Tỷ lệ bệnh thận do thuốc cản quang sau chụp động mạch vành qua da có hoặc không kèm can thiệp ở người cao tuổi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015  
Nghiên cứu Y học  
TLBỆNHTHẬNDOTHUỐCCNQUANGSAUCHỤPĐỘNGMẠCHVÀNH  
QUA DA CÓ HOẶC KHÔNG KÈM CAN THIỆP Ở NGƯỜI CAO TUỔI  
Trần Lê Minh Thái*, Nguyễn Văn Tân**, Võ Thành Nhân**  
TÓM TẮT  
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mắc bệnh thận do thuốc cản quang ở bệnh nhân ≥ 60 tuổi chụp động mạch  
vành (ĐMV) qua da không can thiệp, chụp mạch vành kèm can thiệp cấp cứu, chụp mạch vành kèm can  
thiệp chương trình.  
Thiết kế: Nghiên cứu mô tả dọc  
Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân ≥ 60 tuổi được chụp có hoặc không kèm can thiệp  
ĐMV qua da tại phòng thông tim của khoa Tim Mạch Can thiệp Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/10/2013-31/03/2014  
thỏa tiêu chuẩn nhận bệnh. Thu thập những dữ kiện lâm sàng và cận lâm sàng trước và sau thủ thuật theo mẫu.  
Kết quả: Tổng số 230 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn, nam chiếm 61,7%, trung vị của tuổi là 70, tuổi nhỏ nhất  
là 60 và tuổi lớn nhất là 89, HA trung bình <100 chiếm 14,3%, suy tim ≥ độ 3 chiếm 30%, đái tháo đường típ 2  
chiếm 13,5%, EF <40% chiếm 17,8%, phân nhóm creatinin máu nền >1,5 mg% chiếm 11,7%, phân nhóm độ  
thanh lọc creatinin máu nền <60 ml/phút/1,73 m2 da chiếm 71,3%, thể tích thuốc cản quang trung bình theo cân  
nặng 2,13 ± 0,95 ml/kg, tỷ số Cigarroa trung bình2,55 ± 2,31, tỷ lệ BTDTCQ trên 230 bệnh nhân là 7,4%, tỷ lệ  
bệnh thận do thuốc cản quang ở nhóm chụp ĐMV là 0,9%, nhóm chụp kèm can thiệp ĐMV cấp cứu là 3% và  
nhóm can thiệp chương trình là 3,5%.  
Kết luận: Tỷ lệ mắc BTDTCQ ở người cao tuổi có huyết động ổn địnhphù hợp với nhiều nghiên cứu trong  
và ngoài nước.  
Từ khóa: Người cao tuổi, bệnh thận do thuốc cản quang (BTDTCQ), can thiệp động mạch vành qua da.  
ABSTRACT  
INCIDENCE OF CONTRAST-INDUCED NEPHROPATHY AFTER ANGIOGRAPHY WITH OR  
WITHOUT PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTION IN THE ELDERLY PATIENT  
Tran Le Minh Thai, Nguyen Van Tan, Vo Thanh Nhan  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 168 - 173  
Objectives: To determinethe incidence of contrast-induced nephropathy (CIN)in three groups: percutaneous  
coronary angiogram, primary percutaneous coronary intervention (PCI) and elective PCI.  
Design: Longitudinal study  
Method: Patients ≥ 60 years old underwent angiogram or PCI from 01/10/2013 to 31/03/2014 satisfied  
include criteria. The clinical and subclinical data were collectedby existing- form.  
Results: 230 patients, male gender was 61.7%, median of age was 70, lowest age was 60, oldest age was 89,  
mean of tension<100 was 14.3%, heart failure ≥NYHA III was 30%, diabetes mellituswas 13.5%, EF <40% was  
17.8%, baseline serum creatinin >1,5 mg% was 11.7%, baseline eGFR <40 ml/min/1.73 m2 was 71.3%, mean of  
contrast volume was 2.13 ± 0.95 ml/kg, Cigarroa quotient was 2.55 ± 2.31, the incidence of CIN was 7.4%, the  
incidence of CIN in percutaneous coronary angiogram group was 0.9%, the incidence of CIN in primary PCI  
group was 3%,and the incidence of CIN in elective PCI group was 3.5%.  
Conclusions: The incidence of CIN in the elderly patient with stable hemodynamicafter percutaneous  
coronary angiogram or PCI were similar to many studies.  
