Ba bài dụ của người Pháp trong bộ sách “An Nam sơ học sử lược”

No.20_Mar 2021|p.30-36  
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO  
ISSN: 2354 - 1431  
THE WRITINGS BY THE FRENCH IN "AN NAM'S BRIEF HISTORY"  
Vu Van Ngan1,*  
1Ha Long University, Viet Nam  
Article info  
Abstract  
An Nam's brief history 南 初学, a historical work written in Chinese about the  
history of Vietnam, was introduced into the first educational reform program in An  
Nam by the French government for the purpose of making a transition from the old  
Sino education to the French-Vietnamese education when they intended to  
establish the long-term rule of law in Indochina. Through this educational  
program, the ultimate aim of the French colonial government was to propagate the  
governing policy, colonial ideology and expand the power of science, technology,  
military, economy. On the other hand, they sought to bribe the Nguyen  
government and the Vietnamese patriotic people who were against their invasion  
and colonization. Those reactionary thoughts were inserted in and conveyed  
through the pages of history textbooks in a sophisticated way by the French  
government to teach Vietnamese students. In the process of studying this work, we  
discovered that the content of the book is filled with reactionary details with  
various tones such as seducement, bribery, intimidation and sometimes, praise for  
Vietnam - France relationship.  
Recieved:  
26/12/2020  
Accepted:  
22/02/2021  
Keywords:  
The writing, The  
French, An Nam’s brief  
history.  
No.20_Mar 2021|p.30-36  
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO  
ISSN: 2354 - 1431  
BA BÀI DỤ CỦA NGƯỜI PHÁP TRONG BỘ SÁCH  
“AN NAM SƠ HỌC SỬ LƯỢC”  
Vũ Văn Ngân1,*  
1Trường Đại học Hạ Long  
*Địa chỉ email: ngan6777@gmail.com  
Tóm tắt:  
Thông tin tác giả  
An Nam sơ học sử lược安南初学史略 là bộ thông sử viết bằng chữ Hán viết về  
lịch sử Việt Nam, được chính quyền Pháp đưa vào chương trình cải lương giáo  
dục lần thứ nhất trên đất An Nam* với mục đích tạo nên bước quá độ từ nền  
giáo dục Hán học cũ sang nền giáo dục Pháp Việt khi người Pháp muốn xác  
lập chính sách cai trị lâu dài tại Đông Dương. Qua chương trình giáo dục này,  
mục đích sâu xa của chính quyền thực dân Pháp nhằm muốn tuyên truyền  
đường lối cai trị, truyền bá tư tưởng thực dân, khuếch trương sức mạnh khoa  
học, kỹ thuật, quân sự, kinh tế; mặt khác bọn họ lại tìm cách ru ngủ, mua chuộc  
chính quyền nhà Nguyễn và nhân dân yêu nước người Việt Nam chống lại sự  
xâm lược và nền đô hộ của họ. Những tư tưởng phản động đó được chính  
quyền Pháp khéo léo lồng ghép, truyền tải trong các trang sách giáo khoa lịch  
sử dùng để dạy cho các bậc học phổ thông trên đất nước ta. Quá trình nghiên  
cứu bộ sách An Nam sơ học sử lược trên đây, chúng tôi phát hiện ra những bài  
dụ do các ông trùm thực dân viết ra, nội dung đậm sự phản động với đủ các  
giọng điệu, khi thì dụ dỗ mua chuộc, khi thì dọa nạt dăn đe, có lúc lại hết lời ca  
ngợi, tán dương mối quan hệ Việt Pháp.  
Ngày nhận bài:  
26/12/2020  
Ngày duyệt đăng:  
22/02/2021  
Từ khóa:  
Dụ, người Pháp, bộ sách  
An Nam sơ học sử lược  
*An Nam: Là tên gọi khác của Việt Nam mà các triều đại phong kiến Trung Quốc thường sử dụng để gọi nước ta  
ở thời kỳ Bắc thuộc và thời kỳ phong kiến, về sau tên gọi An Nam cũng được người châu Âu sử dụng theo.  
V.V.Ngan/ No.20_Mar 2021|p.30-36  
Để có ththc hiện được chính sách khai thác  
điểm hn chế ln nht ca bsách An Nam sơ học  
sử lược. Vi nhng nội dung cơ bản như ca ngợi  
“sự vĩ đại” của nước Pháp có công “giúp đỡ” cho  
toàn cõi Đông Dương “mở mang” dân trí, “khai  
hóa” văn minh, “phát triển kinh tế”, “dẹp yên lon  
lạc”, “thăm dò địa lý”, khai thác khoáng sản, phát  
trin các ngành nghbuôn bán, thcông mỹ  
nghệ… mà thc cht là sbóc lt vsức lao động  
đối với nhân dân, khai thác, vơ vét tài nguyên,  
khoáng sn của đất nước, tuyên truyền đường li  
phản động, làm mê hoặc lòng người, làm st gim  
tinh thần yêu nước ca tng lớp sĩ phu và triều đình  
nhà Nguyn, từ đó giúp cho chính quyền Pháp dễ  
bcai trị lâu dài trên đất nước ta cũng như toàn cõi  
Đông Dương.  
