Tiểu luận Thực tập 1 - Đề tài: Báo cáo về đơn vị thực tập Cảng Cát Lái

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT  
KHOA KNH TẾ  
THỰC  
TẬP 1  
TIÊU  
ĐỀ: BÁO  
CÁO VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP CẢNG  
CÁT LÁI  
Nhóm lớp  
Lớp  
Ngành  
Sinh viên  
GVHD  
:
:
:
:
:
HK2.NT.02  
D19LO02  
LOGISTICS - QUẢN CHUỖI CUNG ỨNG  
TRẦN TIẾN  
Ths. ĐẶNG THỊ BÍCH LAN  
Bình Dương, ngày 18 tháng 3 năm 2020.  
LỜI CẢM ƠN  
Chúng em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy Trường Đại Học  
Thủ Dầu Một đã tận tình truyền đạt cho chúng em những kiến thức cơ bản về chuyên  
ngành Logistics vs Quản chuỗi cung ứng. Đồng thời chúng em cũng xin trân trọng  
gửi lời cảm ơn đến Đặng Thị Bích Lan là người đã trực tiếp hướng dẫn chúng em  
hoàn thành bài báo cáo.  
Qua đây em chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các Anh/Chị nhân viên của Cảng Cát  
Lái đã nhiệt tình giúp đỡ chúng em. Sự giúp đỡ tận tình của Quý Thầy ở trường  
cùng Ban giám đốc, các Anh/Chị trong cảng không những giúp chúng em hiểu sâu  
rộng về kiến thức chuyên môn trong công việc mà còn là niềm động viên to lớn, thúc  
đẩy chúng em luôn phấn đấu nhiều hơn nữa để vững vàng tự tin hơn trong công việc  
chuyên môn của mình trước khi rời ghế nhà trường.  
Tuy nhiên, với vốn thuyết đã học cùng với thực tiễn mà chúng em thu được hiện  
nay sẽ giúp chúng em phần nào đó thêm mạnh dạn vững tin hơn cho công việc mà  
mình lựa chọn trong tương lai. Chuyên đề báo cáo được hoàn thành trong thời gian  
ngắn nên không tránh khỏi những thiếu sót.  
Chúng em kính mong được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy/ Cô, Ban lãnh đạo,  
của công ty.  
Chúng em xin chân thành cám ơn.  
PHIẾU ĐÁNH GIÁ  
1. Về hình thức kỹ năng trình bày báo cáo  
.......................................................................................................................................  
....................................................................................................................................................  
....................................................................................................................................................  
....................................................................................................................................................  
....................................................................................................................................................  
2. Nội dung báo cáo  
2.1. Kết quả bài báo cáo  
....................................................................................................................................................  
....................................................................................................................................................  
....................................................................................................................................................  
....................................................................................................................................................  
2.2.Tính sáng tạo của bài báo cáo  
....................................................................................................................................................  
....................................................................................................................................................  
....................................................................................................................................................  
2.3. Tính thực tiễn của bài báo cáo  
....................................................................................................................................................  
....................................................................................................................................................  
....................................................................................................................................................  
Ngày........tháng.........năm………  
Giảng viên chấm  
(Ký và ghi rõ họ tên)  
PHIẾU CHẤM ĐIỂM  
STT  
Tiêu chí  
Thang  
điểm  
1.0  
0.5  
0.5  
Điểm đạt  
được  
1
2
3
Định dạng đúng quy định  
Trích dẫn đầy đủ đúng quy định  
Liệt kê tài liệu tham khảo đầy đủ đúng quy  
định  
4
Tổng quan về đơn vị thực tập  
4.1 Giới thiệu  
1.5  
0.75  
0.75  
4.2 Mô tả các vị trí, chức năng/bộ phận, cách thức  
hoạt động của nơi nơi thực tập  
Quy trình xuấtnhập hàng tại cảng  
5.1 Quy trình xuất nhập hàng tại cảng  
5.2 Sự khác nhau về quy trinh và thủ tục xuất nhập  
hàng trong và ngoài nước tại cảng  
Định hướng phát triển của đơn vị thực tập trong  
5 năm (năm dựa vào bản kế hoạch của doanh  
nghiệp)  
5
2.0  
1.25  
0.75  
6
7
1.0  
Lập kế hoạch cụ thể để thể đáp ứng tốt công  
việc  
6.1 Kiến thức  
2.5  
6.2 Kỹ năng  
6.3 Thái độ  
8
Kết luận/bài học kinh nghiệm  
1.0  
TỔNG  
/10  
Ngày........tháng.........năm……  
Giảng viên chấm  
(Ký và ghi rõ họ tên)  
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  
Từ viết tắt  
Tiếng Anh  
Tiếng Việt  
DWT  
Deadweight Tonnage  
Đơn vị đo năng lực vận tải  
an toàn của tàu  
Hãng RCL  
XNK  
Regional Container Lines  
Xuất nhập khẩu  
Đại hội đồng cổ đông  
Việc đặt chỗ hãng tàu  
Hóa đơn  
ĐHĐCĐ  
Booking note  
Phiếu đóng gói  
CFR  
CIF  
Cost and Freight  
Cost, Insurance and Freight  
Tiền hàng cộng cước  
Giá thành, Bảo hiểm và  
Cước  
CPT  
CIP  
Carriage Paid To  
Vận chuyển trả tiền cho  
Carriage and Insurance Paid to  
Cước phí và phí bảo hiểm  
trả tới  
DAF  
DDP  
DDU  
DEQ  
Delivered At Frontier  
Delivered Duty Paid  
Delivered Duty Unpaid  
Delivered Ex Quay  
Giao tại biên giới  
Giao Đã nộp Thuế  
Giao Chưa nộp Thuế  
Giao tại cầu cảng nơi đến  
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG  
STT  
TÊN  
TRANG  
1
2
3
4
Bảng 1.1: Thông số cảng  
Hình 1.1: Cơ cấu bộ máy quản lý  
Bảng 1.2: Các công ty con / công ty liên kết  
Bảng 2.1: Các chứng từ xuất khẩu  
LỜI MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài:  
Trong điều kiện hiện nay, khi hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới  
đang phát triển mạnh, kinh doanh quốc tế trở thành một tất yếu khách quan đối với  
mọi quốc gia. Cùng với sự phát triển đó nước ta không ngừng học hỏi củng cố về  
mọi mặt (kinh tế, chính trị, hội) cũng như lĩnh vực (thương mại, giáo dục, y tế) để  
phù hợp với nền kinh tế toàn cầu. Hoạt động vận tải nội địa vận tải quốc tế, hoạt  
động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, đã trthành khâu quan trọng trong dây  
chuyền vận tải hàng hóa, không chỉ tạo điều kiện thúc đẩy, mở rộng mua bán mà còn  
góp phần vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.  
