Tóm tắt Luận văn Biện pháp xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thành phố Kon Tum tỉnh Kon Tum

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
LÊ THỊ BÍCH THẢO  
BIỆN PHÁP XÂY DỰNG TRƢỜNG MẦM NON  
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN  
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM  
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục  
Mã số: 60.14.05  
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC  
Đà Nẵng - Năm 2014  
Công trình được hoàn thành tại  
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG  
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN XUÂN BÁCH  
Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN BẢO HOÀNG THANH  
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN SỸ THƢ  
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt  
nghiệp thạc sĩ Giáo Dục học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày  
23 tháng 08 năm 2014  
Có thể tìm hiểu luận văn tại:  
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng  
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng  
1
MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài  
GDMN là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân. GDMN  
thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi  
đến sáu tuổi. Mục tiêu GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất,  
trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của  
nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một. Do đó, phát triển vững chắc  
GDMN là tạo nền tảng cho sự phát triển giáo dục phổ thông, phát  
triển nguồn nhân lực cho tương lai.  
Công tác xây dựng trường MN ĐCQG trên địa bàn thành phố  
Kon Tum còn gặp những khó k  
trường MN thuộc địa bàn vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc  
thiểu số; đội ngũ GV  
QL ở các trường MN chưa đáp ứng yêu cầu; công tác XHH  
giáo dục chưa được quan tâm đúng mức.  
Để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ MN thì việc xây dựng  
trường MN ĐCQG trở thành vấn đề thực sự cần thiết nhằm đáp ứng yêu  
cầu đổi mới giáo dục của thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.  
Xuất phát từ các lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: Biện pháp  
xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thành  
phố Kon Tum tỉnh Kon Tum” để nghiên cứu.  
2. Mục tiêu nghiên cứu  
thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum đồng  
thời đề xuất các biện pháp xây dựng các trường MN  
2
thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum trở thành trường MN ĐCQG  
trong giai đoạn hiện nay.  
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu  
3.1. Khách thể nghiên cứu  
Công tác xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia trên địa  
bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.  
3.2. Đối tượng nghiên cứu  
Các biện pháp xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia  
thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.  
4. Giả thuyết khoa học  
Chất lượng giáo dục toàn diện của ngành học MN trên địa bàn  
thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum ngày càng được nâng cao nếu áp  
dụng động bộ các biện pháp xây dựng trường MN ĐCQG gắn với  
các tiêu chuẩn trường MN ĐCQG.  
5. Nhiệm vụ nghiên cứu  
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng trường MN ĐCQG.  
- Đánh giá thực trạng công tác xây dựng trường MN ĐCQG của  
các trường MN  
thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.  
-
thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum trở thành  
trường MN ĐCQG.  
6. Phạm vi nghiên cứu  
Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp xây dựng trường  
MN chưa ĐCQG trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum áp  
dụng để trở thành trường MN ĐCQG.  
7. Phƣơng pháp nghiên cứu  
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết  
7.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu  
7.1.2. Phương pháp phân loại tài liệu  
3
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn  
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (phương pháp Ankét)  
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động  
7.2.3. Phương pháp trò chuyện  
7.2.4. Phương pháp quan sát  
7.2.5. Phương pháp chuyên gia  
7.3. Nhóm phương pháp xử lí số liệu  
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài  
8.1. Ý nghĩa khoa học  
Hệ thống hóa các tài liệu, cơ sở lý luận về trường MN ĐC  
công tác xây dựng trường MN ĐCQG.  
8.2. Ý nghĩa thực tiễn  
Đề xuất các biện pháp xây dựng trường MN ĐC  
thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.  
9. Cấu trúc của luận văn  
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu  
tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương.  
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng trường MN ĐCQG  
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng trường MN ĐCQG  
thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.  
Chương 3: Biện pháp xây dựng trường MN ĐCQG  
thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.  