thuộc địa ngày càng sâu rng, quy mô ngày càng  
lớn, vơ vét ngày càng nhiều, tiến ti có thcai trị  
lâu dài toàn cõi Đông Dương, chính quyền Pháp  
cn có một đội ngũ nhân viên phục v, cán bộ kĩ  
thut, tha hành giúp việc là người bản địa trc tiếp  
tham gia vào công cuc khai thác thuộc địa, cai trị  
các cp chính quyn ca h. Ngay sau khi tng  
bước thâu tóm và ổn định các cp quản lý trên đất  
nước ta, thc dân Pháp gp rút mở trường dy hc,  
xây dng và cải lương chương trình giáo dục cho  
các bc học theo hướng đi của h. Chính quyn  
Pháp muốn người dân Vit Nam nhanh chóng nh  
hưởng, thm sâu vào nền văn hóa, tư tưởng Pháp và  
phương Tây, về lâu dài Vit Nam phthuc hoàn  
toàn vào Pháp. Chính quyn thực dân đã sử dng  
nhng trang sách giáo khoa, n phm giáo dục như  
mt thcông cụ để tuyên truyn, quảng bá đường  
li cai tr, truyền bá tư tưởng thc dân, che giu  
hành vi xâm lược ca mình. Mt khác, thông qua  
nội dung chương trình giáo dc y, hcòn mun  
dùng nhng công cụ này để mua chuc, ru ngvà  
xoa dịu lòng yêu nước của người dân Vit Nam và  
chính quyn nhà Nguyn vscó mt ca htrên  
lãnh thổ nước ta.  
Trong bsách An Nam sơ học sử lược có 3 bài  
d, nhng bài dụ này đều do các ông trùm thc dân  
viết ra sau đó được các hc giả người Vit thông  
tho chHán chuyn dch, in sang chHán, chính  
quyn thc dân ra lnh cho lng ghép vào bsách  
rồi đem in, sau đó đưa vào dạy hc trong các  
trường hc ở vùng Đông Dương.  
Dưới đây xin công bố, gii thiu, phiên âm,  
dịch nghĩa những bài dmà chúng i đã đc và tìm  
hiểu được để chia stới độc givi mong mun có  
thgiúp bạn đọc thấy được bn chất thâm độc, ý đồ  
sâu xa, bmt tht ca chính quyn Pháp khi họ  
đến cai tr, khai thác thuộc địa ti Việt Nam. Để  
tiện theo dõi, chúng tôi xin được đặt tên Bài dthứ  
nht, Bài dthhai, Bài dthba theo thtự  
nhng bài dụ này đã trình bày trong bộ sách.  
Bsách giáo khoa lch sAn Nam sơ học sử  
lược dùng để dy cho bc u hc trong chương  
trình cải lương giáo dục ln thnht ca thc dân  
Pháp trên đất Đông Dương (năm 1906) là một trong  
nhng bộ sách được dùng để thc hin mục đích  
trên đây. Sách gm hai quyển thượng và h, chia  
làm ba mươi hai thiên, theo nội dung trình bày, tiến  
trình lch sVit Nam phân làm bn thi k, trong  
đó dành bảy thiên cuối cùng để khái quát các sự  
kin lớn liên quan đến chính quyn Pháp ti Vit  
Nam, tkhi thc dân Pháp bắt đầu đặt chân đến  
nước ta (năm 1858) cho đến thời điểm biên son bộ  
ch (năm 1906). Với cách biên son mt bsách  
giáo khoa như vậy cho thy chính quyền Pháp đã  
“ưu ái” truyền ti một lượng thông tin quá ln có  
liên quan đến chính sách, đường lối, tư tưởng cai trị  
ca h.  
1. Bài dthnht  
Bài dthnht được trình bày các trang 120,  
121 trong quyn hca bsách, tng scó 248 chữ  
Hán. Theo ni dung nghiên cu cho biết, tác giả  
ca bài dnày là Nguyên soái Thy quân, Thng  
đốc Nam KBonard (1805-1867), mt tay trùm  
thc dân khét tiếng. Bài chiếu được Bonard son ra  
trong bi cnh, sau khi triều đình nhà Nguyễn phi  
nhượng li Nam Kcho Pháp, nhiu cuc khi  
nghĩa của nhân dân nra, triều đình nhà Nguyễn  
vi phe chchiến cổ vũ, khích lệ các phong trào  
khởi nghĩa yêu nước ca nhân dân, mun giúp nhân  
dân chng li chính quyn Pháp.  
Theo nội dung được đăng tải trong sách, nhiu  
thông tin sai lệch, không đúng với nhng skin  
lch sVit Nam, hoc bthêm bt, hoc bbóp  
méo, tô v. Phn cui ca bsách này hàm chứa tư  
tưởng phản động, tiêu cực, đây có thể được coi là  
Tháng 10 năm 1861, Bonard sang Việt Nam  
thay cho Chamer gichc Toàn quyền Đông  
V.V.Ngan/ No.20_Mar 2021|p.30-36  
Dương, người này đã dùng mọi thủ đoạn nhm dp  
scộng hưởng thăng bình chi hạnh phúc vân nhĩ ”.  
