Các yếu tố tiên lượng tử vong viêm phổi thở máy do Acinetobacter Baumannii ở người cao tuổi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018  
Nghiên cứu Y học  
CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG VIÊM PHỔI THỞ MÁY DO  
ACINETOBACTER BAUMANNII Ở NGƯỜI CAO TUỔI  
Dương Bửu Lộc*, Hoàng Văn Quang**, Trịnh Thị Bích Hà*  
TÓM TẮT  
Đặt vấn đề: A.baumannii là tác nhân có tỉ lệ cao nhất so với P.aeruginosa, Klebsiella spp và Staphylococcus  
aureus kháng methicillin. Tỉ lệ tử vong từ 20 – 50% và có thể đạt đến 70% nếu tác nhân là vi khuẩn đa kháng  
thuốc. Tỉ lệ viêm phổi thở máy do A.baumannii còn khá cao, trong đó xu hướng đề kháng kháng sinh ngày càng  
tăng, đặc biệt là kháng carbapanem. Các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân cao tuổi viêm phổi thở máy do  
A.baumannii chưa được thống nhất. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tử vong, các yếu tố tiên lượng tử vong của  
VPTM do A. baumannii ở người cao tuổi.  
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi thở máy ≥ 60 tại  
khoa HSTC-CĐ Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 09/2016 đến 04/2017. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô  
tả tiến cứu theo dõi dọc.  
Kết quả: từ tháng09/2016 đến tháng 04/2017 chúng tôi tuyển chọn được 65 trường hợp viêm phổi thở máy  
cao tuổi do Acinetobacter sp. Tỉ lệ tử vong Acinetobacter là (43/65) 66,1%. Các yếu tố tiên lượng tử vong qua  
phân tích đa biến là SOFA > 7 ngày chẩn đoán VPTM (OR 67,39; 95% CI 5,51 – 823,38; p<0,05), di chứng  
TBMMN kèm theo (OR 18,62; 95%CI 1,89 – 183,38; p< 0,05), đặt lại nội khí quản từ lần 2 trở đi (OR 27,86;  
95%CI 1,87 – 414,59; p<0,05).  
Kết luận: Tỉ lệ tử vong Acinetobacter là 66,1%. Các yếu tố tiên lượng tử vong qua phân tích đa biến là  
SOFA > 7 ngày chẩn đoán VPTM (OR 67,39; 95% CI 5,51 – 823,38; p<0,05), di chứng TBMMN kèm theo  
(OR 18,62; 95%CI 1,89 – 183,38; p< 0,05), đặt lại nội khí quản từ lần 2 trở đi (OR 27,86; 95%CI 1,87 –  
414,59; p<0,05).  
Từ khóa: Viêm phổi thở máy (VPTM), Acinetobacter baumannii  
ABSTRACT  
THE MORTALITY OUT COMES VENTILATOR ASSOCIATED PNEUMONIAE IN THE ELDERLY  
PATIENTS OF ACINETOBACTER BAUMANNII  
Duong Buu Loc, Hoang Van Quang, Trinh Thi Bich Ha  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 250 - 255  
Background: A.baumannii is the most common pathogen between P.aeruginosa, Klebsiella spp and  
Staphylococcus aureus resistance methicillin. The mortality rate is from 20% - 50% and can get to 70% if getting  
infected multidrug resistance pathogen.The prevalance ventilator associated pneumoniae of A.baumannii is very  
high, with trend of antibiotic resistance more growing, especially carbapenem resistance alarming. The mortality  
outcomes at elderly patients of ventilator associated pneumoniae are not clearly.  
Objective: to determine the prevalence mortality of VAP and mortality outcomes VAP of  
Acinetobacterbaumannii in eldely patients.  
Method: Mechanically ventilated patients ≥60 years old in ICU Thong Nhat from 09/2016 to 04/2017. The  
study was designed as a prospective cross sectional descriptive, follow –up.  
