Tình trạng suy giảm nhận thức ở người cao tuổi qua sàng lọc tại một số huyện thuộc tỉnh Hà Nam năm 2018

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
TÌNH TRẠNG SUY GIẢM NHẬN THỨC Ở NGƯỜI CAO TUỔI QUA  
SÀNG LỌC TẠI MỘT SỐ HUYỆN THUỘC TỈNH HÀ NAM  
NĂM 2018  
Hoàng Thị Hải Vân, Đào Thị Minh An, Đào Anh Sơn  
Viện Đào tạo YHDP&YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội  
Nghiên cứu thực hiện trên 1210 người cao tuổi (độ tuổi từ 60 trở lên) với mục đích tìm hiểu tình trạng  
sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại một số huyện thuộc tỉnh Hà Nam năm 2018. Kết quả cho thấy tỉ lệ người  
cao tuổi có tình trạng suy giảm nhận thức cao, chiếm 33,3%. Có mối liên quan giữa tuổi, đang sống cùng  
vợ/chồng hay không, trình độ học vấn với việc có hay không các tình trạng suy giảm nhận thức ở người  
cao tuổi. Cần có những nghiên cứu sâu hơn, tiếp tục áp dụng bộ công cụ chuẩn quốc tế, cũng như chú  
trọng chăm sóc người cao tuổi, dễ tổn thương, có yếu tố nguy cơ, từ đó ngăn ngừa được tình trạng  
trầm trọng bệnh, giảm được số lượng bệnh nhân mắc, tăng chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.  
Từ khóa: sa sút trí tuệ, người cao tuổi, Hà Nam  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Hiện nay, xu thế dân số thế giới ngày càng  
già hóa với tốc độ ngày một cao do tuổi thọ  
ước tính hiện nay cao hơn rất nhiều, phần lớn  
mọi người có thể kỳ vọng sống trên 60 tuổi.1  
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), từ năm  
2015 đến 2050, tỷ lệ dân số thế giới trên 60  
tuổi sẽ tăng gần gấp đôi từ 12% lên 22% (từ  
900 triệu đến 2 tỷ). Vào năm 2050, 80% người  
cao tuổi (NCT) sẽ sống trong các nước nghèo  
và đang phát triển.2 Các chứng bệnh mạn tính,  
đặc biệt là tình trạng sa sút trí tuệ (SGNT) ở  
người cao tuổi đang là vấn đề sức khỏe ngày  
càng nghiêm trọng và được cả thế giới quan  
tâm. Sa sút trí tuệ ở người cao tuổi đã được  
tuyên bố là một dịch bệnh toàn cầu (Global  
Epidemic) và là vấn đề ưu tiên cho sức khỏe  
cộng đồng từ năm 2012, bởi vì nó đòi hỏi rất  
nhiều tài nguyên như bệnh tim mạch và ung  
thư.3,4 Theo ước tính, năm 2015 số người mắc  
sa sút trí tuệ trên toàn thế giới ước tính là 47,47  
triệu người, và sẽ đạt 75,63 triệu vào năm 2030  
và 135,46 triệu vào năm 20504. Cũng theo số  
liệu của WHO, 63% số người mắc sa sút trí tuệ  
sống ở các nước thu nhập thấp và trung bình  
nơi việc tiếp cận với bảo trợ xã hội, dịch vụ, hỗ  
trợ và chăm sóc rất hạn chế.3,4 Với nền kinh tế  
của đất nước đang phát triển, Việt Nam được  
tổ chức Liên Hợp Quốc (UN) và các tổ chức  
quốc tế khác đánh giá là nước có tốc độ già hóa  
dân số thuộc các nước nhanh nhất trong khu  
vực. Tỉ lệ người cao tuổi trong cơ cấu dân số  
ngày càng gia tăng: năm 2012 là 10.2%, năm  
2014 là 10,5%, và dự báo đến năm 2050 nếu  
không có sự can thiệp thì sẽ chiếm đến khoảng  
30%.5,6 Hiện nay các nghiên cứu về chứng sa  
sút trí tuệ ở người cao tuổi còn rất hạn chế. Từ  
đó chúng tôi thực hiện đề tài “Sa sút trí tuệ ở  
người cao tuổi tại một số huyện thuộc tỉnh Hà  
Nam năm 2018”.  