* BV Đa khoa khu vực tỉnh An Giang  
** Bộ Môn Lão khoa- Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh  
ĐT:0988857001 Email:minhthaibvcd@gmail.com  
Tác giả liên lạc:BS. Trần Lê Minh Thái  
168  
Chuyên Đề Nội Khoa  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015  
Keywords: Elderly, contrast-induced nephropathy (CIN), percutaneous coronary intervention (PCI).  
Nghiên cứu Y học  
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
Đối tượng  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Bệnh thận do thuốc cản quang (BTDTCQ)  
là tình trạng suy thận cấp xảy ra sau dùng  
thuốc cản quang trong lòng động mạch nhất là  
trong chẩn đoán và can thiệp động mạch vành  
(ĐMV). BTDTCQ chính là nguyên nhân gây  
suy thận cấp mắc phải đứng hàng thứ 3 trong  
bệnh viện, làm kéo dài thời gian nằm viện,  
tăng chi phí điều trị, tăng tỷ lệ bệnh tật và tử  
vong 35%(5). Có nhiều định nghĩa khác nhau về  
BTDTCQ nhưng định nghĩa phổ biến nhất  
thường được sử dụng trong các thử nghiệm  
lâm sàng là sự tăng tuyệt đối nồng độ creatinin  
máu >0,5 mg% hoặc tương đối nồng độ  
creatinin máu >25% so với giá trị nền trong  
vòng 48 giờ dùng thuốc cản quang và đã loại  
trừ những nguyên nhân khác.(2)  
Tất cả bệnh nhân ≥ 60 tuổi được chụp có  
hoặc không kèm can thiệp động mạch vành qua  
da tại phòng thông tim của khoa Tim Mạch Can  
thiệp Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/10/2013 đến  
31/03/2014.  
Tiêu chuẩn loại trừ  
Những bệnh nhân phơi nhiễm với thuốc cản  
quang trong vòng 7 ngày trước chụp hoặc can  
thiệp mạch vành qua da.  
Thiết kế nghiên cứu  
Nghiên cứu mô tả dọc  
Cỡ mẫu  
Z (21) P(1 P)  
2
n   
= 202 bệnh nhân  
d 2  
BTDTCQ rất được các nhà tim mạch học  
can thiệp quan tâm nhưng có rất ít đề tài  
nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam mà  
nhất là ở đối tượng có nguy cơ cao là người  
cao tuổi. Tỷ lệ mắc BTDTCQ ở người cao tuổi  
(NCT) theo nghiên cứu gần đây nhất năm 2013  
của tác giả Naikuan Fu là 15,7%. Năm 2008, tác  
giả Lý Ánh Loan(16) đã nghiên cứu trên 201  
bệnh nhân từ 33-89 tuổi được chụp có hay  
không với can thiệp mạch vành qua da tại  
bệnh viện Chợ Rẫy, kết quả nghiên cứu cho  
thấy tuổi trung bình của bệnh nhân là 60,1 và  
tỷ lệ mắc BTDTCQ sau chụp có hoặc không  
kèm can thiệp mạch vành qua da là 6%, còn tỷ  
lệ mắc BTDTCQ ở bệnh nhân can thiệp mạch  
vành là 2,91%nhưng tỷ lệ này có khả năng  
không đúng cho dân số người cao tuổi.  
Thu thập dữ liệu  
Tất cả những bệnh nhân ≥ 60 tuổi trước khi  
được chụp động mạch vành tại phòng thông tim  
khoa Tim Mạch Can thiệp sẽ được lấy máu tĩnh  
mạch xét nghiệm công thức máu (hemoglobin,  
hematocrite), và nồng độ creatinin ở những thời  
điểm:Lần 1: creatinin nền lấy trong vòng 24 giờ  
trước thủ thuật. Giá trị độ thanh lọc(ĐTL)  
creatinin lần 1 được tính theo công thức  
Cockroft-Gault dựa vào dữ kiện: creatinin lần 1,  
cân nặng, chiều cao của bệnh nhân.Ghi nhận các  
thông tin của bệnh nhân: tuổi, giới, cân nặng,  
chiều cao, tiền sử tăng huyết áp, tiền sử nhồi  
máu cơ tim, tiền sử bắc cầu động mạch vành,  
tiền sử bệnh mạch máu ngoại biên, đái tháo  
đường típ 2, hạ huyết áp ở thời điểm trước khi  
bệnh nhân được chụp mạch vành.Siêu âm tim  
được thực hiện trước khi chụp mạch vành đánh  
giá phân suất tống máu thất trái theo phương  
pháp Simpson.  
