Bài giảng Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

I. ĐỊNH NGHĨA  
-Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là tình trạng  
bệnh có hạn chế thông khí ở phổi mà không có khả năng  
hồi phục hoàn toàn. Bệnh tiến triển từ từ và liên quan  
đến phản ứng viêm bất thường của phổi do các phân tử  
hoặc khí độc hại.Chia 4 giai đoạn :  
+Giai đoạn I: COPD nhẹ  
+Giai đoạn II: COPD trung bình  
+Giai đoạn III: COPD nặng  
+Giai đoạn IV: COPD rất nặng  
II. NGUYÊN NHÂN  
+Nguyên nhân nội tại có 2 nguyên nhân:  
- Tăng nhạy cảm đường hô hấp: phản ứng quá  
mức với những chất kích thích từ không khí, như  
thuốc lá, ô nhiễm môi trường.  
- Thiếu men alpha 1 - antitrypsin : là 1 loại  
protein được gan sản xuất để bảo vệ phổi khỏi bị  
tổn thương, có tính di truyền và nó là yếu tố nguy  
cơ di truyền duy nhất của COPD được biết đến.  
Thiếu men này nặng có thể dẫn đến khí phế  
thủng.  
II.NGUYÊN NHÂN  
+Nguyên nhân môi trường bên ngoài:  
Các yếu tố môi trường: Khói thuốc lá, thuốc lào, khí  
thải, khí độc công nghiệp ,..  
-Hút thuốc hoặc tiếp xúc với khói thuốc : Hút thuốc  
là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh phổi tắc nghẽn  
mãn tính , chiếm trên 90% số ca bệnh .  
-Tăng nhạy cảm đường hô hấp : Một số bệnh nhân  
COPD bị tăng nhạy cảm đường hô hấp. Là tình trạng  
đường hô hấp phản ứng quá mức với những chất kích  
thích từ không khí. Như đốt than, củi, thời tiết lạnh,…  
II.NGUYÊN NHÂN  
+ Nguyên nhân bên ngoài:  
-Do ô nhiễm môi trường: ô  
nhiễm khí bụi bẩn, về khói  
thuốc lá, mùi hóa chất độc  
hại, khói than,…  
-Bị nhiễm trùng đường hô  
hấp từ lúc còn nhỏ: hen  
phế quản, viêm phế quản  
mãn tính, ho lao và các  
bệnh nhiễm trùng đường hô  
hấp ,…  
III. TRIỆU CHỨNG  
+Ho mạn tính:-Thường là triệu chứng đầu tiên của  
bệnh  
-Lúc đầu ho cách khoảng nhưng sau đó ho xảy ra hằng  
ngày, thường suốt ngày, ít ho ban đêm  
+Khó thở:-Là triệu chứng quan trọng của bệnh,  
-Dai dẳng và xảy ra từ t. Lúc đầu chỉ xảy ra khi gắng  
sức. Khi chức năng phổi bị giảm, khó thở trở nên nặng  
hơn và bệnh nhân không thể đi bộ được.Cuối cùng khó  
thở xảy ra trong các hoạt động hằng ngày  
III. TRIỆU CHỨNG  
-Tăng đờm: đờm nhầy, trong, đợt cấp có bội nhiễm thì  
chuyển sang màu vàng.  
-Thở khò khè: thường được mô tả như âm thanh huýt  
sáo khi hít sâu và khi thở ra.  
-Tức ngực: thường được mô tả như cảm giác có áp lực  
đè lên phổi hoặc ngực và làm cho việc thở trở nên khó  
khăn.  
III. TRIỆU CHỨNG  
+Mệt mỏi : Những bệnh  
nhân này thường mệt mỏi  
nhiều hơn gấp 3 lần so với  
những người bình thường.  
+Chán ăn và sút cân :  
Thường xảy ra khi bệnh ở  
giai đoạn nặng hoặc rất  
nặng. Đồng thời có thể là  
dấu hiệu của những bệnh lý  
khác như ung thư phổi hoặc  
lao phổi.  
III. TRIỆU CHỨNG  
Trầm cảm, lo âu :  
t được để ý nên vấn đề về tinh thần thường không  
được chẩn đoán và không được điều trị trên lâm sàng.  
-Tăng thời gian nằm viện, tăng tần xuất nhập viện, dẫn  
đến giảm chất lượng cuộc sống và giảm tuổi thọ.  
-Tỷ lệ người bị PTNMT đồng thời mắc bệnh trầm cảm  
ước tính trong khoảng 10 - 60%, gặp nhiều nhất ở những  
người bệnh PTNMT nặng phải thở oxy thường xuyên tại  
nhà.  
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ  
Triệu chứng LS.  
Chẩn đoán phân biệt.  
Chẩn đoán xác định.  
Chẩn  
đoán  
Khám LS.  
Cận LS.  
Giảm các yếu tố nguy .  
Điều  
trị  
Điều trị bằng thuốc  
Sự luyện tập.  
Chế độ dinh dưỡng.  
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT BỆNH PTNMT.  
Nhóm bệnh đường hấp có khá nhiều điểm tương  
đồng về cơ chế gây bệnh, triệu chứng bệnh (ho, khó  
thở, tức ngực,..) do vậy rất nhiều nhầm lẫn cho  
người dân đặc biệt người bệnh.  
Cần phân biệt bệnh PTNMT và hen phế quản (HPQ)  
để hướng điều trị thích hợp.  
