Khảo sát một số biến chứng trong tuần đầu trên bệnh nhân cao tuổi đột quỵ não cấp tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Nghiên cứu Y học
KHẢO SÁT MỘT SỐ BIẾN CHỨNG TRONG TUẦN ĐẦU
TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI ĐỘT QUỴ NÃO CẤP
TẠI BỆNH VIỆN TỈNH NINH THUẬN
Lưu Hữu Dzuẫn*, Nguyễn Minh Đức**, Nguyễn Văn Trí **
TÓM TẮT
Mục đích: Hiện nay vẫn còn ít nghiên cứu về tần suất các biến chứng xảy ra sau đột quỵ não cấp ở người
cao tuổi. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm khảo sát một số biến chứng trong tuần lễ đầu trên
bệnh nhân cao tuổi đột quỵ não cấp tại bệnh viện tỉnh Ninh Thuận.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, thực hiện trên 175 bệnh nhân lớn tuổi (≥ 60 tuổi)
khởi phát đột quỵ não cấp trong vòng 48 giờ nhập bệnh viện tỉnh Ninh Thuận trong thời gian từ tháng 10 năm
2009 đến tháng 07 năm 2010. Các biến chứng và thời gian xảy ra các biến chứng trong tuần đầu nằm viện
được ghi nhận.
Kết quả: Trong số 175 bệnh nhân cao tuổi đột quỵ não cấp trong 07 ngày nằm viện thì có 140 trường hợp
(80%) có từ 01 biến chứng trở lên. Biến chứng táo bón xảy ra cao nhất chiếm 41,1%, viêm phổi 36%, tim mạch
35,4%; tăng đường huyết 23,6%, bí tiểu 20,6%, tăng áp lực nội sọ 20%, nhiễm trùng tiểu 15,4%, co giật-động
kinh 12,6%, cuối cùng là biến chứng loét da do tì đè 1,7%. Thời gian xảy ra biến chứng: - Trước 04 ngày
thường xảy ra các biến chứng sau: Bí tiểu, tăng đường huyết, tăng áp lực nội sọ (TALNS), viêm phổi, co giật –
động kinh, biến chứng tim mạch, cuối cùng là táo bón. - Từ ngày thứ 04 đến ngày thứ 7 nằm viện xảy ra các
chứng: Loét da do tì đè, viêm phổi, nhiễm trùng tiểu.
Kết luận: Biến chứng sau đột quỵ não cấp trong 07 ngày nằm viện ở người cao tuổi là phổ biến, cần chú ý
theo dõi và phát hiện, xử trí sớm để cải thiện bệnh và giảm chi phí điều trị.
Từ khóa: Đột quỵ, biến chứng sau đột quỵ, người cao tuổi.
ABSTRACT
COMPLICATIONS OF ACUTE STROKE IN THE ELDERLY WITHIN THE FIRST WEEK
AT NINH THUAN HOSPITAL
Luu Huu Dzuan, Nguyen Minh Duc, Nguyen Van Tri
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 564 - 571
Background and objective: There is a paucity of studies looking into the frequency of complications after
acute stroke in the elderly. We sought to determine the frequency and timing of complications in the elderly
within the first week of hospitalization affter acute stroke.
Methods: Prospective descriptive study conducted from October 2009 to July 2010 at Ninh Thuan hospital.
A total of 175 elderly patients (≥ 60 years) with stroke onset during 48 hours were included. Complications and
timing of pre-determined complications within the first week of hospitalization were noted.
Results: Of the 175 elderly patients included in the study, 140 (80%) developed at least one complication
within the first week of stroke: Constipation 41.1%, pneumonia 36%, heart complications 35.4%, hyperglycemia
23.6%, urinary retention 20.6%, increased intracranial pressure 20%, urinary tract infections 15.4%, epileptic
seizure 12,6%, skin ulcers 1.7%. Timing of complications within the first week of hospitalization: Before 4 days:
* Trường trung cấp Y tế tỉnh Ninh Thuận
** Bộ Môn Lão Khoa, ĐHYD TP. Hồ Chí Minh
ĐT: 0918560476 Email: dzuandr@yahoo.com
Tác giả liên lạc: BS Lưu Hữu Dzuẫn.
564
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Nghiên cứu Y học
Hyperglycemia, urinary retention, increased intracranial pressure, pneumonia, epileptic seizure, heart
complications, constipation. From 4 to 7 days: Skin ulcers, pneumonia, urinary tract infections.
Conclusions: Complications of acute stroke in the elderly are common. Apro- Active approach is ideal in all
post stroke elderly patients, in order to indentify and treat any complications early, thereby, improving outcome
and reducing costs.
Key words. Stroke, complications after acute stroke, elderly.
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đột quỵ là vấn đề thời sự không chỉ ở các
nước phát triển mà cả ở những nước đang
phát triển, và ở Việt Nam cũng không ngoại lệ.
