Tiểu luận Thực tập 1 - Đề tài: Báo cáo về đơn vị thực tập Cảng Cát Lái
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KNH TẾ
THỰC
TẬP 1
TIÊU
ĐỀ: BÁO
CÁO VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP – CẢNG
CÁT LÁI
Nhóm lớp
Lớp
Ngành
Sinh viên
GVHD
:
:
:
:
:
HK2.NT.02
D19LO02
LOGISTICS - QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG
TRẦN TIẾN
Ths. ĐẶNG THỊ BÍCH LAN
Bình Dương, ngày 18 tháng 3 năm 2020.
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô Trường Đại Học
Thủ Dầu Một đã tận tình truyền đạt cho chúng em những kiến thức cơ bản về chuyên
ngành Logistics vs Quản lý chuỗi cung ứng. Đồng thời chúng em cũng xin trân trọng
gửi lời cảm ơn đến cô Đặng Thị Bích Lan là người đã trực tiếp hướng dẫn chúng em
hoàn thành bài báo cáo.
Qua đây em chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các Anh/Chị nhân viên của Cảng Cát
Lái đã nhiệt tình giúp đỡ chúng em. Sự giúp đỡ tận tình của Quý Thầy cô ở trường
cùng Ban giám đốc, các Anh/Chị trong cảng không những giúp chúng em hiểu sâu
rộng về kiến thức chuyên môn trong công việc mà còn là niềm động viên to lớn, thúc
đẩy chúng em luôn phấn đấu nhiều hơn nữa để vững vàng tự tin hơn trong công việc
chuyên môn của mình trước khi rời ghế nhà trường.
Tuy nhiên, với vốn lý thuyết đã học cùng với thực tiễn mà chúng em thu được hiện
nay sẽ giúp chúng em phần nào đó thêm mạnh dạn và vững tin hơn cho công việc mà
mình lựa chọn trong tương lai. Chuyên đề báo cáo được hoàn thành trong thời gian
ngắn nên không tránh khỏi những thiếu sót.
Chúng em kính mong được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy/ Cô, Ban lãnh đạo,
của công ty.
Chúng em xin chân thành cám ơn.
PHIẾU ĐÁNH GIÁ
1. Về hình thức và kỹ năng trình bày báo cáo
.......................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
2. Nội dung báo cáo
2.1. Kết quả bài báo cáo
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
2.2.Tính sáng tạo của bài báo cáo
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
2.3. Tính thực tiễn của bài báo cáo
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
Ngày........tháng.........năm………
Giảng viên chấm
(Ký và ghi rõ họ tên)
PHIẾU CHẤM ĐIỂM
STT
Tiêu chí
Thang
điểm
1.0
0.5
0.5
Điểm đạt
được
1
2
3
Định dạng đúng quy định
Trích dẫn đầy đủ và đúng quy định
Liệt kê tài liệu tham khảo đầy đủ và đúng quy
định
4
Tổng quan về đơn vị thực tập
4.1 Giới thiệu
1.5
0.75
0.75
4.2 Mô tả các vị trí, chức năng/bộ phận, cách thức
hoạt động của nơi nơi thực tập
Quy trình xuất—nhập hàng tại cảng
5.1 Quy trình xuất – nhập hàng tại cảng
5.2 Sự khác nhau về quy trinh và thủ tục xuất – nhập
hàng trong và ngoài nước tại cảng
Định hướng phát triển của đơn vị thực tập trong
5 năm (năm dựa vào bản kế hoạch của doanh
nghiệp)
5
2.0
1.25
0.75
6
7
1.0
Lập kế hoạch cụ thể để có thể đáp ứng tốt công
việc
6.1 Kiến thức
2.5
6.2 Kỹ năng
6.3 Thái độ
8
Kết luận/bài học kinh nghiệm
1.0
TỔNG
/10
Ngày........tháng.........năm……
Giảng viên chấm
(Ký và ghi rõ họ tên)
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
DWT
Deadweight Tonnage
Đơn vị đo năng lực vận tải
an toàn của tàu
Hãng RCL
XNK
Regional Container Lines
Xuất nhập khẩu
Đại hội đồng cổ đông
Việc đặt chỗ hãng tàu
Hóa đơn
ĐHĐCĐ
Booking note
Phiếu đóng gói
CFR
CIF
Cost and Freight
Cost, Insurance and Freight
Tiền hàng cộng cước
Giá thành, Bảo hiểm và
Cước
CPT
CIP
Carriage Paid To
Vận chuyển trả tiền cho
Carriage and Insurance Paid to
Cước phí và phí bảo hiểm
trả tới
DAF
DDP
DDU
DEQ
Delivered At Frontier
Delivered Duty Paid
Delivered Duty Unpaid
Delivered Ex Quay
Giao tại biên giới
Giao Đã nộp Thuế