1.3. Dịch nghĩa  
tan ý chí ni dy khởi nghĩa của quân và dân Nam  
K. Mt mt Bonard dùng sc mạnh quân đội để uy  
hiếp, mt khác li dùng thủ đoạn mm do, xoa du,  
mua chuc, ly lòng dân ta bng cách ca ngợi nước  
Pháp, tuyên truyền đường li cai trca chính  
quyn thc dân thông qua các tài liu dy hc. Ni  
dung Bài chiếu thnht phn nào nói lên nhng  
chiêu trò bn thỉu, ý đồ thâm him ca chính quyn  
Pháp nói chung, ca Toàn quyn Bonar nói riêng.  
Dviết: “Từ xưa, người dân nước Nam vn coi  
trng luân lý, phng sự vua như phụng scha,  
không ăn ở hai lòng, nước Pháp chúng ta cũng hết  
sc tôn trọng thói quen đó của người Nam, đâu  
mun dân Nam làm trái lệnh, trái đạo vua tôi, cha  
con để theo người Pháp chúng ta. Hai nước Pháp –  
Việt nay đã vt bhim nghi, cùng nhau hoà ho,  
vua nước Nam với vua nước Pháp cùng nhau dc  
lòng vun bi tình hu ngh. My tnh Nam K, vua  
nước Nam đã nhượng li cho Pháp, (vic làm này)  
chng khác nào gả con gái cho đi lấy chng, vua  
nước Nam là bmẹ đẻ, nước Pháp là chàng rmi.  
Cùng người con rể đi về nơi xa xôi, lòng dạ cha mẹ  
người con gái không thể không xót thương. Thấy  
người con rca mình vừa yêu thương, vừa tôn  
trng con gái, lại cho cơm ăn, cho áo mặc, ban đầu  
còn nghi ng, lo s, vsau thân thiết, yêu thương,  
đó chẳng phải tình người hay sao? Lúc by giờ  
Hu bui tiệc du dương cầm st, thì an vui tương  
đắc hp hoà‟, mà ơn sinh thành dưỡng dc ra ta,  
cũng sẽ không bao giờ đến mức đoạn tuyt. Tình  
hình hin nay chẳng khác nào người dân nước Nam  
đã thuc về nước Pháp chúng ta, tnay vsau sẽ  
thấy được nền “thiện chính”, hoàn toàn không một  
chút tham bạo, lúc đó mới biết cái tâm của người  
Pháp chúng ta vậy. Đại khái rằng, nước Pháp chúng  
ta an i vvề nước Nam, dp trgiặc cướp, làm  
yên lòng dân, để cùng nhau hưởng hnh phúc trong  
cảnh thái bình mà thôi”.  
1.1. Nguyên văn chHán  
喻曰:“從來南民素重倫理,事君如父,罔有  
二心,我法亦雅重南俗,豈欲南民作背理事,  
背君父以從我法人哉。法南兩國今既棄嫌既好  
則南皇帝與法皇帝乃一篤友也。南圻諸省,南  
皇已讓于法,譬之一出嫁女,南皇生父母也,  
法國新夫壻也。與子同歸終遠,父母女心不無  
傷悲。顧其良人既愛之重之,且衣之食之,則  
始而疑懼者,終而親愛,非人情乎?此辰琴瑟  
在禦,莫不靜好”, 而劬勞生我之恩亦未嘗至於終  
絕也。今日現象酷類乎是南人既歸于我法。此  
後獲覩善政,絕無一毫貪暴,然後知我法人之  
心焉。蓋我法撫斯南土,務除寇盜以寧我人,  
使共享昇平之幸福云耳”.  
1.2. Âm Hán Vit  
Dviết: “Tòng lai Nam dân tố trng luân lý, sự  
quân như phụ, võng hu nhtâm, ngã Pháp dic  
nhã trng Nam tc, khi dc Nam dân tác bi lý s,  
bi quân phụ dĩ tòng ngã Pháp tai! Pháp - Nam  
lưỡng quc kim ký khí him ký ho, tc Nam hoàng  
đế dữ Pháp hoàng đế nãi nhất đốc hu dã. Nam Kỳ  
chư tỉnh, Nam hoàng dĩ nhượng vu Pháp, thí chi  
nht xut giá n, Nam hoàng sinh phmu dã,  
Pháp quc tân phu tế dã. Dtử đồng quy chung  
vin, phmu ntâm bất vô thương bi. Cố kỳ  
lương nhân ký ái chi trọng chi, thý chi tchi, tc  
thy nhi nghi cgi, chung nhi thân ái, phi nhân  
tình h? Ththời “cầm st ti ng, mc bất tĩnh  
hảo”, nhi cù lao sinh ngã chi ân diệc vị thường chí  
ư chung tuyệt dã. Kim nht hiện tượng khc loi hồ  
thNam nhân ký quy vu ngã Pháp, thhu hoch  
đổ thin chính, tuyt vô nht hào tham bo, nhiên  
hu tri ngã Pháp nhân chi tâm yên. Cái ngã Pháp  
phủ tư Nam thổ, vtrkhu tặc, dĩ ninh ngã nhân,  
2. Bài dthhai  
Bài Dthhai được trình bày các trang 129,  
130, quyn hca bsách, có tng s238 chHán.  