Bệnh lý này ngày càng được ngành Y tế cũng
như cả xã hội quan tâm vì nó là bệnh phổ biến,
và những hậu quả nặng nề gây tàn tật, tử vong
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả
Chọn mẫu
Cỡ mẫu:
Z21−α / 2 × P(1 − P)
1.962 × 0.5(1− 0.5)
N =
=
≈ 151
d2
0.082
(14)
cao . Những bệnh nhân bị đột quỵ có thể
(Thực tế chúng tôi thu thập được 175 trường
hợp)
chịu một loạt các biến chứng trong những
ngày đầu, có thể do tiến triển của tổn thương
não ban đầu hoặc do các triệu chứng thần kinh
gây ra, hoặc do có thể tái phát bệnh sớm và có
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân cao tuổi bị đột quỵ não cấp
nhập viện điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu,
khoa Nội tim mạch-Lão khoa bệnh viện đa khoa
tỉnh Ninh Thuận từ tháng 10 năm 2009 đến
tháng 07 năm 2010.
thể là nguyên nhân gây tử vong hoặc cản trở
(2,1,4)
sự thành công của phục hồi sức khỏe
, và
cũng là nguyên nhân gây tàn tật sau đột quỵ.
Hậu quả là làm tăng tỷ lệ tàn tật, tử vong, kéo
dài thời gian nằm viện dẫn đến chi phí chăm
sóc, điều trị tăng. Ở cơ thể người cao tuổi do có
sự biến đổi trong quá trình tích tuổi; chứa
đựng nhiều yếu tố gây bệnh, có thể dẫn đến
nhiều biến chứng làm tăng tỷ lệ tử vong, để lại
tàn phế nặng nề. Hiện nay ở Việt Nam chưa có
công trình nào nghiên cứu về biến chứng của
bệnh đột quỵ não cấp ở người cao tuổi trong
tuần lễ đầu nằm viện. Do đó chúng tôi tiến
hành nghiên cứu này nhằm khảo sát các biến
chứng cũng như thời gian xảy ra và mối liên
quan giữa các biến chứng này với đặc điểm
lâm sàng của bệnh nhân giúp cho bác sỹ chú ý
theo dõi, chăm sóc và điều trị được tốt hơn.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân cao tuổi (≥ 60) bị đột quỵ
não cấp được chẩn đoán xác định bằng tiêu
chuẩn lâm sàng của TCYTTG và hình ảnh học
(CT scan), nhập bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh
Thuận trong vòng 48 giờ từ lúc khởi phát bệnh.
Đột quỵ được chẩn đoán dựa trên lâm sàng
thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán đột quỵ của
TCYTTG. “Đột quỵ là một hội chứng lâm sàng,
đặc trưng bởi những khiếm khuyết thần kinh
xảy ra đột ngột với các triệu chứng khu trú hơn
là lan tỏa, các triệu chứng này tồn tại hơn 24 giờ”
và hình ảnh học (CT scan) có hình ảnh của xuất
huyết não hoặc nhồi máu não.
Tiêu chuẩn loại trừ
Mục tiêu nghiên cứu
Bệnh nhân cao tuổi bị đột quỵ có thời gian
từ lúc khởi phát bệnh đến lúc nhập viện trễ
hơn 48 giờ.
Khảo sát một số biến chứng, thời gian xảy ra
và mối liên quan giữa biến chứng với đặc điểm
lâm sàng của bệnh nhân trong tuần lễ đầu ở
người cao tuổi đột quỵ não cấp tại bệnh viện
tỉnh Ninh Thuận.
Bệnh nhân đột quỵ không phải là nhồi máu
não hoặc xuất huyết não như: chấn thương sọ
565
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Nghiên cứu Y học
não, u não, xuất huyết khoang dưới nhện…
Bệnh nhân đột quỵ nhỏ hơn 60 tuổi.
ho, hoặc ho tăng dần, đàm mủ, hoặc thay đổi
đặc tính đàm, nghe phổi có rale và hoặc phổi bị
đông đặc, khó thở hoặc thở nhanh, sốt, số lượng
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu.
3)
bạch cầu máu ngoại vi (>10.000 Tb/mm hoặc số
bạch cầu trung tính chưa trưởng thành chiếm
>15% trong công thức bạch cầu, hoặc có tình
trạng giảm bạch cầu với tổng số bạch cầu, 4500
Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Những bệnh nhân cao tuổi bị đột quỵ não
cấp nhập vào cấp cứu đa khoa bệnh viện tỉnh
Ninh Thuận được thăm khám lâm sàng bởi một
bác sĩ đa khoa, sau đó chuyển đến khoa hồi sức
cấp cứu hoặc khoa Nội tim mạch- Lão khoa điều
trị tiếp. Tại đây, các bệnh nhân sẽ được các bác sĩ
chuyên khoa thăm khám, đưa vào nghiên cứu
nếu đủ tiêu chuẩn chọn bệnh và điều trị, theo
dõi phát hiện xử trí các biến chứng xảy ra trong
tuần đầu nằm viện.