* Bộ môn Lão khoa – Đại học Y Dược TP.HCM, ** Bệnh viện Thống Nhất, TP.HCM  
Tác giả liên lạc: BS. Dương Bửu Lộc ĐT: 0939904902  
Email: buulocduong@yahoo.com  
250  
Chuyên Đề Nội Khoa  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018  
Nghiên cứu Y học  
Results: including 65 cases ventilator associated pneumonia of A. baumannii at elderly patients from  
09/2016 to 04/2017.The mortality rate of VAP is (43/65) 66.1%. The mortality outcomes in  
multivariate logistic analyses are SOFA > 7 score at onset ventilator associated pneumoniae (OR 67.39; 95%  
CI 5.51 – 823.38; p<0.05), stroke disability (OR 18.62; 95%CI 1.89 – 183.38; p< 0.05), reintubation at second  
times (OR 27.86; 95%CI 1.87 – 414.59; p<0.05).  
Conclusion: The mortality rate of VAP is (43/65) 66.1%. The mortality outcomes in multivariate logistic  
analyses are SOFA > 7 score at onset ventilator associated pneumonia (OR 67.39; 95% CI 5.51 – 823.38; p<0.05),  
stroke disability (OR 18.62; 95%CI 1.89 – 183.38; p< 0.05), reintubation at second times (OR 27.86; 95%CI 1.87  
– 414.59; p<0.05).  
Keyword: Acinetobacterbaumannii, VAP (ventilator associated pneumoniae)  
tuổi viêm phổi thở máy do A.baumannii chưa  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
được thống nhất.  
Thống kê từ 36 bệnh viện trong cả nước giai  
Mục tiêu nghiên cứu  
đoạn 2006-2007 cho thấy viêm phổi bệnh viện  
Xác định tỉ lệ tử vong, các yếu tố tiên  
thường gặp nhất, chiếm tỉ lệ hàng đầu tại các  
khoa Hồi sức(15). Tỉ lệ viêm phổi thở máy dao  
động từ 9-27% bệnh nhân có đặt nội khí  
quản(1).Theo nghiên cứu của tác giả Lê Bảo Huy  
(2008), tỉ lệ viêm phổi thở máy (VPTM) tại khoa  
Hồi sức là 52,5%(7). A.baumannii là vi khuẩn gram  
âm đã được xác định cách đây hơn 40 năm như  
vi khuẩn gây nhiễm khuẩn cơ hội hiếm gặp.  
Trong những thập kỷ gần đây, vi khuẩn này bắt  
đầu kháng thuốc ngày càng tăng, trở nên toàn  
kháng(11). Viêm phổi do A.baumannii được báo  
động tại nhiều quốc gia, do chỉ còn nhạy với  
carbapenem(16). Theo tổng cục thống kê, tỉ lệ  
người cao tuổi ở Việt Nam ngày càng tăng trong  
những năm gần đây. Người cao tuổi có những  
biến đổi đặc trưng do hiện tượng lão hóa làm  
cho cơ thể giảm khả năng thích nghi với những  
thay đổi môi trường, khiến cho cơ thể dễ tổn  
thương hơn, bệnh nhân cao tuổi thường kèm  
theo suy yếu hệ thống miễn dịch, đáp ứng kém  
với kháng sinh và thường phải nhập viện nhiều  
hơn lứa tuổi khác(13). Bệnh viện Thống Nhất điều  
trị bệnh nhân đa số là người cao tuổi. Tỉ lệ viêm  
phổi thở máy do A.baumannii còn khá cao, trong  
đó xu hướng đề kháng kháng sinh ngày càng  
tăng, đặc biệt là kháng carbapanem(8, 14). Đã có  
một số nghiên cứu về vấn đề này nhưng đa số  
được thực hiện trên tất cả bệnh nhân, còn rất ít  
các nghiên cứu trên đối tượng người cao tuổi.  
Các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân cao  
lượng tử vong của VPTM do A. baumannii ở  
người cao tuổi.  
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
Đối tượng nghiên cứu  
Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán viêm  
phổi thở máy≥ 60 tại khoa HSTC-CĐ Bệnh viện  
Thống Nhất từ tháng 09/2016 đến 04/2017.  
Thiết kế nghiên cứu  
Nghiên cứu mô tả tiến cứu theo dõi dọc.  
