Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trong du lịch và tác động của nó đến thái độ của du khách

TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN  
TP 6 S5  
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP TRONG DU LỊCH VÀ TÁC ĐỘNG  
CỦA NÓ ĐẾN THÁI ĐỘ CỦA DU KHÁCH  
Nguyễn Thúy Vy  
Trường Đại học Văn Hiến  
Ngày nhận bài: 30/03/2019, Ngày duyệt đăng: 07/09/2019  
Tóm tắt  
Trong những năm gần đây, trách nhiệm hội doanh nghiệp đang thu hút được sự  
chú ý của nhiều nhà quản lý doanh nghiệp cũng như nhà nghiên cứu tại Việt Nam. Đặc  
biệt, Việt Nam đang tập trung phát triển ngành du lịch có trách nhiệm, du khách ngày  
càng đòi hỏi cao n doanh nghiệp sự đóng góp cho xã hội, cộng đồng. Mục tiêu của  
nghiên cứu này là xem xét tác động của cảm nhận về trách nhiệm hội doanh nghiệp của  
du khách đến sự hài lòng và thái độ của họ đối với các doanh nghiệp trong ngành du lịch.  
Dữ liệu thu thập từ 300 du khách mua dịch vụ của các công ty du lịch trên địa bàn Tp. Hồ  
Chí Minh được sử dụng để kiểm định mô hình hồi quy. Kết quả cho thấy cảm nhận về  
trách nhiệm hội doanh nghiệp của du khách ảnh hưởng gián tiếp đến thái độ của họ  
đối với doanh nghiệp thông qua sự hài lòng và danh tiếng.  
Từ khóa: du lịch có trách nhiệm, trách nhiệm hội doanh nghiệp, nhận thức về  
trách nhiệm hội, danh tiếng của doanh nghiệp.  
Corporate social responsibility in tourism and its impact on visitors’ attitude  
Abstract  
Corporate social responsibility has attracted the attention of many Vietnamese  
practitioners as well as researchers in recent years. In particular, Vietnam is currently  
focusing on developing a responsible tourism industry, which is increasingly demanding  
for businesses to contribute to society and community. The purpose of this study is to  
examine the impact of visitors' perceived corporate social responsibility on their  
satisfaction and attitude towards businesses in the tourism industry. Data collected from  
300 visitors buying the services of travel companies in Ho Chi Minh City is used to verify  
regression models. The results show that visitors' perceived corporate social  
responsibility indirectly affects attitude towards corporate through customers’ satisfaction  
and corporate reputation.  
Keywords: responsible tourism, corporate social responsibility, perceived corporate  
social responsibility, corporate reputation.  
1. Đặt vn đề  
Phát trin du lch có trách nhim sẽ  
to nn tng vng chc cho sphát trin  
toàn din ca ngành du lch trong tương  
lai. Trong phát trin du lch có trách  
nhim, các doanh nghip du lch đóng vai  
48  
VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE  
VOLUME 6 NUMBER 5  
trò bn lbi các doanh nghip nm vị  
trí trung tâm kết ni các bên trong hot  
đng du lch. Bên cnh đó, mt trong  
nhng động lc thúc đẩy doanh nghip  
thc hin các hot động trách nhim xã  
hi là khách hàng. Khách du lch có ý  
thc, có trách nhim môi trưng, xã hi  
cao cũng đòi hi doanh nghip phi có  
nhng sn phm và dch vdu lch có  
trách nhim. Sự tương tác trong hot động  
du lch gia khách du lch, cng đng địa  
phương, các quan qun lý, các doanh  
nghip trthành nhng “lực kéo”, “lực  
đẩy” để các doanh nghip thc hin du  
lch có trách nhim.  
Nhc đến vai trò và nhim vca mt  
doanh nghip, khái nim Trách nhim xã  
hi doanh nghip (Corporate Social  
Responsibility, sau đây gi tt là CSR)  
hin đang là mi quan tâm ca các doanh  
nghip và toàn xã hi. CSR được nhn  
định là mt trong nhng yếu tquyết định  
hành vi ca người tiêu dùng. Người tiêu  
dùng ngày nay có nn giáo dc tt hơn  
và hiu biết hơn – mun các doanh nghip  
phi thông tin cho hvrt nhiu khía  
cnh khác nhau ca hot đng kinh doanh,  
đặc bit là các hot động CSR. Do đó, nhu  
cu thc hin chiến lược CSR trước hết  
xut phát tsc ép ca môi trường bên  
ngoài ngày càng nhiu và cũng chính tsự  
thay đi nhn thc và hành đng ca  
doanh nghip (O’Brien, 2001).  
CSR (Carroll, 1991), tìm hiu các yếu tố  
tác đng ti CSR (Freeman, 2010;  
McWilliams và cng s, 2006), các tác  
đng ca CSR đến doanh nghip và các  
bên liên quan (Weber, 2008; Lee và Heo,  
2009) và các nghiên cu này được thc  
hin trong nhiu ngành và nhiu quc  
gia. Tuy nhiên, do được thc hin nhiu  
ngcnh khác nhau nên chưa có sthng  
nht trong kết qunghiên cu.  