Trước những nhu cầu ngày càng phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp  
hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ logistics ngày càng cạnh tranh gay gắt.  
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hoạt động giao nhận, đòi hỏi các doanh nghiệp  
VIỆT NAM phải hiểu rõ và nắm vững các quy trình xuất nhập khẩu, vận dụng tốt các  
qui định của pháp luật, thông hiểu các tập quán quốc tế. Điều này giúp cho doanh  
nghiệp không những tăng thêm uy tín với khách hàng, mà còn có ý nghĩa quan trọng  
ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả của công việc sự phát triển của doanh nghiệp  
trên thương trường.  
Để nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ Logistics Việt Nam, Bộ  
Công Thương đã phối hợp cùng các chuyên gia trong lĩnh vực logistics thường xuyên  
rà soát, đánh giá, cung cấp thông tin về tình hình, triển vọng logistics Việt Nam và  
quốc tế về các quy định chính sách liên quan góp phần phục vụ công tác quản lý nhà  
nước, hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư của các doanh nghiệp avf công tác  
nghiên cứu khoa học truyền thông trong lĩnh vực logistics.  
Qua báo cáo này, em đã trình bày những vấn đề cơ bản quy trình xuấtnhập  
hàng tại cảng, hình thức phục vụ, công tác chuẩn bị và quá trình giao nhận hàng hóa  
tại cảng. Nhưng không tránh khỏi thiếu sót trong bài báo cáo, em kính mong sự đóng  
góp ý kiến từ phía các thầy cô.  
2. Mục tiêu đề tài  
-
-
Hiểu hơn về đơn vị thực tập.  
Làm rõ quy trinh xuấtnhập hàng tại đơn vị thực tập.  
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu  
-
-
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình xuất nhập khẩu hàng tại đơn vị thực tập.  
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về quy trình xuất nhập hàng hóa tại cảng  
Cát Lái.  
4. Phương pháp nghiên cứu  
Để đạt được mục đích nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, đề tài sử dụng các  
phương pháp sau:  
-
Phương pháp tổng hợp: tổng hợp nghiên cứu, luận án, sách, báo, tạp chí  
chuyên nghành  
Phương pháp thu thập tài liệu sẵn có.  
-
5. Kết cấu đề tài  
Chương 1 - Tổng quan về đơn vị thực tập.  
Chương 2 - Quy trinh xuấtnhập hàng tại đơn vị thực tập.  
Chương 3 - Mô tả các kết quả thu được  
Chương 4 - Lập kế hoạch cụ thể để đáp ứng công việc.  
Chương 5 - Kết luận/bài học kinh nghiệm  
.
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP  
1.1. Giới thiệu về đơn vị thực tập:  
1.1.1. Tổng quan:  
- Cảng Cát Lái nằm trên sông Đồng Nai là một trong những cảng trọng điểm của  
hệ thống Cảng khu vực thành phố Hồ Chí Minh, thuộc quản của tổng công ty Tân  
Cảng Sài Gòn, Bộ Quốc phòng. Cảng Cát Lái cách trạm hoa tiêu Vũng Tàu 43 dặm và  
độ sâu trước bến là 12.5m. Cảng Cát Lái hiện cảng container quốc tế lớn hiện  
đại nhất Việt Nam tại Quận 2- TP.HCM, lọt Top 25 cảng hàng đầu thế giới với thị  
phần container xuất nhập khẩu chiếm trên 90% khu vực phía Nam và gần 50% thị  
phần cả nước.  
- Cảng Tân Cảng - Cát Lái hiện cảng container gần với cụm các khu Công  
nghiệp, khu chế xuất Phía Bắc TP.HCM và khu Công nghiệp các tỉnh Bình Dương và  
Đồng Nai.  
- Cảng Tân Cảng- Cát Lái có tổng diện tích 160ha, chiều dài cầu tàu 2.040 m (10  
bến), được trang bị 30 cẩu bờ hiện đại Panamax, hệ thống quản lý, khai thác container  
hiện đại TOP-X của RBS (Australia) và TOPOVN cùng hệ thống phần cứng đồng bộ  
cho phép quản lý container theo thời gian thực, tối ưu hóa năng lực khai thác cảng,  
giảm thời gian giao nhận hàng, tạo nhiều tiện ích cho khách hàng… Cảng Tân Cảng-  
Cát Lái luôn là chọn lựa số 1 của các khách hàng trong giao nhận hàng hóa tại khu  
vực Các tỉnh phía Nam.  
- Hiện tại cảng Tân Cảng – Cát Lái đón 81 chuyến/tuần.  
Bảng 1.1: Thông số cảng  
Tải trọng tàu tối đa  
Tổng diện tích  
Chiều dài cầu tàu  
Mớn nước trước bến  
Độ sâu luồng  
Công suất bãi  
Cẩu STS  
45,000 DWT  
160 ha  
2,040 m (09 bến + 01 bến sà lan)  
-12m  
- 8.6 m (thủy triều: 0,8 - 3,8)  
96,800 TEU/năm  
26 chiếc  
RTG  
89 chiếc  
Reach stackers  
Ổ cắm điện  
255 chiếc  
1500 cái  
Nguồn Tân Cảng Sài Gòn - Presentation 2020  
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:  
- Cảng Cát Lái được xây dựng theo nhiều giai đoạn, bắt đầu từ tháng 06/1996  
cho đến 2002, diên tích ban đầu khoảng 170.000 m2, gồm 2 cầu tàu 150 m, khả năng  
đón tàu với trọng tải trên 20.000 DWT. Cùng thời gian đó Cát Lái kết hợp với thành  
phố xây mở tuyến đường liên tỉnh lộ 25 từ xa lộ Nội đến phà Cát Lái nhằm thu hút  
khách hàng.  
