Các nhân tố ảnh hưởng đến sức khỏe của người cao tuổi Việt Nam

TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 28. 2016  
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE  
CỦA NGƯỜI CAO TUỔI VIỆT NAM  
Nguyễn Thị Hồng Điệp1, Lương Thị Phương Thanh2  
TÓM TẮT  
Già hóa dân số tạo sức ép nặng nề cho ngân sách Nhà nước về vấn đề chăm sóc sức  
khỏe cho người cao tuổi (NCT), với trung bình chi phí điều trị cho một NCT gấp 7-8 lần so  
với trẻ em. Bài viết này phân tích các yếu tố liên quan tới sức khỏe như tuổi, giới tính,  
hoàn cảnh gia đình, vị thế xã hội, bảo hiểm y tế, sự hỗ trợ của các thành viên khác trong  
gia đình... là hết sức cần thiết để cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định chính sách  
xây dựng chính sách chăm sóc người cao tuổi tốt hơn, có sự chuẩn bị về hệ thống y tế,  
phúc lợi xã hội để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho NCT.  
Từ khóa: Người cao tuổi, sức khỏe, Việt Nam  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Số liệu thống kê dân số cho thấy, Việt Nam đang ở cuối của thời kỳ “quá độ dân số”  
với ba đặc trưng rõ rệt, đó là: tỷ suất sinh giảm, tỷ suất chết giảm và tuổi thọ tăng. Kết quả  
là, dân số trẻ em có xu hướng giảm nhanh, dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh và  
dân số cao tuổi cũng bắt đầu tăng nhanh. Điều tra Dân số giữa kỳ năm 2013 của Tổng cục  
Thống kê (TCTK, 2013) cho thấy, tỷ lệ người cao tuổi (NCT - là những người từ 60 tuổi  
trở lên) đã ở mức 10,5% tổng dân số. Theo định nghĩa của UNFPA (2011) thì Việt Nam  
chính thức bước vào thời kỳ dân số “bắt đầu già”(aging). Chỉ số già hóa (được tính bằng tỷ  
số giữa dân số cao tuổi với dân số trẻ em) tăng nhanh từ 35,5 năm 2009 lên 43,5 năm  
2013. Nếu sử dụng định nghĩa người cao tuổi là những người từ 65 tuổi trở lên thì dự báo  
dân số của TCTK (2011) cho thấy, Việt Nam mất chưa tới 20 năm để chuyển từ giai đoạn  
“bắt đầu già” (aging, dân số từ 65 tuổi trở lên chiếm 7% tổng dân số) sang giai đoạn dân số  
già” (aged, dân số từ 65 tuổi trở lên chiếm 14% tổng dân số) - ít hơn số năm cần thiết mà  
hai nước khu vực luôn được coi là có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất là Nhật Bản và  
Thái Lan đã trải qua (tương ứng 26 năm và 22 năm).  
Việc tiếp cận dịch vụ y tế (DVYT) của NCT còn nhiều khó khăn, rào cản. Tỷ lệ  
NCT không tiếp cận được các DVYT nói chung là 15,8%. Nguyễn Việt Cường (2010), đã  
chỉ ra nguyên nhân không tiếp cận được DVYT của NCT như không đủ điều kiện kinh tế,  
không có người đưa đi khám, do hệ thống y tế còn yếu và thiếu thuốc men, trang thiết bị và  
một phần do khoảng cách đi lại. Chi phí điều trị được coi là một trong những rào cản lớn  
nhất cản trở việc tiếp cận DVYT của NCT. Nghiên cứu của Phạm Đỗ Thắng và cộng sự  
(2009) cho thấy trung bình chi phí điều trị cho một NCT gấp 7- 8 lần so với trẻ em.  
1 ThS. Giảng viên khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Hồng Đức  
2 CN. Giảng viên khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Hồng Đức  
37  
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 28. 2016  
Phân tích các yếu tố liên quan tới sức khỏe, giới tính, hoàn cảnh gia đình, vị thế xã  
hội, bảo hiểm y tế, sự hỗ trợ của các thành viên khác trong gia đình... là hết sức cần thiết  
để cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định chính sách xây dựng chính sách chăm sóc  
người cao tuổi tốt hơn, có sự chuẩn bị về hệ thống y tế, phúc lợi xã hội để đáp ứng nhu cầu  
CSSK cho NCT.  
2. SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP  
2.1. Số liệu  
Các số liệu sử dụng trong phân tích sẽ gồm có các số liệu thống kê có tính đại diện  
quốc gia từ Điều tra Người cao tuổi Việt Nam (VNAS) năm 2011.  