CSR đang lĩnh vc nghiên cu  
được quan tâm ti Vit Nam. Đã có mt số  
nghiên cu mang tính tng hp lý lun  
(Nguyn Đình Cung và Lưu Minh Đức,  
2008; Trn Quc Trung và Nguyn Đoàn  
Châu Trinh, 2012; Lê Phước Hương và  
Lưu Tiến Thun, 2017); mt snghiên  
cu thì chdng li thng kê mô t,  
đánh giá thc trng ti địa phương hoc  
doanh nghip (Bui, 2010; Nguyn Phương  
Mai, 2012; Trn ThMinh Hòa và Nguyn  
ThHng Ngc, 2014); mt snghiên cu  
vcác yếu tvà gii pháp thúc đẩy các  
hot động CSR ti doanh nghip như  
nghiên cu ca Nguyn ThLành và Phm  
ThNgc Trâm (2016). Nghiên cu tp  
trung vCSR theo định hướng khách hàng  
(CSR Customer driven) cn được quan  
tâm hơn để hiu sâu hơn về ảnh hưởng ca  
CSR đến phn ng ca khách hàng. Mc  
đích ca nghiên cu này là cho các nhà  
qun trthy được tm quan trng ca  
CSR đến vic đáp ứng mong đợi ca  
khách hàng. Vì vy, mc tiêu ca nghiên  
cu là: (1) đánh giá mc độ nhn thc ca  
du khách đối vi hot đng CSR ca  
doanh nghip du lch, (2) tìm hiu sự ảnh  
hưởng ca cm nhn ca du khách vCSR  
đến shài lòng và thái độ ca họ đối vi  
doanh nghip.  
Khái nim vtrách nhim xã hi đã  
được các hc giphương Tây nghiên cu  
tkhá sm và tiếp tc có nhiu nghiên cu  
trong nhng năm gn đây. Khi nghiên cu  
vchủ đề CSR, các hc gicó nhiu  
hướng nghiên cu khác nhau như: làm  
sáng rõ khái nim ca CSR (Carroll,  
1979), làm rõ các yếu tcu thành  
2. slý thuyếtvà mô hình nghiên cu  
49  
TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN  
TP 6 S5  
2.1. Trách nhiệm hội doanh nghiệp  
Khái nim CSR được hình thành và  
phát trin qua nhiu thp niên, bt đầu từ  
nhng năm 1930. Thi đại ca CSR được  
đánh du bi Bowen, khi ông xut bn  
cun “Social Responsibilities of the  
Businessman”. Bowen (1953) định nghĩa:  
“CSR nghĩa vca người làm kinh  
doanh trong vic đề xut và thc thi các  
chính sách không làm tn hi đến quyn và  
li ích ca người khác”.  
Sau nhng năm 1950, các tài liu về  
CSR đã được bsung thêm bi nhiu  
nghiên cu trong clý thuyết ln ng  
dng. Theo Lưu Phước Hưng Lưu Tiến  
Thun (2017), định nghĩa ca Carroll  
(1979, 1991) vtrách nhim xã hi ca  
doanh nghip được nhiu nghiên cu la  
chn. Theo đó, “Trách nhim xã hi là tt  
ccác vn đề kinh tế, pháp lý, đạo đức và  
lòng tthin ca mt tchc mà xã hi  
mong đợi trong mi thi điểm nht định”.  
Theo Carroll (1991), bn loi trách nhim  
xã hi to nên CSR bao gm: trách nhim  
kinh tế (economic responsibilities), pháp  
lý (legal responsibilities), đạo đức (ethical  
responsibilities) và tthin (philanthropic  
responsibilities). Bn loi trách nhim  
này, nói cách khác là bn thành phn to  
nên CSR (Lê Phưc Hưng Lưu Tiến  
Thun, 2017).  
CSR được nghiên cu vi nhiu định  
nghĩa và thut ngtn ti trong lý vi  
nhiu thành phn khác nhau tùy theo tng  
lĩnh vc. y ban Châu Âu định nghĩa:  
“CSR là mt khái nim bao gm ba khía  
cnh: cân nhc vkinh tế, xã hi và môi  
trường”. Đnh nghĩa này ly các thành  
phn ca CSR tkhung phát trin du lch  
bn vng và được nhiu nghiên cu sử  
dng (Van Marrewijk, 2003; Fatma và  
cng s, 2016). Trong ngành du lch, khái  
nim vCSR phù hp vi các nguyên tc  
phát trin du lch bn vng và chai đôi  
khi được sdng thay thế cho nhau  
(Chow và Chen, 2012). cp độ vĩ mô,  
khái nim phát trin du lch bn vng đòi  
hi skết hp gia ba yếu tlà: phát trin  
kinh tế, công bng xã hi và bo vmôi  
trường (Drexhage và Murphhy, 2010).  
Hot động CSR trong ngành du lch cũng  
gn vi vic sdng hp lý tài nguyên xã  
hi và môi trưng, đặc bit là nlc tăng  
cường htrcng đồng địa phương đạt  
được sphát trin bn vng (Moneva và  
cng s, 2006). Nói cách khác, mt doanh  
nghip du lch thc hin CSR nên: (1) to  
ra hiu qukinh tế cho doanh nghip –  
khách hàng cng đồng, to thu nhp và  
phát trin lao đng; (2) tôn trng và phát  
trin văn hóa, xã hi địa phương; (3) thân  
thin vi môi trường. Vì vy, nghiên cu  
này sdng định nghĩa ca y ban Châu  
Âu để phân tích cm nhn ca du khách về  
CSR theo các khía cnh kinh tế, xã hi và  
môi trường.  
Nhìn chung, CSR là scam kết ca  
doanh nghip đóng góp vào vic phát trin  
kinh tế bn vng, thông qua nhng hot  
đng nhm nâng cao cht lượng đời sng  
ca người lao động và các thành viên gia  
đình h, cho cng đồng và toàn xã hi,  
theo cách có li cho cdoanh nghip cũng  
như sphát trin chung ca xã hi.  
Mt snghiên cu trong ngành du lch  
đã chra rng các công ty thc hin các  
hot đng CSR do áp lc ca các bên liên  
quan (Alvarado-Herrera và cng s, 2015).  