Phân biệt BỆNH PTNMT HEN PHẾ QUẢN  
Độ tuổi người > 40 tuổi. xuất hiện lúc nhỏ  
Tiến triển Các triệu chứng tiến Biến đổi từng ngày.  
triển năng dần.  
Nguyên Tiền sử hút thuốc lá, Nhiễm bụi phấn, phấn  
nhân  
khói bụi, hóa chất .. hoa, lông vật nuôi, thời  
tiết, viêm xoang,…  
Thời gian Khó thở ,ho liên tục Thường chỉ xuất hiện  
cả ngày. ban đêm, gần sáng..  
phân biệt BỆNH PTNMT  
HEN PHẾ QUẢN  
Khám phổi Luôn có triệu chứng khi Khám ngoài cơn  
khám phổi.  
hen hoàn toàn bình  
thường.  
RL thông Không hồi phục hoàn Hồi phục hoàn  
khí tắc  
toàn.  
toàn.  
nghẽn  
Biến chứng Biến chứng tâm phế mạn Hiếm khi có biến  
hoặc suy hô hấp mạn chứng suy hô hấp  
thường xảy ra giai đoạn mạn hoặc tâm phế  
cuối. mạn.  
ĐỊNH NGHĨA  
LÂM SÀNG  
CẬN LÂM SÀNG  
- Lao phổi bệnh - Mệt mỏi, biếng -Khởi phát ở mọi lứa  
phổi do vi trùng ăn, sụt cân, sốt nh tuổi  
lao gây ra, không hay ớn lạnh về  
-X-quang phổi có hình  
ảnh thâm nhiễm phổi  
LAO phải bệnh mạn tính chiều tối và các  
PHỔI  
triệu chứng ơ phổi -Xác định bằng xét  
như ho, khạc đàm, nghiệm vi trùng học  
đôi khi có ho ra  
máu.  
-Khạc đàm, ho  
ra máu,khó thở  
ngáy, ran rít,  
ran ẩm to hạt.  
Khi bị bội  
nhiễm thể  
nghe được ran  
nổ khô hay ran  
nổ ướt nhỏ hạt  
hay hội chứng  
tràn dịch màng  
phổi.  
- Giãn phế  
quản sự  
giãn không  
hồi phục  
các phế  
- X quang phổ: có hình mờ dạng lưới đi  
từ rốn đến co hoành; đôi khi có hình ảnh  
mờ một cách có hệ thống nhiều nhất ở thùy  
giữa và thùy dưới phổi; đôi khi có hình ảnh  
hoa hồng nhỏ” giống như những kén khí  
chồng lên nhau, có thể có hình ảnh mức  
nước khí trong giai đoạn ứ mủ  
quản nhỏ  
và trung  
bình kèm  
theo sự  
GIÃN  
PHẾ  
- CT scan phổi : phần lớn các giãn phế  
quản thể hình trụ.  
QUẢN  
- Vi trùng: Hay gặp nhất là Haemophilus  
influenza và phế cầu  
loạn dạng  
các lớp phế  
quản đa  
tiết phế  
-
Nội soi PQ: xác định những phế quản  
bị viêm, đồng thời thể lấy mủ để  
khảo sát vi trùng.cho thấy có dãn phế  
quản, dày thành PQ  
Ngón tay hình  
dùi trống.  
quản  
CHUẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH  
Triệu chứng lâm sàng:  
Đã từng bị bệnh này, tiếp xúc nhiều với thuốc lá, khói  
bụi,…  
Ho khạc đàm kéo dài nhiều năm.  
Khó thở tăng dần.  
Khám LS : Lồng ngực căng, khe gian sườn giãn.  
RRPN giảm.  
Gõ vang trống  
CHUẨN ĐOÁN CẬN LÂM SÀNG  
Để hổ trợ trong việc chuẩn đoán bệnh nhân bị bệnh  
PTNMT, những test và xét nghiệm sau có thể được  
dùng sau:  
Đánh giá giảm chức năng hấp bằng phế dung kế  
Test hồi phục phế quản sau khi khí dung thuốc giản phế  
quản.  
Đo khí máu động mạch  
x- quang phổi  
Điện tâm đồ  
ĐIỀU TRỊ: Giảm các yếu tố nguy cơ  
Giảm tỷ lệ hút hoặc tiếp xúc  
với thuốc lá.  
Hạn chế tối đa việc phơi  
nhiễm khói bụi, hóa chất độc  
hại.  
Đeo bảo hộ khi lao động tại  
nơi có hóa chất và khói  
công nghiệp  
Hạn chế đun nấu bằng  
than củi trong nhà và  
các chất đốt sinh khối  
Điều trị bằng thuốc  
1. Các thuc giãn phế qun:  
Cht cường giao cm kích thíchường beta 2:  
Tác dng ngn: Salbutamon, Terbutaline  
Tác dụng dài: Formoterol , Serevent...  
Kháng cholinergic :  
Atrovent dạng bình xịt định liều.  
Methylxanthine :  
Theophylline , Diaphylline  
Kết hợp cường beta 2 tác dụng ngắn + kháng cholinergic :  
Fenoterol+ Ipratropium ( Berodual )  
Võ Thị Loan  
Salbutamol+ Ipratropium ( Combivent)  
Trần Ngọc Thúy Liễu  
Tải về để xem bản đầy đủ
pptx 44 trang yennguyen 14/04/2022 5020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_benh_phoi_tac_nghen_man_tinh.pptx