4
CHƢƠNG 1  
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG  
TRƢỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA  
1.1. TỔNGQUAN CÁC NGHIÊNCỨU LIÊNQUAN ĐẾN ĐỀ TÀI  
Những năm gần đây, việc nghiên cứu xây dựng trường ĐCQG tại  
các trường học được thể hiện trong các công trình tiêu biểu của một  
số tác giả dưới hình thức luận văn thạc sĩ. Bên cạnh đó, còn có rất  
nhiều đề án của các địa phương trong việc xây dựng trường đạt  
chuẩn quốc gia.  
Nhìn chung, nghiên cứu công tác quản lý nhằm nâng cao chất  
lượng giáo dục ở các nhà trường nói chung và trường MN nói riêng  
đã được các cấp QLGD, các nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên  
trên thực tế, số công trình nghiên cứu về quản lý xây dựng trường  
ĐCQG còn hạn chế. Đặc biệt, cho đến nay chưa có công trình  
nghiên cứu nào về biện pháp xây dựng trường MN ĐCQG trên địa  
bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.  
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI  
1.2.1. Quản lý  
Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể QL lên đối tượng  
QL nhằm phát huy tiềm năng của các yếu tố, sử dụng có hiệu quả  
các nguồn lực và cơ hội của tổ chức, nhằm đảm bảo cho tổ chức vận  
hành tốt, đạt mục tiêu với chất lượng và hiệu quả tối ưu.  
1.2.2. Quản lý giáo dục  
Từ những quan niệm, trên bình diện tổng quát, có thể hiểu QLGD  
là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật  
của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu giáo dục  
đã đề ra.  
5
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng  
Quản lý nhà trường chính là sự tác động có chủ đích của chủ thể  
quản lý đến tất cả các yếu tố, các mối quan hệ, các nguồn lực nhằm  
đưa mọi hoạt động của nhà trường đạt đến mục tiêu giáo dục mà xã  
hội yêu cầu.  
1.2.4. Quản lý trƣờng mầm non  
Quản lý trường MN là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể  
QL đến tập thể CB, GV nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu, kế  
hoạch giáo dục của nhà trường, trên cơ sở tận dụng các tiềm lực vật  
chất và tinh thần của xã hội, nhà trường và gia đình.  
1.3. TRƢỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA  
1.3.1. Trƣờng chuẩn quốc gia và xây dựng trƣờng chuẩn  
quốc gia  
Trường chuẩn quốc gia là trường đạt đầy đủ các tiêu chí được quy  
định trong bộ tiêu chuẩn trường ĐCQG.  
1.3.2. Trƣờng mầm non đạt chuẩn quốc gia  
Trường MN ĐCQG là trường MN đáp ứng đầy đủ 5 tiêu chuẩn  
của trường, bao gồm:  
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý;  
Tiêu chuẩn 2: Đội ngũ giáo viên và nhân viên;  
Tiêu chuẩn 3: Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ;  
Tiêu chuẩn 4: Quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất và thiết bị;  
Tiêu chuẩn 5: Thực hiện xã hội hóa giáo dục.  
1.4. GIÁO DỤC MẦM NON TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC  
QUỐC DÂN  
1.4.1. Mục tiêu giáo dục mầm non  
Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình  
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân  
cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một.  
6
1.4.2. Nhiệm vụ của giáo dục mầm non  
GDMN có nhiệm vụ thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo  
dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi nhằm mục tiêu giúp trẻ phát triển về  
thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ… nhằm hình thành những yếu tố  
đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào  
lớp một cũng như đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách về sau.  
1.4.3. Yêu cầu về nội dung GDMN  
Nội dung GDMN phải đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và  
nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ đến khó. Phù hợp với sự phát  
triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hoà giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và  
giáo dục.  