- Chuyến tàu đầu tiên cập Cát Lái vào tháng 03/1998 là Nan Ping San của Trung  
Quốc, bốc dỡ hơn 5.000 tấn gạo. Sau khi chuyển sang khai thác container, chuyến tàu  
đầu tiên là của Hãng tàu RCL, cập Cát Lái vào tháng 10/2002.  
- Năm 2005, khi Cầu Thủ Thiêm hoàn tất xây dựng, Tân Cảng Sài Gòn chuyển  
toàn bộ các hoạt động đón tàu container từ Cảng Tân Cảng sang Cảng Cát Lái, từ đó  
Cát Lái trở thành cảng trọng điểm của khu vực phía Nam.  
- Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái được thành lập vào ngày 27/08/2007 theo giấy  
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103007643 do Sở Kế hoạch Đầu tư cấp, với  
vốn điều lệ ban đầu là 150 tỷ đồng. Cổ đông sáng lập chính là Công ty Đầu tư và Xây  
dựng Thanh niên xung phong (CINCO), nay là Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích  
Thanh niên xung phong và Công ty Tân Cảng Sài Gòn (nay là Công ty TNHH MTV  
Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn). Công ty thành lập để thực hiện dự án đầu tư xây  
dựng và khai thác cầu cảng chuyên dụng xếp dỡ hàng container của Cảng Cát Lái tại  
phường Cát Lái quận 2, TP.Hồ Chí Minh theo giấy chứng nhận đầu tư số  
41121000087 do Ủy ban nhân dân TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 09/06/2008. Cảng Cát  
Lái xây dựng trên khu đất 6,2 ha và mặt nước tiếp giáp khu đất phía bờ sông Đồng  
Nai thuộc phạm vi khu nước cầu tàu Vitaico cũ đã di dời thành cảng liên hoàn với khu  
cảng container hiện hữu Tân Cảng Cát Lái của Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn theo  
đúng định hướng quy hoạch cảng của Chính phủ và thành phố Hồ Chí Minh.  
- Giai đoạn tháng 09/2007 đến hết tháng 12/2008 Công ty đã tiến hành các thủ  
tục xin giấy chứng nhận đầu tư đầu tư xây dựng từ khu đất, cầu cảng chuyên dùng  
của Công ty Vitaico cũ, thành Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái với quy mô 216 mét cầu  
cảng container chuyên dụng khả năng tiếp nhận tàu 3 vạn tấn sức chở 2.500 teu có  
thể cập cảng và 6,2 ha bãi hàng container cùng với các thiết bị xếp dỡ phục vụ cho  
hoạt động khai thác cảng biển bao gồm: cẩu khung Mijack, cẩu bờ K.E.  
- Ngày 30/05/2008 Công ty chính thức trở thành công ty đại chúng.  
- Ngày 07/01/2009 Cục Hàng hải Việt Nam đã cấp giấy phép chính thức đưa cầu  
cảng vào hoạt động. Sau hơn hai năm đưa vào hoạt động cầu tàu số 7 (B7) với quy mô  
216 mét cầu cảng container chuyên dụng, Công ty đã khai thác 100% công suất thiết  
kế với tổng lượng hàng container bình quân thông qua cảng 400.000 Teu/năm.  
- Ngày 31/07/2009, Công ty thay đổi kinh doanh lần thứ 1, thay đổi số chứng  
nhận đăng ký kinh doanh theo mã số thuế là 0305168938.  
- Tháng 12/2009 Công ty Hợp tác kinh doanh với Công ty Cổ phần Đại lý Giao  
nhận vận tải xếp dỡ Tân Cảng đầu tư khai thác bến tàu 2.200 DWT (bến sà lan B7).  
- Tháng 8/2011 Công ty chào bán chứng khoán ra công chúng tăng vốn điều lệ từ  
149.973.470.000 đồng lên 240.000.000.000 đồng theo Giấy chứng nhận chào bán  
chứng khoán ra công chúng số 85/ GCN- UBCK ngày 18/8/2011. Công ty hoàn thành  
đợt chào bán và báo cáo UBCK Nhà nước vào ngày 10/11/2011.  
- Năm 2011: Công ty đầu tư tiếp một cẩu bcontainer dạng khung chạy trên ray  
tạo thành hệ thống thiết bị cẩu bờ hiện đại, đồng bộ, đáp ứng nhu cầu xếp dỡ xuất nhập  
tàu tại cầu tàu số 7 ngày càng tăng, nâng cao hiệu quả sử dụng cẩu đồng thời nâng cao  
hiệu quả hệ số sử dụng cầu tàu (về khả năng tiếp nhận tàu và giải phóng tàu nhanh).  
- Năm 2012: Nhằm đáp ứng nhu cầu xếp dỡ container tại bãi hàng, tháng  
09/2012 Công ty đưa vào khai thác 2 cẩu Kalmar 6+1 hiện đại, sản lượng khai thác  
bình quân hiện nay trên 15.000 container/tháng  
- Tháng 1/ 2013: Thành lập Phòng Điều hành Logisics theo chủ trương mở rộng  
ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh.  
- Tháng 3/2013: Công ty trở thành công ty đại chúng quy mô lớn.  
- Từ tháng 3/2013 đến hết 12/2013: Đầu tư 20 xe đầu kéo và 40 sơ-mi rơ-mooc  
phục vụ hoạt động vận tải.  
- Năm 2014: Đầu tư thêm 20 xe đầu kéo và 30 xe sơ-mi rơ-mooc nhằm đáp ứng  
nhu cầu vận tải hàng hóa bằng đường bộ khách hàng.  
- Ngày 8/7/2014: Cổ phiếu Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái được dựa vào giao  
dịch chính thức trên Sở Giao dịch chứng khoáng TP.HCM, mã chứng khoán: CLL.  
- Năm 2015: Đầu tư thêm 7 xe đầu kéo và 30 xe sơ-mi rơ-mooc nhằm đáp ứng  
nhu cầu vận tải hàng hóa bằng đường bộ khách hàng.  
- Ngày 26/6/2015: Góp vốn thành lập Công yu Cổ phần Tiếp vận quốc tế Cảng  
Cát Lái với tổng số tiền là 7 tỷ đồng, chiếm 35% vốn điều lệ.  
- Ngày 13/7/2015: Thay đổi lần 01 về chứng nhận đăng chứng khoán, theo đó  
số lượng chứng khoán đăng bổ sung là 10.000.000 cổ phiếu.  