Tiêu chuẩn chẩn đoán  
Theo Hội lồng ngực Hòa Kỳ (2016) và Hội  
các bệnh nhiễm khuẩn Hoa Kỳ (2016), viêm phổi  
thở máy xuất hiện:  
Tổn thương thâm nhiễm mới hay tiến triển  
trên X quang ngực sau thở máy 48h xuất hiện  
và ít nhất 2 tiêu chuẩn sau:Sốt ≥ 3805 C hay <  
350 C, tăng tiết đàm mủ hay thay đổi tính chất  
đàm, bạch cầu máu ≥ 12.000/mL hay <  
4.000/mL, giảm PaO .  
2
Vi khuẩn: cấy định lượng chất tiết đường hô  
hấp dưới: Cấy dịch phế quản mù với ngưỡng ≥  
105 CFU/mL, cấy dịch rửa phế quản phế nang  
(BAL) với ngưỡng ≥ 104 CFU/mL, cấy theo  
phương pháp bàn chải đàm có bảo vệ với  
ngưỡng ≥ 103 CFU/mL, phân lập vi khuẩn phân  
lập từ cấy máu hay dịch màng phổi.  
251  
Chuyên Đề Nội Khoa  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018  
Nghiên cứu Y học  
Tiêu chuẩn loại trừ  
nhân VPTM có kết quả cấy đàm là A. baumannii.  
Bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi cộng  
đồng trước khi vào khoa HSCC.  
Bảng 1. Tình trạng bệnh nhân ra khỏi khoa HSCC  
VPTM do AB VPTM không do AB  
p
n = 65  
n =31  
Bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi bệnh  
viện tại các khoa lâm sàng khác.  
Sống (n,%)  
22 (33,9%)  
8 (25,8%)  
23 (74,2%)  
0,43  
Tử vong (n,%) 43 (66,1%)  
Phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm  
Nhận xét: tỉ lệ tử vong tại khoa HSCC ở  
nhóm bệnh nhân VPTM do A. baumannii là  
66,10%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống  
kê giữa 2 nhóm.  
Cấy đàm: cấy định lượng. Mẫu đàm: hút  
dịch khí quản, chải đàm có bảo vệ, dịch rửa  
phế quản. Trước khi cấy, mẫu bệnh phẩm phải  
được soi dưới kính hiển vi để xem đây thực sự  
là đàm hoặc là chất tiết ở miệng. Mẫu đàm  
đúng tiêu chuẩn: mẫu đàm được quan sát  
dưới kính hiển vi quang trường 10, chỉ được  
cấy khi có nhiều hơn 25 tế bào bạch cầu và ít  
hơn 10 tế bào biểu mô.  
Bảng 2. Đặc điểm chung theo kết quả điều trị  
Đặc điểm chung Sống (n=22) Tử vong (n=43)  
p
Tuổi  
Nhóm tuổi  
60 -69  
70-79  
≥80  
80,9 ±7,8  
79 ±9,0  
0,42  
2 (20,0%)  
6 (27,3%)  
14(42,4%)  
8 (80,0%)  
16 (72,7%)  
19 (57,6%)  
0,31  
0,46  
Phương pháp thu thập số liệu  
Giới  
Nam  
Nữ  
15 (31,3%)  
7 (41,2%)  
33 (68,7%)  
10 (58,8%)  
Bệnh nhân viêm phổi thở máy, được cấp  
đàm định danh vi khuẩn, làm kháng sinh đồ.  