Tác giả liên hệ: Hoàng Thị Hải Vân,  
Viện ĐT YHDP &YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội  
Email: hoangthihaivan@hmu.edu.vn  
Ngày nhận: 04/02/2020  
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
1. Đối tượng  
Tiêu chuẩn lựa chọn: Người cao tuổi (từ 60  
tuổi trở lên) tại tỉnh Hà Nam, tự nguyện tham  
Ngày được chấp nhận: 28/03/2020  
TCNCYH 129 (5) - 2020  
121  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
gia nghiên cứu  
(huyện Bình Lục); Bạch Thượng, Yên Bắc  
(huyện Duy Tiên); Đồng Hóa, Nhật Tân (huyện  
Kim Bảng)  
Tiêu chuẩn loại trừ: người có bệnh lý tâm  
thần kinh.  
Công cụ và kĩ thuật thu thập số liệu  
- Công cụ thu thập số liệu: Bộ câu hỏi thiết  
kế sẵn bao gồm các thông tin nhân khẩu học  
kết hợp bộ công cụ Đánh giá nhận thức Mini -  
Cog.7,8,9 để khảo sát, sử dụng bộ công cụ tiếng  
Việt  
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu  
- Thời gian nghiên cứu: Từ 6/2018 đến  
6/2019.  
- Địa điểm nghiên cứu: 3 huyện thuộc tỉnh  
Hà Nam: huyện Bình Lục; huyện Duy Tiên; và  
huyện Kim Bảng.  
- Kỹ thuật thu thập số liệu: các bước tiến  
hành  
3. Thiết kế nghiên cứu  
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.  
Cỡ mẫu và cách chọn mẫu  
Cỡ mẫu:  
+ Bước 1 - Ghi nhớ 3 từ: Điều tra viên sẽ  
đọc 3 từ trong danh sách các từ trong bộ câu  
hỏi, yêu cầu đối tượng hãy cố nhớ và nhắc lại  
3 từ này. Một điểm cho mỗi từ được nhớ lại  
tự nhiên mà không cần nhắc. Nếu đối tượng  
nghiên cứu không nhắc lại được chuyển sang  
bước 2.  
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho 1 tỷ lệ  
trong cộng đồng  
p(1 - p)  
n = Z2(1 - α/2)  
2
d
+ Bước 2 - Vẽ đồng hồ: Điều tra viên sẽ  
yêu cầu đối tượng vẽ một cái đồng hồ. Đồng  
hồ bình thường = 2 điểm. Trên đồng hồ bình  
thường, tất cả các số nꢀm đúng thứ tự và vị trí  
của chúng tương đối chính xác (ví dụ như 12,  
3, 6 và 9 nꢀm ở các vị trí chính và 2 (11:10).  
Không tính điểm độ dài kim đồng hồ. Không thể  
hoặc từ chối vẽ đồng hồ (bất thường) = 0 điểm.  
+ Bước 3 – Nhớ lại từ: Đề nghị đối tượng  
nghiên cứu nhớ lại ba từ điều tra viên đã nói ở  
Bước 1.  
Trong đó:  
- p = 32% là tỷ lệ người cao tuổi có tình  
trạng suy giảm nhận thức sau khi tiến hành  
nghiên cứu thử.  
- Z 1 - α/2 = 1,96 (với độ tin cậy 95%)  
- d = 0,05 (sai số tuyệt đối)  
Thay vào công thức ta có n = 334/1 huyện.  
Cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được là 1002 đối  
tượng. Trên thực tế có 1210 đối tượng tham  
gia nghiên cứu.  
Cách chọn mẫu  
+ Tính tổng điểm: Tổng điểm = Điểm Nhớ  
Lại Từ + điểm Vẽ Đồng Hồ.  
- Lập danh sách các xã trong từng huyện  
- Tại mỗi huyện căn cứ vào số lượng người  
cao tuổi tại từng xã, chọn ngẫu nhiên 2 xã mỗi  
huyện để đạt tối thiểu 334 người cao tuổi.  
- Tại mỗi xã lập danh sách các hộ gia đình  
có người cao tuổi. Chọn ngẫu nhiên hộ gia đình  
có người cao tuổi đầu tiên, phỏng vấn trực tiếp  
người cao tuổi. Người cao tuổi tiếp theo thuộc  
hộ gia đình gần nhất hộ gia đình đầu tiên, cứ  
như vậy đến khi đủ cỡ mẫu.  