Vtác gi, theo tài liu nghiên cu cho biết, bài Dụ  
thhai này do Thng sPaul Bert son ra. Vni  
dung, bài Dụ cũng xoay quanh các vấn đề như, như  
ca ngợi nước Pháp, khuếch trương sức mnh quân  
s, khoa hc kthuật, “gắn kết” tình hòa hảo Pháp  
Vit, truyền bá, “lôi kéo” sự ảnh hưởng sang nn  
văn hóa Pháp, làm mnht và mt dn vai trò nh  
hưởng của văn hóa Hán đối vi xã hi Vit Nam.  
Bài Dụ mượn dùng câu trong bài Nữ viết kê minh  
女曰雞鳴, phn Trịnh phong鄭風, Kinh Thi詩經,  
miêu tcuc sng vchng vô cùng hnh phúc,  
thông qua hình ảnh “phu xướng phu tòng”. Lời dịch  
tiếng Việt của Tạ Quang Phát.  
V.V.Ngan/ No.20_Mar 2021|p.30-36  
Dviết: “Đại Pháp nãi nht phú thnh chi quc,  
Thng sPaul Bert (1833-1886) xut thân từ  
tng lp trí thc, bản thân ông đối với nước Pháp  
có nhiu cng hiến trong lĩnh vực khoa học hơn địa  
ht chính trị. Paul Bert được clàm Thng sAn  
Nam vào ngày 8 tháng 4 năm 1886. Ngay sau khi  
đến Vit Nam nhm chức, Paul Bert đã vận dng  
đường li cai trtheo cách thc liên hip, dùng  
chính sách mm mng, nhẹ nhàng để ly lòng, thu  
phục người bn x, trao quyn hành cho quan li  
người Việt, đẩy mnh vic mmang dân trí, không  
làm ảnh hưởng đến thói quen, phong tc tp quán  
của người Vit Nam.  
vt sản sơn tích, kim lai Nam quốc, phi dục đoạt  
Nam nhân th, nhi thNam nhân tài dã. Bn ý duy  
vng Nam dân sn nghip nhật dĩ tăng tiến, nông  
snhật dĩ khuyếch trương vân nhĩ. Cvị chi tu đạo  
lộ dĩ tiện hành nhân, khai khoáng sn nghiệp dĩ tư  
li dng, thtí hNam nhân tdngoi quc trì  
trc vu thị trường. Phàm thử đẳng sgiai Nam  
nhân vị năng tự vi chi, nhi ngã Pháp khả dĩ đại vi  
chi dã. Cái, Pháp nhân phong vu tư tài, trường ư  
cách trí, hu hữu cơ khí dĩ đại nhân công, hưng  
công lp nghip, hà sbt tế dĩ như thử. Phú thnh  
chi Đại Pháp, vi bo hNam nhân chi huynh  
trưởng, dic hà dtích nht, Nam quc ni thuc  
Bc nhân, nhi Bắc nhân dĩ Trung Quốc văn minh  
chi hóa truyn bá vu Nam giao, lnh Nam nhân tp  
Trung Quc lễ nghĩa chi tục, độc Trung Quc  
thánh hiền chi thư, Nam quốc kim nht chi tiến hóa,  
sở do lai dã. Kim ngã Pháp lai tư, yếu dc Nam  
nhân chi canh tác kxo, ktế btin tiến b,  
hung hu dc huấn đạo giáo hối chi, dĩ khai kỳ trí  
não, thử phi Nam nhân chi đại hnh hồ !”.  
Mc dù Paul Bert thuc thành phn cp tiến,  
chú trọng lĩnh vực khoa hc, kthut, không dùng  
chính sách cai trị áp đặt, đàn áp đối vi các nước  
thuộc địa như những nhà cm quyn khác, song do  
phc vcho chế độ thực dân, trong đường li cai trị  
ca mình, ông vn không thoát ly khi sự ảnh  
hưởng ca thchế và nn cai trthc dân y. Paul  
Bert khôn khéo mua chuc, thuyết phc, lôi kéo  
dân thuộc địa để hphục tùng, đi theo. Bằng nhng  
chiêu bài tuyên truyn, ca ngi sự “vĩ đại” của nước  
Pháp, “giúp nước Nam phn thịnh” mà “mở mang  
đường sá”, “khai thác khoáng sản”, “che chở nước  
Nam” trong cuộc đua tranh với các nước khác trên  
trường quc tế... Ni dung Bài Dthhai này cho  
là nhng lời tán dương, ca ngợi hết lca tác givề  
công lao mà nước Pháp đã “đối đãi” với nước thuc  
địa mà họ đang cai trị, khai thác, bóc lt mt cách  
tàn nhẫn không thương tiếc.  