Các bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: viêm  
phổi do A. baumannii và viêm phổi do vi khuẩn  
khác. Các thông tin bao gồm: tuổi, giới, điểm  
APACHE II, SOFA tại thời điểm chẩn đoán  
VPTM, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả  
định danh vi khuẩn, kháng sinh đồ, các yếu tố  
tiên lượng nặng: yếu tố về lâm sàng, yếu tố cận  
lâm sàng…  
Bảng 3. Đặc điểm bệnh nền liên quan kết quả điều trị  
Đặc điểm bệnh nền  
Sống  
n=22(%)  
Tử vong  
n=43 (%)  
p
Tăng huyết áp  
Đái tháo đường  
Bệnh phổi mạn  
Suy tim  
13(30,2%)  
4 (18,2%)  
8 (33,3%)  
5 (25,0%)  
3 (13,0%)  
2 (22,2%)  
30 (69,8%)  
18 (81,8%)  
16 (66,7%)  
15 (75,0%)  
0,39  
0,06  
0,95  
0,32  
Suy thận mạn  
Bệnh gan mạn  
20 (87,0%) 0,009  
7 (77,8%)  
7 (70,0%)  
7 (77,8%)  
0,43  
0,78  
0,43  
K/suy giảm miễn dịch 3 (30,0%)  
Phương pháp xử lý số liệu  
Bệnh mạch vành  
Di chứng TBMMN  
2 (22,2%)  
7 (17,5%)  
33 (82,5%) 0,000  
Nhập số liệu bằng phần mềm EpiData  
3.1.Các biến số định tính được phân tích bằng  
phép kiểm chi bình phương, được mô tả dưới  
dạng tần số: tỷ lệ phần trăm (%). Nếu trong  
bảng 2x2 có một ô có giá trị < 5, chọn phép  
kiểm Fisher.  
Bảng 4. Đặc điểm lâm sàng theo kết quả điều trị  
Đặc điểm lâm sàng  
Sống  
(n= 22)  
Tử vong  
(n=43)  
p
APACHE II  
18,9 ± 7,1 24 ±6,6  
0,005  
Điểm SOFA ngày chẩn  
đoán VPTM  
4,4 ±2,7 10,6 ±3,8 < 0,001  
Số tạng suy  
1,0 ±1,7 1,9 ±1,0 0,013  
Các biến số định lượng có phân phối chuẩn  
được phân tích bằng phép kiểm T-test và mô tả  
dưới dạng trị số trung bình ± độ lệnh chuẩn.  
Điều trị kháng sinh trước 17 (32,1%) 36(67,9%) 0,53  
Biến chứng Nhiễm khuẩn 2 (14,3%) 12 (85,7%) 0,09  
huyết/Sốc nhiễm khuẩn  
Đặt lại nội khí quản  
2 (9,1%) 20 (90,9%) 0,003  
Phân tích hồi qui logistic đơn biến, đa biến  
các yếu tố tiên lượng tử vong.  
Điều trị kháng sinh kinh  
nghiệm  
0,78  
3 (30,0%) 7 (70,0%)  
19(34,6%) 36 (65,5%)  
Thích hợp  
Không thích hợp  
KẾT QUẢ  
Trong thời gian 8 tháng, từ tháng 09/2016  
đến tháng 04/2017 có 96 bệnh nhân đủ tiêu  
chuẩn đưa vào nghiên cứu, trong đó 65 bệnh  
Thời gian nằm viện trước 10,1 ±7,4 10,6 ±7,5  
khi có VPTM  
0,81  
0,97  
Thời gian thở máy trước khi 7,9 ±6,7  
7,9±5,6  
252  
Chuyên Đề Nội Khoa  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018  
Nghiên cứu Y học  
Đặc điểm lâm sàng  
Sống  
(n= 22)  
Tử vong  
(n=43)  
p
bệnh viện Thống Nhất và cao hơn cả bệnh viện  
Chợ Rẫy. Điều này được giải thích là do tỉ lệ  
nhiễm A. baumannii khá cao 67,7% và xu hướng  
đang tăng lên. Hơn nữa, đặc điểm dân số nghiên  
cứu bệnh viện Thống Nhất là người cao tuổi, đa  
bệnh lý kèm theo. Do đó, sẽ ảnh hưởng đến tiên  
lượng tử vong VPTM trong nghiên cứu chúng  
tôi. Vì vậy các vấn đề kiểm soát nhiễm khuẩn  
bệnh viện trở nên hết sức cần thiết để giảm sự  
gia tăng chủng A. baumannii. Hơn nữa, các yếu tố  
tiên lượng trở nên quan tâm hết sức cần thiết, tạo  
cơ sở cho chúng tôi nghiên cứu các yếu tố tiên  
lượng tử vong.  