Chúng tôi đặt ra câu hỏi nghiên cứu:  
BTDTCQ sau chụp có hoặc không kèm can  
thiệp ĐMV qua da ở người ≥ 60 tuổi tại bệnh  
viện Chợ Rẫy có tỷ lệ bao nhiêu? Vì vậy,  
nghiên cứu này được thực hiện nhằm để xác  
định tỷ lệ BTDTCQ sau chụp có hoặc không  
kèm can thiệp ĐMV qua da ở người ≥ 60 tuổi.  
Bệnh nhân sau chụp ĐMV sẽ được chia  
thành 2 nhóm: nhóm can thiệp ĐMV cấp cứu  
và chương trình, sẽ được truyền normal salin  
0,9% hoặc normal salin 0,45% với glucose 5%  
liều 1 ml/kg/giờ trong 3-12 giờ trước thủ  
169  
Nội Tổng quát  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015  
Nghiên cứu Y học  
Đặc điểm  
≥ 40%  
Tần suất Tỷ lệ %  
thuật.Riêng nhóm bệnh nhân nguy cơ cao (đái  
tháo đường và suy giảm chức năng thận trước)  
chúng tôi truyền thêm natri bicarbonate 1,4%  
và glucose 2,5%. Sau thủ thuật, chúng tôi tiếp  
tục truyền dịch với liều 1 ml/kg trong vòng 6  
giờ và khuyến khích bệnh nhân dùng thêm  
nước khoáng bằng đường uống (ít nhất 1000  
ml).Nếu bệnh nhân có phân suất tống máu  
<40%, tốc độ truyền dịch 0,5 ml/kg/giờ.Không  
dùng NAC và các thuốc khác để dự phòng  
BTDTCQ.Sau chụp có hoặc không kèm can  
thiệp động mạch vành 48 giờ: xét nghiệm  
creatinin máu lần 2, tính độ thanh lọc creatinin  
lần 2.Ghi nhận biến chứng bệnh thận do thuốc  
cản quang, loại thủ thuật, thể tích thuốc cản  
quang dùng.Thuốc cản quang được sử dụng là  
XENETIX®, 300ml có chứa Ioditriol 65,81g,  
tương đương với 30g iod, là loại cản quang  
không ion hóa và có áp lực thẩm thấu thấp.  
189  
27  
82,2  
11,7  
88,3  
Phân  
nhóm  
creatinin  
máu nền  
>1,5 mg%  
≤1,5 mg%  
203  
Phân  
ĐTL creatinin <60  
ml/phút/1,73 m2 da  
164  
66  
71,3  
28,7  
nhóm độ  
thanh lọc  
creatinin  
máu nền  
ĐTL creatinin ≥60  
ml/phút/1,73 m2 da  
- Tuổi trung vị của mẫu nghiên cứu là 70;  
bách phân vị 25% là 65,75; bách phân vị 75% là  
76,25%, tuổi nhỏ nhất là 60 và tuổi lớn nhất là 89.  
- Giá trị trung bình của creatinin máu nền là  
1,18 ± 0,6 mg%. Giá trị nhỏ nhất là 0,63 mg% và  
giá trị lớn nhất là 6,35 mg%  
- ĐTL creatinin máu nền có giá trị trung bình  
là 51,12± 17,06 (ml/phút/1,73 m2 da); bệnh nhân  
có ĐTL creatinin máu nền thấp nhất là 7,79 và  
cao nhất là 98,38 (ml/phút/1,73 m2 da).  
- Thể tích thuốc cản quang trung bình dùng  
trong thủ thuật của 230 bệnh nhân là 120,39 ±  
48,48 ml; thể tích dùng thấp nhất là 40 ml và cao  
nhất là 310 ml.  
Xử lý số liệu  
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS  
16.0.Các biến số định lượng được trình bày dưới  
dạng trung bình và độ lệch chuẩn. Các biến số  
định tính được trình bày theo tần suất và tỷ lệ  
phần trăm.Giá trị p<0,05 được xem là có ý nghĩa  
thống kê.  
- Thể tích thuốc cản quang trung bình theo  
cân nặng của từng bệnh nhân là 2,13 ± 0,95  
ml/kg; thể tích theo cân nặng thấp nhất là 0,66  
ml/kg và cao nhất là 7,38 ml/kg.  