3
tế bào/ mm .
Loét da do tì đè: Dựa vào khám lâm sàng
tìm vị trí loét.
Co giật: dựa vào triệu chứng lâm sàng co
giật cơ và bệnh nhân không có bệnh động kinh
trước đây.
Táo bón: quá hai ngày hoặc hơn mới đi đại
tiện, mỗi lần đại tiện rất khó hoặc lượng phân
mỗi lần ra ít hơn bình thường hoặc khô cứng.
Định nghĩa một số biến số
Bí tiểu cấp: bí tiểu cấp tính là hiện tượng đột
ngột bí tiểu, bệnh nhân cố rặn mới may ra có vài
giọt nước tiểu thoát ra ngoài, trong khi đó thì
bàng quang căng đầy, cảm giác rất tức bụng,
khám có cầu bàng quang.
Thời điểm khởi bệnh: Tính từ thời điểm cuối
cùng mà người bệnh thấy mình hoàn toàn bình
thường hoặc người xung quanh thấy bệnh nhân
hoàn toàn bình thường. Nếu triệu chứng diễn
tiến nặng dần thì tính ngay lúc có triệu chứng
đầu tiên. Nếu có triệu chứng hồi phục hoàn
toàn, sau đó bị lại thì tính vào thời điểm vào lần
thứ hai (tính theo giờ).
Nhiễm trùng đường tiểu: Chẩn đoán dựa
vào lâm sàng gợi ý; sốt, rét run, đau hông
lưng, tức vùng hạ vị, có thể có đái buốt, đái
dắt, đái đục. Chẩn đoán xác định dựa vào kết
quả xét nghiệm nước tiểu có nhiều bạch cầu,
cấy nước tiểu.
Tăng áp lực nội sọ: dựa vào lâm sàng là
chính: đau đầu, nôn, phù gai thị, rối loạn ý thức,
rối loạn thị giác.
Tiền sử bị đột quỵ: Dựa vào giấy xuất viện,
sổ khám bệnh có chẩn đoán trước đó.
Xử lý dữ liệu
Bằng phần mềm thống kê SPSS phiên bản
11.5.
Tiền sử tăng huyết áp: Dựa vào giấy xuất
viện, sổ khám bệnh có chẩn đoán trước đó hoặc
đang dùng thuốc hạ áp.
Các biến số định lượng được trình bày dưới
dạng trị số trung bình (± độ lệch chuẩn).
Tiền sử đái tháo đường: Dựa vào giấy xuất
viện, sổ khám bệnh có chẩn đoán trước đó hoặc
đang dùng thuốc hạ đường máu.
Các biến số định tính được trình bày dưới
dạng tỷ lệ phần trăm.
Biến chứng tim mạch: Dựa vào khám lâm
sàng và dấu hiệu trên ECG: các rối loạn nhịp, sự
biến đổi ST (chênh lên hoặc xuống), T đảo ngược.
Dùng phép kiểm X2 hoặc phép kiểm Fisher
để xác định mối liên quan giữa các biến định tính.
Viêm phổi: dựa vào phim X – quang phổi có
thâm nhiễm mới, hình mờ hoặc tràn dịch màng
phổi cùng với viêm phổi và có ít nhất hai trong
số những dấu hiệu và triệu chứng sau: Mới bị
Dùng phép kiểm T để xác định mối liên
quan giữa các biến định lượng.
Giá trị p ≤ 0,05 là giá trị có ý nghĩa thống kê.
566
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
KẾT QUẢ
Nghiên cứu Y học
Tần suất và tỷ lệ
< 4 ngày
4 – 7 ngày
Tỷ lệ
STT Biến Chứng
Nhóm tuổi và giới tính
Tần suất Tỷ lệ %Tần suất
%
Bảng 1: Nhóm tuổi và giới tính.
2.
3.
Viêm phổi
Tim mạch
51
48
80,9
77,4
12
14
19,1
22,6
STT Giới
Nhóm tuổi
Tổng
cộng (%)
tính
60 – 74 75 – 89(%) 90 tuổi trở
Tăng đường
huyết
(%)
lên (%)
4.
35
89,7
04
10,3
01 Nam 52 (59,09) 41 (51,25) 02 (28,57)
95
(54,29)
5.
6.