Giao Chưa nộp Thuế
Giao tại cầu cảng nơi đến
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
STT
TÊN
TRANG
1
2
3
4
Bảng 1.1: Thông số cảng
Hình 1.1: Cơ cấu bộ máy quản lý
Bảng 1.2: Các công ty con / công ty liên kết
Bảng 2.1: Các chứng từ xuất khẩu
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong điều kiện hiện nay, khi hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới
đang phát triển mạnh, kinh doanh quốc tế trở thành một tất yếu khách quan đối với
mọi quốc gia. Cùng với sự phát triển đó nước ta không ngừng học hỏi và củng cố về
mọi mặt (kinh tế, chính trị, xã hội) cũng như lĩnh vực (thương mại, giáo dục, y tế) để
phù hợp với nền kinh tế toàn cầu. Hoạt động vận tải nội địa và vận tải quốc tế, hoạt
động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, đã trở thành khâu quan trọng trong dây
chuyền vận tải hàng hóa, không chỉ tạo điều kiện thúc đẩy, mở rộng mua bán mà còn
góp phần vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Trước những nhu cầu ngày càng phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ logistics ngày càng cạnh tranh gay gắt.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hoạt động giao nhận, đòi hỏi các doanh nghiệp
VIỆT NAM phải hiểu rõ và nắm vững các quy trình xuất nhập khẩu, vận dụng tốt các
qui định của pháp luật, thông hiểu các tập quán quốc tế. Điều này giúp cho doanh
nghiệp không những tăng thêm uy tín với khách hàng, mà còn có ý nghĩa quan trọng
ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả của công việc và sự phát triển của doanh nghiệp
trên thương trường.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ Logistics Việt Nam, Bộ
Công Thương đã phối hợp cùng các chuyên gia trong lĩnh vực logistics thường xuyên
rà soát, đánh giá, cung cấp thông tin về tình hình, triển vọng logistics Việt Nam và
quốc tế về các quy định chính sách liên quan góp phần phục vụ công tác quản lý nhà
nước, hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư của các doanh nghiệp avf công tác
nghiên cứu khoa học và truyền thông trong lĩnh vực logistics.
Qua báo cáo này, em đã trình bày những vấn đề cơ bản quy trình xuất—nhập
hàng tại cảng, hình thức phục vụ, công tác chuẩn bị và quá trình giao nhận hàng hóa
tại cảng. Nhưng không tránh khỏi thiếu sót trong bài báo cáo, em kính mong sự đóng
góp ý kiến từ phía các thầy cô.
2. Mục tiêu đề tài
-
-
Hiểu rõ hơn về đơn vị thực tập.
Làm rõ quy trinh xuất—nhập hàng tại đơn vị thực tập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
-
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình xuất – nhập khẩu hàng tại đơn vị thực tập.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về quy trình xuất – nhập hàng hóa tại cảng
Cát Lái.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, đề tài sử dụng các
phương pháp sau:
-
Phương pháp tổng hợp: tổng hợp nghiên cứu, luận án, sách, báo, tạp chí
chuyên nghành
Phương pháp thu thập tài liệu sẵn có.
-
5. Kết cấu đề tài
Chương 1 - Tổng quan về đơn vị thực tập.
Chương 2 - Quy trinh xuất—nhập hàng tại đơn vị thực tập.
Chương 3 - Mô tả các kết quả thu được
Chương 4 - Lập kế hoạch cụ thể để đáp ứng công việc.
Chương 5 - Kết luận/bài học kinh nghiệm
.
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. Giới thiệu về đơn vị thực tập:
1.1.1. Tổng quan:
- Cảng Cát Lái nằm trên sông Đồng Nai là một trong những cảng trọng điểm của
có độ sâu trước bến là 12.5m. Cảng Cát Lái hiện là cảng container quốc tế lớn và hiện
đại nhất Việt Nam tại Quận 2- TP.HCM, lọt Top 25 cảng hàng đầu thế giới với thị
phần container xuất nhập khẩu chiếm trên 90% khu vực phía Nam và gần 50% thị
phần cả nước.