- Ngày 24/07/2015: Phát hành thêm 10.000.000 cố phiếu và tang vốn điều lệ từ  
240.000.000.000 đồng lên 340.000.000.000 đồng theo Quyết định số 302/QĐ-  
SGDHCM ngày 22/07/2015.  
- Tháng 10/2015: Hoàn thành việc lắp đặt dựng đưa vào kha thác thêm 02 cầu  
RTG 6+1 mới 100% tại cảng Cát Lái.  
- Năm 2016: Đầu tư thêm 20 xe sơ-mi rơ-mooc nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải  
hàng hóa bằng đường bộ khách hàng.  
- Tháng 1/2018: Góp thêm 12.000.000.000 đồng vào Công ty Cổ phần Tiếp vận  
quốc tế Cảng Cát Lái, nâng tỷ lệ chiếm giữ lên 54,29% vốn điệu lệ.  
- Tháng 8/2018: Mua đất chuẩn bị xây dựng nhà văn phòng Công ty.  
- Kể từ khi thành lập cho đến nay, Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái không ngừng  
phát triển lớn mạnh. Giai đoạn từ khi thành lập đến cuối năm 2008, Công ty triển khai  
đầu tư xây dựng toàn diện hệ thống cầu cảng, bến bãi, máy móc thiết bị hiện đại và  
đồng thời tuyển dụng, đào tạo CBCNV, hoàn thiện bộ máy tổ chức, chuẩn bị nguồn  
lực cho chiến lược phát triển lâu dài. Đầu năm 2009 Công ty chính thức đưa dự án 216  
mét cầu cảng B7 vào khai thác đầu năm 2009, hiệu quả hoạt động về doanh thu và lợi  
nhuận của Công ty không ngừng nâng cao.  
- Hiện nay với quy mô 216 mét cầu cảng container chuyên dụng (cầu cảng B7)  
khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng toàn phần 30.000 DWT tương đương với sức  
chở 2.500 TEU cập cảng làm hàng, bến tàu B7 (80 mét) tiếp nhận tàu có tải trọng  
2.200 DWT cùng với các thiết bị xếp dỡ phục vụ cho hoạt động khai thác cảng biển  
hiện đại bao gồm: 02 cẩu bờ K.E, 01 cẩu bờ Kocks, 01cẩu bờ Libhherr, 02 cẩu khung  
Kalmar 6+1 và hơn 30 xe đầu kéo họat động liên tục 24/24 giờ mỗi ngày có thể đáp  
ứng mọi nhu cầu của khách hàng.  
- Với chiến lược phát triển lâu dài, Công ty không ngừng đào tạo phát triển  
nguồn nhân lực, tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng sức cạnh tranh trước yêu  
cầu ngày càng cao của khách hàng. Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái cam kết luôn mang  
đến cho khách hàng những giá trị tốt nhất trên con đường phát triển của mình.  
1.1.3. Sản lượng:  
- Năm 2005, sản lượng thông qua tại Cát Lái đạt 1 triệu TEU và tới năm 2011,  
sản lượng thông qua Cảng Cát Lái tăng lên 2.6 triệu TEU. Cảng Cát Lái hiện chiếm thị  
phần trên 90% sản lượng container xuất nhập khẩu thông qua các Cảng tại khu vực TP  
Hồ Chí Minh, gần 50% thị phần cả nước lọt vào TOP 25 Cảng container có sản  
lượng thông qua lớn nhất trên thế giới.  
- Sáng ngày 17-12-2019, Tổng Công ty Tân Cảng Sài gòn đã long trọng tổ chức  
Lễ đón Teu thứ 5 triệu thông qua Cảng Tân Cảng - Cát Lái và công bố hoàn thành kế  
hoạch sản xuất kinh doanh năm 2019 trước 15 ngày.  
- Cảng Tân Cảng – Cát Lái có tổng diện tích 160ha, tổng chiều dài cầu tàu hơn 2  
km, cùng lúc đón 09 tàu Feeder, đón tàu có tải trọng đến 45.000 DWT, khả năng thông  
qua teu (tương đương triệu tấn hàng hóa). Cảng giữ trên 93% thị phần hàng hóa XNK  
khu vực TP. Hồ Chí Minh, xếp hạng 30 cảng container có sản lượng lớn nhất thế giới.  
Với việc áp dụng các công nghệ quản lý khai thác cảng hiện đại TOPOVN; thanh toán  
qua mạng internet (E-port); lệnh giao hàng điện tử (EDO). Cùng các dịch vụ tàu lai,  
hoa tiêu, kinh doanh kho bãi, vận tải bộ, vận tải thủy bằng sà lan, khai thuê Hải quan...  
Năm 2019, Cảng Tân Cảng- Cát Lái đạt được 03 cái nhất:  
1) Đón được tàu container lớn nhất, tàu 4,5 vạn tấn.  
2) Năng suất giải phóng tàu trung bình đạt 71 container/h, tăng 11% so với năm  
2018.  
3) Thời gian giao nhận 01 container chỉ mất 43,8 phút/cont (giảm 10% so với thời  
gian giao nhận của năm 2018).  
- Kết quả đó tiếp tục ghi dấu ấn khẳng định, Cảng Tân Cảng - Cát Lái là cửa  
ngõ quan trọng và là cảng biển phát triển năng động nhất khu vực phía Nam. Thu thuế  
xuất nhập khẩu qua Cảng Tân Cảng - Cát Lái trong năm 2019 đạt trên 70.000 tỷ đồng,  
chiếm khoảng 17 % nguồn thuế thu ngân sách của Thành phố.  
- Teu thứ 5 triệu thông qua Cảng Tân Cảng - Cát Lái trong năm 2019, do tàu  
MERGUI chuyến 950S của hãng tàu Mearsk/ Sealand. Tàu chở 1329 container (tương  
đương 2400 teus) gồm 1300 Teu nhập và 1100 teu xuất, hải trình TP HCM ( Cát  
Lái)- Tanjung Plelepas- Singapore- Penang. Hãng tàu Maerk/ Sealand là hãng tàu  
container đứng đầu thế giới và là một trong những Hãng tàu đứng Top đầu tại Cảng  
Tân Cảng - Cát Lái trong nhiều năm nay.  