Bí tiểu
36
31
22
18
00
100
88,6
81,5
81,8
00
00
04
05
04
03
00
Tăng ALNS
11,4
18,5
18,2
100
02
Nữ 36 (40,91) 39 (48,75) 05 (71,43)
80
7. Nhiễm trùng tiểu
8. Co giật-động kinh
9. Loét da do tì đè
(45,71)
Tổng cộng 88 (50,28) 80 (45,71) 07 (4,01)
175
(100%)
(%)
P
0,194
BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng
Bảng 2: Giới tính và thể lâm sàng TBMMN
Tuổi trung bình và nhóm tuổi
Mẫu nghiên cứu của chúng tôi gồm 175
bệnh nhân; tuổi trung bình là 74,31; độ lệch
chuẩn 8,351; tuổi nhỏ nhất là 60; tuổi lớn nhất là
95. Phân bố theo 3 nhóm tuổi như sau:
STT
Thể lâm sàng
Nam Nữ giới Tổng
giới (%) cộng
(%)
01
02
TBMMN
chung
NMN 72 (53,7) 62 (46,3) 134 (76,6)
XHN 23 (56,1) 18 (43,9) 41 (23,4)
p = 0,790 >
0,05
* Nhóm tuổi từ 60 – 74 (n= 88) là 50,28%
* Nhóm tuổi từ 75 – 89 (n=80) là 45,71%
* Nhóm tuổi từ 90 trở lên (n= 07) là 4,01%
Tổng cộng
95 (54,3) 80 (45,7)
175
Bảng 3: Phân bố bệnh theo biến chứng chung
STT
Đặc điểm bệnh nhân
Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Tuổi trung bình của nghiên cứu này phù
hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Trí và
Vũ Anh Nhị năm 2006- 2007 tại khoa Nội Thần
kinh Bệnh viện Chợ Rẫy trên người cao tuổi
TBMMN từ 60 tuổi trở lên, có tuổi trung bình là
01
Bệnh nhân không có bất kỳ
biến chứng nào
35
20
02
Bệnh nhân có từ 01 biến
chứng trở lên
140
175
80
Tổng cộng
100
(7)
Tỷ lệ và thời gian xảy ra các biến chứng
74,09 . Nghiên cứu của Trần Ngọc Trinh Chinh,
Võ Quảng tại Bệnh Viện Đa Khoa Đồng Nai và
Bệnh Viện Đa khoa khu vực Thống Nhất Đồng
Nai từ tháng 01/2007 đến tháng 12/2007 tuổi
Tần suất các biến chứng
Bảng 4: Tần suất các biến chứng
(12)
STT
Biến chứng
Táo bón
Tần số
72
63
Tỷ lệ %
41,1
36
trung bình là 74,24.
Viêm phổi
Tuổi và giới tính
+ Nam = 95 (54,29%) và nữ = 80 (45,71%),
nam/nữ: (95/80) = 1,18/1.
Tim mạch
Tăng đường huyết
Bí tiểu
62
39
36
35
27
22
03
35,4
23,6
20,6
20
15,4
12,6
1,7
Tăng ALNS
Nhiễm trùng tiểu
Co giật-động kinh
Loét da do tì đè
+ Nhóm tuổi từ 60 – 74: Tỷ lệ (%) nam giới
(59,09%) cao hơn nữ giới (40,91%).
+ Nhóm tuổi từ 75 – 89: Tỷ lệ (%) nam giới
(51,25%) cao hơn nữ giới (48,75%).
Phân bố các biến chứng theo thời gian xảy ra
Bảng 5: Phân bố các biến chứng theo thời gian xảy ra
Tần suất và tỷ lệ
+ Nhưng từ nhóm 90 tuổi trở lên thì nữ giới
(71,43%) cao hơn nam giới (28,57%).
< 4 ngày
Tần suất Tỷ lệ %Tần suất
38 52,8 34
4 – 7 ngày
STT Biến Chứng
Tỷ lệ
%
So sánh với các khảo sát, nghiên cứu, tài liệu
khác:
1.
Táo bón
47,2
567
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Nghiên cứu Y học
- Nguyễn Thị Thu Nga, Nguyễn Thị Minh
68,6%, có ý nghĩa thống kê ở mức p < 0,001, và
TALNS sau đột quỵ có liên quan với điểm
Glasgow của bệnh nhân; điểm Glasgow càng
thấp biến chứng càng tăng, p < 0,001.
Trí, Lê Trung Hùng và cộng sự (1993-1995 và
(9,14)
1996-1999) có tỷ lệ rất cao nam/nữ = 7,251/1
.
(12)
Tác giả Trần Ngọc Trinh Chinh, Võ Quảng có
tỷ lệ nam/nữ: 0,98/1.
Biến chứng co giật-động kinh
Tần suất có biến chứng
Kết quả chúng tôi phát hiện có co giật- động
(2)
Kết quả của chúng tôi phát hiện số bệnh
nhân không có bất kỳ biến chứng gì là 35 trường
hợp chiếm tỷ lệ 20%, bệnh nhân có từ 01 biến
chứng trở lên là 140 trường hợp chiếm 80%. Tỷ
kinh là 13%, của các tác giả ở 10 nước châu Á là
(3)
1,3%, tác giả Doshi VS và cs ở bệnh viện đa
khoa Changi ở Singapore là 0,7%.