- Cảng Tân Cảng - Cát Lái hiện là cảng container gần với cụm các khu Công
nghiệp, khu chế xuất Phía Bắc TP.HCM và khu Công nghiệp các tỉnh Bình Dương và
Đồng Nai.
- Cảng Tân Cảng- Cát Lái có tổng diện tích 160ha, chiều dài cầu tàu 2.040 m (10
bến), được trang bị 30 cẩu bờ hiện đại Panamax, hệ thống quản lý, khai thác container
hiện đại TOP-X của RBS (Australia) và TOPOVN cùng hệ thống phần cứng đồng bộ
cho phép quản lý container theo thời gian thực, tối ưu hóa năng lực khai thác cảng,
giảm thời gian giao nhận hàng, tạo nhiều tiện ích cho khách hàng… Cảng Tân Cảng-
Cát Lái luôn là chọn lựa số 1 của các khách hàng trong giao nhận hàng hóa tại khu
vực Các tỉnh phía Nam.
- Hiện tại cảng Tân Cảng – Cát Lái đón 81 chuyến/tuần.
Bảng 1.1: Thông số cảng
Tải trọng tàu tối đa
Tổng diện tích
Chiều dài cầu tàu
Mớn nước trước bến
Độ sâu luồng
Công suất bãi
Cẩu STS
45,000 DWT
160 ha
2,040 m (09 bến + 01 bến sà lan)
-12m
- 8.6 m (thủy triều: 0,8 - 3,8)
96,800 TEU/năm
26 chiếc
RTG
89 chiếc
Reach stackers
Ổ cắm điện
255 chiếc
1500 cái
Nguồn Tân Cảng Sài Gòn - Presentation 2020
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
- Cảng Cát Lái được xây dựng theo nhiều giai đoạn, bắt đầu từ tháng 06/1996
cho đến 2002, diên tích ban đầu khoảng 170.000 m2, gồm 2 cầu tàu 150 m, khả năng
đón tàu với trọng tải trên 20.000 DWT. Cùng thời gian đó Cát Lái kết hợp với thành
phố xây mở tuyến đường liên tỉnh lộ 25 từ xa lộ Hà Nội đến phà Cát Lái nhằm thu hút
khách hàng.
- Năm 2005, khi Cầu Thủ Thiêm hoàn tất xây dựng, Tân Cảng Sài Gòn chuyển
Cát Lái trở thành cảng trọng điểm của khu vực phía Nam.
- Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái được thành lập vào ngày 27/08/2007 theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103007643 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, với
vốn điều lệ ban đầu là 150 tỷ đồng. Cổ đông sáng lập chính là Công ty Đầu tư và Xây
dựng Thanh niên xung phong (CINCO), nay là Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích
Thanh niên xung phong và Công ty Tân Cảng Sài Gòn (nay là Công ty TNHH MTV
Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn). Công ty thành lập để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng và khai thác cầu cảng chuyên dụng xếp dỡ hàng container của Cảng Cát Lái tại
phường Cát Lái quận 2, TP.Hồ Chí Minh theo giấy chứng nhận đầu tư số
41121000087 do Ủy ban nhân dân TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 09/06/2008. Cảng Cát
Lái xây dựng trên khu đất 6,2 ha và mặt nước tiếp giáp khu đất phía bờ sông Đồng
Nai thuộc phạm vi khu nước cầu tàu Vitaico cũ đã di dời thành cảng liên hoàn với khu
cảng container hiện hữu Tân Cảng Cát Lái của Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn theo
đúng định hướng quy hoạch cảng của Chính phủ và thành phố Hồ Chí Minh.
- Giai đoạn tháng 09/2007 đến hết tháng 12/2008 Công ty đã tiến hành các thủ
tục xin giấy chứng nhận đầu tư và đầu tư xây dựng từ khu đất, cầu cảng chuyên dùng
của Công ty Vitaico cũ, thành Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái với quy mô 216 mét cầu
cảng container chuyên dụng có khả năng tiếp nhận tàu 3 vạn tấn sức chở 2.500 teu có
thể cập cảng và 6,2 ha bãi hàng container cùng với các thiết bị xếp dỡ phục vụ cho
hoạt động khai thác cảng biển bao gồm: cẩu khung Mijack, cẩu bờ K.E.