KẾT QUẢ  
- Tỷ số Cigarroa trung bình là 2,55 ± 2,31;  
thấp nhất là 0,59 và cao nhất là 23,4.  
Trong khoảng thời gian 6 tháng từ  
01/10/2013 đến 31/03/2014, chúng tôi đã thu thập  
230 bệnh nhân ≥60 tuổi được chụp có hoặc  
không kèm can thiệp động mạch vành qua da tại  
phòng thông tim của khoa Tim mạch can thiệp  
Bệnh viện Chợ Rẫy.  
- Nhóm chụp ĐMV đơn thuần có tỷ lệ 18,3%.  
- Nhóm chụp ĐMV và can thiệp cấp cứu  
nong ĐMV qua da có tỷ lệ 29,1%.  
- Nhóm can thiệp chương trình nếu bệnh  
nhân đến muộn đã qua “thời gian vàng” của  
tưới máu động mạch vành, hoặc can thiệp cứu  
vãn nếu dùng tiêu sợi huyết thất bại có tỷ lệ  
52,6%.  
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của mẫu  
nghiên cứu  
Đặc điểm  
Nam  
Nữ  
Tần suất Tỷ lệ %  
Giới tính  
142  
88  
61,7  
38,3  
85,7  
14,3  
30  
Bảng 2: Tỷ lệ mắc BTDTCQ của từng loại thủ thuật  
HA trung HA trung bình >100 mmHg  
197  
33  
Bệnh thận do thuốc cản quang  
Có bệnh thận do thuốc cản quang  
Chụp ĐMV  
Tần suất Tỷ lệ %  
bình  
HA trung bình <100 mmHg  
17  
2
7,4  
0,9  
3
Suy tim ≥  
độ 3  
Có  
69  
Không  
Có  
161  
31  
70  
Chụp và can thiệp cấp cứu ĐMV  
Can thiệp ĐMV chương trình  
Không bệnh thận do thuốc cản quang  
Tổng  
7
Đái tháo  
đường típ 2  
13,5  
86,5  
17,8  
8
3,5  
92,6  
100  
Không  
< 40%  
199  
41  
213  
230  
EF  
170  
Chuyên Đề Nội Khoa  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015  
Nghiên cứu Y học  
vòng 3 ngày sau dùng thuốc cản quang, tổn  
thương thận không hồi phục được định nghĩa là  
tăng nồng độ creatinin ≥25% ít nhất trong 3  
tháng ghi nhận tần suất chung của bệnh thận do  
thuốc cản quang là 12,1%. Tác giả Lý Ánh  
Loan(16) ghi nhận tại khoa tim mạch can thiệp  
bệnh viện Chợ Rẫy có 12/201 bệnh nhân mắc  
BTDTCQ (chiếm tỷ lệ 6%). Tác giả Lý Ánh Loan  
lý giải những nguyên nhân làm tỷ lệ mắc  
BTDTCQ trong nghiên cứu bị giảm một phần do  
bệnh nhân chụp động mạch vành kèm can thiệp  
cấp cứu hoặc chương trình, nếu sau một ngày  
xét nghiệm liên tiếp mà creatinin máu không  
tăng, bệnh nhân không bị biến chứng gì khác,  
thường sẽ được xuất viện điều trị ngoại trú nên  
không thể theo dõi liên tục creatinin máu những  
ngày kế tiếp, vì thế tác giả bỏ sót những trường  
hợp tăng creatinin vào ngày thứ 2 làm tỷ lệ mắc  
BTDTCQ giảm đi; một số trường hợp bệnh nhân  
chụp động mạch vành nếu không phát hiện tổn  
thương hoặc tổn thương chưa có chỉ định can  
thiệp sẽ cho bệnh nhân xuất viện ngày hôm sau,  
chụp có tổn thương nhưng bệnh nhân đã qua  
“thời gian vàng của tái tưới máu” nếu không còn  
chỉ định can thiệp cấp cứu sẽ chuyển sang can  
thiệp chương trình nên cũng có thể được cho  
xuất viện ngày hôm sau do đó không khảo sát  
được creatinin máu vào ngày thứ 2 ở nhóm bệnh  
nhân này. Nghiên cứu của chúng tôi đã loại ra  
những bệnh nhân được cho xuất viện sớm  
không kiểm tra nồng độ creatinin máu vào ngày  
thứ 2 nên đã giảm được phần nào yếu tố ảnh  