Nhóm tuổi có biến chứng co giật – động
kinh chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm 75 – 89
(59,1%), tiếp theo là nhóm 60 – 74 (36,4%), thấp
nhất là nhóm từ 90 tuổi trở lên (4,5%), sự khác
nhau về tỷ lệ có và không có biến chứng co giật-
động kinh sau đột quỵ giữa các nhóm tuổi
không có ý nghĩa thống kê với p = 0,343.
(3)
lệ này cao hơn tác giả Doshi VS và cs ở bệnh
viện đa khoa Changi ở Singapore khảo sát 140
trường hợp thì tỷ lệ có biến chứng chung là
54,3%, còn các tác giả nghiên cứu ở 10 nước châu
(6)
Á ; các tác giả khảo sát 1.153 bệnh nhân đột quỵ
não cấp ở 10 bệnh viện thuộc 10 nước Châu Á,
độ tuổi trung bình 62 ±13,5 thì tỷ lệ có biến
chứng chung là 42,9%. Để giải thích sự khác biệt
này có lẽ do mẫu chúng tôi thu thập là những
người có tuổi có độ tuổi trung bình cao hơn chứa
nhiều yếu tố nguy cơ, bệnh mạn tính.
Biến chứng tăng đường huyết
Một số công trình nghiên cứu và y văn liên
quan đến tăng đường huyết sau đột quỵ làm
cho kết quả điều trị xấu đi và là kết quả của
phản ứng não do tăng glucose gây cho tổn
thương não càng trầm trọng hơn trên các bệnh
Biến chứng tăng áp lực nội sọ
Tử vong trong tuần lễ đầu tiên sau đột quỵ
phần lớn do phù não và tăng áp lực nội sọ, gây
ra tụt kẹt não trên lều hoặc chèn ép hạch nhân
tiểu não vào lổ chẩm. Các rối loạn thần kinh do
phù não thường vào ngày thứ hai hoặc ngày thứ
ba, nhưng có thể sớm hơn do nhồi máu diện
(14)
nhân không đái tháo đường , có một mối
quan hệ quan trọng đã được tìm thấy giữa
đường trong máu và sự sống, nồng độ đường
trong máu giảm với thời gian. Tăng đường
huyết sau một cơn đột quỵ có lẽ phản ánh
cường độ phản ứng của các hormone do stress.
Tăng đường huyết là mộtdự báo về kết quả ở
(14)
rộng hoặc nhồi máu xuất huyết , tổn thương
thứ phát của các tổ chức thần kinh trung ương
và ảnh hưởng đến chức năng sống còn.
(16,10)
người đột quỵ
.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 39 bệnh
nhân (22,6%) tăng đường đường huyết (đã loại
trừ các trường hợp ĐTĐ). Nhóm tuổi hay gặp
nhất là nhóm 60 – 74 tuổi (53,8%), tiếp theo là
nhóm (75 – 89 (41%), thấp nhất là nhóm từ 90
tuổi trở lên (5,1%). Sự khác biệt về phản ứng
tăng đường huyết ở các nhóm tuổi không có ý
nghĩa thống kê (p = 0,804).
Kết quả của chúng tôi, bệnh nhân có tăng áp
lực nội sọ sau đột quỵ 35 trường hợp chiếm 20%.
Giới nam 57,1% cao hơn nữ 42,9%, sự khác nhau
giữa hai giới không có ý nghĩa thống kê p =
0,704. Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm
75 – 89 (51,4%), tiếp theo là nhóm 60 – 74
(45,7%), thấp nhất là nhóm từ 90 tuổi trở lên
(2,9%), sự khác nhau giữa các nhóm tuổi với
TALNS không có ý nghĩa thống kê với p = 0,686.
Biến chứng bí tiểu cấp
Bí tiểu hay xảy ra ở giai đoạn đầu của đột
quỵ và là nguyên nhân phải đặt sond tiểu cho
bệnh nhân dễ dẫn đến nhiễm trùng tiểu. Trong
nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân có biến
Chúng tôi thấy có mối liên quan giữa
TALNS với loại đột quỵ, nhóm TALNS ở bệnh
nhân NMN là 31,4% thấp hơn xuất huyết não
568
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Nghiên cứu Y học
chứng bí tiểu là 36 trường hợp (20,6%), tỷ lệ này
cao hơn tác giả Lê Thị Hòa Bình ; khảo sát một
thấp hơn nghiên cứu của tác giả Phan Hữu Ước
(22,2%). Kết quả của chúng tôi cũng gần tương
đương với tác giả Doshi VS và cs là 14,3%.