- Năm 2019, với phương châm kinh doanh “Nâng cao năng lực canh tranh, mở  
rộng đầu tư, kinh doanh hiệu quả, phát triển bền vững”, Tổng Công ty Tân Cảng Sài  
Gòn đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ “Sản xuất kinh doanh” trước 15 ngày, với 6  
điểm nổi bật:  
1) Đạt vị trí cao nhất từ trước tới nay trên bảng xếp hạng các cụm cảng container  
sản lượng thông qua lớn nhất thế giới, từ vtrí 21 lên 20 (vượt 01 bậc so với năm  
2018).  
2) Đón các cỡ tàu lớn nhất từ trước tới nay cập cảng các khu vực (tàu 4,5 vạn tấn  
vào cảng Tân Cảng Cát Lái; 16 vạn tấn vào cụm cảng Tân Cảng Cái Mép; 13 vạn tấn  
vào cảng container quốc tế Tân Cảng - Hải Phòng).  
3) Sản lượng container qua các cảng của Tân Cảng đạt 8,75 triệuTEU, tăng 15,5%.  
Thị phần gần 50% cả nước, trên 93% thị phần khu vực TP. Hồ Chí Minh, 68% khu  
vực Cát Mép Thị Vải.  
4) Lợi nhuận tăng cao nhất từ trước tới nay, đạt 3.117 tỷ đồng, tăng 14%; nộp  
ngân sách: 1.612 tỷ đồng, tăng 56%.  
5) Chất lượng dịch vụ tại cảng Tân Cảng - Cát Lái cao nhất từ trước đến nay:  
Năng suất giải phóng tàu trung bình đạt 71,4 cont/h, tăng 11%; thời gian giao nhận 01  
container tại cảng chỉ mất 43,8 phút/cont, giảm 10% so với thời gian giao nhận của  
năm 2018.  
6) Năng suất lao động tăng 10%; Thu nhập bình quân người lao động tăng 8,6%.  
- Sự kiện đón Teu thứ 5 triệu thông qua Cảng Tân Cảng - Cát Lái, cũng như  
những kết quả Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn đạt được trong năm 2019, không chỉ  
nguồn động viên, cổ vũ lớn lao đối với cán bộ, công nhân - người lao động của  
Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn, mà còn là niềm vinh dự, tự hào của ngành khai thác  
cảng biển Việt Nam, điều đó khẳng định nền kinh tế Việt Nam tiếp tục sự khởi sắc  
trong năm 2019, là bệ phóng để cán bộ, công nhân - người lao động của Tổng Công ty  
Tân Cảng Sài Gòn tiếp tục cống hiến công sức, trí tuệ, nỗ lực phấn đấu vươn lên trong  
điều kiện cạnh tranh khai thác cảng dịch vụ Logistics ngày càng gay gắt.  
1.1.4. Hoạt động:  
- Cảng Cát Lái được vận hành bởi Trung tâm Điều độ - công ty Tân Cảng Sài  
Gòn. Khu vực trong cảng được chia làm 2 Terminal A và B cùng một khu vực riêng  
dành cho container lạnh một bến riêng chuyên dùng tiếp nhận sà lan và đóng hàng  
gạo. Bên trong Cảng Cát Lái có 3 Depot quản lý container rỗng, khu vực bên ngoài có  
4 Depot liên kết.  
- Trước năm 2007, Cát Lái sử dụng phương pháp quản lý bãi và container thủ  
công. Kể từ 2006 đến nay, Công ty Tân Cảng Sài Gòn đăng sử dụng phần mềm  
quản Thời gian thực TOPX từ Úc, tự động hóa gần như toàn bộ các khâu lập kế  
hoạch quản lý bãi.  
- Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại cho hoạt động kinh doanh  
khai thác cảng, phấn đấu trở thành Công ty cung ứng các dịch vụ cảng biển chuyên  
nghiệp, hiện đại, có uy tín trong nước và khu vực.  
- Tận dụng tối đa nguồn lực và các lợi thế nhằm tăng lợi nhuận, mở rộng hoạt  
động kinh doanh phát triển các ngành nghề liên quan đến hoạt động của Cảng như:  
Dịch vụ Logistics, Vận tải hàng hoá đa phương thức quốc tế, Xuất nhập khẩu, Du lịch  
Cảng, …  
- Mở rộng lĩnh vực đầu tư hợp tác kinh doanh khi có điều kiện thích hợp nhằm  
tăng doanh thu và tối đa hoá lợi nhuận cho cổ đông.  
- Với chiến lược phát triển lâu dài, công ty không ngừng đào tạo phát triển nguồn  
nhân lực, tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ tăng sức cạnh tranh trước yêu cầu  
ngày càng tăng của khách hàng. Công ty cổ phần Cảng Cát Lái luôn cam kết mang đến  
cho khách hàng những giá trị tốt nhất trên con đường phát triển của mình.  
1.2. Mô tả các vị trí, chức năng/bộ phận, cách thức hoạt động của đơn vị  
thực tập:  
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG  
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ  
BAN KIỂM SÁT  
BAN GIÁM ĐỐC  
Các công ty con /  
Công ty liên kết  
Phòng Tổ chức Lao  
động & Hành chính  
Phòng Tài chính &  
Kế hoạch kinh doanh  
Phòng Đầu tư & Khai  
thác  
Hình 1.1: Cơ cấu bộ máy quản lý.  
Nguồn BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 – CAT LAI PORT JSC.  
-
Đại hội đồng cổ đông quan quyết định cao nhất của Công ty gồm tất cả  
các cổ đông quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ quyết định  
những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. ĐHĐCĐ thông qua các  
báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn  
nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát của Công  
ty...  
- Hội đồng quản trdo Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là quan quản lý cao nhất  
của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến  
quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.  
Hội đồng quản trị giữ vai trò định hướng chiến lược kế hoạch hoạt động sản xuất kinh  
doanh hàng năm, chỉ đạo và giám sát hoạt động của Công ty thông qua Ban điều hành  
Công ty. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5 năm và thành viên Hội đồng quản trị có  
thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Số lượng thành viên Hội đồng quản  
trị hiện nay là 5 người.  
- Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, nhiệm kỳ 5 năm và thành viên  
Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Ban kiểm soát chịu  
sự quản trực tiếp của Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra  
hoạt động tài chính của Công ty, giám sát việc tuân thủ chấp hành chế độ hạch toán, kế  
toán, quy trình, quy chế nội bộ của Công ty, thẩm định Báo cáo tài chính hàng năm,  
báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của Báo cáo tài  
chính của Công ty. Trong Ban kiểm soát phải có ít nhất một thành viên là người có  
chuyên môn về tài chính, kế toán. Thành viên này không phải là nhân viên trong bộ  
phận kế toán, tài chính của Công ty và không phải là thành viên hay nhân viên của  
Công ty kiểm toán độc lập đang thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty. Số  
lượng thành viên Ban kiểm soát hiện nay là 3 người.  
- Ban Giám đốc của Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, nhiệm vụ tổ chức  
điều hành và quản mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty theo  
những chiến lược kế hoạch đã được hội đồng quản trị Đại hội đồng cổ đông  
thông qua. Ban Giám đốc gồm có 02 thành viên, trong đó có 01 Giám đốc và 01 Phó  
Giám đốc.  
- Phòng Tổ chức Lao động và Hành chính , Phòng Tài chính – Kế hoạch kinh  
doanh, Phòng Quản Đầu tư Quản lý công trình, Phòng Điều Hành Logistics:  
được tổ chức chuyên môn hóa. Đứng đầu các Phòng là các Trưởng phòng có nhiệm  
vụ triển khai, tổ chức hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng dưới sự chỉ đạo  
của Ban Giám đốc.  
- Các công ty con / công ty liên kết:  
Bảng 1.2: Các công ty con / công ty liên kết  
STT  
Tên công ty  
Địa chỉ  
Lĩnh vực sản  
xuất kinh doanh  
chính  
Vốn điều lệ  
thực góp  
Tỷ lệ  
sở hữu  
1295B  
Vận tải hàng hóa  
Công ty Cổ  
Nguyễn Thị bằng đường bộ  
1
phần Tiếp vận Định, P. Cát và các hoạt động 19.000.000.000 54,286  
Cảng Cát Lái. Lái, Q. 2,  
dịch vụ hỗ trợ  
khác liên quan  
đến vận tải.  
VND  
%
TP. HCM.  
Nguồn BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 – CAT LAI PORT JSC.  
CHƯƠNG 2 – QUY TRÌNH XUẤT - NHẬP HÀNG TẠI CẢNG  
CÁT LÁI  
2.1 Quy trình xuất nhập hàng tại cảng:  
2.1.1 Quy trình xuất khẩu tại cảng:  
Giai đoạn 1:  
Bước 1: Nghiên cứu thị trường tìm kiếm đối tác.  
Bước 2: Tìm kiếm thương nhân giao dịch.  
Bước 3: Lập phương án kinh doanh.  
-
Để quá trình xuất- nhập lô hàng được thuận lợi và có lợi nhuận tốt, chúng ta cần  
tìm cho mình những đối tác uy tín, chất lượng... Từ đó xây dựng nên phương án kinh  
doanh sao cho phù hợp hơn.  
Giai đoạn 2: Đàm phán và kí kết hợp đồng.  
Bước 1: Đàm phán:  
-
Đàm phán thực chất việc trao đổi, học thuật vừa mang tính khoa học, vừa  
mang tính nghệ thuật để sử dụng các kĩ năng, kĩ xảo trong giao dịch để nhằm thuyết  
phục đi đến việc chấp nhận những nội dung mà đôi bên đưa ra.  
-
Muốn đàm phán thành công thì khâu chuẩn bị đàm phán đóng góp một vai trò  
quan trọng như:  
Chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu.  
Chuẩn bị dữ liệu thông tin.  
Chuẩn bị nhân sự đàm phán chuẩn bị chương trình đàm phán.  
Việc chuẩn bị chi tiết đầy đủ các nội dung cần đàm phán là việc rất quan trọng  
-
để cho cuộc đàm phán đạt hiệu quả cao hơn giảm được rủi ro trong quá trình thực  
hiện hợp đồng sau này.  
-
Ngoài ra, việc chuẩn bị số liệu thông tin chẳng hạn như: thông tin về hàng hoá  
để biết được tính thương phẩm học của hàng hoá, do các yêu cầu của thị trường về tính  
thẩm mĩ, chất lượng, các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.  
-
Để đàm phán tốt cần phải chuẩn bị những thông tin về thị trường, kinh tế, văn  
hoá, chính trị, pháp luật của các nước, hay như thông tin về đối tác như sự phát triển  
,danh tiếng, cũng như khả năng tài chính của đối phương. Đòi hỏi các cán bộ nghiệp  
vụ cần phải những người nắm bắt thông tin về hàng hoá, thị trường, khách hàng,  
chính trị, hội…chính xác và nhanh nhất sẽ giúp cho cuộc đàm phán kí kết hợp đồng  
đạt hiệu quả tốt.  
-
Hiện nay trong đàm phán thương mại thường sử dụng ba hình thức đàm phán  
cơ bản là: đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng cách gặp gỡ  
trực tiếp. Nhưng ở Việt Nam hiện nay hai hình thức là dàm phán qua thư tín và đàm  
phán qua điện thoại được sử dụng phổ biến nhất.  
Bước 2: Kí kết hợp đồng.  
-
Việc kết hợp đồng hết sức quan trọng. Hợp đồng được tiến hành hay  
không là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp đồng. Khi kí  
kết một hợp đồng kinh tế phải căn cứ vào các diều kiện sau đây:  
-
Các định hướng kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế của nhà nước.  
-
-
Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, chào hàng của bạn hàng.  
Hợp đồng hàng hoá bao gồm những nội dung sau:  
Số hợp đồng.  
Ngày, tháng, năm nơi kết hợp đồng.  
Tên và địa chỉ các bên kí kết.  
Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng.  
Điều 1: Tên hàng, phẩm chất, qui cách, số lượng, bao bì, kí mã hiệu.  
Điều 2: Giá cả.  
Điều 3: Thời hạn, địa điểm, phương thức giao hàng, vận tải.  
Điều 4: Điều kiện kiểm nghiệm hàng hoá.  
Điều 5: Điều kiện thanh toán trả tiền.  
Điều 6: điều kiện khiếu nại.  
Điều 7: Điều kiện bất khả kháng.  