+ Điểm đánh giá < 3 theo Mini - Cog ™ đã  
được công nhận trong việc tầm soát chứng sa  
sút trí tuệ.7,8,9  
3. Phân tích và xử lý số liệu  
Biến đầu ra: có suy giảm nhận thức hay  
không  
Biến giải thích: Các biến số nhân khẩu học  
và ảnh hưởng đến tình trạng suy giảm nhận  
thức bao gồm tuổi, giới, trình độ học vấn, tình  
trạng hôn nhận, thu nhập, vai trò lao động chính  
- Các xã được chọn là: An Lão, An Mỹ  
122  
TCNCYH 129 (5) - 2020  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
trong gia đình  
tin cho đối tượng phỏng vấn và chỉ tiến hành  
Thống kê mô tả bao gồm tính tỷ lệ phần trăm  
cho các biến định tính được áp dụng để mô  
tả các đặc điểm đối tượng nghiên cứu và tình  
trạng suy giảm nhận thức của đối tượng nghiên  
cứu. Thống kê quy luận bao gồm phân tích hồi  
quy logistics đơn biến (tính OR thô) và đa biến  
(tính OR có hiệu chỉnh) để tìm mối liên quan  
giữa đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng  
nghiên cứu với tình trạng suy giảm nhận thức.  
Số liệu được làm sạch và nhập liệu bꢀng  
phần mềm Epidata 3.1 và phân tích số liệu  
bꢀng phần mềm Stata 14.  
phỏng vấn khi đối tượng nghiên cứu đồng ý trả  
lời.  
- Các thông tin thu được chỉ phục vụ cho  
mục đích nghiên cứu.  
III. KẾT QUẢ  
Trong các đối tượng nghiên cứu, nữ giới  
chiếm đa số (60,83%) và từ 70 tuổi trở xuống  
(54,96%). Còn khoảng 1/3 người cao tuổi có  
thu nhập gia đình thấp, không có hoặc không  
nhớ thu nhập của mình. Phần lớn người cao  
tuổi (71,98%) vẫn sống cùng vợ/chồng; trình độ  
học vấn chủ yếu là tốt nghiệp trung học cơ sở  
và trung học phổ thông (THCS, THPT). Khoảng  
một nửa người cao tuổi không còn đảm nhiệm  
vai trò làm việc trong gia đình (Bảng 1).  
4. Đạo đức của nghiên cứu  
- Nghiên cứu đảm bảo tính bí mật thông  
Bảng 1. Thông tin chung đối tượng nghiên cứu (n = 1210)  
Đặc điểm  
n
%
Nhóm tuổi  
Từ 60 - 70 tuổi  
665  
352  
193  
54,96  
29,09  
15,95  
71 đến 80 tuổi  
trên 80 tuổi  
Giới tính  
Nam  
Nữ  
474  
736  
39,17  
60,83  
Thu nhập  
Thu nhập thấp/không có/không nhớ  
Từ 5 triệu đồng/tháng trở lên  
Tình trạng hôn nhân  
Độc thân  
454  
756  
37,52  
62,48  
33  
2,73  
71,98  
25,29  
Sống cùng vợ/chồng  
Góa/ly thân  
871  
306  
Trình độ học vấn  
Mù chữ  
186  
413  
438  
173  
15,37  
34,13  
36,2  
Tiểu học  
Trung học (THCS, THPT)  
Cao đẳng/Đại học, trên ĐH  
14,3  
TCNCYH 129 (5) - 2020  
123  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Đặc điểm  
n
%
Đảm nhiệm vai trò lao động chính  
Có  
588  
622  
48,6  
51,4  
Không  
Kết quả đánh giá sử dụng bộ công cụ sàng lọc suy giảm nhận thức cho thấy tỷ lệ người cao tuổi  
có suy giảm nhận thứctình trạng suy giảm nhận thức là 33,31% (trong đó tỷ lệ người có điểm 0 là  
15,37%; 7,27% có điểm 1; 10,66 có điểm 2; 25,79% có điểm 3; 24,30 có điểm 4 và 16,61 có điểm 5  
(Biểu đồ 1). Như vậy 1/3 số người cao tuổi tham gia nghiên cứu có tình trạng suy giảm nhận thức  
theo đánh giá dựa trên thang đo sàng lọc Mini - Cog.  