(5)
số đặc điểm thiếu máu não cục bộ ở người có
tuổi tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 11/1993
đến tháng 05/1996 kết quả có rối loạn cơ vòng
cần đặt sond tiểu là 15,5%. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cũng tương đương với tác giả
(3)
Tỷ lệ bệnh nhân nam có nhiễm trùng tiểu
(51,8%) cao hơn nữ (48,2%), sự khác nhau không
có ý nghĩa thống kê p = 0,783.
(3)
Doshi VS và cs 20,9%.
Phân bố theo nhóm tuổi: nhóm 75 – 89
(63%), 60 – 74 (29,6%), thấp nhất là nhóm từ 90
tuổi trở lên (7,4%), sự khác nhau về tỷ lệ có và
không có nhiễm trùng tiểu sau đột quỵ giữa các
nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê với p = 0,05.
Biến chứng viêm phổi
Viêm phổi là một trong những nguyên nhân
độc lập gây tử vong sau đột quỵ nguyên nhân
có thể do sặc, tăng tiết đờm dãi, ít vận động.
Ngăn ngừa bằng cách làm sạch đường hô hấp,
vận động sớm, ngồi dậy nhiều lần trên giường,
dẫn lưu tư thế, ngăn ngừa trào ngược, vỗ ngực.
Nếu có sốt sau đột quỵ cần tìm ngay nguyên
nhân viêm phổi và dùng kháng sinh thích hợp.
Còn tác giả Aslanyan. S và cs nghiên cứu
viêm phổi và nhiễm trùng tiểu sau đột quỵ
(1)
NMN năm 2003 , mẫu 1.455, có 10% nhiễm
trùng tiểu trong tuần đầu sau đột quỵ và nhiễm
trùng tiểu không liên quan đến tuổi tác, giới
tính, phân loại đột quỵ mà có liên quan tới dự
hậu trong 03 tháng đầu sau đột quỵ.
Kết quả của chúng tôi, có 36% bệnh nhân có
viêm phổi sau đột quỵ. Phân bố theo nhóm tuổi:
75 – 89 (49,2%), nhóm 60 – 74 (41,3%), thấp nhất
là nhóm từ 90 tuổi trở lên (9,5%), sự khác nhau
về tỷ lệ có và không có biến chứng viêm phổi
sau đột quỵ giữa các nhóm tuổi có ý nghĩa thống
kê với p = 0,008 < 0,05. Kết quả này so với một số
nghiên cứu khác có cao hơn như: các tác giả
Biến chứng táo bón
Kết quả có 41,1% bệnh nhân có biến chứng
táo bón, tỷ lệ này cao hơn của các tác giả
(2)
nghiên cứu ở 10 nước châu Á 7,9%, tác giả
(3)
Doshi VS và cs là 22,9%. Đối chiếu các y văn,
tài liệu có liên quan thì điều này được giải
thích có thể do người có tuổi hay mắc bệnh về
đại tràng từ trước và trong thời gian nằm viện
ít vận động, một phần do vấn đề chăm sóc và
nuôi dưỡng của người thân không chú ý đến
chế độ ăn có đủ chất xơ và nước uống cho
bệnh nhân, và có mối liên quan giữa táo bón
với loại đột quỵ; cụ thể ở nhóm NMN là 84,7
%, XHN là 72,7%, Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê ở mức p = 0,033 < 0,05.
(15)
Christian Weimar, Michael P và cs nghiên cứu
ở 14 bệnh viện tại Đức, có viêm phổi trong 07
ngày nằm viện của đột quỵ thiếu máu não cấp,
mẫu 3.866 bệnh nhân, tuổi trung bình (66,6 tuổi),
có biến chứng viêm phổi là 7,4 %.
Biến chứng nhiễm trùng tiểu
Người có tuổi bị đột quỵ có nhiều yếu tố
nguy cơ dẫn đến nhiễm trùng tiểu như sau đặt
sonde dẫn lưu nước do bí tiểu ở giai đoạn đầu
của đột quỵ não cấp hay do có bệnh mạn tính ở
đường tiểu như u xơ tuyến tiền liệt hoặc các
trường hợp sa sút trí tuệ ảnh hưởng đến sự điều
hòa của hệ thần kinh gây tiểu không kiểm soát
được dễ dẫn đến nhiễm trùng tiểu ngược dòng.
Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân có
biến chứng nhiễm trùng tiểu là 15,4%, tỷ lệ này
Táo bón cũng có liên quan với nhóm tuổi;
cao nhất ở nhóm 75 – 89 (59,7%), 60 – 74 (34,7%),
thấp nhất là nhóm từ 90 tuổi trở lên (5,6%), với p
= 0,005, và cũng có mối liên quan với điểm
Glasgow ≤ 8, nhóm táo bón có điểm Glasgow ≤ 8
là 6,9 %, nhóm không táo bón có điểm Glasgow
569
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Nghiên cứu Y học
≤ 8 là 29,1 %. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê ở mức p <0,001.