có VPTM  
VPTM khởi phát sớm  
9 (34,6%) 17 (65,4%) 0,92  
VPTM khởi phát muộn 13 (33,3%) 26 (66,7%)  
Bảng 5. Đặc điểm cận lâm sàng theo kết quả điều trị  
Đặc điểm cận lâm sàng  
Sống  
n=22  
Tử vong  
n = 43  
p
Số lượng bạch cầu  
(103/mm3)  
14,6 ±4,4  
14,0 ±6,0 0,64  
Bạch cầu < 4000/mm3  
13(34,2%)  
25 (65,8%) 0,94  
hay > 12000/mm3  
Albumin (g/L)  
Albumin < 22 g/L  
Ure (mmol/L)  
25,7 ±4,6  
6 (35,3%)  
13,2 ±10,5  
25,1 ±4,6 0,62  
11 (64,7%) 0,88  
13,4 ±12,0 0,94  
Creatinine (µmol/L)  
SGOT (U/L)  
107,1 ±92,7 111,4 ±74,3 0,84  
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có sự  
khác biệt nhóm tuổi ở 2 nhóm sống và tử vong.  
Điều này cũng tương đồng với nghiên cứu của  
tác giả Nguyễn Xuân Vinh(14). So sánh các đặc  
điểm khác ở 2 nhóm sống và tử vong VPTM do  
A. baumnanii, chúng tôi nhận thấy điểm  
APACHE II (p<0,001), suy thận mạn (p<0,05), di  
chứng TBMMN (p<0,001), điểm SOFA ngày  
chẩn đoán VPTM (p<0,001), số tạng suy (0<0,05),  
đặt lại nội khí quản (p<0,05) khác biệt có ý nghĩa  
thống kê. Qua phân tích hồi quy logistic đơn  
biến 6 yếu tố trên, chỉ còn lại 4 yếu tố điểm  
SOFA ngày chẩn đoán VPTM, di chứng  
TBMMN, suy thận mạn và đặt lại nội khí quản  
có liên quan đến tiên lượng tử vong có ý nghĩa  
thống kê (p < 0,05). Tuy nhiên, khi qua phân tích  
đa biến, ghi nhận chỉ có điểm SOFA> 7 ngày  
chẩn đoán VPTM, di chứng TBMMN, đặt lại nội  
khí quản là 3 yếu tố tiên lượng tử vong độc lập  
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).  
60,8 ±51,0  
42,8 ±62,4  
87,2 ±158,1 0,45  
48,9 ±66,9 0,73  
SGPT (U/L)  
Bảng 6. Đánh giá kết quả điều trị ở 2 nhóm  
Đánh giá kết quả điều trị  
Sống  
n =22  
Tử vong  
n=43  
p
Thời gian thở máy  
17,8 ±16,4 18,6 ±13,4 0,83  
Thời gian điều trị kháng sinh 13,3 ±7,0 11,5 ±7,3 0,35  
Thời gian nằm tại HSCC 22,0 ±16,3 19,5 ±14,4 0,52  
Kết luận: tình trạng các bệnh lý kèm theo  
như suy thận mạn, di chứng TBMMN, điểm  
APACHE II, điểm SOFA ngày chẩn đoán VPTM,  
số tạng suy, và đặt lại nội khí quản ở nhóm tử  
vong khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm  
sống (p <0,05).  
Bảng 7. Các yếu tố tiên lượng tử vong của bệnh nhân  
VPTM tại khoa HSCC qua phân tích hồi qui logistic  
đa biến  
Yếu tố tiên lượng tử vong OR  
95% CI  
p
Điểm SOFA> 7  
Di chứng TBMMN  
Suy thận mạn  
67,39 5,51 – 823,38 0,001  
18,62 1,89 – 183,38 0,012  
1,79  
0,19 – 16,59 0,608  
Đặt lại nội khí quản  
27,86 1,87 – 414,59 0,016  
Điểm SOFA ngày chẩn đoán VPTM  
BÀN LUẬN  
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, điểm  
SOFA ngày chẩn đoán VPTM là yếu tố tiên  
lượng tử vong. Điểm SOFA > 7 ngày chẩn đoán  
VPTM làm tăng nguy cơ tử vong 67,39 lần (p  
<0,05). Điểm SOFA được xem là yếu tố tiên  
lượng tử vong của bệnh nhân nhập khoa HSCC  
trong nhiều nghiên cứu. Nghiên cứu của tác giả  
Garnacho và cs, cho thấy điểm SOFA được đánh  
giá vào thời điểm chẩn đoán VPTM là yếu tố tiên  
lượng tử vong (OR 1,03, 95%CI 1,03 -1,43)(4).  