1.4.4. Yêu cầu về phƣơng pháp GDMN  
Đối với giáo dục nhà trẻ, phương pháp giáo dục phải chú trọng  
giao tiếp thường xuyên, thể hiện sự yêu thương và tạo sự gắn bó của  
người lớn với trẻ. Đối với giáo dục mẫu giáo, phương pháp giáo dục  
phải tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi  
trường xung quanh dưới nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu,  
hứng thú của trẻ.  
1.4.5. Đặc điểm tâm sinh lý trẻ mầm non  
Tâm sinh lý trẻ MN được thay đổi qua từng giai đoạn phát triển  
của trẻ. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học về sinh lý, tâm lý học  
hội đều khẳng định sự phát triển của trẻ từ 0- 6 tuổi là giai đoạn  
phát triển có tính chất quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng  
lực phát triển trí tuệ trong tương lai.  
1.4.6. Đặc điểm lao động sƣ phạm trong trƣờng MN  
Đối tượng lao động của GVMN rất đặc biệt, đó là trẻ em trước  
tuổi đến trường (từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi), là tuổi bắt đầu hình  
thành nhân cách, lĩnh hội tri thức, phát triển trí tuệ, hình thành phẩm  
7
chất đạo đức con người. Công cụ lao động sư phạm của GDMN  
chính là nhân cách của người GV. GV có công cụ đặc biệt đó là trí  
tuệ và phẩm chất của mình.  
1.5. XÂY DỰNG TRƢỜNG MẦM NON ĐCQG  
1.5.1.Quan điểm và mục tiêu xây dựng trƣờng MN ĐCQG  
a. Các quan điểm  
Nhà nước có trách nhiệm QL, đầu tư phát triển GDMN. Xây  
dựng trường MN ĐCQG nhiệm vụ quan trọng trong GDMN .  
b. Mục tiêu  
Xây dựng trường ĐCQG với mục tiêu là tập trung xây dựng điều  
kiện tốt nhất về CSVC nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện  
cho thế hệ trẻ. Hướng tới mục tiêu chuẩn hoá, hiện đại hoá về các  
lĩnh vực.  
1.5.2. Nội dung quản lý xây dựng trƣờng MN ĐCQG  
a. Kế hoạch hoá công tác xây dựng trường MN ĐCQG  
b. Đánh giá thực trạng các trường MN so với các tiêu chuẩn  
của trường MN ĐCQG  
c. Áp dụng các biện pháp QL nhằm đạt tiêu chuẩn trường MN  
ĐCQG  
* Tổ chức và quản lý  
* Đội ngũ giáo viên và nhân viên  
* Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ  
* Quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất và thiết bị  
* Thực hiện xã hội hóa giáo dục  
1.5.3. Vai trò của hiệu trƣởng, giáo viên, cha mẹ trẻ đối với  
công tác xây dựng trƣờng MN ĐCQG  
8
Tiểu kết chƣơng 1  
Xây dựng trường MN ĐCQG là hoạt động có mục đích với các  
giải pháp khoa học của người QL đến các lực lượng giáo dục nhằm  
đảm bảo đầy đủ các điều kiện chăm sóc giáo dục trẻ. Để trường MN  
được công nhận trường ĐCQG theo quy định của Bộ GD&ĐT thì  
mỗi nhà trường, đặc biệt là người hiệu trưởng cần xây dựng kế  
hoạch cụ thể và thực hiện các giải pháp đồng bộ. Những biện pháp  
đó được xây dựng trên cơ sở lý luận và trên cơ sở thực trạng về công  
tác QLGD nói chung, thực trạng xây dựng trường MN ĐCQG tại các  
trường MN trên địa bàn thành phố Kon Tum nói riêng.  