hưởng đến tỷ lệ mắc BTDTCQ. Tác giả Lý Ánh  
Loan cũng nhận thấy tỷ lệ mắc bệnh BTDTCQ  
thay đổi rộng theo từng nghiên cứu và phụ  
thuộc vào định nghĩa dùng để chẩn đoán, sự  
hiện diện ít hay nhiều YTNC, biện pháp phòng  
ngừa và tình trạng huyết động học lúc làm thủ  
thuật. Tỷ lệ BTDTCQ sẽ tăng từ 1,2% đến 100%  
khi số YTNC tăng từ 0 – 4.(14)  
BÀN LUẬN  
Trong khoảng thời gian 6 tháng, chúng tôi  
đã ghi nhận tỷ lệ mắc BTDTCQ là 7,4% (17/230)  
bệnh nhân ≥60 tuổi được chụp có hoặc không  
kèm can thiệp động mạch vành qua da tại phòng  
thông tim của khoa Tim Mạch Can thiệp Bệnh  
viện Chợ Rẫy. Trong 17 bệnh nhân mắc bệnh  
thận do thuốc cản quang thì nhóm chụp và can  
thiệp cấp cứu ĐMV cùng nhóm can thiệp ĐMV  
chương trình có tỷ lệ mắc BTDTCQ gần tương  
đương nhau (3% và 3,5%). Nguyễn Hữu Bi(15) ghi  
nhận trên 100 bệnh nhân: tỷ lệ BTDTCQ là 9%,  
bệnh nhân có huyết động học ổn định. Trương  
Thị Ngọc Quyên(18) nghiên cứu trên 90 bệnh  
nhân thì tỷ lệ bệnh thận do thuốc cản quang là  
10%. Châu Văn Vinh(6) nghiên cứu mô tả hàng  
loạt ca với cỡ mẫu 100 bệnh nhân chụp có hoặc  
không có can thiệp động mạch vành thì tỷ lệ  
bệnh thận do thuốc cản quang là 5%. Chong E và  
Poh KK(7) thực hiện nghiên cứu đoàn hệ trên  
8.789 bệnh nhân được can thiệp mạch vành qua  
da từnăm 2000 đến 2008, bệnh nhân được chia  
thành 3 nhóm: Nhóm A: nhồi máu cơ tim ST  
chênh lên được can thiệp mạch vành qua da,  
nhóm B: cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc  
nhồi máu cơ tim không ST chênh lên được can  
thiệp động mạch vành qua da sớm, và nhóm C:  
bệnh nhân không bị nhồi máu cơ tim được can  
thiệp động mạch vành chương trình ghi nhận tỷ  
lệ BTDTCQ lần lượt là 12%, 9,2% và 4,5% ở 3  
nhóm A, B và C (p <0,0005). Cigarroa(8) và cộng  
sự chia bệnh nhân thành 2 nhóm nghiên cứu:  
một nhóm dùng thuốc cản quang không giới  
hạn, một nhóm dùng thuốc cản quang theo cân  
nặng và nồng độ creatinin máu. Kết quả tỷ lệ  
mắc BTDTCQ ở 2 nhóm lần lượt là 26% và  
2%.Conen DvàBuerkle G(10) nghiên cứu trên  
1.383 bệnh nhân được can thiệp mạch vành qua  
da tại Thụy Sĩ năm 2006 nhận thấy tỷ lệ mắc  
BTDTCQ là 12%. Maioli Mvà Toso A đã nghiên  
cứu(13) trên 3986 bệnh nhân được chụp mạch  
vành từ tháng 6 năm 2003 đến tháng 5 năm 2008,  
lấy tiêu chí chẩn đoán BTDTCQ là nồng độ  
creatinin huyết thanh tăng ≥0,5 mg/dl trong  
Theo các nghiên cứu trong nước và trên thế  
giới, những bệnh nhân có tình trạng huyết động  
học ổn định trước khi làm thủ thuật có tỷ lệ mắc  
BTDTCQ thấp. Ngược lại, nếu tình trạng huyết  
171  
Nội Tổng quát  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015  
Nghiên cứu Y học  
động học không ổn định trước khi làm thủ thuật  
thì tỷ lệ mắc BTDTCQ rất cao (bảng 4.3):  
có tình trạng vô niệu, kiểm tra creatinin máu  
tăng nên được chỉ định lọc thận cấp cứu. Hai  
trường hợp phải lọc thận cấp cứu có kết cục tốt  
và xuất viện vài ngày sau đó.  