Tỉ lệ tử vong khi ra khỏi khoa HSCC là  
66,1%. Theo Lê Thị Kim Nhung (2007) tỉ lệ tử  
vong VPBV là 44,6%, Lê Bảo Huy (2008) tỉ lệ tử  
vong là 40,4%. Nguyễn Xuân Vinh (2013) tỉ lệ tử  
vong 41,8%(7, 8, 14).Theo Dương Minh Ngọc (2015),  
thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy, tỉ lệ tử vong  
nhóm tuổi ≥ 60 là 45,2%(2). Nghiên cứu của chúng  
tôi, tỉ lệ tử vong đều cao hơn các tác giả khác ở  
253  
Chuyên Đề Nội Khoa  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018  
Nghiên cứu Y học  
Nghiên cứu của tác giả Harprit Kaur Madan và  
cs, điểm SOFA > 11 ngày chẩn đoán VPTM là  
yếu tố tiên lượng tử vong (OR 5,19)(5). Nghiên  
cứu của tác giả Harprit Kaur Madan, điểm cắt  
SOFA > 11 cao hơn điểm cắt SOFA trong nghiên  
cứu của chúng tôi. Điều này, có lẽ do nghiên cứu  
chúng tôi thực hiện trên người cao tuổi, đa bệnh  
lý kèm theo nên điểm cắt với ngưỡng thấp hơn.  
Các tác giả khác cũng cho kết quả tương tự(5, 6,  
10).Nghiên cứu Vũ Quỳnh Nga, điểm SOFA ngày  
chẩn đoán VPTM là yếu tố tiên lượng tử vong  
(OR 1,2, 95%CI 1,07-1,36)(18). Nghiên cứu của  
chúng tôi, điểm SOFA > 7 ngày chẩn đoán  
VPTM là yếu tố tiên lượng tử vong, OR khá cao  
67,39. Hoàn toàn phù hợp đặc điểm VPTM do A.  
baumannii, cũng tương tự với tác giả trong nước  
và ngoài nước.  
hơn các đối tượng trẻ tuổi, nên việc đặt lại chỉ  
nên tiến hành với chỉ định thích hợp. Hạn chế  
tình trạng bệnh nhân tự rút nội khí quản, giảm  
thiểu nguy cơ sang chấn. Theo Fan Gao và cs,  
đặt lại nội khí quản là yếu tố nguy cơ VPTM  
và là yếu tố tiên lượng tử vong VPTM (OR  
7,50, 95% CI 4,60 -12,21)(3). Nghiên cứu của  
chúng tôi, đặt lại nội khí quản là yếu tố tiên  
lượng tử vong, tương đồng với tác giả Fan  
Gao và cs(3).  
Điểm APACHE II được xem là yếu tố tiên  
lượng tử vong của bệnh nhân nhập khoa HSCC.  
Trong nghiên cứu này, điểm APACHE II khi  
đưa vào phân tích hồi quy logistic đơn biến  
không còn là yếu tố tiên lượng tử vong, có thể  
thấy rõ việc quan tâm điều trị của các bác sĩ tại  
khoa HSCC trong vòng 24 giờ đầu rất tích cực,  
công tác tiệt khuẩn và khử khuẩn tại khoa  
thường xuyên, nên không còn là yếu tố tiên  
lượng tử vong. Hơn nữa, đối tượng nghiên cứu  
của chúng tôi đa phần là người ≥ 80 (50,8%),  
nhiều bệnh kèm theo, nên APACHE II không  
còn là yếu tố tiên lượng tử vong trong nghiên  
cứu này. Khác hẳn với nghiên cứu của Vũ  
Quỳnh Nga, thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy,  
đối tượng là trẻ tuổi nên APACHE II là yếu tố  
tiên lượng tử vong(18).  