9
CHƢƠNG 2  
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG  
TRƢỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA  
KON TUM TỈNH KON TUM  
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT  
2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA  
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM  
2.3. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC CỦA  
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM  
2.3.1. Tình hình phát triển giáo dục ở thành phố Kon Tum,  
Tỉnh Kon Tum  
2.3.2. Tình hình phát triển GDMN ở thành phố Kon Tum,  
tỉnh Kon Tum  
a. Về qui mô phát triển trường lớp  
b. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường mầm non  
c. Đặc điểm các trường mầm non đạt chuẩn quốc gia  
d. Đặc điểm các trường mầm non chưa ĐCQG  
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG TRƢỜNG MN  
ĐCQG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON  
TUM  
2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, NV các trƣờng  
MN trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum về việc xây  
dựng trƣờng MN ĐCQG  
Công tác xây dựng trường MN ĐCQG, tuy đã được các cấp ủy  
Đảng, chính quyền nhận thức và chỉ đạo, song việc nhận thức vẫn  
còn chưa thật đầy đủ. Vẫn còn tình trạng CBQL, GV xem việc xây  
dựng trường MN ĐCQG là trách nhiệm của cấp trên. Bên cạnh đó,  
10  
một bộ phận cha mẹ trẻ vẫn chưa nhận thức được tác dụng của  
trường ĐCQG trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.  
thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum  
a. Thực trạng kế hoạch xây dựng trường MN ĐCQG  
b. Thực trạng công tác tổ chức và quản lý trường MN  
c. Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ CBQL, GV các trường  
MN trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum  
- Về số lượng và trình độ đào tạo giáo viên MN  
- Phẩm chất, đạo đức và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ GVMN  
thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum  
- Hoạt động chuyên môn và kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ  
GV  
d
đ. Thực trạng về quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất và thiết bị  
e. Thực trạng việc thực hiện XHH giáo dục tại các trường MN  
trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum  
2.4.3. Đán  
MN ĐCQG trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum  
a. Những thuận lợi  
Công tác xây dựng trường MN ĐCQG ở các trường MN trên địa  
bàn thành phố Kon Tum luôn nhận sự quan tâm chỉ đạo sâu sát, kịp  
thời của các cấp. Đội ngũ GV, NV và CBQL được tăng cường về số  
lượng và chất lượng. CSVC các trường MN tiếp tục được đầu tư  
nâng cấp. Công tác XHH giáo dục đã có những chuyển biến tích cực.  
b. Những khó khăn, hạn chế  
Khó khăn lớn nhất là quỹ đất và CSVC dành cho nhà trường. Các  
trường MN chưa chủ động xây dựng kế hoạch, lộ trình xây dựng  
trường MN ĐCQG phù hợp, khả thi với điều kiện cụ thể của nhà  
11  
trường. Công tác tổ chức QL trong trường MN chưa thật chặt chẽ và  
hiệu quả. Một số trường chất lượng còn chưa cao. Năng lực dạy học  
của một bộ phận GV chưa đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình  
GDMN. Trong thực tế, CSVC cơ bản đã có nhưng diện tích còn hạn  
chế, chưa đảm bảo yêu cầu.  
c. Nguyên nhân của những hạn chế  
Nhận thức của các cấp ủy, chính quyền và người dân về bậc  
GDMN đôi lúc đôi nơi chưa đầy đủ, đúng tầm. Công tác đầu tư xây  
dựng CSVC trường, lớp học còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng nhu  
cầu... Trình độ năng lực của GV chưa đồng đều, mặc dù trình độ  
đào tạo trên chuẩn khá cao song do đào tạo chắp vá, nhiều loại hình  
đào tạo, chủ yếu là hệ từ xa. Một số CBQL chưa thực sự chủ động  
trong việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực trình độ  
chuyên môn, năng lực quản lý còn yếu chưa tạo được uy tín. Công  
tác XHH giáo dục chưa được quan tâm đúng mức.  
Tiểu kết chƣơng 2  
Thời gian qua, các trường MN trên địa bàn thành phố Kon Tum,  
đã có nhiều cố gắng trong công tác xây dựng trường ĐCQG. Tuy  
nhiên, công tác QL xây dựng trường MN ĐCQG có một số mặt cần  
phải được sớm khắc phục.  