Số liệu điều tra Quốc gia về người cao tuổi (VNAS) năm 2012. Điều tra Quốc gia về  
người cao tuổi năm 2012 đã khảo sát 4007 người từ 50 tuổi trở lên tại 12 tỉnh, thành đại  
diện cho 6 khu vực sinh thái. Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn nghiên cứu viên chỉ thực  
hiện các phân tích trên 2.789 người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) tại 12 tỉnh thành, đại diện  
cho 6 khu vực sinh thái Việt Nam là: Hưng Yên, Nam Định, Hà Nội, Thái Nguyên, Thừa  
Thiên Huế, Quảng Nam, Thanh Hóa, Đắk Lắk, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Sóc Trăng và  
Tiền Giang. Thời gian thực hiện điều tra từ tháng 5 năm 2011 đến tháng 12 năm 2012.  
Trong số những người lớn tuổi, có 1.683 là nữ và 1.106 là nam giới; 2.050 người sống ở các  
khu vực nông thôn và 739 người sống tại các khu vực đô thị.  
VNAS cung cấp thông tin chi tiết về cá nhân (ví dụ độ tuổi, giới tính, tình trạng hôn  
nhân, nghề nghiệp, v.v...), cuộc sống gia đình (sống sắp xếp, các mối quan hệ gia đình, chăm  
sóc và được chăm sóc, v.v...), cộng đồng và các mối quan hệ xã hội (sự tham gia vào các hoạt  
động cộng đồng, tiếp cận với các nguồn thông tin chính sách...). Những mẫu thông tin đã được  
chuẩn hóa trong gia đình và sức khỏe các khảo sát lớn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Liên  
quan đến tình trạng làm việc, VNAS có câu hỏi cụ thể về quá khứ những người lớn tuổi và các  
tác phẩm hiện nay.  
2.2. Phương pháp  
Sử dụng mô hình hồi quy propit để đánh giá xác suất các yếu tố ảnh hưởng đến tình  
trạng sức khỏe của người cao tuổi.  
Các yếu tố liên quan đến tình trạng sức khỏe NCT, ở đó bao gồm các yếu tố về nhân  
khẩu học (giới tính, tuổi, học vấn, hôn nhân, nghề nghiệp), các yếu tố về đặc điểm hộ gia  
đình và hoàn cảnh sống (hoàn cảnh sống, chăm sóc cháu chắt, hỗ trợ kinh tế cho các thành  
viên khác, bị đối xử không tốt trong gia đình như bị nói nặng lời, bị từ chối nói chuyện, bị đe  
dọa hoặc đánh đập, được tham gia vào các quyết định trong gia đình, tình trạng kinh tế hộ  
gia đình), các yếu tố về an sinh xã hội, hiểu biết về quyền lợi của NCT (lương hưu, tham gia  
các hoạt động câu lạc bộ xã/thôn, có thẻ bảo hiểm y tế, sử dụng thuốc lá, rượu/bia), hành vi  
ảnh hưởng đến sức khỏe, mức độ hài lòng về các mối quan hệ trong gia đình, cộng đồng và  
xã hội và một số vấn đề về sức khỏe tâm thần.  
38  
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 28. 2016  
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN  
Với số liệu VNAS (2011), sử dụng phần mềm STATA12 xử lý số liệu có kết quả  
bảng sau:  
3.1. Các yếu tố nhân khẩu học ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của người  
cao tuổi  
Bảng 3.1 đánh giá tỷ lệ các nhân tố nhân khẩu học bao gồm giới tính, nhóm tuổi, trình  
độ học vấn, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của NCT.  