Các bên liên quan bao gm các nhà điều  
hành tour du lch, sở lưu trú, m thc,  
2.2. Trách nhim xã hi doanh  
nghip trong ngành du lch  
50  
VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE  
VOLUME 6 NUMBER 5  
khách hàng, nhân viên, nhà cung cp, tổ  
chc phi chính ph, chính phủ,… Trong số  
này, nhóm có nh hưởng nht để gây áp  
lc cho các doanh nghip du lch thc hin  
các hành động và quy tc đạo đức hơn là  
ca người tiêu dùng (Ayuso, 2006).  
hoá và dch vca khách hàng qua thi  
gian (Anderson và cng s, 2004; Fornell,  
1992). Mt snghiên cu chng minh  
được sự ảnh hưởng ca CSR ti shài  
lòng ca khách hàng (Fatma và cng s,  
2016; Luo và Bhattacharya, 2006). Bên  
cnh đó, các nghiên cu khác trong ngành  
du lch cho thy tác động gián tiếp ca  
nhn thc CSR đến thái độ và hành vi ca  
khách hàng thông qua shài lòng (Rivera  
và cng s, 2016; Martínez và Bosque,  
2013; Lee và Heo, 2009). Tnhng lp  
lun trên, githuyết được đưa ra như sau:  
H1: Cm nhn ca khách hàng về  
trách nhim xã hi doanh nghip tác đng  
thun chiu ti shài lòng ca khách  
hàng.  
2.3. Githuyết và mô hình nghiên cu  
Theo kết quca nhiu nghiên cu,  
CSR mang li tác động đáng kể đối vi  
nhiu mt trong hot động ca mt doanh  
nghip. Vic thc hin tt CSR có tác  
đng tích cc đến thành tích vtài chính,  
giúp gia tăng danh tiếng, giúp doanh  
nghip có khả năng thu hút được schú ý  
ca người tiêu dùng. Cth, người tiêu  
dùng đánh giá vic thc hin tt CSR là  
yếu tố đóng vai trò quan trng thnhì (chỉ  
sau cht lượng sn phm) trong vic to ra  
danh tiếng tt cho mt doanh nghip nào  
đó, hay nói cách khác, thc hin tt CSR  
mang li hình nh tt hơn cho doanh  
nghip trong mt người tiêu dùng (Vitezic,  
2011). Khuynh hướng chung tkết quả  
ca các nghiên cu đã thc hin cho thy  
CSR có tác đng đáng ktheo hướng tích  
cc đi vi các hot đng ktrên ca  
doanh nghip. Các nghiên cứu hiện đang  
tập trung vào các hoạt động CSR ảnh  
hưởng đến hành vi của người tiêu dùng  
như thế nào và tại sao. Một số nghiên cứu  
còn khám phá một số biến trung gian cho  
mối quan hệ này, bao gồm cả các biến liên  
quan đến doanh nghiệp (chẳng hạn như  
chất lượng sản phẩm, các thành phần của  
CSR, danh tiếng của doanh nghiệp) và các  
biến liên quan đến cá nhân (chẳng hạn như  
sự hài lòng, thái độ, hành vi của khách  
hàng).  
H2: Shài lòng ca khách hàng có  
tác đng thun chiu ti thái độ ca khách  
hàng.  
Danh tiếng ca công ty, theo Gotsi và  
Wilson (2001), đó là sự đánh giá chung  
ca các bên liên quan (stakeholder) về  
công ty. Trong mi liên hgia CSR và  
danh tiếng ca công ty, McWilliams và  
cng s(2006) chra rng “CSR nên được  
xem như là mt hình thc đu chiến  
lược” có thể được xem như là mt  
dng ca xây dng hoc duy trì danh  
tiếng”. Stanaland và cng s(2011) cho  
rng nhn thc vCSR nh hưởng đến  
nhn thc vuy tín doanh nghip, nim tin  
ca người tiêu dùng. Garberg và Fombrun  
(2006) đề xut nên tăng cường danh tiếng  
ca công ty như là mt đng lc thúc đẩy  
tbên ngoài đi vi công ty thông qua  
vic thc hin các hot đng CSR. Bên  
cnh đó, nghiên cu ca Bontis và cng sự  
(2007) vkhách hàng ca ngành ngân  
hàng Bc Mcho thy danh tiếng có tác  
đng trc tiếp, thun chiu ti thái độ ca  
Shài lòng ca khách hàng (customer  
satisfaction) là đánh giá tng thda trên  
kinh nghim mua hàng và tiêu dùng hàng  
51  
TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN  
TP 6 S5  
khách hàng. Do đó, githuyết vmi quan  
hgia cm nhn CSR, danh tiếng ca  
doanh nghip và thái độ ca khách hàng  
đi vi doanh nghip là:  
H3: Cm nhn ca khách hàng vtrách  
nhim xã hi doanh nghip có tác động  
thun chiu ti danh tiếng ca công ty.  
H4: Danh tiếng ca công ty có tác  
đng thun chiu ti thái độ ca khách  
hàng.  
Các nghiên cu gn đây đã phát hin  
ra rng stiếp xúc ca người tiêu dùng vi  
thông tin vcác hot động CSR quyết định  
nim tin và thái độ chung ca họ đối vi  
các sn phm và hot đng ca công ty  
(Wagner và cng s, 2009; Sen và cng  
s, 2006). Becker-Olsen và cng s(2006)  
cũng cho rng nhn thc CSR giúp người  
tiêu dùng hiu thêm vmt doanh nghip  
đánh giá cao các nlc ci thin xã hi  
ca doanh nghip. Ngoài ra, Mohr và  
Webb (2005) đã chra rng khi người tiêu  
dùng nhn được thông tin vcác hot đng  
trách nhim xã hi ca mt công ty mà anh  
ta tin tưởng, thông tin này nh hưởng đến  
cách họ đánh giá và nhìn nhn công ty như  
thế nào. Ta có githuyết:  
H5: Cm nhn ca khách hàng về  
trách nhim xã hi doanh nghip tác đng  
thun chiu ti thái độ ca khách hàng.  