Từ thực tế này, đòi hỏi các trường MN cần áp dụng các biện pháp  
khả thi cho công tác xây dựng trường MN ĐCQG trong thời gian đến  
nhằm đạt chỉ tiêu mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Kon  
Tum, tỉnh Kon Tum nhiệm kì 2010-2015 đề ra.  
12  
CHƢƠNG 3  
BIỆN PHÁP XÂY DỰNG TRƢỜNG MẦM NON  
ĐẠT CHUẨN QUỐC GI  
THÀNH PHỐ KON TUM TỈNH KON TUM  
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP  
3.2. BIỆN PHÁP XÂY DỰNG TRƢỜNG MẦM NON ĐẠT  
CHUẨN QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON  
TUM, TỈNH KON TUM  
3.2.1. Nâng cao nhận thức công tác XD trƣờng MN ĐCQG  
- Hiệu trưởng cần quán triệt để đội ngũ CBQL, GV, NV hiểu rõ  
về tầm quan trọng, kế hoạch, lộ trình y dựng trường MN ĐCQG.  
- Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền về công tác xây dựng  
trường MN ĐCQG.  
- Phòng GD&ĐT tuyên truyền, cung cấp thông tin thông qua các  
phương tiện thông tin đại chúng, thông qua hội nghị, hội thảo,  
chuyên đề, các diễn đàn.  
- Hiệu trưởng thông tin các Nghị quyết của Đảng về GDMN đến  
tới cha mẹ trẻ ở nhà trường đến cộng đồng, thông qua các phiên họp  
phụ huynh đầu năm, thông qua góc tuyên truyền của nhà trường.  
- Phòng GD&ĐT tổ chức cho CBQL và GV tham quan các  
trường MN đã ĐCQG trên địa bàn Thành phố và một số nơi khác  
theo từng điều kiện cụ thể.  
- Các trường MN cần tổ chức các chuyên đề nhằm tư vấn đến cha  
mẹ trẻ cách chăm sóc sức khoẻ cho trẻ ngay từ khi vào trường MN.  
3.2.2. Tăng cƣờng công tác tổ chức và QL nhà trƣờng  
Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp quy, chủ trương của  
Đảng, Nhà nước về GDMN, các trường MN phải ban hành các quy  
13  
định, nội quy, quy chế hoạt động của nhà trường hàng năm một cách  
cụ thể.  
Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn trong nhà trường thực hiện  
sinh hoạt chuyên môn theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.  
Hiệu trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động trên các  
lĩnh vực với lộ trình cụ thể, ổn định, phù hợp, khả thi.  
Phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường tăng cường công tác QL nhà  
trường một cách dân chủ, công khai, minh bạch.  
Phòng GD&ĐT và hiệu trưởng tùy theo chức năng nhiệm vụ của  
mình tăng cường và đổi mới kiểm tra, đánh giá các hoạt động nhà  
trường đã đề ra.  
Xây dựng kỷ cương nề nếp trong nhà trường, khơi dậy trong GV  
ý thức tự giác học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, biết  
xây dựng kế hoạch hoạt động cho bản thân mình đề xuất các biện  
pháp nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.  
Xây dựng tập thể lành mạnh, đoàn kết thân thiện. CBQL, GV  
luôn có tinh thần đoàn kết tập thể; tăng cường xây dựng ý thức tập  
thể trong đội ngũ GV, cùng nhau xây dựng tập thể đoàn kết.  
Nhà trường cần thực hiện tốt “3 công khai” nhằm thu hút tập thể  
GV, các đoàn thể trong và ngoài nhà trường tham gia vào quá trình  
QL nhà trường; coi trọng đúng mức lợi ích của các thành viên trong  
sự thống nhất với lợi ích chung; kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân và  
lợi ích tập thể.  
Bên cạnh đó, nhà trường chú ý nhu cầu của GV và trẻ để xác lập  
cơ chế đánh giá, thi đua khen thưởng; xác lập phong cách lãnh đạo  
dân chủ, cùng tham gia, phân công trách nhiệm rõ ràng.  