100%  
80%  
60%  
40%  
25,79%  
24,30%  
16,61%  
15,37%  
20%  
0%  
10,66%  
7,27%  
0 điểm  
1 điểm  
2 điểm  
3 điểm  
4 điểm  
5 điểm  
Biểu đồ 1. Tỉ lệ người cao tuổi theo nhóm điểm đánh giá suy giảm nhận thức (n = 1210)  
Nghiên cứu cho thấy, tuổi thọ có ảnh hưởng đến sa sút trí tuệ. Cụ thể, ở người cao tuổi, nhóm  
có tuổi thọ càng cao tỉ lệ có suy giảm nhận thức càng lớn. Trong nghiên cứu, các nhóm có thu nhập  
khác nhau tỉ lệ suy giảm nhận thức cũng khác nhau. Suy giảm nhận thức có sự khác biệt giữa Tình  
trạng hôn nhân. Nhóm độc thân (51,5%) và nhóm ly thân/góa (39,2%) có tỉ lệ suy giảm nhận thức  
cao hơn nhóm đang Sống cùng vợ/chống (30,5%). Suy giảm nhận thức cũng có sự khác biệt giữa  
các nhóm có Trình độ học vấn khác nhau. Nhóm có trình độ học vấn càng cao, tỉ lệ suy giảm nhận  
thức càng thấp; tỉ lệ này cao nhất ở nhóm mù chữ (56,4%) và thấp dần, thấp nhất ở nhóm trình độ  
Cao đẳng/Đại học, trên ĐH (20,2%) (p < 0,001). Giữa các đối tượng nghiên cứu, tỉ lệ suy giảm nhận  
thức giữa 2 nhóm làm việc đóng góp vào kinh tế gia đình và nhóm không làm việc cũng khác nhau.  
Nhóm có làm kinh tế (26,5%) tỉ lệ suy giảm nhận thức cũng thấp hơn so với nhóm Không (39,7%);  
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) (bảng 2).  
124  
TCNCYH 129 (5) - 2020  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
Bảng 2. Mối liên quan giữa suy giảm nhận thức và một số đặc điểm nhân khẩu học  
(n = 1210)  
Có tình trạng suy  
cOR  
aOR  
Một số đặc điểm nhân khẩu học  
giảm nhận thức  
n(%)  
(95% CI)  
(95%CI)  
60 - 70 tuổi  
165 (24,8%)  
1
1
1,86**  
(1,40 - 2,46)  
3,54**  
1,53**  
(1,13 - 2,07)  
2,47**  
Nhóm  
tuổi  
71 đến 80 tuổi  
134 (38,0%)  
trên 80 tuổi  
Nam  
104 (53,8%)  
147 (31,0%)  
256 (34,7%)  
174 (38,3%)  
229 (30,2%)  
17 (51,5%)  
266 (30,5%)  
(2,50 - 5,00)  
(1,68 - 3,62)  
1
1
Giới  
1,18  
0,85  
Nữ  
(0,92 - 1,51)  
(0,63 - 1,13)  
Thu nhập thấp  
1
1
Thu  
Từ 5 triệu đồng/tháng trở  
lên  
0,69*  
1,10  
nhập  
(0,54 - 0,89)  
(0,83 - 1,45)  
Độc thân  
1
1
Tình  
trạng  
hôn  
0,41*  
(0,20 - 0,83)  
0,60  
0,41*  
(0,19 - 0,86)  
0,37*  
Sống cùng vợ/chồng  
nhân  
Góa/ly thân  
Mù chữ  
120 (39,2%)  
105 (56,4%)  
158 (38,2%)  
(0,29 - 1,25)  
(0,17 - 0,79)  
1
1
0,47**  
(0,33 - 0,68)  
0,24**  
0,55**  
(0,38 - 0,79)  
0,31**  
Tiểu học  
Trình  
độ học  
vấn  
Trung học (THCS, THPT)  
105 (23,9%)  
35 (20,2%)  
(0,16 - 0,35)  
0,19**  
(0,21 - 0,47)  
0,21**  
Cao đẳng/Đại học, trên  
ĐH  
(0,11 - 0,32)  
(0,12 - 0,35)  
Đảm  
nhiệm Không  
247 (39,7%)  
156 (26,5%)  
1
1
vai trò  
lao  
0,54**  
0,66**  
động  
chính  
Có  
(0,42 - 0,70)  
(0,50 – 0,87)  
*: p < 0,05 **:p < 0,01  
IV. BÀN LUẬN  
Theo nhận định của WHO, hiện nay có khoảng 63% số người mắc suy giảm nhận thức sống ở  