Bảng 3: Tỷ lệ bệnh thận do thuốc cản quang theo tiêu  
chuẩn creatinine máu tăng >25%  
Tác giả  
Năm Tỷ lệ BTDTCQ Huyết động  
(%)  
Hạn chế của nghiên cứu:Nghiên cứu của  
chúng tôi chỉ thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy,  
thời gian nghiên cứu ngắn không thể dùng  
phương pháp tính cỡ mẫu của nghiên cứu bệnh  
chứng nên cỡ mẫu nhỏ và do đó tỷ lệ phát hiện  
BTDTCQ và khảo sát những yếu tố nguy cơ của  
bệnh ở người cao tuổi còn hạn chế và chưa thể  
đại diện cho dân số chung. Mặt khác, một số yếu  
tố nguy cơ đã được đã được các bác sĩ trong  
khoa nhận biết và dự phòng tốt nên không có số  
liệu để khảo sát.  
Gruberg(12)  
Giancarlo M(11)  
Alberto BM(1)  
Park(17)  
Nguyễn Hữu Bi(15) 2004  
Lý Ánh Loan(16)  
Chúng tôi  
2000  
2004  
2007  
2007  
37  
19  
12  
4,1  
9
Không ổn định  
Không ổn định  
Không ổn định  
ổn định  
ổn định  
2009  
2014  
6
ổn định  
7,4  
ổn định  
Lâm sàng của BTDTCQ có 2 thể: thể suy  
thận cấp không thiểu niệu và thể suy thận cấp  
thiểu niệu. Thể suy thận cấp thiểu niệu: không  
có triệu chứng lâm sàng là tình trạng suy giảm  
chức năng thận tạm thời,(3,4)nồng độ creatinin  
máu bắt đầu tăng trong vòng 24 giờ sau dùng  
thuốc cản quang, đỉnh cao vào ngày thứ 3-5 và  
trở về giá trị nền trong vòng 10-15 ngày. Thể này  
thường gặp và khởi đầu với phân suất bài tiết  
natri thấp(9). Thể suy thận cấp thiểu niệu: lưu  
lượng nước tiểu giảm <500 ml/24 giờ, thuốc cản  
quang đã tồn tại 2-5 ngày, đỉnh cao của creatinin  
máu vào ngày thứ 5-10 và trở về bình thường  
trong vòng 2-3 tuần. Một số ít bệnh nhân nồng  
độ creatinin máu tiếp tục tăng, nước tiểu tiếp tục  
giảm cần phải chạy thận nhân tạo.Tỷ lệ biến  
chứng và tử vong tăng cao hơn so với nhóm suy  
thận cấp không thiểu niệu.(4) Chúng tôi ghi nhận  
có 17 trường hợp mắc BTDTCQ với đặc điểm  
của từng bệnh và diễn tiến nồng độ creatinin  
trong máu đạt đỉnh vào ngày thứ 3 đến ngày 5  
như trong y văn và bắt đầu giảm xuống kể từ  
ngày thứ 4 trở đi có nhiều trường hợp gần trở về  
mức creatinin trước nhập viện. Chúng tôi có 1  
trường hợp bệnh thận mạn giai đoạn cuối phải  
lọc thận định kỳ 3 lần/tuần nên ngay sau thủ  
thuật chúng tôi tiến hành kiểm tra creatinin máu  
và cho bệnh nhân lọc thận cấp cứu chứ không  
đợi đến giờ thứ 48 mới kiểm tra lại. Chúng tôi có  
1 trường hợp phải lọc thận cấp cứu do bệnh  
nhân có tiền sử bệnh thận mạn trước đó chưa  
chạy thận nhân tạo và sau thủ thuật bệnh nhân  
KẾT LUẬN  
Qua nghiên cứu 230 bệnh nhân ≥ 60 tuổi  
được chụp có hoặc không kèm can thiệp động  
mạch vành qua da tại phòng thông tim của khoa  
Tim Mạch Can thiệp Bệnh viện Chợ Rẫy từ  
01/10/2013 đến 31/03/2014. Chúng tôi đã rút ra  
những kết luận như sau:  
- Tỷ lệ mắc BTDTCQ tính trên dân số chung  
230 bệnh nhân là: 7,4%.  