Phòng GD&ĐT áp dụng nhiều chính sách phù hợp để trẻ hóa đội  
ngũ; tạo nhiều cơ hội cho GV được phát triển trình độ chuyên môn,  
nghiệp vụ.  
14  
Phát huy vai trò các tổ chức đoàn thể, hội đồng trường nhằm tổ  
chức và thực hiện theo đúng quy định của Điều lệ trường mầm non.  
3.2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên theo hƣớng chuẩn hoá  
Trên cơ sở quy mô trường lớp của ngành, Phòng GD&ĐT cần  
xây dựng cụ thể về kế hoạch bổ sung biên chế hàng năm. Kịp thời  
tham mưu các cấp để tuyển dụng bổ sung biên chế hàng năm.  
Phòng GD&ĐT chỉ đạo bồi dưỡng phát triển năng lực sư phạm  
cho giáo viên thông qua các hoạt động như: Tổ chức viết sáng kiến  
kinh nghiệm trong dạy học, chăm sóc giáo dục trẻ MN; tổ chức  
phong trào thi đua chăm sóc giáo dục trẻ; tổ chức các khóa bồi  
dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên MN; tổ chức sinh hoạt  
chuyên đề, tập huấn nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên; tập  
huấn ứng dụng công nghệ thông tin trong chăm sóc giáo dục trẻ.  
Phòng GD&ĐT tổ chức hội giảng, hội thi là một đòn bẩy để phát  
huy khả năng sáng tạo của cán bộ, GV, qua đây cũng là một dịp để  
nhà trường và GV được trang bị và tự trang bị thêm những đồ dùng  
phục vụ cho công tác giảng dạy.  
Hiệu trưởng tạo điều kiện để GV theo học các lớp đào tạo chính  
quy, không chính quy để nâng cao năng lực sư phạm cho GV, thực  
hiện tốt chương trình bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng hè, bồi  
dưỡng chuyên đề theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT.  
Mỗi trường MN cần xây dựng kế hoạch tăng cường công tác bồi  
dưỡng cho GV và CBQL, cập nhật kiến thức và kỹ năng cho GV  
thực hiện chương trình GDMN, bồi dưỡng đội ngũ về ngoại ngữ,  
tiếng dân tộc, tin học theo hướng thiết thực nhằm đáp ứng yêu cầu  
đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với  
chương trình giáo dục MN.  
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch tăng cường hình thức “bồi dưỡng  
tại chỗ” ở trường trong từng tổ, nhóm chuyên môn kết hợp với việc  
15  
tổ chức hợp tác, giao lưu về chuyên môn nghiệp vụ giữa các trường,  
cụm trường với sự tham gia chỉ đạo chặt chẽ của Phòng GD&ĐT.  
Ban giám hiệu động viên, khuyến khích GV tự làm và sử dụng  
hiệu quả đồ dùng dạy học; tích cực khai thác thông tin trên Internet,  
khai thác các tư liệu giáo dục để phục vụ tốt cho các hoạt động giáo  
dục.  
Phòng GD&ĐT phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng đưa  
tin bài về những sáng kiến, cải tiến, kinh nghiệm hay, những điển  
hình GV giỏi. Đồng thời, cũng tuyên truyền thông qua website của  
Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT, đ  
tập san giáo dục của ngành…  
Bên cạnh đó, cần tăng cường bồi dưỡng chính trị đạo đức cho đội  
ngũ GV nhất là lực lượng GV trẻ.  
Hàng năm, trường MN cần tiến hành dự giờ, khảo sát, phân loại  
GV và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ. Tăng cường bồi dưỡng  
GV qua nhiều hình thức như dự giờ, kiểm tra.  
