến quá trình hô hấp của cơ thể. Cu tham gia tốc hạt tuyến tính.  
vào thành phần của sắc tố màu đen. Nếu  
Cho vào trong đất một lượng nhỏ 0,13-0,30mg Co  
thiếu Cu trao đổi Fe cũng sẽ bị ảnh hưởng, trên 1kg đất sẽ làm tăng sức khỏe của những động vật  
Tạp chí  
SỐ 9/2017  
[32]  
KH-CN Nghệ An  
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI  
ăn cỏ ở vùng đất đó.  
Co có trong sô cô la, tôm, cua, một số quả  
khô, hạt có dầu. Trong trái cây và rau đậu  
không có Co. Những người ăn chay lâu dài  
sẽ bị thiếu Co, sau 3-6 năm sẽ xuất hiện triệu  
chứng bệnh.  
3.11. Iot (I)  
Hàm lượng Iot trong cơ thể là rất ít. Iot  
chủ yếu là trong tuyến giáp trạng của cơ thể.  
Iot được hấp thu vào cơ thể chủ yếu ở ruột  
non và màng nhầy của cơ quan hấp thu. Iot  
có chức năng sinh lý chủ yếu là tham gia vào  
cấu tạo hoocmon thyroxin của tuyến giáp  
trạng. Nếu cơ thể thiếu Iot có thể dẫn đến  
bệnh bướu cổ (nhược năng tuyến giáp)…  
Nguyên nhân của bệnh bướu cổ là do thiếu  
Iot trong thức ăn và nước uống hàng ngày. Vì  
vậy, cần phải bổ sung Iot hằng ngày qua  
muối, rong biển, rau spinach, cá biển…  
Mặc dù cơ thể chỉ cần số lượng rất ít,  
nhưng khi thiếu Iot sẽ đưa tới rối loạn tăng  
trưởng cả thể chất lẫn tinh thần cũng như  
tuyến giáp (thyroid).  
các phản ứng hóa học trong tế bào.  
Zn giúp vết thương mau lành, Zn đóng vai trò quan  
trọng đối với sức khỏe sinh sản, vì Zn giúp sinh tinh  
và phát triển bào thai khỏe mạnh. Zn thiết yếu cho sự  
tăng trưởng và phát triển của cơ thể. Zn có tác dụng  
tăng khả năng miễn dịch, bảo vệ và sửa chữa ADN,  
giảm thời gian và triệu chứng cảm cúm. Zn cũng giúp  
giảm sự viêm nhiễm ở da, giúp điều trị bệnh về mụn,  
viêm da, eczema… Zn giúp giảm đau và sưng do viêm  
khớp. Zn còn tốt cho thị giác, vị giác và khứu giác.  
Zn có vai trò điều hòa chuyển hóa lipid và ngăn  
ngừa mỡ hóa gan. Zn tham gia vào chức năng tạo  
máu. Zn cần thiết cho tổng hợp tryptophan, cho sự  
biệt hóa tế bào và sự ổn định màng. Zn cần thiết cho  
thị lực, còn giúp cơ thể chống lại bệnh tật. Bạch cầu  
cần có Zn để chống lại nhiễm trùng và ung thư. Zn  
kích thích tổng hợp protein, giúp tế bào hấp thu chất  
đạm để tổng hợp tế báo mới, tăng liền sẹo.  
3.12. Magan (Mn)  
Magan là chất có tác dụng kích thích của  
nhiều loại men trong cơ thể, có tác dụng  
đến sự sản sinh tế bào sinh dục, đến trao đổi  
chất Ca và P trong cấu tạo xương. Thức ăn  
cho trẻ em nếu thiếu Mn thì hàm lượng men  
phophotaza trong máu và xương sẽ bị giảm  
xuống nên ảnh hưởng đến cốt hóa của  
xương, biến dạng cơ thể… Thiếu Mn còn  
có thể gây ra rối loạn về thần kinh như bại  
liệt, co giật…  
Thiếu Zn, quá trình tổng hợp ADN và quá trình sao  
chép trong tế bào bị suy yếu. Thiếu Zn trong thời kỳ  
mang thai gây hiện tượng đứt đoạn quá trình nhân đôi  
ở các tế bào phôi. Ở động vật bị thiếu Zn, xảy ra các  
dị tật ở não, mặt, hệ thần kinh, tim, lách, xương và hệ  
sinh dục-tiết niệu. Thiếu Zn ảnh hưởng xấu đến tốc độ  
hấp thu các axit amine.  
Triệu chứng thiếu hụt Zn: cơ thể thường bị nhiễm  
trùng, vết thương lâu lành; vị giác, khứu giác kém;  
bệnh eczema, vẩy nến hoặc nổi mụn nhiều; nổi hạt gạo  
ở móng tay; ăn kém ngon; tóc chậm phát triển… Một  
số người có vị giác hay khứu giác bất thường do thiếu  
Zn, điều này giải thích tại sao một số các loại thuốc  
chống kém ăn, điều trị biếng ăn có thành phần chứa  
Zn Mất đi 1 lượng nhỏ Zn có thể làm đàn ông sụt cân,  
3.13. Kẽm (Zn)  
Trong cơ thể có khoảng 2-3g Zn, hiện  
diện trong hầu hết các loại tế bào và các bộ  
phận của cơ thể, nhưng nhiều nhất tại gan,  
thận, lá lách, xương, ngọc hành, tinh hoàn,  
da, tóc móng. Lượng Zn trong cơ thể phân  
phối không đồng đều, nhiều ở tinh hoàn  
(300 mcg/g). Sau đó là ở tóc (150 mcg/g),  
xương (100 mcg/g) gan, thận, cơ vân, da,  
não. Zn có đặc điểm: không dự trữ trong cơ  
thể, do nó có đời sống sinh học ngắn (12,5  
ngày) trong các cơ quan nội tạng, nên dễ bị  
thiếu nếu khẩu phần cung cấp không đủ. Có  
hơn 100 loại men cần có Zn để hình thành  
Tạp chí  
SỐ 9/2017  
[33]  
KH-CN Nghệ An  
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI  
giảm khả năng tình dục và có thể mắc bệnh  
vô sinh. Đàn ông khỏe mạnh mỗi lần xuất  
tinh chứa khoảng 1 mg chất này. Phụ nữ có  
thai thiếu Zn sẽ giảm trọng lượng trẻ sơ  
sinh, thậm chí có thể bị lưu thai.  