- Tỷ lệ mắc BTDTCQ ở nhóm chụp ĐMV là  
0,9%, nhóm chụp kèm can thiệp ĐMV cấp cứu là  
3% và nhóm can thiệp chương trình là 3,5%.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1.  
Alberto BM (2007). "Contrast-Induced Nephropathy and  
acute renal failure following urgentcardiac catheterrization:  
incidence, risk factor, and prognosis", Rev Esp Cardiol, 60(10),  
pp.1026-1034.  
2.  
3.  
Antonio LB (2008). "Complication: Contrast-Induced  
Nephropathy", Journal of Interventional Cardiology, 21,  
pp.74-85.  
Barrett BJ (1993). "Metaanalysis of the relative nephrotoxicity  
of high- and low-osmolality iodinated contrast media",  
Radiology, 1(188), pp.171-178.  
4.  
5.  
Benko A (1989). "Nephrotoxicity of contrast media", Kidney  
Int, 36, pp.730-740.  
Benko A (2007). "Guidelines for the prevention of contrast  
induced nephropathy", Canadian Association of Radiologists,  
pp.1-14.  
6.  
7.  
Châu Văn Vinh (2012). "Khảo sát bệnh thận do thuốc cản  
quang ở bệnh nhân chụp và can thiệp động mạch vành tại  
bệnh viện thống nhất", Tạp chí Y Học Thành phố Hồ Chí  
Minh, 16(1), tr.83-87.  
Chong E (2010). "Comparison of risks and clinical predictors  
of contrast-induced nephropathy in patients undergoing  
172  
Chuyên Đề Nội Khoa  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015  
Nghiên cứu Y học  
emergency versus nonemergency percutaneous coronary  
interventions", J Interv Cardiol, 23(5), pp.451-459.  
15. Nguyễn Hữu Bi (2004). “Biến chứng thận do thuốc cản  
quang”, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Dược thành phố  
Hồ Chí Minh.  
8.  
9.  
Cigarroa RG (1989). "Dosing of contrast material to prevent  
contrast nephropathy in patient with renal disease", Am J  
Med, 86, pp.649-652.  
16. Lý Ánh Loan (2009). “Tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ của bệnh  
thận do thuốc cản quang sau chụp, can thiệp động mạch  
vành”, Luận án chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược Thành  
phố Hồ Chí Minh.  
Clyde WY (2013). "ACCF/AHA Guideline for the  
Management of Heart Failure", Circulation, 128, pp.e240-e327.  
10. Conen D (2006). "Hypertension is an independent risk factor  
for contrast nephropathy after percutaneous coronary  
intervention", Int J Cardiol, 110(2), pp.237-241.  
17. Park KW (2007). "The incidence and predictors of contrast-  
induced nephropathy in adequately hydrated elderly patients  
with impaired renal function", Nephrol Dial Transplant, 6, 22,  
pp.1794-1795.  
11. Giancarcarlo  
M (2006). "N-acetylcysteine and contrast-  
induced nephropathy in primary angioplasty", N Engl J Med,  
354, pp.2773-2782.  
18. Trương Thị Ngọc Quyên (2005). “Nhận xét sự thay đổi CK,  
CK-MB, Creatinin sau chụp, can thiệp động mạch vành tại  
bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh”, Luận văn tốt  
nghiệp bác sỹ nội trú lão khoa, Đại học Y Dược TP Hồ Chí  
Minh.  
12. Gruberg L (2006). "N-acetylcysteine and contrast induced  
nephropathy in primary angioplasty", N Engl J Med, 354,  
pp.2773-2782.  
13. Maioli M (2012). "Persistent renal damage after contrast-  
induced acute kidney injury: incidence, evolution, risk factors,  
and prognosis", Circulation, 125(25), pp.99-107.  
Ngày nhận bài báo:  
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/11/2014  
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015  
31/10/2014  
14. Maiolim (2008). "Sodium bicarbonate versus saline for the  
prevention of contrast induced nephropathy in patients with  
renal dysfunction undergoing coronary angiography or  
intervention", J Am Coll Cardiol, 52, pp.599-604.  
173  
Nội Tổng quát  
pdf 6 trang yennguyen 14/04/2022 5440
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ bệnh thận do thuốc cản quang sau chụp động mạch vành qua da có hoặc không kèm can thiệp ở người cao tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfty_le_benh_than_do_thuoc_can_quang_sau_chup_dong_mach_vanh_q.pdf