Ban giám hiệu thực hiện biên chế các tổ chuyên môn phù hợp với  
điều kiện hoàn cảnh của nhà trường, có kế hoạch bồi dưỡng cho tổ  
trưởng chuyên môn trong công tác xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ  
chuyên môn theo quy định của Điều lệ trường mầm non.  
Trường MN cần tổ chức khảo sát, đánh giá toàn diện thực trạng  
đội ngũ GV của đơn vị.  
Hiệu trưởng xây dựng môi trường thuận lợi cho GV nhằm đảm  
bảo sự ổn định lâu dài, sự gắn bó chặt chẽ của đội ngũ trong hoạt  
động sư phạm là một yêu cầu hết sức quan trọng và thiết thực. Tạo  
được môi trường hoạt động thuận lợi sẽ giúp cho đội ngũ GV hoàn  
thành tốt các nhiệm vụ được giao.  
Thường xuyên quan tâm chăm lo về đời sống vật chất và đời sống  
tinh thần cho đội ngũ vừa là điều kiện, vừa là động lực để đảm bảo  
chất lượng và nâng cao hiệu quả công tác của mỗi GV trong nhà  
16  
trường.  
Phát triển đội ngũ GVMN trên cơ sở phát triển toàn diện từng  
thành viên trong đội ngũ.  
3.2.4. Tăng cƣờng QL đảm bảo chất lƣợng chăm sóc GD trẻ  
Phòng GD&ĐT t  
chương trình GDMN cho 100% lớp MN. Tổ chức thao giảng  
các hoạt động thực hành về các lĩnh vực phát triển theo chương trình  
GDMN ở tất cả các trường MN.  
Phòng GD&ĐT tiếp tục chỉ đạo triển khai và thực hiện có hiệu  
quả bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. Cuối mỗi năm học, cần sơ kết và  
đánh giá thực hiện bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. Trên cơ sở sử dụng  
bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, hướng dẫn GV điều chỉnh, xây dựng  
kế hoạch giáo dục nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chương trình  
GDMN.  
Các trường MN có đủ điều kiện về CSVC, tiếp tục triển khai có  
chất lượng việc cho trẻ làm quen vi tính qua phần mềm Kidsmart.  
Các trường khuyến khích GV phát huy năng lực sáng tạo trong việc  
đổi mới phương ph  
có trẻ người dân tộc  
thiểu số cần tăng cường các biện pháp chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ dân  
tộc thiểu số trước khi bước vào lớp một phù hợp điều kiện của địa  
phương.  
Với phương châm bảo đảm chương trình học luôn cập nhật kiến  
thức thực tiễn, trường MN cần nghiên cứu, kết hợp năng động và  
sáng tạo chương trình giáo dục mầm non hướng tới mục tiêu tạo tư  
duy sáng tạo thông qua bài học, trò chơi như học vẽ tranh, tham quan  
dã ngoại, chơi trò chơi dân gian, hát, đàn, hội họa, tạo hình...  
Phòng GD&ĐT tiếp tục chỉ đạo thực hiện lồng ghép, nâng cao  
các chuyên đề: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí  
17  
Minh”, n  
, giáo dục bảo vệ môi  
trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, nội dung  
giáo dục phòng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu và thảm họa  
thiên tai vào các cơ sở GDMN  
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường MN.  
Chỉ đạo triển khai đến 100% lớp 5 tuổi mô hình “giáo dục trẻ rửa tay  
bằng xà phòng”, chú trọng giáo dục kỹ năng sống, góp phần hình thành  
nề nếp thói quen tốt, hành vi văn minh có lợi cho sức khỏe và sự phát  
triển của trẻ.  
Để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, các trường MN  
cần chú ý đến việc đảm bảo môi trường, cảnh quan sư phạm.  
Duy trì và phát triển thêm các điều kiện để tăng tỷ lệ trẻ bán trú  
và có kế hoạch nâng cao chất lượng bữa ăn nhằm hạn chế trẻ suy  
dinh dưỡng. Hỗ trợ chế độ ăn trưa cho trẻ các lớp MN 5 tuổi thuộc  
diện con, em người dân tộc, các em khuyết tật, mồ côi cả cha lẫn mẹ,  
quan tâm điều kiện chăm sóc giáo dục ở các khó khăn.  