2.3. Dịch nghĩa  
Drằng “Đại Pháp là một nước giàu sang  
cường thnh, ca ci chất đầy như núi, nay đến  
nước Nam không phi vì muốn cướp đất của nước  
Nam và ly ca ci của nước Nam. Bn ý chmun  
ca cải nước Nam ngày càng nhiu lên, nghnông  
ngày càng mmang mà thôi. Vì thế cho nên, tu sa  
đường sá để tiện giao thông đi lại, khai thác khoáng  
sản để có của dùng, hơn nữa còn che chcho dân  
nước Nam, để hcó thcnh tranh với các nước  
khác ngoài thương trường. Tt cnhng công vic  
ấy người dân nước Nam đều chưa thể tự làm được,  
mà người Pháp chúng ta có thể làm thay cho. Đại  
khái, người Pháp có nhiu tin ca, gii vkhoa  
hc kthut, li có máy móc làm thay sức người,  
mmang snghip, kiến thiết xây dng, có vic gì  
mà không ra tay giúp đỡ, để có được những điều  
như vậy. Cường thịnh thay Đại Pháp! là bc huynh  
trưởng bo hộ cho dân nước Nam, cũng chẳng khác  
nào ngày xưa, nước Nam ni thuc Trung Quc, và  
người Trung Quc giáo hóa bằng cách đem văn  
minh ca mình truyền bá cho nước Nam, bắt người  
nước Nam tp nhim theo thói quen lễ nghĩa của  
Trung Quốc, đọc sách thánh hin ca Trung Quc,  
stiến bcủa nước Nam ngày nay, cũng từ đó mà  
có được. Nay người Pháp chúng ta đến đây, chỉ  
2.1. Nguyên văn chHán  
諭曰:“大法乃一富盛之國,物產山積,今來南  
國,非欲奪南人土而取南人財也。本意惟望南民  
產業日以增進,農事日以擴張云耳。故為之修道  
路以便行人,開礦產以資利用,且庇護南人俾與  
外國馳逐于市場。凡此等事皆南人未能自為之,  
而我法可以代為之也。蓋,法人豐于資財,長于  
格致,又有機器以代人工,興工立業,何所不濟  
以如此。富盛之大法為保護南人之兄長,亦何異  
昔日南國內屬北人,而北人以中國文明之化傳播  
于南郊,令南人習中國禮義之俗,讀中國聖賢之  
書,南國今日之進化,所由來也。今我法來茲,  
要欲南人之耕作技巧,紀濟比前進步,況又欲訓導  
教誨之以開其智腦,此非南人之大幸乎!”.  
2.2 Phiên âm  
V.V.Ngan/ No.20_Mar 2021|p.30-36  
mong mun nâng cao kthuật canh tác, giúp đỡ  
化洒之,于是有一番之干戈,為害不鮮。今兩  
國情意相孚,兩無猜忌,回憶交綏辰,兩各奮不  
顧死,不覺為之三嘆也。我輩常過村野,越關  
山,凡目所擊,莫不嘆南民為勤苦者。又常閲歷  
村邑,始知南民鄉村之政,井然有條。又常入民  
家,省風俗則見愛敬父兄,奉事先祖,剛常倫理  
藹然、可觀。辰或遊玩寺廟,觀其禮教則多可  
欽、可法者焉。至若中北兩圻之民,亦富諒我輩  
心腹。蓋我輩非必強民以從我之性、用我之俗,  
且必遵我之道教也。只欲教南民以最益之二事,  
乃南人從來所未知者:一是格致學以制化產物,  
二是強力學以保守其財產,後來法商諸人必有傳  
泰西秘密、格致之學以教南人者,又必有導南人  
以用機器者。此辰,南人始知造化,諸氣質皆可  
用之,以助人力也。從此,我輩之利權即南民之  
利權,我輩之財產即南民之財產,即至我輩之兵  
隊亦是南民之兵隊耳。外國人見南國物產多、民  
生勤,欲萌窺伺之意。我輩所以住兵于此,亦以  
杜外人爭競之心,而為南民庇護之也。兩國利權  
自此混合如一家,然兩相和睦,以共保公有之利  
焉可也。今而後,南史有南人,亦有法人,且  
也,西南聯合,耦俱無猜,乃南國將來歷史之所  
當有事也。  
làm cho tiến bộ hơn trước, hơn nữa còn mun chỉ  
bo giáo huấn cho dân nước Nam, để dân nước  
Nam mở mang đầu óc, đấy chng phải là điều may  
mắn đi với người nước Nam hay sao !”.  