Hình 1. Mô hình nghiên cu đề xut  
3. Phương pháp nghiên cu  
điều tra, liên htrc tiếp ti công ty du lch  
để tiếp xúc trc tiếp du khách (ti văn  
phòng công ty, ti điểm du lch); (2) Hình  
thc phng vn qua email. Sbng câu hi  
phát ra là 400 và thu hi được 325 (tlệ  
thu hi đạt 81,25%). Sau khi loi 25 bng  
câu hi không hp l, kích thước mu cui  
cùng dùng để xlý là 300. Nghiên cu  
định lượng được sdng để phân tích dữ  
liu kho sát nhm mc đích kim định mô  
hình nghiên cu và các githuyết. Các  
công cụ định lượng được sdng trong bài  
nghiên cu gm phương pháp phân tích độ  
tin cy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân  
tkhám phá (Exploratoty factor analysis -  
EFA) để kim định các thang đo và sàng  
lc các biến quan sát và phân tích hi quy  
Nghiên cu bộ được thc hin bng  
phương pháp tho lun tay đôi vi 10  
người khách hàng ca các công ty du lch.  
Nghiên cu chính thc kho sát 400 khách  
hàng ca các công ty du lch ti địa bàn  
Tp. HChí Minh. Nhm to điều kin cho  
người trli hiu đúng vkhái nim trách  
nhim xã hi doanh nghip, trong phn  
đầu ca bng câu hi đã định nghĩa trách  
nhim xã hi doanh nghip và mô tchi  
tiết trách nhim xã hi doanh nghip bng  
mt sthông tin thc tế. Bng câu hi  
được phân phát ngu nhiên thông qua các  
hình thc email (50%), trc tiếp (50%): (1)  
Hình thc phng vn trc tiếp: Cng tác  
viên sau khi được hướng dn vcách thc  
52  
VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE  
VOLUME 6 NUMBER 5  
để xem xét stác động ca các yếu tố  
trong mô hình đến biến phthuc.  
chnh bsung cho phù hp vi thị trường  
nghiên cu; “danh tiếng ca doanh  
nghiệp” da theo nghiên cu ca Chun  
(2005) gm 4 quan sát. Biến phthuc:  
“thái độ đối vi doanh nghiệp” kế tha  
nghiên cu ca Cronin và cng s(2000)  
gm 4 biến quan sát.  
4. Kết qunghiên cu và tho lun  
4.1. Thông tin chung vmu điều tra  
Kích thước mu thc tế sử dụng để  
phân tích là 300 quan sát. Nghiên cứu lựa  
chọn ra các nhóm đối tượng khảo sát dựa  
trên các tiêu chí như giới tính, độ tuổi trình  
độ học vấn.  
Các thang đo sdng trong nghiên  
cu này đều sdng tcác nghiên cu  
trước đây. Các khái nim nghiên cu sử  
dng thang đo Likert vi điểm t1 (hoàn  
toàn không đng ý) đến 5 (hoàn toàn đng  
ý). Thang đo ca ba biến đc lp như sau:  
“Cảm nhn về CSR” gm 7 quan sát được  
xây dng da trên 3 thành phn: kinh tế,  
xã hi và môi trường, kế tha tnghiên  
cu ca Fatma và cng s(2016); “sự hài  
lòng” kế tha tnghiên cu ca Oliver  
(1980) gm 5 biến quan sát được điều  
Bảng 1. Đặc điểm mẫu khảo sát  
Các đặc điểm cá nhân  
n = 300  
Tần số  
145  
155  
86  
%
Giới tính  
Nam  
48,4  
51,6  
28,6  
40,2  
21,0  
6,2  
Nữ  
Tuổi  
Dưới 21  
21-30  
121  
63  
31-40  
41-50  
19  
Trên 51  
12  
4,0  
Thu nhập  
< 3 triệu đồng/tháng  
3-5 triệu đồng/tháng  
5-10 triệu đồng/tháng  
>10triệu đồng/tháng  
37  
12,4  
41,6  
38,8  
7,2  
125  
116  
22  
Trình độ học vấn Trung học phổ thông  
Đại học/cao đẳng  
126  
136  
38  
41,9  
45,4  
12,7  
Sau đại học  
4.2. Kết quả kiểm tra độ tin cậy thang  
đo và phân tích nhân tố khám phá (EFA)  
Các thang đo khái nim nghiên cu  
trước tiên được đánh giá bng độ tin cy  
Cronbachalpha và tiếp tc được kim  
định thông qua phương pháp phân tích  
nhân tkhám phá EFA (Principal  
Components vi phép quay Varimax).  
53  
TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN  
TP 6 S5  
Kết qucho thy Cronbach alpha ca các  
thang đo đều đạt yêu cu (α > 0,7). Kết  
quEFA cho thy 3 nhân ttrích gii  
thích được 59,58% phương sai các biến  
quan sát ti Eigen - value là 2,383. Kim  
tra hsố tương quan gia các khái nim  
nghiên cu cũng cho thy chúng đều nhỏ  
hơn 1. Vì vy, các thang đo đều đạt yêu  
cu vgiá trhi tvà phân bit. (Xem  
Bng 2).  