Bảng 3.1. Yếu tố nhân khẩu học ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của người cao tuổi  
Tự đánh giá  
tình trạng  
sức khỏe yếu  
Ít nhất  
1 chức năng  
bị hạn chế  
Mắc ít nhất  
1 bệnh  
mạn tính  
Biến số  
Tổng  
Giới tính  
Nam  
59,2*  
67,9  
83,9***  
90,6  
64,6*** n = 2.789  
73,0  
Nữ  
Nhóm tuổi  
60-69  
70-79  
80  
56,7**  
67,2  
81,1***  
90,0  
63,8**  
n = 2.789  
76,5  
74,8  
97,7  
75,7  
Trình độ học vấn  
Không đi học  
79,8***  
68,1  
89,2***  
92,7  
66,0  
Tiểu học và dưới tiểu học  
Trung học cơ sở  
71,9  
n = 2.772  
73,6  
49,8  
80,4  
Trung học phổ thông  
Trung cấp/cao đẳng/đại học trở lên  
46,8  
74,9  
60,5  
76,0  
47,6  
81,0  
Tình trạng hôn nhân  
Đang sống cùng vợ/chồng  
Khác  
59,9***  
73,5  
85,7**  
92,1  
70,2  
71,3  
n = 2.789  
Nghề nghiệp chính hiện tại  
Có việc làm  
57,8**  
68,5  
80,5***  
92,5  
60,1*** n = 2.769  
77,4  
Không làm gì  
(Ghi chú: *p<0,05, **p<0,01, ***p<0,001)  
Có sự khác biệt rất rõ về tình trạng sức khỏe của NCT theo giới tính. Tỷ lệ phụ nữ  
cao tuổi tự đánh giá tình trạng sức khỏe của mình yếu cao hơn so với nam giới cao tuổi  
67,9% so với 59,2%, p<0,05. Bên cạnh đó, phụ nữ cao tuổi cũng cho biết họ bị hạn chế  
chức năng và mắc bệnh mạn tính cao hơn so với nam giới cao tuổi (tỷ lệ tương ứng là  
90,6% so với 83,9% bị hạn chế chức năng và 73,0% so với 64,6% bị mắc ít nhất 1 bệnh  
mạn tính, p<0,001).  
39  
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 28. 2016  
Khi phân tích tình trạng sức khỏe của NCT theo 3 nhóm tuổi (1) 60 - 69 tuổi,  
(2) 70 - 79 tuổi, (3) ≥80 tuổi, ta thấy, NCT càng cao tuổi thì tự đánh giá tình trạng  
sức khỏe của mình yếu, bị hạn chế chức năng và mắc bệnh mạn tính càng nhiều.  
Trình độ học vấn cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến việc tự đánh giá tình trạng sức  
khỏe yếu và bị hạn chế chức năng, ở đó những người có học vấn càng thấp thì tỷ lệ tự đánh  
giá tình trạng sức khỏe yếu càng cao (79,8% ở những NCT không đi học so với chỉ 46,8%  
NCT học THPT, p<0,001). Đối với tình trạng hạn chế chức năng, những NCT có học vấn  
tiểu học, dưới tiểu học và không đi học có tỷ lệ bị hạn chế chức năng cao nhất và tỷ lệ thấp  
nhất là những NCT có học vấn THPT.  
So với những NCT đang sống cùng vợ/chồng thì tỷ lệ NCT không sống cùng vợ  
chồng tự đánh giá tình trạng sức khỏe của mình yếu và bị hạn chế chức năng cao hơn (tỷ lệ  
tương ứng là 57,8% so với 68,5%, p<0,001 và 92,1% so với 85,7%, p<0,01).  
Nghề nghiệp cũng là một yếu tố liên quan đến tình trạng sức khỏe của NCT, ở đó những  
người không có việc làm tự đánh giá tình trạng sức khỏe yếu, bị hạn chế chức năng và mắc  
bệnh mạn tính cao hơn so với tỷ lệ này ở những NCT có việc làm (p<0,001).  
3.2. Các yếu tố về gia đình và hoàn cảnh sống ảnh hưởng đến tình trạng sức  
khỏe của người cao tuổi  
Các yếu tố về gia đình và hoàn cảnh sống ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của  
NCT như: sống cùng người khác hay sống một mình, có phải chăm sóc cháu chắt không,  
có phải hỗ trợ kinh tế cho các thành viên khác không, có được tôn trọng và thể hiện vị thế  
của mình trong gia đình không, kinh tế hộ gia đình. Kết quả bảng 3.2.  