Điều 8: Điều khoản trọng tải.  
Giai đoạn 3: Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.  
Khi đã kết hợp đồng, chúng ta bắt đầu quy trình thực hiện hợp đồng xuất  
-
khẩu lô hàng.  
Bước 1: Xin giấy phép xuất khẩu hàng hóa.  
Theo quyết định số 57/1998/NĐ/CP tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành  
-
phần kinh tế đều được quyền xuất khẩu hàng hoá phù hợp với nôị dung đăng kí kinh  
doanh trong nước của mình không cần phải xin giấy phép kinh doanh xuất khẩu tại bộ  
thương mại.  
-
Qui định này không áp dụng với một số mặt hàng đang còn quản lý theo cơ chế  
riêng (cụ thể những mặt hàng gạo, chất nổ, sách báo, ngọc trai, đá quý, tác phẩm  
nghệ thuật, đồ sưu tầm đồ cổ).  
-
Nếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu thì quan sẽ cấp cho doanh nghiệp  
ngoại thương một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế được giao nhận ở cửa khẩu, cơ  
quan hải quan đó sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi.  
Bước 2: Chuẩn bị hàng Xuất khẩu.  
-
Để thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chhàng xuất khẩu phải tiến  
hành chuẩn bị hàng xuất khẩu.  
-
-
Căn cứ để chuẩn bhàng xuất khẩu hợp đồng đã kí.  
Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn. thế  
chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng. Cơ sở pháp lí  
để làm việc đó là kí kết hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất khẩu với các chân hàng.  
-
-
Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu kẻ kí mã hiệu hàng hoá.  
Việc tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ hiệu là khâu quan trọng trong quá trình  
chuẩn bị hàng hoá vì hàng hoá đóng gói trong quá trình vận chuyển bảo quản.  
Muốn làm tốt công việc đóng gói bao bì thì cần phải nắm vững được yêu cầu loại bao  
đóng gói cho phù hợp và theo đúng qui định trong hợp đồng, đồng thời hiệu quả  
kinh tế cao.  
-
Loại bao bì: Thường dùng làm hòm, bao, kiện hay bì, thùng,...  
-
Kẻ kí mã hiệu: kí mã hiệu bằng số hoặc chữ hay hình vẽ được ghi ở mặt ngoài  
bao bì để thông báo những thông tin cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ bảo quản  
hàng. Đồng thời kẻ hiệu cần phải sáng sủa, rõ ràng, dễ nhận biết.  
Bước 3: Kiểm tra chất lượng hàng hóa.  
-
Trước khi giao hàng, nhà xuất khẩu phải nghĩa vụ kiểm tra hàng về phẩm  
chất, trọng lượng, bao bì.  
-
Đây là công việc cần thiết quan trọng nhờ có công tác này mà quyền lợi khách  
hàng được đảm bảo, ngăn chặn kịp thời các hậu quả xấu, phân định trách nhiệm của  
các khâu trong sản xuất cũng như tạo nguồn hàng đảm bảo uy tín cho nhà xuất khẩu và  
nhà sản xuất trong quan hệ buôn bán.  
-
Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu được tiến hành ngay sau khi hàng chuẩn bị  
đóng gói xuất khẩu tại cơ sở hàng kiểm tra tại cửa khẩu do khách hàng trực tiếp kiểm  
tra hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên.  
Bước 4: Thuê phương tiện vận tải.  
-
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, việc thuê phương tiện  
vận tải dựa vào căn cứ sau đây:  
Dựa vào những điều khoản của hợp đồng xuất khẩu hàng hoá: điều kiện cơ sở  
giao hàng số lượng nhiều hay ít.  
Dựa vào đặc điểm hàng hoá xuất khẩu: loại hàng gì, hàng nhẹ cân hay hàng  
-
-
nặng cân, hàng dài ngày hay hàng ngắn ngày, điều kiện bảo quản đơn giản hay phức  
tạp…  
Bước 5: Điều kiện vận tải:  
-
Đó là hàng rời hay hàng đóng trong container, là hàng hoá thông dụng hay hàng  
hoá đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến đường bình thường hay tuyến hàng đặc biệt, vận  
tải một chiều hay vận tải hai chiều, chuyên chở theo chuyến hay chuyên chở liên  
tục…để có thuê phương tiện đường bộ, đường biển, hay đường hàng không, đường  
sắt.  
-
-
Mua bảo hiểm hàng hóa.  
Chuyên chở hàng hoá xuất khẩu thường xuất hiện những rủi ro, tổn thất vậy  
việc mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu một cách tốt nhất để đảm bảo an toàn  
cho hàng hoá xuất khẩu trong quá trình vận chuyển. Doanh nghiệp thể mua bảo  
hiểm cho hàng hoá xuất khẩu của mình tại các công ty bảo hiểm.  
-
thể mua bảo hiểm bao :  
hợp đồng bảo hiểm bao: Doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch của  
mình để hợp đồng bảo hiểm ngay từ đầu năm sẽ bảo hiểm cho toàn bộ kế hoạch  
năm đó. Khi có hàng xuất khẩu doanh nghiệp gửi thông báo đến công ty bảo hiểm,  
công ty bảo hiểm sẽ cấp hoá đơn bảo hiểm.  
hợp đồng bảo hiểm chuyến: Chủ hàng xuất khẩu gửi đến công ty bảo  
hiểm một văn bản gọi “giấy yêu cầu bảo hiểm”. Trên cơ sở này chủ hàng xuất khẩu  
và công ty bảo hiểm kết hợp đồng bảo hiểm, để kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm  
vững các điều kiện bảo hiểm sau:  
Bảo hiểm điều kiện A: Bảo hiểm ruỉ ro.  
Bảo hiểm điều kiện B: Bảo hiểm tổn thất riêng.  
Bảo hiểm điều kiện C: Bảo hiểm miễn tổn thất riêng.  
-
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm dựa vào các căn cứ sau: Điều khoản ghi trong  
hợp đồng, tính chất hàng hoá, tính chất bao bì và phương thức xếp hàng, loại tàu  
chuyên chở.  
Bước 6: Làm thủ tục hải quan.  
-
Để làm thủ tục hải quan hàng xuất khẩu các bạn sẽ thực hiện các bước như sau:  
Bước 1: Chuẩn bị chứng tkhai tờ khai hải quan gồm:  
Booking note.  