các nước thu nhập thấp và trung bình, nơi việc tiếp cận với bảo trợ xã hội, dịch vụ, hỗ trợ và chăm  
TCNCYH 129 (5) - 2020  
125  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
sóc hạn chế, điều này sẽ dẫn đến giảm chất  
lượng cuộc sống của người cao tuổi.3,4 Thậm  
chí, dự báo đến năm 2040, nếu tốc độ gia tăng  
dân số già giữ nguyên và không có thay đổi về  
tỷ lệ tử vong không có các biện pháp phòng  
ngừa, tỉ lệ mắc suy giảm nhận thức (SGNT) ở  
các nước đang phát triển sẽ còn tăng lên đến  
71% số trường hợp toàn cầu.10 Các nghiên cứu  
về đánh giá chứng SGNT ở người cao tuổi tại  
Việt Nam không chỉ hạn chế về số lượng, mà  
còn về phương pháp đánh giá. Nghiên cứu  
của chúng tôi cho kết quả 33,31% đối tượng  
thể hiện dấu hiệu tình trạng SGNT, kết quả  
này cao hơn nghiên cứu Kết quả Điều tra về  
NCT năm 2011.11 Điều này có thể giải thích do  
Điều tra mới chỉ sử dụng Bộ bài kiểm tra ngắn  
Trạng thái Tâm thần (MMSE) đánh giá trí nhớ  
người cao tuổi bꢀng kiểm tra danh sách các  
từ được đọc lên mà họ nhớ được,11 trong khi  
nghiên cứu của chúng tôi sử dụng bộ Đánh giá  
nhận thức Mini - Cog – kết hợp giữa hỏi từ và  
vẽ đồng hồ (CDT).7 - 9 Kết quả của nghiên cứu  
chúng tôi cũng cao hơn so với các nghiên cứu  
cùng thực hiện trên người cao: tuổi. tại Mỹ, dựa  
trên nghiên cứu về nhân khẩu học và trí nhớ  
(ADAM), khoảng 14% số người trên 71 tuổi mắc  
chứng SGNT.12 Nghiên cứu từ Leipzig, Đức cho  
tỷ lệ mắc bệnh chung ở các đối tượng từ 75  
tuổi trở lên là 19,2%.13 Tại Hàn Quốc, nghiên  
cứu năm 2008 thực hiện trên các cư dân từ 65  
tuổi trở lên sống ở Seongnam cho thấy, tỷ lệ  
mắc chứng SGNT được ước tính là 6,3%;14 một  
nghiên cứu khác thực hiện cùng phương pháp  
tại thành phố Seoul cho tỷ lệ mắc SGNT dao  
động từ 2,6% ở những người từ 65 - 69 tuổi; và  
lên đến 32,6% ở những người từ 85 tuổi trở lên.  
Tỷ lệ chung cho cả nhóm nghiên cứu là 8,2%.15  
Nhật Bản là nước có dân số già, nên việc quan  
tâm tới sức khỏe tâm thần người cao tuổi đã  
được chú ý từ lâu. Các nghiên cứu trong vòng  
10 năm trở lại đây cho thấy, tỷ lệ mắc chứng  
mất trí nhớ ở những người trên 65 tuổi và hơn  
75 tuổi lần lượt là 2,4 - 8,4% và 15,8%.16 hay  
cũng một nghiên cứu thuần tập trên các người  
cao tuổi từ 65 tuổi trở lên tại làng đảo Ama -  
cho, Nhật Bản, tỷ lệ mắc chứng SGNT bꢀng  
11%.17 Số lượng ở các nước phát triển được  
dự báo sẽ tăng 100% trong giai đoạn 2001 đến  
2040, và tăng nhanh ở các nước châu Á, lên tới  
hơn 300% ở Ấn Độ, Trung Quốc và các nước  
Nam Á và Tây Thái Bình Dương. Tuy nhiên,  
nếu được phát hiện sớm, chúng ta có thể ngăn  
ngừa được tình trạng trầm trọng bệnh, cũng  
như giảm được cả số lượng bệnh nhân mắc,  
tăng chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.  