Bảng 3.2. Yếu tố về gia đình và hoàn cảnh sống ảnh hưởng  
đến tình trạng sức khỏe của người cao tuổi  
Tự đánh giá  
tình trạng  
Ít nhất 1 Mắc ít nhất  
Biến số  
chức năng  
1 bệnh  
Tổng  
sức khỏe yếu bị hạn chế  
mạn tính  
- Sống cùng với:  
Một mình  
n = 2.789  
80,7***  
63,2  
89,7  
87,6  
75,8  
70,2  
Người khác  
- Người cao tuổi phải chăm sóc cháu chắt:  
n = 2.655  
Có  
57,4**  
68,7  
84,6*  
89,7  
75,6*  
69,2  
Không  
- Hỗ trợ kinh tế cho thành viên khác:  
n = 2.789  
n = 2.789  
Có  
66,4**  
55,1  
81,1**  
89,4  
71,6  
70,3  
Không  
- Bị nói nặng lời:  
Không  
Có  
78,1**  
60,9  
86,3  
91,3  
70,9  
71,6  
40  
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 28. 2016  
- Bị từ chối nói chuyện:  
n = 2.789  
Không  
Có  
62,0*  
83,1  
86,8  
88,2  
70,4  
86,6  
- Bị đe dọa hoặc đánh đập:  
n = 2.789  
n = 2.789  
Không  
Có  
62,2***  
99,9  
86,7**  
98,9  
70,8  
83,3  
- Được hỏi ý kiến trong các quyết định  
của gia đình:  
Không được hỏi  
76,0***  
74,2  
93,5*  
87,9  
85,2  
71,3  
72,6  
70,7  
Được hỏi và nghe theo  
Được hỏi nhưng không nghe theo  
59,0  
- Kinh tế hộ gia đình:  
Giàu  
n = 2.789  
55,4***  
76,0  
85,5  
89,7  
88,7  
76,2*  
65,4  
68,0  
Nghèo  
Trung bình  
64,8  
(Ghi chú: *p<0,05, **p<0,01, ***p<0,001)  
Sống một mình cũng ảnh hưởng đến việc tự đánh giá tình trạng sức khỏe yếu, tỷ lệ  
những người sống một mình tự đánh giá tình trạng sức khỏe yếu cao hơn so với những  
NCT sống chung với người khác (80,7% so với 63,2%, p<0,001).  
Bên cạnh đó, các yếu tố khác về gia đình cũng có liên quan đến tình trạng sức khỏe  
của NCT, với tỷ lệ tự đánh giá tình trạng sức khỏe yếu, bị hạn chế chức năng cao hơn ở  
những người không phải chăm sóc cháu chắt. Nhưng những người phải chăm sóc cháu  
chắt lại mắc bệnh mạn tính cao hơn (p<0,05). Những NCT phải hỗ trợ kinh tế cho các  
thành viên khác trong gia đình tự đánh giá tình trạng sức khỏe yếu cao hơn so với những  
người không phải hỗ trợ kinh tế (66,4% so với 55,1%, p<0,01), tuy nhiên tỷ lệ bị hạn chế  
chức năng lại thấp hơn (81,1% so với 89,4%, p<0,01).  
Cách đối xử của các thành viên trong gia đình với NCT cũng có liên quan đến tình  
trạng sức khỏe của NCT. NCT từng bị từ chối nói chuyện hay từng bị đánh đập, đe dọa  
trong 12 tháng qua thì tự đánh giá tình trạng sức khỏe yếu cao hơn so với những người  
không bị những hành động đó, việc NCT từng bị đánh đập, đe dọa cũng có liên quan đến  
bị hạn chế chức năng, với 98,9% những người đã từng bị đánh đập, đe dọa bị hạn chế chức  
năng so với tỷ lệ này ở NCT không bị là 86,7% (p<0,01).  
Những NCT không được tham gia vào các quyết định của gia đình tự đánh giá tình  
trạng sức khỏe yếu, bị hạn chế chức năng và bị mắc bệnh mạn tính cao hơn so với những  
NCT được tham gia vào các quyết định trong gia đình.  
Kinh tế hộ gia đình có ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của NCT. NCT có kinh tế  
hộ gia đình thuộc loại nghèo tự đánh giá tình trạng sức khỏe yếu cao nhất (p<0,001),  
nhưng tỷ lệ bị mắc bệnh mạn tính thấp nhất (p<0,05).  
41  
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 28. 2016  
3.3. Các yếu tố an sinh xã hội và tham gia hoạt động cộng đồng ảnh hưởng đến  
tình trạng sức khỏe của người cao tuổi  
Bảng 3.3. Yếu tố an sinh xã hội ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của người cao tuổi  
Tự đánh giá  
tình trạng 1 chức năng bị  
Ít nhất  
Mắc ít nhất  
1 bệnh  
Biến số  
Tổng  
sức khỏe yếu  
hạn chế  
mạn tính  
- Lương hưu  
Không  
Có  
n =2.781  
48,1**  
66,5  
87,7  
87,9  
68,8**  
82,3  
- Bảo hiểm y tế  
Không  
Có  
n =2.781  
n =2.789  
55,4**  
67,3  
84,7  
88,8  
56,2***  
75,7  
- Tham gia hoạt động CLB xã/thôn  
Có  
Không  
58,6*  
67,3  
87,8  
87,6  
74,5  
68,3  
(Ghi chú: *p<0,05, **p<0,01, ***p<0,001)  
NCT có lương hưu, có BHYT và không tham gia các hoạt động của xã/thôn tự đánh  
giá tình trạng sức khỏe yếu cao hơn (66,5%; 67,3%; 67,3%) so với NCT không có lương  
hưu (48,1%; 55,4%; 58,6%), không có BHYT và tham gia các hoạt động của thôn/xã  
(p<0,05). Bên cạnh đó, tỷ lệ NCT có lương hưu và có BHYT mắc ít nhất 1 bệnh mạn tính  
cũng cao hơn so với tỷ lệ này ở NCT không có lương hưu và không có BHYT (p<0,01).  