Bảng 2. Bảng kết quả đánh giá độ tin cậy mức độ phù hợp  
Tương quan biến  
Hệ số tải  
nhân tố  
Các thang đo  
- tổng  
Shài lòng (HL), Cronbach’s Alpha = 0.854  
Sản phẩm, dịch vụ của công ty đáp ứng chính xác những gì tôi  
muốn  
.685  
.800  
Tôi hài lòng về sp/dịch vụ của công ty  
.694  
.715  
.819  
.813  
Mức giá hợp lý với chất lượng dịch vụ tôi nhận được  
Khi tôi quyết định chọn sản phẩm/dịch vụ của công ty, đó là một ý  
tưởng tốt.  
.692  
.804  
Cm nhn vCSR (CSR), Cronbach’s Alpha = 0.873  
Công ty thực hiện kinh doanh công bằng, giá sản phẩm/dịch vụ  
tương ứng với chất lượng sản phẩm  
.633  
.731  
Công ty tuân thủ nguyên tắc đạo đức tốt trong việc tiến hành kinh  
doanh  
.660  
.647  
.663  
.765  
.743  
.755  
Công ty có các chương trình đào tạo và phát triển cho nhân viên.  
Công ty tham gia các hot động xã hi như: nghthut, sc khe  
và giáo dục…  
Công ty phát triển sản phẩm du lịch chất lượng giúp phát triển  
bảo tồn các điểm đến.  
.664  
.765  
Công ty quan tâm văn hóa địa phương sti, duy trì và khuyến  
khích sự đa dng xã hi và văn hóa.  
.618  
.668  
.716  
.769  
Công ty tôn trọng bảo vệ môi trường tự nhiên  
Danh tiếng ca doanh nghip (DT), Cronbach’s Alpha = 0.816  
Công ty X là mt công ty thành công  
.513  
.550  
.531  
.624  
.675  
.738  
.707  
.790  
Công ty X là công ty đáng tin cy và chuyên nghip  
Công ty X là công ty có uy tín  
Công ty X là công ty có danh tiếng cao  
Thái độ ca du khách (TD), Cronbach’s Alpha = 0.834  
Tôi có thin cm vcông ty X  
.674  
.659  
.615  
.712  
.825  
.814  
.780  
.851  
Tôi cho rng công ty X là mt công ty tt  
Tôi tin tưởng công ty X  
Nếu có nhu cu du lch, tôi schn tour ca công ty X  
54  
VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE  
VOLUME 6 NUMBER 5  
4.3. Kiểm định giả thuyết  
quan hgia “cảm nhn về CSR” “sự  
hài lòng”. Kết quca hi quy bi ng hộ  
githuyết này = 0,097; p < 0,1). Cm  
nhn vCSR có quan htích cc vi danh  
tiếng ca doanh nghip = 0,159; p <  
0,05), githuyết H2 được ng h. Giả  
thuyết H3 phát biu vshài lòng có nh  
hưởng tích cc đến thái độ đối vi doanh  
nghip = 0,719; p < 0,05), theo kết quả  
ca hi quy bi thì githuyết H3 được ng  
h. H4: Cm nhn vCSR có quan htích  
cc vi thái độ đối vi nhãn hàng riêng.  
Githuyết này không được ng hộ (β = -  
0,21; p > 0,1).Và cui cùng, H5: danh  
tiếng ca doanh nghip nh hưởng tích cc  
đến thái độ đối vi doanh nghip. Giả  
thuyết này được được ng hộ (β = 0,113; p  
< 0,05).  
Biến tng (tng các biến quan sát đo  
lường các khái nim nghiên cu) được sử  
dng trong xlý mô hình hi quy. Để  
xác định tm quan trng ca tng biến  
độc lp vào biến phthuc là thái độ đối  
vi doanh nghip, mô hình hi quy bi  
được sdng để kim định githuyết  
ca mô hình.  
Theo kết quả hồi quy, hệ sphóng đại  
phương sai (VIF) của các biến đều nhỏ  
n 2. Độ chấp nhận của các biến  
(Tolerance) đều ln hơn 0,1 nên không có  
hiện tượng đa cng tuyến xy ra gia các  
biến. Giá trị EFA có ý nghĩa, do đó mô  
hình hồi quy là phù hợp vi tập dữ liệu.  
Kết quca mô hình hi quy (Bng 3)  
cho thy: Githuyết H1 phát biu vmi  
Bảng 3. Bảng kết quả mô hình hồi quy  
Giả thuyết  
Beta chưa  
Beta  
Giá trị Giá trị VIF  
chuẩn hóa chuẩn hóa  
t
p
H1: Cảm nhận CSR -> Sự hài lòng  
H2: Cảm nhận CSR -> Danh tiếng DN  
H3: Sự hài lòng -> Thái độ  
0.085  
0.141  
0.865  
-0.022  
0.135  
0.097 1.677 0.095* 1.334  
0.159 2.772 0.006** 1.000  
0.719 18.199 0.000** 1.074  
H4: Cảm nhận CSR -> Thái độ  
H5: Danh tiếng DN -> Thái độ  
-0.21 -0.545  
0.586 1.057  
0.113 2.841 0.005** 1.030  
* có ý nghĩa thống ở mức 10%,** có ý nghĩa ở mức thống kê 1%  
4.4. Tho lun và mt shàm ý qun lý  
Nghiên cu này nhm mc tiêu khám  
này cho thy nhn thc vCSR đóng vai  
trò quan trng trong vic to dng danh  
tiếng ca doanh nghip và shài lòng ca  
người tiêu dùng. Nhn thc thp vcác  
hot đng CSR ca người tiêu dùng sdn  
đến hiu quthp ca các hot đng CSR,  
nh hưởng danh tiếng doanh nghip trong  
nhn thc ca khách hàng. Điều này đã  
khiến mt snhà nghiên cu (ví d,  
phá stác đng ca biến “cảm nhận về  
CSR” ca khách hàng đến shài lòng, thái  
độ ca khách hàng đi vi doanh  
nghip.Kết qukim định cho thy cảm  
nhận vCSR ca du khách có tác động  
thun chiu ti các yếu tố “sự hài lòng” và  
“danh tiếng ca doanh nghiệp”. Kết quả  
55  
TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN  
TP 6 S5  
Maignan, 2001; Mohr và cng s, 2001)  
kêu gi đánh giá cn thn vnhn thc về  
CSR ca người tiêu dùng.  
vic trthêm phí cho các hot đng bo  
tn thiên nhiên.  