Tổ chức tốt phong trào tự làm đồ dùng- đồ chơi tự tạo, viết và áp  
dụng sáng kiến kinh nghiệm. Hàng năm, mỗi CBQL, GV đăng ký  
thực hiện ít nhất một đổi mới trong công tác QL cũng như trong  
phương pháp dạy học; thực hiện nghiêm túc kế hoạch dạy học, dạy  
đúng chương trình.  
Các trường MN cần xây dựng kế hoạch tổ chức cho GV dự giờ,  
thăm lớp, rút kinh nghiệm giảng dạy. Qua dự giờ, thăm lớp, GV  
được đánh giá, rút kinh nghiệm, phát huy những ưu điểm, khắc  
phục những nhược điểm để nâng cao dần chất lượng chăm sóc giáo  
dục trẻ.  
3.2.5. Đảm bảo quy mô trƣờng, lớp, CSVC của nhà trƣờng  
Phòng GD&ĐT cần làm tốt công tác phối hợp với Phòng Tài  
chính- Kế hoạch, Phòng Tài nguyên- môi trường, Phòng Quản lý Đô  
18  
thị và UBND các xã/phường của Thành phố để hướng dẫn nhà  
trường trong việc quy hoạch địa điểm, diện tích khuôn viên đủ theo  
quy định của trường chuẩn, đặc biệt các trường diện tích chưa đủ  
chuẩn như trường MN Hoa Thạch Thảo, MN Thủy Tiên, MN Nắng  
Mai… hoàn thành việc quy hoạch trong giai đoạn 2011- 2015.  
Các trường MN cần thực hiện các thủ tục, hồ sơ xin UBND thành  
phố cấp thêm đất mở rộng trường để có đủ quỹ đất xây dựng đáp ứng  
tiêu chuẩn trường MN ĐCQG.  
Đối với các trường MN có nhiều điểm trường như: Trường MN  
Họa Mi, MN Tuổi Ngọc cần xây dựng phương án tách trường hợp lý  
và khả thi.  
Hằng năm, cần lập kế hoạch đề nghị đầu tư xây dựng, tăng cường  
CSVC. Trên cơ sở thực tế điều kiện CSVC các trường MN ở thành  
phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum hiện nay, để đảm bảo đạt trường MN  
ĐCQG trong tương lai, Phòng GD&ĐT tập trung đề nghị đầu tư xây  
dựng phòng học, phòng chức năng, phòng bộ môn. Bên cạnh đó, đề  
nghị lãnh đạo các cấp chính quyền địa phương dành các nguồn kinh  
phí ưu tiên để xây dựng phòng sinh hoạt chung; phòng giáo dục âm  
nhạc; giáo dục thể chất; sân chơi, trang bị đồ chơi ngoài trời của các  
lớp MN dành cho trẻ em năm tuổi.  
Phòng GD&ĐT bố trí đảm bảo ngân sách chi thường xuyên cho  
hoạt động GDMN.  
Hằng năm, tổ chức hội thi GV làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo các  
cấp để bổ sung vào danh mục đồ dùng tối thiểu được quy định.  
Nhà trường kiến tạo môi trường cảnh quan, môi trường sư phạm  
được quy hoạch chuẩn, trang bị hiện đại, đảm bảo xanh, sạch, đẹp,  
an toàn.  
Hiệu trưởng nhà trường nên chủ động làm tốt công tác XHH giáo  
dục để bổ sung CSVC cho trường. Đồng thời tham gia ý kiến vào  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 26 trang yennguyen 31/03/2022 3900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Biện pháp xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thành phố Kon Tum tỉnh Kon Tum", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_bien_phap_xay_dung_truong_mam_non_dat_chuan.pdf