3. Bài Dthba  
Trong các bài dụ trên đây, Bài Dthba có ni  
dung dài nht, tng cng 459 chữ Hán, được trình  
bày nhng trang cui cùng ca bsách. Theo ni  
dung viết trong sách, bài ddo Toàn quyền Đông  
Dương đương thời Jean Baptiste Paul Beau (1857-  
1926) son ra, rồi đưa vào bộ sách giáo khoa lch  
s. Paul Beau là nhà chính tr, nhà ngoi giao ca  
Pháp, tng gichức Đại sPháp ti Trung Quc.  
Tháng 10 năm 1902, ông được bnhim chc Toàn  
quyền Đông Dương, làm việc ti Việt Nam đến  
năm 1907, hết nhim kvà trvPháp, tiếp tc sự  
nghip ngoi giao của mình, đến tháng 2 năm 1926  
qua đời ti nhà riêng Pháp. Toàn quyn Jean  
Baptiste Paul Beau cũng thuộc thành phn cp tiến,  
mm mỏng, đường li cai trtheo chủ trương khai  
hóa dân trí, ông cho xây dng nhiều trường học, cơ  
sy tế, hội đồng tư vấn giáo dục trên đất thuộc địa,  
đồng thời còn cho phép người bản địa được tham  
gia vào các hội đồng này.  
Cũng giống tác giBài Dthhai, Toàn quyn  
Jean Baptiste Paul Beau là người có tư tưởng tiến  
b, thân thin, gần gũi với người dân bn x. Thế  
nhưng ông cũng là người đại din cho chính quyn  
thc dân, thuc tng lp cai trị đi khai thác, bóc  
lt thuộc địa, phc vlợi ích và đem lại sphn  
vinh, hưng thịnh cho “mẫu quốc”. Gắn vi nhng  
mục đích, ý đồ đó của chủ nghĩa thc dân, cho nên  
Bài Dthba cũng như nội dung bsách cha  
đựng tư tưởng ca ngợi nước Pháp vĩ đại, thủ đoạn  
mdân, chiêu trò mua chuc, ddlôi kéo và xoa  
du tinh thần yêu nước của người Việt, “gây dựng”  
tình hu nghVit – Pháp để người Pháp dbcai  
tr, hp lý hóa vic bóc lt, khai thác trên các  
thuộc địa ca mình.  
3.2 Phiên âm  
Dviết: “Ngã bối sở dĩ thiệp trùng dương để  
Nam quc, diệc duy đạo nhbách niên lai ngã tổ  
tông chi di phong nhĩ. Ngã bối tính hiếu mo him  
du lch, hu dc quảng khai cương giới, cchí vu  
th. Thdic do tích thi Nam nhân khí bang p chí  
ththổ, dĩ dữ bn thổ nhân tương cạnh tranh nhĩ.  
Tích ngã bi vtri Nam quc chi phong tc, lch s,  
thượng nghi Nam nhân trăn phi vị hóa, cố dĩ Thái  
Tây văn minh chi hóa sái chi, vu thị, hu nht phiên  
chi can qua vi hi bt tiển. Kim lưỡng quc tình ý  
tương phù, lưỡng vô xai k, hi c giao tuy thi,  
lưỡng các phn bt ct, bt giác vchi tam thán  
dã. Ngã bối thường qúa thôn dã, việt quan sơn,  
phàm mc skích mc bt thán Nam dân cn khổ  
gi. Hựu thường duyt lch thôn p, thy tri Nam  
dân hương thôn chi chính, tỉnh nhiên hữu điều, hu  
thường nhp dân gia, tnh phong tc tc kiến ái  
kính phhuynh, phng stiên tổ, cương thường  
luân lý ái nhiên khquan, thi hoc du ngon tự  
miếu, quan klễ giáo đa hữu khkhâm, khpháp  
3.1 Nguyên văn chữ Hán  
喻曰: “我輩所以涉重洋抵南國,亦惟蹈二百  
年來我祖尊之遺風耳。我輩性好冒險遊歷,又欲  
廣開彊界,故至于此,是亦猶昔辰南人棄鄉邑至  
此土,以與本人相競爭耳。昔我輩未知南國之風  
俗、歷史,尚疑南人獉狉未化,故欲以泰西文明  
V.V.Ngan/ No.20_Mar 2021|p.30-36  
dân nước Nam rt nnếp, quy c, có trt trõ ràng.  
giả yên. Chí nhược Trung, Bắc lưỡng kchi dân  
diệc phú lượng ngã bi tâm phúc. Cái ngã bi phi  
tất cưỡng dân dĩ tòng ngã chi tính, dụng ngã chi  
tc, thtất tuân ngã đạo giáo dã. Chdc giáo  
Nam nhân dĩ tối ích chi nhs, nãi Nam nhân tòng  
lai svtri gi: Nht thcách trí học dĩ chế hóa sn  
vt; Nhthị cường lc học dĩ bảo thktài sn,  
hậu lai Pháp thương chư nhân tất hu truyn Thái  
Tây bí mt, cách trí chi học dĩ giáo Nam nhân giả.  