Hơn na, tt cnhng ngưi được hi  
bày tmong mun thông tin dtiếp cn  
hơn vhồ sơ trách nhim xã hi ca các  
doanh nghip. Ví d, nhiu ngưi được  
hi cho rng rng tht khó để tìm thy  
thông tin vcác hot động CSR ca công  
ty. Nếu ngưi tiêu dùng có thddàng tìm  
hiu chi tiết hơn vcác nlc CSR ca  
công ty, hcó thsphát trin mt cái  
nhìn tích cc hơn vcông ty.Điều này  
nhc nhcác nhà qun lý doanh nghip về  
tm quan trng ca vic xây dng “cảm  
nhận” khách hàng tt hơn, không chlà  
vic “công ty làm gì”, “làm như thế nào”,  
mà phi đánh giá được xem khách hàng có  
cm nhn được không, có đánh giá tt  
không. Khi khách hàng cm nhn tt, thì  
công ty sthu li li ích là mi quan hệ  
tích cc gia công ty và khách hàng. Vì  
vy, công ty cn:  
- Tăng cường truyn thông, qung bá  
các hot đng CSR ti khách hàng thông  
qua các kênh truyn thông như truyn  
hình, internet (website ca công ty), mng  
xã hi... Nhm nâng cao tlnhn biết các  
hot đng trách nhim xã hi cũng như  
cách thc thc hin, để cng cnim tin  
ca khách hàng, tăng cường danh tiếng.  
- Đa dng và tăng cường các kênh  
truyn thông. Các kênh truyn thông mà  
khách hàng ddàng tiếp cn là internet,  
website ca doanh nghip, truyn hình,  
truyn thanh. Đặc bit, trong thi đại công  
nghs, các thông tin ca doanh nghip dễ  
dàng được tiếp cn thông qua internet.  
Doanh nghip có thcung cp thông tin  
trên website doanh nghip, báo điện t,  
facebook, din đàn,... để tiếp cn rng rãi  
đến người tiêu dùng.  
Nghiên cu này cũng cho thy cảm  
nhận vCSR ca du khách có tác động  
gián tiếp đến “thái độ” ca họ đối vi  
doanh nghip. Kết qunày phù hp vi kết  
quca Tian (2011), Castaldo và cng sự  
(2009). Nghiên cứu của Tian (2011) ở thị  
trường Trung Quốc cho thy nhn thc về  
CSR có nh hưởng đáng kể đến phn ng  
ca người tiêu dùng và đánh giá vcông ty  
nhưng không nh hưởng trc tiếp đến thái  
độ hay ý định mua hàng. Castaldo và cng  
s(2009) cũng cho rằng mối quan hệ giữa  
CSR và hành động/phản ứng người tiêu  
dùng không trực tiếp và rõ ràng, và CSR  
không phải yếu tố ảnh hưởng trực tiếp  
đến hành vi và thái độ của người tiêu dùng.  
Khi được hi mc độ quan trng ca  
các hot động CSR ca doanh nghip du  
lch, đa sdu khách quan tâm nht đến giá  
trkinh tế mà doanh nghip mang li cho  
bn thân, khi yêu cu doanh nghip kinh  
doanh công bằng, giá sản phẩm/dịch vụ  
tương ứng với chất lượng sản phẩm”. Sau  
đó, du khách mi chú ý đến các hot đng  
khác liên quan đến cng đng địa phương  
(“phát triển sản phẩm du lịch chất lượng  
giúp phát triển bảo tồn các điểm đến”,  
duy trì và khuyến khích sự đa dng xã hi  
văn hóa) và môi trường (“tôn trọng và  
bảo vệ môi trường tự nhiên”). Nghiên cu  
ca Luu (2011) cũng có kết quả tương t,  
mt số lượng đáng kdu khách luôn khng  
định hssn sàng trtin cho các sn  
phm du lch bn vng. Nhưng thc tế cho  
thy các quyết định ca khách hàng  
thường bchi phi bi các tiêu chí khác và  
chyếu là do giá c. Tuy nhiên, nhiu  
điểm đến, khách du lch ddàng chp nhn  
56  
VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE  
VOLUME 6 NUMBER 5  
5. Kết lun  
thuc như: ý định mua hàng, tài sn thương  
hiu, lòng trung thành thương hiu...  
Kết qunghiên cu cho thy cảm  
nhận vCSR ca du khách có tác động  
thun chiu đến các yếu tố “sự hài lòng”  
“danh tiếng ca doanh nghiệp”. Kết  
quả cũng cho thy sự ảnh hưởng ca các  
hot động ca CSR đến thái độ ca khách  
hàng dù thông qua hình thc gián tiếp. Du  
khách ngày nay không chỉ đánh giá doanh  
nghip da trên các li ích mang li cho  
cá nhân họ như cht lượng phc v, shài  
lòng, giá c, mà còn là các li ích mang li  
cho cng đồng, xã hi, mà cthlà các  
hot động CSR. Tuy nhiên, để khách hàng  
có thể đánh giá và công nhn các thành  
quCSR ca doanh nghip, các công ty du  
lch cn có tăng cường truyn thông,  
qung bá các hot động ca mình trên các  
kênh mà du khách có thddàng tiếp cn  
và theo dõi.  