- Ngày 30/05/2008 Công ty chính thức trở thành công ty đại chúng.
- Ngày 07/01/2009 Cục Hàng hải Việt Nam đã cấp giấy phép chính thức đưa cầu
cảng vào hoạt động. Sau hơn hai năm đưa vào hoạt động cầu tàu số 7 (B7) với quy mô
216 mét cầu cảng container chuyên dụng, Công ty đã khai thác 100% công suất thiết
kế với tổng lượng hàng container bình quân thông qua cảng 400.000 Teu/năm.
- Ngày 31/07/2009, Công ty thay đổi kinh doanh lần thứ 1, thay đổi số chứng
nhận đăng ký kinh doanh cũ theo mã số thuế là 0305168938.
- Tháng 12/2009 Công ty Hợp tác kinh doanh với Công ty Cổ phần Đại lý Giao
nhận vận tải xếp dỡ Tân Cảng đầu tư khai thác bến tàu 2.200 DWT (bến sà lan B7).
- Tháng 8/2011 Công ty chào bán chứng khoán ra công chúng tăng vốn điều lệ từ
149.973.470.000 đồng lên 240.000.000.000 đồng theo Giấy chứng nhận chào bán
chứng khoán ra công chúng số 85/ GCN- UBCK ngày 18/8/2011. Công ty hoàn thành
đợt chào bán và báo cáo UBCK Nhà nước vào ngày 10/11/2011.
- Năm 2011: Công ty đầu tư tiếp một cẩu bờ container dạng khung chạy trên ray
tạo thành hệ thống thiết bị cẩu bờ hiện đại, đồng bộ, đáp ứng nhu cầu xếp dỡ xuất nhập
tàu tại cầu tàu số 7 ngày càng tăng, nâng cao hiệu quả sử dụng cẩu đồng thời nâng cao
hiệu quả hệ số sử dụng cầu tàu (về khả năng tiếp nhận tàu và giải phóng tàu nhanh).
- Năm 2012: Nhằm đáp ứng nhu cầu xếp dỡ container tại bãi hàng, tháng
09/2012 Công ty đưa vào khai thác 2 cẩu Kalmar 6+1 hiện đại, sản lượng khai thác
bình quân hiện nay trên 15.000 container/tháng
- Tháng 1/ 2013: Thành lập Phòng Điều hành Logisics theo chủ trương mở rộng
ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tháng 3/2013: Công ty trở thành công ty đại chúng quy mô lớn.
- Từ tháng 3/2013 đến hết 12/2013: Đầu tư 20 xe đầu kéo và 40 sơ-mi rơ-mooc
phục vụ hoạt động vận tải.
- Năm 2014: Đầu tư thêm 20 xe đầu kéo và 30 xe sơ-mi rơ-mooc nhằm đáp ứng
nhu cầu vận tải hàng hóa bằng đường bộ khách hàng.
- Ngày 8/7/2014: Cổ phiếu Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái được dựa vào giao
dịch chính thức trên Sở Giao dịch chứng khoáng TP.HCM, mã chứng khoán: CLL.
- Năm 2015: Đầu tư thêm 7 xe đầu kéo và 30 xe sơ-mi rơ-mooc nhằm đáp ứng
nhu cầu vận tải hàng hóa bằng đường bộ khách hàng.
- Ngày 26/6/2015: Góp vốn thành lập Công yu Cổ phần Tiếp vận quốc tế Cảng
Cát Lái với tổng số tiền là 7 tỷ đồng, chiếm 35% vốn điều lệ.
- Ngày 13/7/2015: Thay đổi lần 01 về chứng nhận đăng kí chứng khoán, theo đó
số lượng chứng khoán đăng kí bổ sung là 10.000.000 cổ phiếu.
- Ngày 24/07/2015: Phát hành thêm 10.000.000 cố phiếu và tang vốn điều lệ từ
240.000.000.000 đồng lên 340.000.000.000 đồng theo Quyết định số 302/QĐ-
SGDHCM ngày 22/07/2015.
- Tháng 10/2015: Hoàn thành việc lắp đặt dựng và đưa vào kha thác thêm 02 cầu
RTG 6+1 mới 100% tại cảng Cát Lái.
- Năm 2016: Đầu tư thêm 20 xe sơ-mi rơ-mooc nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải
hàng hóa bằng đường bộ khách hàng.