Thiếu chất Zn đưa đến chậm lớn, bộ  
phận sinh dục teo nhỏ, dễ bị các bệnh ngoài  
da, giảm khả năng đề kháng...  
Nhu cầu Zn là khoảng 10-15 mg/ngày; ở  
trẻ dưới 1 tuổi là khoảng 5 mg/ngày; trẻ 1-  
10 tuổi khoảng 10 mg/ngày; thanh thiếu  
niên và người trưởng thành khoảng 15  
mg/ngày đối với nam và 12 mg/ngày đối với  
nữ; phụ nữ mang thai cần 15 mg/ngày, cho  
con bú 6 tháng đầu cần 19 mg/ngày và cho  
con bú lúc 6-12 tháng cần 16 mg/ngày.  
Lượng Zn được hấp thu khoảng 5  
mg/ngày. Zn được hấp thu chủ yếu tại tá  
tràng và hỗng tràng, một ít tại hồi tràng.  
Trong điều kiện chuẩn, tỷ lệ hấp thu vào  
khoảng 33%. Giảm bài tiết dịch vị ở dạ  
dày, nhiều sắt vô cơ, phytate có thể làm  
giảm hấp thu kẽm. Phytate có nhiều trong  
ngũ cốc thô, đậu nành và các thực phẩm  
giàu chất xơ. Nên cho trẻ ăn đủ chất đạm  
từ động vật, vì chúng sẽ hạn chế nhược  
điểm này của thức ăn giàu phytate thay vì  
hạn chế thức ăn thực vật. Ca làm tăng bài  
tiết Zn và do đó làm giảm tỷ lệ hấp thu Zn,  
không nên uống cùng lúc với Zn. Để tăng  
hấp thu kẽm, nên bổ sung cùng với thức ăn  
giàu vitamin C.  
Khoáng chất là những thành phần tối cần thiết  
cho các chức năng của cơ thể con người  
điều, đậu phộng..).  
Với trẻ nhũ nhi, để có đủ Zn, nên cố gắng cho bú  
mẹ vì Zn trong sữa mẹ dễ hấp thu hơn nhiều so với  
sữa bò. Lượng kẽm trong sữa mẹ ở tháng đầu tiên là  
cao nhất (2-3 mg/lít), sau 3 tháng thì giảm dần còn 0,9  
mg/l. Lượng Zn mà người mẹ mất qua sữa trong 3  
tháng đầu ước tính khoảng 1,4 mg/ngày. Do đó, người  
mẹ cần ăn nhiều thực phẩm giàu Zn để có đủ cho cả  
hai mẹ con.  
4. Kết luận  
Khoáng chất là những thành phần tối cần thiết cho  
các chức năng của cơ thể, từ hệ thần kinh cơ bắp tới  
điều hòa tiêu hóa hấp thụ chất dinh dưỡng, duy trì cân  
bằng chất lỏng trong và ngoài tế bào. Mặc dù cơ thể  
chỉ cần một số lượng khiêm tốn, nhưng thiếu chúng là  
cơ thể trở nên suy yếu, kém hoạt động. Thừa khoáng  
cũng gây hại không kém so với thiếu khoáng. Cho nên  
cần tiêu thụ đầy đủ các chất này và bổ sung sao cho  
hợp lý khoáng chất trong các thực phẩm của bữa ăn  
hàng ngày, tránh lạm dụng các loại thuốc bổ sung quá  
liều lượng./.  
Zn có vai trò quan trọng trong việc tạo ra  
tính miễn dịch mạnh cho cơ thể để chống  
cảm lạnh, cúm. Thiếu Zn cũng gây ra bệnh  
ngoài da, vết thương chậm lành.  
Thức ăn nhiều Zn là tôm đồng, lươn,  
hàu, sò, gan lợn, sữa, thịt bò, lòng đỏ trứng,  
cá, đậu nành, các hạt có dâù (haṇ h nhân, haṭ  
Tài liệu tham khảo:  
1. https://www.google.com.vn/search?q=kho%C3%A1ng+ch%E1%BA%A5t+l%C3%A0+g%C3%AC&oq=kho%C3%  
A1ng+ch%E1%BA%A5t&aqs=chrome.1.69i57j0l7.15223j0j4&sourceid=chrome&ie=UTF-8.  
2. https://www.erct.com/2-ThoVan/NguyenYDuc/KhoangChat_trong_Cothe.htm.  
Tạp chí  
SỐ 9/2017  
[34]  
KH-CN Nghệ An  
pdf 8 trang yennguyen 14/04/2022 3820
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của khoáng chất đối với cơ thể con người", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_khoang_chat_doi_voi_co_the_con_nguoi.pdf