Nghiên cu này chtp trung nghiên  
cu mi quan hgia cm nhn vCSR và  
thái độ ca khách hàng đi vi các doanh  
nghip du lch ti địa bàn Tp. HChí  
Minh. Do cmu nghiên cu còn hn chế  
nên tính đại din không cao. Nghiên cu  
này cũng chxem xét mt vài yếu tố như:  
nhn thc vCSR, shài lòng, danh tiếng  
ca doanh nghip nh hưởng đến thái độ  
ca du khách đối vi doanh nghip. Do đó,  
các nghiên cu tiếp theo nên phát trin  
nghiên cu trên quy mô rng hơn cũng như  
số lượng mu nhiu hơn để sphân  
loi và so sánh skhác bit trong thái độ  
đi vi doanh nghip ca du khách các  
khu vc địa lý khác nhau cũng như độ tui,  
gii tính và nghnghip. Bên cnh đó sẽ  
phát hin thêm nhiu yếu tkhác liên quan  
đến hot động CSR ca doanh nghip dưới  
góc đca khách hàng như: shiu biết về  
CSR, lòng tin vCSR,... và các biến phụ  
Tài liu tham kho  
Alvarado-Herrera, A., Bigne, E., Aldas-  
Manzano, J. and Curras-Perez, R. (2017). A  
scale for measuring consumer perceptions  
of corporate social responsibility following  
the sustainable development paradigm.  
Journal of Business Ethics, 140 (2), pp. 1-  
20. DOI 10.1007/s10551-015-2654-9.  
Anderson, E. W., Fornell, C. and Mazvancheryl,  
S. K. (2004). Customer satisfaction and  
shareholder value. Journal of Marketing, 68  
(4), pp. 172-185.  
Ayuso, S. (2006). Adoption of voluntary  
environmental tools for sustainable  
tourism: analysing the experience of  
Spanish  
hotels.  
Corporate  
Social  
Responsibility  
and Environmental  
Management, 13 (4), pp. 207-220.  
Becker-Olsen, K. L., Cudmore, B. A. and Hill,  
R. P. (2006). The impact of perceived  
corporate social responsibility on  
consumer behavior. Journal of Business  
Research, 59 (1), pp. 46- 53.  
Bigné, E., Vila-López, N. and Küster-Boluda,  
I. (2000). Competitive positioning and  
market orientation: two interrelated  
constructs. European Journal of Innovation  
Management, 3 (4), pp. 190-198.  
Bontis, N., Booker, L. D. and Serenko, A. (2007).  
The mediating effect of organizational  
reputation on customer loyalty and  
service recommendation in the banking  
industry. Management decision, 45 (9), pp.  
1426-1445.  
Bowen, H. (1953). Social Responsibilities of  
the Businessman. Harper.  
Bui, T. L. H. (2010). The Vietnamese  
consumer perception on corporate social  
responsibility. Journal of International  
Business Research, 9, p. 75.  
Carroll, A. B. (1979). A three-dimensional  
57  
TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN  
TP 6 S5  
conceptual model of corporate performance.  
Academy of Management Review, 4 (4), pp.  
497-505.  
Fatma, M., Rahman, Z. and Khan, I. (2016).  
Measuring consumer perception of CSR  
in tourism industry: Scale development  
and validation. Journal of Hospitality and  
Tourism Management, 27, pp. 39- 48.  
Carroll, A. B. (1991). The pyramid of  
corporate social responsibility: toward the  
moral management of organizational  
stakeholders. Business Horizons, 34 (4),  
pp. 39-48.  
Freeman, R. E. (2010). Strategic management:  
A
stakeholder approach. Cambridge  
University Press.  
Carroll, A. B. (1999). Corporate social  
responsibility evolution of a definitional  
construct. Business and Society, 38 (3),  
pp. 268-295.  
Galbreath, J. (2010). How does corporate social  
responsibility benefit firms? Evidence from  
Australia. European Business Review, 22  
(4), pp. 411- 431.  
Castaldo, S., Perrini, F., Misani, N. and  
Tencati, A. (2009). The missing link  
between corporate social responsibility  
and consumer trust: The case of fair  
trade products. Journal of Business  
Ethics, 84 (1), pp. 1-15.  
Nguyễn Đình Cung và Lưu Minh Đức (2008).  
Trách nhim xã hi doanh nghip mt  
svấn đề lý lun và yêu cầu đổi mi  
trong quản lý nhà nước đối vi trách  
nhim xã hi Vit Nam. Tp chí Qun  
lý kinh tế, 23, tr. 3-11.  
Chow, W. S. and Chen, Y. (2012). Corporate  
sustainable development: Testing a new  
scale based on the mainland Chinese  
context. Journal of Business Ethics, 105  
(4), pp. 519-533.  
Gardberg, N. A. and Fombrun, C. J. (2006).  
Corporate citizenship: Creating intangible  
assets across institutional environments.Academy  
ofManagementReview, 31 (2), pp. 329-346.  
Gotsi, M. and Wilson, A. M. (2001). Corporate  
reputation: seeking a definition. Corporate  
communications: An international journal, 6  
(1), pp. 24-30.  
Han, H., Hsu, L. T. J. and Lee, J. S. (2009).  
Empirical investigation of the roles of  
attitudes toward green behaviors, overall  
image, gender, and age in hotel customers'  
eco-friendly decision-making process.  
International Journal of Hospitality  
Management, 28 (4), pp. 519-528.  
Henderson, J. C. (2007). Corporate social  
responsibility  
and  
tourism:  
hotel  
Chun, R. (2005). Corporate reputation:  
Meaning and measurement. International  
Journal of Management Reviews, 7 (2),  
pp. 91-109.  
companies in Phuket, Thailand, after the  
Indian Ocean tsunami. International  
Journal of Hospitality Management, 26  
(1), pp. 228- 239.  