3.4. Các yếu tố thuộc về hiểu biết của NCT về các quyền lợi ảnh hưởng đến tình  
trạng sức khỏe của người cao tuổi.  
Sự hiểu biết về quyền ưu tiên sử dụng dịch vụ y tế, biết về phòng khám cho NCT có  
ảnh hưởng đến sức khỏe, thể hiện qua tỷ lệ tự đánh giá tình trạng sức khỏe yếu, chức năng  
bị hạn chế và mắc bệnh mạn tính.  
Bảng 3.4. Yếu tố hiểu biết các quyền lợi ảnh hưởng  
đến tình trạng sức khỏe của người cao tuổi  
Tự đánh giá  
tình trng  
sức khỏe yếu  
Ít nhất  
1 chức năng  
bị hạn chế  
Mắc ít nhất  
1 bệnh  
mạn tính  
Biến số  
Tổng  
- Biết về quyền ưu tiên sử dụng  
58,6  
84,3*  
73,6  
n =2.788  
dịch vụ y tế  
- Không biết  
65,4  
88,6  
69,0  
- Biết về phòng khám cho NCT  
- Không biết  
63,4  
62,3  
84,6  
87,6  
76,6**  
69,0  
n =2.781  
(Ghi chú: *p<0,05, **p<0,01, ***p<0,001)  
42  
TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 28. 2016  
So với NCT không biết về quyền lợi được ưu tiên sử dụng dịch vụ y tế thì NCT biết  
về quyền này bị hạn chế chức năng thấp hơn. Bên cạnh đó, NCT biết về phòng khám dành  
cho NCT bị mắc ít nhất 1 bệnh mạn tính cao hơn so với NCT không biết.  
3.5. Các yếu tố thuộc về hành vi ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của người  
cao tuổi.  
Hút thuốc lá/thuốc lào, sử dụng đồ uống có cồn như rượu, bia… là những yếu tố  
được xem là có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe. Bảng 3.5 thể hiện sự ảnh hưởng của các  
yếu tố đến tình trạng sức khỏe của người cao tuổi.  
Bảng 3.5. Yếu tố hành vi ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của người cao tuổi  
Tự đánh giá  
tình trạng  
sức khỏe yếu  
Ít nhất 1  
chức năng  
bị hạn chế  
Mắc ít nhất  
1 bệnh  
mạn tính  
Biến số  
Tổng  
Hút thuốc lá/thuốc lào  
n =2.789  
Có  
57,2*  
66,0  
77,8***  
90,4  
54,6***  
74,7  
Không  
Sử dụng đồ uống có cồn  
(rượu/bia..)  
n =2.789  
47,2***  
70,8  
80,9***  
90,4  
59,4***  
74,8  
Có  
Không  
(Ghi chú: *p<0,05, **p<0,01, ***p<0,001)  
So với NCT không hút thuốc lá/thuốc lào hay sử dụng đồ uống có cồn thì NCT có  
sử dụng tự đánh giá tình trạng sức khỏe yếu, bị hạn chế ít nhất 1 chức năng và mắc ít  
nhất 1 bệnh mạn tính đều thấp hơn (p<0,001).  
3.6. Các yếu tố hài lòng về mối quan hệ gia đình, cộng đồng và xã hội ảnh  
hưởng đến tình trạng sức khỏe của người cao tuổi.  
Bảng 3.6 phân tích các nhân tố thể hiện sự hài lòng hay không về mối quan hệ trong  
gia đình, cộng đồng và xã hội đến tình trạng sức khỏe của NCT.  
Bảng 3.6. Yếu tố hành vi ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của người cao tuổi  
Tự đánh giá  
tình trạng  
Ít nhất 1  
chức năng  
Mắc ít nhất  
1 bệnh  
Biến số  
Tổng  
sức khỏe yếu bị hạn chế  
mạn tính  
- Hài lòng với mối quan hệ với gia đình  
n=2.566  
Không  
Có  
71,8**  
60,2  
90,3  
85,  
70,8  
71,0  
43  
pdf 7 trang yennguyen 13/04/2022 6000
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến sức khỏe của người cao tuổi Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_suc_khoe_cua_nguoi_cao_tuoi_viet_n.pdf