Hu tt hữu đạo Nam nhân dĩ dụng cơ khí giả, thử  
thi Nam nhân thy tri tạo hóa chư khí chất giai  
khdụng chi dĩ trợ nhân lc dã. Tòng th, ngã bi  
chi li quyn tc Nam dân chi li quyn, ngã bi  
chi tài sn tc Nam dân chi tài sn, tc chí ngã bi  
chi binh đội dic thị Nam dân chi binh đội nhĩ.  
Ngoi quc nhân kiến Nam quc vt sản đa, dân  
sinh cn, dc manh khuy tchi ý, ngã bi sở dĩ trú  
binh vu thdiệc dĩ đỗ ngoi nhân cnh tranh chi  
tâm, nhi vNam dân tí hộ chi dã. Lưỡng quc li  
quyn tthhn hợp như nhất gia, nhiên lưỡng  
tương hòa mục dĩ cộng bo công hu chi li yên,  
khdã. Kim nhi hu, Nam shu Nam nhân, dic  
hu Pháp nhân. Thdã, Tây - Nam liên hp ngu  
câu vô xai, nãi Nam quốc tương lai lịch schi sở  
đương hữu s”.  
Thường xuyên đi vào nhà dân, tìm hiểu phong tc  
thì thy cháu con yêu kính ông cha, thphng tổ  
tiên, cương thường luân lý hoà nhã, khquan. Có  
lúc du ngoạn đền chùa, quan sát lgiáo của người  
nước Nam, được biết vô cùng nghiêm trang, vô  
cùng khuôn phép chn linh thiêng. Ngay cdân  
chúng hai min Trung Bắc cũng thấu hiu tm  
lòng bọn ta. Đại khái rng, bn ta không bt ép dân  
chúng phi làm theo cái ý ca bọn ta, đi theo phong  
tc ca bn ta, thế nhưng nhất định phi tuân theo  
đường li giáo dc ca bn ta. Chmun dy cho  
dân nước Nam hai vic có ích nhất đối vi h, mà  
dân nước Nam từ trước tới nay chưa từng biết đến.  
Thnht là hc cách tiếp cn vi khoa học để chế  
to, sn xuất ra hàng hóa, đồ dùng; thhai là hc  
cách có sc mạnh để bo v, gigìn tài sn ca  
mình, sau này các thương nhân người Pháp nht  
định truyn li nhng bí quyết của phương Tây,  
đem khoa học vào để dạy người dân nước Nam,  
nhất định còn hướng dẫn người nước Nam biết cách  
sdụng máy móc. Đến lúc by giờ người nước  
Nam mi biết sn xut, chế tạo ra đồ vt, các cht  
trong tự nhiên đều sdụng được, có thgiúp ích  
cho con người. Từ đó thấy rng, quyn li ca bn  
ta chính là quyn li của dân nước Nam, tài sn ca  
bọn ta cũng chính là tài sn của dân nước Nam, đến  
ngay quân đội ca bọn ta cũng là quân đội ca dân  
nước Nam vy. Bọn nước ngoài thy sn vật nước  
Nam nhiu, dân chúng cần cù, chăm chỉ, có ý mun  
nhăm nhe nhòm ngó. Bọn ta sở dĩ đóng quân ở đây,  
cũng là để ngăn chặn ý đồ tranh cướp của đám  
người nước ngoài, và vì dân nước Nam mà “che  
chở”, “bảo hộ” vậy. Quyn li của hai nước từ đây  
san scho nhau tựa như một nhà, như vậy hai bên  
đều cùng hoà mục, để cùng bo vli ích chung  
ca nhau là tt nht. Tnay vsau, Nam scó  
người nước Nam, còn có cả người nước Pháp, hơn  
na Tây Nam liên hợp, hai bên đều không nghi  
k, ghen tln nhau, chính là những điều đang diễn  
ra trong lch scủa tương lai nưc Nam vậy”.  
3.3. Dịch nghĩa  
Dviết: “Bọn ta sở dĩ vượt trùng dương xa xôi  
đi đến nước Nam cũng chỉ vì noi theo thói cũ của tổ  
tiên chúng ta suốt 200 năm qua. Bọn ta tính thích  
du lch mo him, li mun mmang bcõi, cho  
nên mới đến nơi này, điều đó cũng chẳng khác nào  
thời xưa người Nam vt bỏ quê hương để đến nơi  
đây, cạnh tranh cùng dân bản địa vậy. Trước đây  
bọn ta chưa hiểu phong tc, lch sử nước Nam, vn  
chỉ nghĩ người nước Nam mông muội, chưa được  
giáo hoá, cho nên muốn đem văn minh của phương  
Tây để giáo hoá cho các ngươi, thế nên mt phen  
can qua mà làm tn hại không ít. Nay tình nghĩa hai  
nước cùng tin tưởng nhau, không còn nghi kỵ, nghĩ  
li vic giao hảo trước đây của hai bên, nước nào  
nước đấy quyết tchng li, bt chợt nghĩ lại vic  
này mà thở dài thương xót. Bọn ta thường qua thôn  
ấp, trèo non vượt núi, tn mt trông thy mi th,  
không điều gì không nc nkhen rằng, dân nước  
Nam vô cùng cn lao, chịu thương chịu khó. Còn  
thường xuyên tìm hiu kỹ ở nơi thôn ấp mi biết  
được cách thc tchc, quản lý hương thôn của  
4. Mt snhn xét và kết lun  
Ngay sau khi đặt chân đến nước ta, thc dân  
Pháp với danh nghĩa “đem văn minh để khai hóa”  
“đem quân đội để chở che” cho cõi An Nam, để  
tiến tới “đồng hóa dân bn xứ” nên người Pháp đem  
nhng tiến b, khoa hc kthuật phương Tây tới để  
“phổ biến”, “truyền bá” cho vùng đất này. Trên  
V.V.Ngan/ No.20_Mar 2021|p.30-36  
và làm mt vai trò ca triều đình nhà Nguyễn, từ đó  
thc tế hmun xóa bnn Nho hc truyn thng,  
ngăn chặn và cắt đứt sự ảnh hưởng tTrung Quc  
vào Vit Nam, dn dn làm cho Vit Nam và các  
nước Đông Dương bị ảnh hưởng văn hóa phương  
Tây, vi thi gian lthuc hoàn toàn, mi mt vào  
chính quc.  