Cronin, J. J., Brady, M. K. and Hult, G. T. M.  
(2000). Assessing the effects of quality,  
value, and customer satisfaction on  
consumer behavioral intentions in service  
environments. Journal of Retailing, 76  
(2), pp. 193- 218.  
Trn ThMinh Hòa và Nguyn ThHng  
Ngc (2014). Trách nhim xã hi trong  
kinh doanh khách sn ti Vit Nam,  
Nghiên cứu trường hp ti các khách sn  
Sofitel Legend Metropole và Sofitel Plaza  
Hà Ni. Tp chí Khoa học ĐHQGHN:  
Khoa hc Xã hội và Nhân văn, 30 (4),  
tr. 1-11.  
Drexhage, J. and Murphy, D. (2010).  
Sustainable  
development:  
from  
Brundtland to Rio 2012. Background  
paper prepared for consideration by the  
High Level Panel on Global Sustainability  
at its first meeting 19 September 2010.  
Phước Hưng Lưu Tiến Thun (2017).  
Trách nhim xã hi ca doanh nghip -  
Tng kết mt schủ đề đề xut hướng  
nghiên cu. Tp chí Khoa hc Trường  
58  
VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE  
VOLUME 6 NUMBER 5  
Đại hc Cn Thơ, 50 (d), tr. 19 33.  
Nguyn ThLành và Phm ThNgc Trâm  
(2016). Các nhân tố tác động đến vic  
thc hin trách nhim xã hi ca các  
doanh nghip nhvà va Vit Nam. Tp  
chí Khoa học Đại học Đà Lạt, 6 (1),  
tr. 119-128.  
Lee, S. and Heo, C. Y. (2009). Corporate  
social responsibility and customer  
satisfaction among US publicly traded  
hotels and restaurants. International  
Journal of Hospitality Management, 28  
(4), pp. 635-637.  
Luo, X. and Bhattacharya, C. B. (2006).  
Corporate social responsibility, customer  
satisfaction, and market value. Journal of  
Marketing, 70 (4), pp. 1-18.  
Luu, T. T. (2011). Corporate social responsibility  
and sustainable tourism. Business and  
Economic Research, 1(1), pp. 1-9.  
responsibility perception on consumer  
satisfaction with the brand. Spanish  
Journal of Marketing ESIC, 20 (2), pp.  
104-114.  
Sen, S. and Bhattacharya, C. B. (2001). Does  
doing good always lead to doing better?  
Consumer reactions to corporate social  
responsibility. Journal of Marketing  
Research, 38 (2), pp. 225 243.  
Stanaland, A. J., Lwin, M. O. and Murphy, P.  
E. (2011). Consumer perceptions of the  
antecedents  
and  
consequences  
of  
corporate social responsibility. Journal of  
Business Ethics, 102 (1), pp. 47-55.  
Tian, Z., Wang, R. and Yang, W. (2011).  
Consumer responses to corporate social  
responsibility (CSR) in China. Journal of  
Business Ethics, 101 (2), pp. 197-212.  
Trn Quc Trung và Nguyễn Đoàn Châu Trinh  
(2012). Trách nhim xã hi doanh nghip  
ti Vit Nam và mt sgii pháp. Tp chí  
Kinh tế đối ngoi, 53, tr. 77-83.  
Van Marrewijk, M. (2003). Concepts and  
definitions of CSR and corporate sustainability:  
Between agency and communion. Journal of  
Business Ethics, 44 (2-3), pp. 95-105.  
Nguyễn Phương Mai (2013). Trách nhiệm xã  
hi ca doanh nghip trong ngành dt  
may Việt Nam Trường hp Công ty Cổ  
phần May Đáp Cầu. Tp chí Khoa hc  
ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, 29  
(1), tr. 32-40.  
Martínez, P. and del Bosque, I. R. (2013). CSR  
and customer loyalty: The roles of trust,  
customer identification with the company  
and satisfaction. International Journal of  
Hospitality Management, 35, pp. 89-99.  
McWilliams, A., Siegel, D. S. and Wright, P.  
M. (2006). Corporate social responsibility:  
Wagner, T., Lutz, R. and Weitz, B. (2009).  
Corporate hypocrisy: Overcoming the  
threat of inconsistent corporate social  
responsibility perceptions. Journal of  
Marketing, 73 (6), p. 7791.  
Webb, D. J., Mohr, L. A. and Harris, K. E.  
(2008). A re-examination of social responsible  
consumption and its measurement. Journal of  
Business Research, 61 (2), pp. 91-98.  
Strategic  
implications. Journal  
of  
Management Studies, 43 (1), pp. 1-18.  
Moneva, J. M., Archel, P., and Correa, C.  
(2006). GRI and the camouflaging of  
corporate unsustainability. Accounting  
Forum, 30 (2), pp. 121-137.  
Weber, M. (2008). The business case for  
corporate social responsibility:  
A
company-level measurement approach for  
CSR. European Management Journal, 26  
(4), pp. 247-261.  
Oliver, R. L. (1980). A cognitive model of the  
antecedents  
satisfaction  
and  
consequences  
of  
of  
decisions. Journal  
Marketing Research, 17 (4), pp. 460-469.  
Rivera, J. J., Bigne, E. and Curras-Perez, R.  
(2016). Effects of corporate social  
59  
pdf 12 trang yennguyen 16/04/2022 3480
Bạn đang xem tài liệu "Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trong du lịch và tác động của nó đến thái độ của du khách", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftrach_nhiem_xa_hoi_doanh_nghiep_trong_du_lich_va_tac_dong_cu.pdf