Di chứng TBMMN  
Di chứng TBMMN là một trong những  
nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế ở người cao  
tuổi. Trong nghiên cứu của chúng tôi, di chứng  
TBMMN gây tăng 18,62 lần nguy cơ tử vong ở  
bệnh nhân VPTM do A. baumannii. Di chứng tai  
biến mạch máu não gây liệt dây thanh âm, mất  
hay giảm phản xạ ho là các yếu tố nguy cơ gây  
VPBV(9). Hơn nữa, di chứng TBMMN gây kéo  
dài thời gian nằm HSCC, nên gây tăng tỉ lệ tử  
vong. Theo nghiên cứu Lê Thị Kim Nhung, tỉ lệ  
tử vong viêm phổi liên quan di chứng TBMMN  
là 23,5%(9).  
Các yếu tố tiên lượng tử vong bệnh nhân  
VPTM chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố, theo các y  
văn về VPBV còn nhiều điều chưa được xác thực  
đầy đủ và chưa đạt được sự đồng thuận thống  
nhất, còn nhiều tranh cãi. Theo Lê Bảo Huy  
(2008), các yếu tố tiên lượng tử vong là kháng  
sinh không thích hợp, suy tim(7). Theo tác giả  
Nguyễn Xuân Vinh (2013), các yếu tố tiên lượng  
tử vong VPBV là thở máy, nhiễm vi khuẩn đa  
kháng thuốc, điều trị kháng sinh ban đầu không  
phù hợp(14). Theo Nguyễn Khánh Dương (2015),  
các yếu tố tiên lượng tử vong trong VPBV là thở  
máy, điểm số APACHE II ngày chẩn đoán  
VPBV, nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc, điều trị  
kháng sinh ban đầu không thích hợp(12). Theo  
chúng tôi, các yếu tố tiên lượng tử vong là điểm  
Đặt lại nội khí quản  
Đặt lại nội khí quản có vai trò rất quan  
trọng gây tăng 27,86 lần nguy cơ ở bệnh nhân  
VPTM cao tuổi do A. baumannii. Đặt lại nội khí  
quản làm cho các chất tiết từ vùng miệng hầu  
xuống đường hô hấp dưới. Dẫn đến hình  
thành cơ chế biofilm đề kháng tập trung xung  
quanh ống nội khí quản, tạo màng bao xung  
quanh đề kháng kháng sinh. Gây ra vòng xoắn  
lẩn quẩn điều trị VPTM tái phát và đáp ứng  
kém với kháng sinh, kéo dài thời gian nằm  
HSCC, gây tăng tỉ lệ tử vong(17). Hơn nữa,  
người cao tuổi, nguy cơ dễ tổn thương nhiều  
254  
Chuyên Đề Nội Khoa  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018  
Nghiên cứu Y học  
8.  
9.  
Lê Thị Kim Nhung (2007), "Nghiên cứu viêm phổi mắc phải  
trên người có tuổi", Luận án tiến sỹ y khoa, Đại học Y dược thành  
phố Hồ Chí Minh.  
SOFA> 7 ngày chẩn đoán VPTM, đặt lại nội khí  
quản, di chứng TBMMN.  
Lê Thị Kim Nhung, Đỗ Hồng Hà (2012), "Một số đặc điểm  
viêm phổi trên bệnh nhân đột quỵ não tại bệnh viện Thống  
Nhất", Y học Thành phố Hồ Chí Minh. Hội nghị KHKT bệnh viện  
Thống Nhất TP HCM 2/3/2012, tr. 276 - 279.  
KẾT LUẬN  
Tỉ lệ tử vong của VPTM do A. baumannii ở  
bệnh nhân cao tuổi là 66,10%. Các yếu tố tiên  
lượng tử vong qua phân tích đa biến: Đặt lại nội  
khí quản (OR 27,86), điểm SOFA > 7 tại ngày  
chẩn đoán VPTM (OR 67,39), di chứng TBMMN  
kèm theo (OR 18,62).  