chính quyn Pháp dbcai tr, thun li cho công  
cuc khai thác tài nguyên, bóc lt sức lao động ca  
nhân dân thuộc địa.  
Ba bài Dtrong bsách An Nam sơ học sử lược  
được chúng tôi gii thiệu trên đây chỉ là nhng  
bng chng còn hết sc hn chế phn ánh về tư  
tưởng, đường li giáo dc ca chính quyn Pháp  
đối với nước ta trong thi khọ sang đô hộ. Tuy  
nhiên bằng đó cũng đủ phn nào lt tả được cái  
chiêu bài gọi là “giáo hóa cho người bn xứ” mà  
thc cht là sự “đồng hóa” dân ta vì mục đích vơ  
vét, bóc lt ngày càng tàn tca thc dân Pháp.  
Từ lý do trên đây, vào những năm cuối thế kỷ  
19, đầu thế k20, nền văn hóa, giáo dục Vit Nam  
có nhiu biến động rõ rt, chuyn tgiáo dc  
truyn thng Hán hc sang giáo dc Pháp Vit, nh  
hưởng mnh mẽ tư tưởng phương Tây, đặc bit là  
văn hóa Pháp. Chỉ trong mt thi gian ngắn, người  
Pháp mở các trường hc dy tiếng Pháp cho các cp  
hc ti Vit Nam, in n sách v, báo chí, tài liu  
hc tp bng tiếng Pháp và chquc ngữ, văn bản  
hành chính cũng được sdng bng chPháp và  
chquc ng. Thế nhưng, thời gian đầu khi tiến  
hành cải lương giáo dục tHán hc sang Pháp Vit  
Vit Nam, chính quyn Pháp gp không ít khó  
khăn bởi người bản địa không chp nhn sthay  
đổi này, thm chí họ đã quay lưng lại với chương  
trình cải lương giáo dục.  
REFERENCES  
1. Nguyen The Anh, Vietnam under French  
domination, Literature Publishing House, Ho Chi  
Minh City, 2008.  
2. Phan Trong Bau, Vietnamese Education in  
Early Modern Times, Education Publishing House,  
Hanoi., 2006.  
3. Tran Van Giap, Overview of the system of  
former competition-examinations in Vietnam (from  
the beginning to Mau Ngo‟s competition-  
examination in 1918), Khai trí Tiến Đức‟s Journal,  
H., 1941.  
Rút kinh nghim ttht bi ca ln cải lương  
giáo dục trước là mun xóa bhoàn toàn tt cả  
những gì liên quan đến Hán hc, chính quyn Pháp  
từng bước đưa tiếng Pháp và chquc ngvào các  
bc hc tthp ti cao. Mt số lượng ln sách giáo  
khoa, tài liu hc tập được người Pháp biên son  
ri dch sang chHán nhằm “đánh lừa cảm giác”  
đối với các “cựu Nho” không muốn ri xa Hán hc.  
Quá trình biên son sách báo, tài liu hc tập, người  
Pháp đã lồng ghép, thêm bt, ct xén ni dung sao  
cho phù hp vi mục tiêu như học đã đề ra. Đó là  
truyền bá tư tưởng nô dch, phản động, phc vli  
ích, quyn li ca h, làm lng xung tinh thn yêu  
nước của người Vit, xoa du lòng dân, mua chuc  
4. Tran Nghia and Francois Gros (co-editor):  
Vietnamese Han-Nom Heritage  
-
primary  
catalogue, 3 volumes, Social Sciences Publishing  
House, Hanoi., 1993.  
5. Electronic document address:  
pdf 8 trang yennguyen 21/04/2022 760
Bạn đang xem tài liệu "Ba bài dụ của người Pháp trong bộ sách “An Nam sơ học sử lược”", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfba_bai_du_cua_nguoi_phap_trong_bo_sach_an_nam_so_hoc_su_luoc.pdf