Nghiên cứu của chúng tôi cũng phát hiện  
ra, tuổi đối tượng nghiên cứu càng cao, tỉ lệ  
mắc bệnh càng gia tăng theo, tương tự như các  
nghiên cứu khác.13,15,16 Tiếp theo phải kể đến là  
tình trạng hôn nhân của các đối tượng nghiên  
cứu. Nghiên cứu cũng chỉ ra, những người cao  
tuổi hiện tại đang còn sống cùng vợ/chồng, tỉ lệ  
có dấu hiệu bệnh (30,5%) thấp hơn có ý nghĩa  
thống kê so với những người độc thân (51,5%)  
và Góa/ly thân (39,2%), Kết quả này cũng  
tương tự như phát hiện của Petersen và đồng  
nghiệp thực hiện năm 2004 trên 1,969 người  
70 - 89 tuổi.18 Khi người cao tuổi sống cùng  
gia đình, họ hay được người thân nhắc nhở,  
chăm sóc, cũng như họ sẽ có ý thức tốt hơn khi  
chăm sóc bản thân và người xung quanh. Và  
trong nhóm đối tượng, kết quả cũng chỉ ra với  
những đối tượng học vấn càng cao, tỉ lệ mắc  
suy giảm nhận thức cũng thấp hơn. Điều này  
được phát hiện tương tự ở nhiều nghiên cứu  
khác.13,18,19 Với những người cao tuổi còn tiếp  
tục làm việc đóng góp thu nhập, tỉ lệ mắc suy  
giảm nhận thức ở họ thấp hơn có ý nghĩa thống  
kê so với nhóm không còn làm việc; điều này  
tương đương với phát hiện khi người cao tuổi  
có thu nhập, mặc dù có thể không cao, nhưng  
họ mắc suy giảm nhận thức cũng ít hơn nhóm  
126  
TCNCYH 129 (5) - 2020  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
không có thu nhập.  
- viet - nam - s - ageing - population.html.  
Accessed June 6, 2019.  
V. KẾT LUẬN  
7. Montreal Cognitive Assessment (MoCA).  
Administration and Scoring Instructions. https://  
Nghiên cứu thực hiện thực hiện trên 1210  
người cao tuổi (độ tuổi từ 60 trở lên) cho kết quả  
tỉ lệ người cao tuổi có suy giảm nhận thứctình  
trạng suy giảm nhận thức cao, chiếm 33,3%.  
Có mối liên quan giữa tuổi, đang sống cùng vợ/  
chồng hay không, trình độ học vấn với việc có  
hay không các tình trạng suy giảm nhận thức  
ở người cao tuổi. Cần có những nghiên cứu  
sâu hơn, tiếp tục áp dụng bộ công cụ chuẩn  
quốc tế, cũng như chú trọng chăm sóc người  
cao tuổi, dễ tổn thương, có yếu tố nguy cơ, từ  
đó ngăn ngừa được tình trạng trầm trọng bệnh,  
giảm được số lượng bệnh nhân mắc, tăng chất  
lượng cuộc sống của người cao tuổi.  
www.parkinsons.va.gov/resources/MOCA  
-
Test - English.pdf. Accessed June 6, 2019.  
8. Nasreddine ZS, Phillips NA, Bédirian V, et  
al. The Montreal Cognitive Assessment, MoCA:  
A Brief Screening Tool For Mild Cognitive  
Impairment. J Am Geriatr Soc. 2005;53(4):695  
- 699. doi:10.1111/j.1532 - 5415.2005.53221.x  
9. Scanlan J, Borson S. The Mini - Cog:  
receiver operating characteristics with expert  
and naïve raters. Int J Geriatr Psychiatry.  
2001;16(2):216 - 22.  
10. Ferri CP, Prince M, Brayne C, et al. Global  
prevalence of dementia: a Delphi consensus  
study. Lancet Lond Engl. 2005;366(9503):2112  
- 2117. doi:10.1016/S0140 - 6736(05)67889 - 0  
11. Uỷ ban quốc gia về người cao tuổi Việt  
Nam. Điều tra về người cao tuổi Việt Nam năm  
2011. Kết quả chủ yếu. 2012.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Beard JR, Officer A, de Carvalho IA, et  
al. The World report on ageing and health: a  
policy framework for healthy ageing. Lancet  
Lond Engl. 2016;387(10033):2145 - 2154.  
doi:10.1016/S0140 - 6736(15)00516 - 4  
12. L. E. Hebert, J. Weuve, P. A. Scherr,  
D. A. Evans. Alzheimer disease in the United  
States (2010–2050) estimated using the 2010  
census,. Neurology. 2013;80(19):1778–1783.  