10. Lucas B, et al. (2012), "The Sequential Organ Failure  
Assessment score and copeptin for predicting survival in  
ventilator-associated pneumonia", Journal of Critical Care,  
27,pp. 523.e521–523.e529.  
11. Magarakis LL, Perl TM (2008), "Acinetobacter baumannii:  
Epidemiology, antimicrobial Resistance, and treatment  
Options", Clinical Infectious Diseases, 46, pp. 1254 -1263.  
12. Pseudomonas aeruginosa ở người cao tuổi tại bệnh viện  
Thống Nhất", Luận văn Thạc sỹ y học. Đại học y dược thành phố  
Hồ Chí Minh, tr. 39 -40.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1.  
Albertos R, Caralt B, Rello J (2011), "Ventilator - associated  
pneumonia management in critical care illness", Curr Opin  
Gastroenteral, 27(2), pp. 160 -166.  
13. Nguyễn Văn Trí,Võ Thành Nhân (2011), Hội chứng lão hóa,  
Nxb Y học.  
2.  
Dương Minh Ngọc (2016), "Khảo sát đặc điểm lâm sàng và đề  
kháng kháng sinh của Acinetobacter baumannii gây viêm  
phổi bệnh viện và viêm phổi thớ máy tại khoa hô hấp bệnh  
viện Chợ Rẫy", Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y dược thành phố  
Hồ Chí Minh.  
14. Nguyễn Xuân Vinh (2013), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng  
và cận lâm sàng của viêm phổi bệnh viện do vi khuẩn  
Acinetobacter baumannii ở người cao tuổi tại bệnh viện  
Thống Nhất", Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y dược thành phố  
Hồ Chí Minh.  
3.  
Fan G, et al. (2016), "The effect of reintubation on ventilator-  
associated pneumonia and mortality among mechanically  
ventilated patients with intubation: A systematic review and  
meta-analysis", Heart and lung the Journal of acute and critical  
care, 45(4),pp. 363–371.  
15. Nhóm nghiên cứu quốc gia GARP Việt Nam (2010), "Phân  
tích thực trạng: sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh ở  
Việt Nam".  
16. Reaneto A, et al (2008), "Diagnosis of ventilator - associated  
pneumonia:a systemetic review of the literature", Crit care,  
12(2), pp. 21.  
4.  
5.  
Garnacho MJ, et al (2005), "Acinetobacter baumannii  
ventilator -associated pneumonia: epidimiological and clinical  
findings", Intensive care Med, 31(5),pp. 649 - 655.  
17. Rello J, et al (1999), "Risk factors for developing within 48  
hours of intubation", Am J Respir Crit Care Med, 159(6), pp.  
1742 - 1746.  
Harprit KM, Rajinder S, Niteen K (2016), "Value of SOFA  
scores in predicting prognosis in patients with ventilator  
associated pneumonia", International Journal of Anatomy,  
Radiology and Surgery, 5(3).  
18. Vũ Quỳnh Nga (2011), "Đặc điểm lâm sàng của nhiễm  
Acinetobacter baumannii ở bệnh nhân viêm phổi thở máy",  
Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh  
6.  
7.  
Huang CC, et al (2011), "Mortality risk factors in patients with  
Acinetobacter baumannii ventilator-associated pneumonia",  
Journal of the Formosan Medical Association, pp. 564 -571.  
Lê Bảo Huy (2008), "Khảo sát các đặc điểm viêm phổi liên  
quan đến thở máy tại khoa hồi sức cấp cức bệnh viện Thống  
Nhất", Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí  
Minh.  
Ngày nhận bài báo:  
18/11/2017  
19/11/2017  
15/03/2018  
Ngày phản biện nhận xét bài báo:  
Ngày bài báo được đăng:  
255  
Chuyên Đề Nội Khoa  
pdf 6 trang yennguyen 13/04/2022 5760
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố tiên lượng tử vong viêm phổi thở máy do Acinetobacter Baumannii ở người cao tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_tien_luong_tu_vong_viem_phoi_tho_may_do_acinetoba.pdf