Packing list.  
Giấy phép xuất khẩu (nếu hàng xuất cần giấy phép).  
Bước 2: Truyền tờ khai trên phần mềm Ecus5 và xem phân luồng tờ  
khai, sau khi truyền tờ khai xong bạn cần đính kèm INVOICE lên phần mềm Ecus5 ở  
phần “quản tờ khai”.  
-
Lưu ý: đối với hàng xuất cần giấy phép bạn cần giấy phép trước, phải  
khai đầy đủ thông tin giấy phép trên tờ khai.  
Bước 3 : Chuẩn bị chứng từ đi mở tờ khai hải quan, tùy tờ khai được  
phân luồng gì mà bạn chuẩn bị hồ sơ mở tờ khai cho phù hợp.  
- Nếu giấy phép bạn phải trình giấy phép, nếu hàng xuất bình thường thì bạn  
chuẩn bị chứng từ như sau:  
Bảng 2.1: Các chứng từ xuất khẩu  
Luồng tờ khai  
Hàng air  
Hàng lẻ  
Hàng nguyên  
container  
Luồng xanh  
(không cần đi  
mở tờ khai)  
Luồng vàng  
vạch  
vạch  
vạch  
Tờ khai thông quan Tờ khai thông quan Tờ khai thông quan  
Tờ khai hải quan  
Invoice  
Tờ khai hải quan  
Invoice  
Tờ khai hải quan  
Invoice  
Tờ khai hải quan  
Invoice  
Tờ khai hải quan  
Invoice  
Tờ khai hải quan  
Invoice  
Luồng đỏ  
Packing list  
Packing list  
Packing list  
Nguồn: Bản tin chuyên ngành Logistics Tân Cảng-STC (tháng 12/2019).  
- Lưu ý khi in chứng từ:  
doanh nghiệp.  
Đối với luồng xanh : in mã vạch tờ khai không cần chữ ký và con dấu  
Đối với luồng vàng và đỏ : tờ khai không cần dấu DN, invoice, packing  
list bạn chỉ cần in bản có ký chữ số.  
Bước 4 : Ra cảng /ICD / sân bay hoàn thành thủ tục hải quan.  
Luồng xanh : chỉ cần trình mã vạch tờ khai thông quan cho bộ phận  
-
kho hàng xuất (hàng kho), bộ phần vào sổ tàu (hàng container) hoặc hải quan giám sát  
(hàng sân bay) để đối chiếu tờ khai.  
-
Luồng vàng: Trình tờ khai và invoice cho hải quan đăng tại quầy  
đăng tờ khai.  
-
Hải quan quyết định thông quan tờ khai (nếu hàng xuất khẩu thuế  
xuất khẩu, bạn phải nộp thuế xong thì mới được thông quan) khi đó bạn sẽ in được tờ  
vạch.  
-
Hàng air : giao hàng cho đại lý > đại lý dán talong hàng hóa > cân hàng  
> bạn cần vạch + tờ khai thông quan + phiếu cân để trình hải quan giám sát > hải  
quan xác nhận qua khu vực giám sát (vậy là xong thủ tục)  
Hàng lẻ:  
- Đầu tiên bạn phải vào phòng thương vụ đưa booking note để đăng số xe vào  
cảng, sau đó thương vụ sẽ in phiếu hướng dẫn vào kho nào, cửa bao nhiêu.  
- Giao hàng cho kho theo hướng dẫn của phòng thương vụ để nhập kho, nhập  
kho xong, người tiếp nhận hàng sẽ đo số khối, đếm số kiện và ghi thẳng vào booking  
note.  
- Bạn trình booking note (có thông tin số kiện, số khối) + mã vạch tờ khai  
thông quan để kho đối chiếu xuất PHIẾU NHẬP KHO.  
- phiếu (biên bản nhập kho CFS xuất) bạn đã xong thủ tục  
Hàng nguyên container:  
-
Sau khi đóng hàng xong, container được di chuyển đến ICD/Cảng theo hướng  
dẫn trên booking note, sau khi container được hạ bãi và đóng tiền hạ cont đầy, bạn cần  
vạch tờ khai thông quan để đến quầy sổ tàu để sổ tàu > hoàn thành thủ tục  
xuất khẩu.  
-
Nếu hạ cont Cát Lái , bạn sẽ đóng tiền trên eport, sau khi đó.ng tiền sẽ xuất  
được phiếu dưới đây, số đăng ký thì mới được hạ cont  
-
Phiếu đăng ký làm hàng hạ bãi chờ tàu xuất  
-
Nếu hạ cont các cảng khác thì tài xế sẽ đóng tiền tại cảng lấy phiếu hạ  
cont.  
-
-
Phiếu giao nhận container.  
Sau khi hạ container xong bạn đến quầy sổ tàu để sổ tàu > Bạn được  
phiếu như hình dưới đây là xong thủ tục.  
-
-
Phiếu xác nhận đăng ký tàu xuất.  
Đối với tờ khai luồng đỏ, bạn trình hồ sơ cho hải quan đăng giống như đối  
với luồng vàng, tuy nhiên thay vì kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thuế và ra quyết định thông  
quan, hải quan đăng sẽ chuyển hồ sơ đến bộ phận kiểm hóa.  
-
Quy trình: hải quan đăng kiểm tra hồ sơ > chuyển sang lãnh đạo duyệt tỷ lệ  
kiểm hóa (kiểm bao nhiêu %) > lãnh đạo hải quan phân công cán bộ kiểm hóa > bạn  
gặp kiểm hóa và thực hiện mở hàng kiểm hóa theo quy định > sau khi kiểm xong, hải  
quan kiểm hóa sẽ người quyết định thông quan.  
Bước 7: Giao hàng lên tàu.  
-
Thực hiện điều kiện giao nhận hàng trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời gian  
giao hàng, doanh nghiệp phải làm thủ tục giao nhận hàng, hiện nay phần lớn hàng hoá  
xuất khẩu của chúng ta vận chuyển bằng đường biển đường sắt.  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 33 trang yennguyen 01/04/2022 7982
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Thực tập 1 - Đề tài: Báo cáo về đơn vị thực tập Cảng Cát Lái", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxtieu_luan_thuc_tap_1_de_tai_bao_cao_ve_don_vi_thuc_tap_cang.docx