13.BusseA,HenselA,GühneU,Angermeyer  
2. WHO. World report on ageing and health  
world - report - 2015 - launch/en/. Accessed  
June 6, 2019.  
MC, Riedel  
- Heller SG. Mild cognitive  
3. Prince M., Guerchet M., Prina M.  
Alzheimer’s Disease International. Policy brief  
for heads of government: the global impact of  
dementia 2013–2050. In: London.  
impairment. Neurology. 2006;67(12):2176–  
2185. doi:10.1212/01.wnl.0000249117.23318.  
e1  
14. Jhoo JH, Kim KW, Huh Y, et al.  
Prevalence of Dementia and Its Subtypes in an  
Elderly Urban Korean Population: Results from  
the Korean Longitudinal Study on Health and  
Aging (KLoSHA). Dement Geriatr Cogn Disord.  
2008;26(3):270 - 276. doi:10.1159/000160960  
15. Lee DY, Lee JH, Ju Y - S, et al. The  
Prevalence of Dementia in Older People in an  
Urban Population of Korea: The Seoul Study.  
J Am Geriatr Soc. 2002;50(7):1233 - 1239.  
4. WHO. The Epidemiology and Impact of  
Dementia: Current State and Future Trends.  
dementia/en/. Accessed June 6, 2019.  
5. Ageing Asia. Ageing population in  
population - vietnam/. Accessed June 6, 2019.  
6. United Nations Viet Nam. Viet Nam’s  
Ageing Population. 2015. http://www.un.org.vn/  
vi/videos - press - centre - submenu - 279/2987  
TCNCYH 129 (5) - 2020  
127  
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC  
doi:10.1046/j.1532 - 5415.2002.50310.x  
18. Petersen RC, Roberts RO, Knopman DS,  
et al. Prevalence of mild cognitive impairment is  
higher in men. The Mayo Clinic Study of Aging.  
Neurology. 2010;75(10):889 - 897. doi:10.1212/  
WNL.0b013e3181f11d85  
16. Kasai M., Nakamura K., Meguro K.  
[Alzheimer’s disease in Japan and other  
countries: review of epidemiological studies in  
the last 10 years]. Brain Nerve Shinkei Kenkyu  
No Shinpo. 2010;62(7):667–678.  
19. Hugo J, Ganguli M. Dementia and  
cognitive impairment: epidemiology, diagnosis,  
and treatment. Clin Geriatr Med. 2014;30(3):421  
- 442. doi:10.1016/j.cger.2014.04.001  
17. Wada - Isoe K, Uemura Y, Suto Y, et  
al. Prevalence of Dementia in the Rural Island  
Town of Ama - cho, Japan. Neuroepidemiology.  
2009;32(2):101 - 106. doi:10.1159/000177035  
Summary  
COGNITIVE IMPAIRMENT IN OLDER ADULTS IN VARIOUS  
DISTRICTS IN HA NAM PROVINCE, 2018  
The study on 1210 older adults (aged 60 and older) was conducted to assess the status of  
the cognitive impairment among older adults in a few districts of Ha Nam province in 2018. The  
results showed that there was a high proportion of cognitive impairment (33.3%). Our research  
results found that there was a relationship between age, living with a spouse, education,  
employment, and signs of dementia. Further studies are needed, applying the international  
standard toolkit, as well as focusing on caring for the vulnerable elderly and risk factors, thereby  
preventing serious illness, reducing the number of patients, and increasing the quality of life.  
Keywords: cognitive impairment, older adults, Ha Nam.  
128  
TCNCYH 129 (5) - 2020  
pdf 8 trang yennguyen 14/04/2022 3040
Bạn đang xem tài liệu "Tình trạng suy giảm nhận thức ở người cao tuổi qua sàng lọc tại một số huyện thuộc tỉnh Hà Nam năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftinh_trang_suy_giam_nhan_thuc_o_nguoi_cao_tuoi_qua_sang_loc.pdf