Kết quả phân bố biến chứng tim mạch theo
nhóm tuổi: nhóm 75 – 89 (53,2%), 60 – 74
(40,3%), thấp nhất là nhóm từ 90 tuổi trở lên
(6,5%), sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê với p = 0,147.
Biến chứng tim mạch
TBMMN có thể gây ra biến đổi trực tiếp điện
tim và chức năng cơ tim mà không liên quan đến
thiếu máu cơ tim. Nhiều tác giả quan tâm tìm
hiểu nguyên nhân và biến chứng gây tử vong
trong đó có biến chứng tim mạch sau đột quỵ não
cấp như tác giả Stephen Oppenheimer khảo sát 46
trường hợp TBMMN tử vong trong tuần đầu tiên
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 175 bệnh nhân cao tuổi đột
quỵ não cấp trong 07 ngày nằm viện thì chúng
tôi rút ra một số kết luận sau:
(11)
- Có 80% có từ 01 biến chứng trở lên. Biến
chứng táo bón xảy ra cao nhất chiếm 41,1%,
viêm phổi 36%, tim mạch 35,4%; tăng đường
huyết 23,6%, bí tiểu 20,6%, tăng áp lực nội sọ
20%, nhiễm trùng tiểu 15,4%, co giật-động
kinh 12,6%, cuối cùng là biến chứng loét da do
tì đè 1,7%.
thì nguyên nhân do biến chứng tim là 15% , còn
tác giả Trương Văn Luyện; nghiên cứu đánh gía
các nguyên nhân tử vong trên bệnh nhân đột quỹ
não trong thời gian 02 năm tại khoa Nội Thần
(13)
Kinh Bệnh Viện Chợ Rẫy qua phân tích 392
trường hợp tử vong thì có biến chứng loạn nhịp
tim 0,5%, rung nhĩ 1,7% và 17,3% có thiếu máu cơ
tim. Do đó để phấn đấu hạ tỷ lệ tử vong trong
giai đoạn cấp thì vấn đề chăm sóc tích cực đối với
TBMMN thì theo dõi và can thiệp kịp thời tim là
thiết yếu và quan trọng.
- Thời gian xảy ra biến chứng:
+ Trước 04 ngày thường xảy ra các biến
chứng sau: Bí tiểu, tăng đường huyết,
TALNS, viêm phổi, nhiễm trùng tiểu, co giật
– động kinh, biến chứng tim mạch, cuối cùng
là táo bón.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phát hiện
bệnh nhân có biến chứng tim mạch là 62 trường
hợp (35,4%), trong đó: 48 trường hợp ST chênh
xuống (27,4%), 05 trường hợp ST chênh lên
(2,9%), 37 trường hợp có T đảo ngược (21,1%), 17
trường hợp loạn nhịp (9,7%). Như vậy kết quả
nghiên cứu này có ST chênh xuống và sóng T
âm chiếm ưu thế khiến ta nghĩ đến: có phải
chăng tổn thương não cấp tính của TBMMN đã
gây nên rối loạn trương lực giao cảm làm co thắt
mạch vành làm cho kết quả điện tâm đồ thay
đổi theo kiểu thiếu máu cơ tim. Tuy nhiên để
khẳng định điều này cần phải có nghiên cứu
quy mô lớn chuyên biệt về biến đổi ECG ở
người có tuổi bị đột quỵ não cấp với kỹ thuật
chụp nhấp nháy phóng xạ để chứng tỏ hiện
tượng co thắt mạch vành trong giai đoạn đột
quỵ não cấp. tỷ lệ rối loạn nhịp của chúng tôi
(9,7%) cao hơn của các tác giả nghiên cứu ở 10
+ Từ ngày thứ 04 đến ngày thứ 7 nằm viện
thường xảy ra các chứng: Loét da do tì đè, viêm
phổi, nhiễm trùng tiểu.
+ Nhóm tuổi có liên quan với biến chứng
viêm phổi, nhiễm trùng tiểu, táo bón sau đột quỵ
(p < 0,05); tuổi càng cao biến chứng càng tăng.
+ Loại đột quỵ có liên quan với các biến
chứng TALNS, co giật - động kinh, bí tiểu cấp
(XHN cao hơn nhóm NMN), biến chứng tim
mạch, táo bón (NMN cao hơn XHN), p < 0,05.
+ Điểm Glasgow có liên quan với các biến
chứng như: TALNS, co giật – động kinh, tăng
đường huyết, bí tiểu, táo bón, tim mạch; điểm
Glasgow càng thấp thì biến chứng càng tăng, p
< 0,05.
(6)
nước châu Á (0,3%).
570
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Nghiên cứu Y học
(2008). Complication of acute stroke: A study in ten Asian
countries. Neurology Asia 13:33 – 39.
Nguyễn Thị Minh Trí, Vũ Anh Nhị (2007). Nghiên cứu một số
yếu tố nguy cơ của Đột Quỵ Thiếu máu Não Cục Bộ cấp trên
người cao tuổi. Luận án chuyên khoa II Nội Thần Kinh, Đại
học Y – Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, 54 – 83.
Nguyễn Thị Thu Nga và cộng sự (1996). Nhận xét các trường
hợp TBMMN tại khoa nội Thần Kinh Bệnh viện Thống Nhất
TP. Hồ Chí Minh từ 1993-1995.
Nguyễn Thị Thu Nga, Lê Trung Hùng và cộng sự (1999).
Nhận xét sơ bộ về TBMMN tại khoa Thần Kinh Bệnh viện
Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh từ 1996-1998, Tạp chí Y học TP.
Hồ Chí Minh chuyên đề thần kinh học, tập 3:57 -60.
KIẾN NGHỊ
7.
Để góp phần làm giảm tỷ lệ biến chứng, hạn
chế tàn tật và giảm tỷ lệ tử vong sau đột quỵ não
cấp ở người cao tuổi, chúng tôi thiết nghĩ rất cần
thực hiện những nghiên cứu lớn hơn, thời gian
nghiên cứu sau đột quỵ kéo dài hơn và thiết kế
hai nhóm; nhóm đột quỵ não cấp và không đột
quỵ não cấp ở người cao tuổi trong thời gian
nằm viện.
8.
9.
10. O'Neill P.A., I.Davies, K.J. Fullerton, and D.Bennett, BSc
(1991) Stress Hormone and Blood Glucose Response
Following Acute Stroke in the Elderly. Stroke 22: 842-847.
11. Stephen oppenheimer (1992).Complication of acute stroke.
The lancet, vol 335: 721-724.
12. Trần Ngọc Trinh Chinh (2008).Yếu tố tích tuổi ở người có tuổi
tai biến mạch máu não. Luận án chuyên khoa 2. Đại học Y –
Dược TP. Hồ chí Minh.
13. Trương Văn Luyện, Lê Văn Thành (2002). Đánh giá nguyên
nhân tử vong trên bệnh nhân đột quỹ não cấp. Luận văn
chuyên khoa cấp II thần kinh học. Đại học Y – Dược TP. Hồ
Chí Minh.
14. Vũ Anh Nhị (2006). Tai biến mạch máu não, Thần kinh học,
Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh, tr. 245 –
258.
15. Weimar C, Roth MP., Zillessen G, Glahn J, Wimmer MLJ.,
Busse O, Haberl RL., Diener HC, on behalf of the German
Stroke Data Bank Collaborators (2002). Complications
following Acute Ischemic Stroke. Neurolory 48 (3).
16. Woo J, Lam CWK, Kay R, Wong AHY, Teoch R, Nicholls G
(1990) The influence of hyperglycemia and diabetes mellitus
on immediate and 3-month morbidity and mortality after
acute stroke. Arch Neurol 47:1174-1177.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Aslanyan S. (2004). Pneumonia and urinary tract infection
after acute ischaemic stroke a tertiary analysis of the GAIN
International trial. European Journal of Neurology 11: 49 – 53.
Bamford J, Sandercock P, Dennis M, Burn J, Warlow C (1991)
Classification and natural history of clinically identifiable
subtypes of cerebral infarction. Lancet 22; 337 (8756),1521 –
1526.
2.
3.
Doshi VS, Say J H, Young SH- Y, Doraisamy P (2003).
Complications in Stroke Patients: A Study Carried out at The
Rehabilitation Medicine Service,Changi General Hospital.
Singapore Med Vol 44;12: 643-652
4.
5.
Langhorne P, Stott D.J, Robertson L., MacDonald J., et al
(2000). Medical Complications After Stroke. Stroke 31:1223.
Lê Thị Hòa Bình (1996). khảo sát một số đặc điểm thiếu máu não
cục bộ ở người có tuổi tại bệnh viện Thống Nhất. Luận án chuyên
khoa cấp II. Đại học Y – Dược TP. Hồ chí Minh.
6.
Navarro JC, Bitanga E, Suwanwela N, Chang HM, Ryu SJ,
Huang YN, Wong L, Arjundas D, Singhal BS, Lee SB, Yoon
BW, Ramani NV, Chiu HC, Poungvarin N, Tan KS, Alam SM,
Le Duc Hinh, on behalf of the Asian Stroke Advisory Panel
571
Chuyên Đề Nội Khoa
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát một số biến chứng trong tuần đầu trên bệnh nhân cao tuổi đột quỵ não cấp tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- khao_sat_mot_so_bien_chung_trong_tuan_dau_tren_benh_nhan_cao.pdf