- Tháng 1/2018: Góp thêm 12.000.000.000 đồng vào Công ty Cổ phần Tiếp vận
quốc tế Cảng Cát Lái, nâng tỷ lệ chiếm giữ lên 54,29% vốn điệu lệ.
- Tháng 8/2018: Mua đất chuẩn bị xây dựng nhà văn phòng Công ty.
- Kể từ khi thành lập cho đến nay, Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái không ngừng
phát triển lớn mạnh. Giai đoạn từ khi thành lập đến cuối năm 2008, Công ty triển khai
đầu tư xây dựng toàn diện hệ thống cầu cảng, bến bãi, máy móc thiết bị hiện đại và
đồng thời tuyển dụng, đào tạo CBCNV, hoàn thiện bộ máy tổ chức, chuẩn bị nguồn
lực cho chiến lược phát triển lâu dài. Đầu năm 2009 Công ty chính thức đưa dự án 216
mét cầu cảng B7 vào khai thác đầu năm 2009, hiệu quả hoạt động về doanh thu và lợi
nhuận của Công ty không ngừng nâng cao.
- Hiện nay với quy mô 216 mét cầu cảng container chuyên dụng (cầu cảng B7)
có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng toàn phần 30.000 DWT tương đương với sức
chở 2.500 TEU cập cảng làm hàng, bến tàu B7 (80 mét) tiếp nhận tàu có tải trọng
2.200 DWT cùng với các thiết bị xếp dỡ phục vụ cho hoạt động khai thác cảng biển
hiện đại bao gồm: 02 cẩu bờ K.E, 01 cẩu bờ Kocks, 01cẩu bờ Libhherr, 02 cẩu khung
Kalmar 6+1 và hơn 30 xe đầu kéo họat động liên tục 24/24 giờ mỗi ngày có thể đáp
ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
- Với chiến lược phát triển lâu dài, Công ty không ngừng đào tạo phát triển
nguồn nhân lực, tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng sức cạnh tranh trước yêu
cầu ngày càng cao của khách hàng. Công ty Cổ phần Cảng Cát Lái cam kết luôn mang
đến cho khách hàng những giá trị tốt nhất trên con đường phát triển của mình.
1.1.3. Sản lượng:
sản lượng thông qua Cảng Cát Lái tăng lên 2.6 triệu TEU. Cảng Cát Lái hiện chiếm thị
phần trên 90% sản lượng container xuất nhập khẩu thông qua các Cảng tại khu vực TP
Hồ Chí Minh, gần 50% thị phần cả nước và lọt vào TOP 25 Cảng container có sản
lượng thông qua lớn nhất trên thế giới.
- Sáng ngày 17-12-2019, Tổng Công ty Tân Cảng Sài gòn đã long trọng tổ chức
Lễ đón Teu thứ 5 triệu thông qua Cảng Tân Cảng - Cát Lái và công bố hoàn thành kế
hoạch sản xuất kinh doanh năm 2019 trước 15 ngày.
- Cảng Tân Cảng – Cát Lái có tổng diện tích 160ha, tổng chiều dài cầu tàu hơn 2
km, cùng lúc đón 09 tàu Feeder, đón tàu có tải trọng đến 45.000 DWT, khả năng thông
qua teu (tương đương triệu tấn hàng hóa). Cảng giữ trên 93% thị phần hàng hóa XNK
khu vực TP. Hồ Chí Minh, xếp hạng 30 cảng container có sản lượng lớn nhất thế giới.
Với việc áp dụng các công nghệ quản lý khai thác cảng hiện đại TOPOVN; thanh toán
qua mạng internet (E-port); lệnh giao hàng điện tử (EDO). Cùng các dịch vụ tàu lai,
hoa tiêu, kinh doanh kho bãi, vận tải bộ, vận tải thủy bằng sà lan, khai thuê Hải quan...
Năm 2019, Cảng Tân Cảng- Cát Lái đạt được 03 cái nhất:
1) Đón được tàu container lớn nhất, tàu 4,5 vạn tấn.
2) Năng suất giải phóng tàu trung bình đạt 71 container/h, tăng 11% so với năm
2018.
3) Thời gian giao nhận 01 container chỉ mất 43,8 phút/cont (giảm 10% so với thời
gian giao nhận của năm 2018).
- Kết quả đó tiếp tục ghi dấu ấn và khẳng định, Cảng Tân Cảng - Cát Lái là cửa
ngõ quan trọng và là cảng biển phát triển năng động nhất khu vực phía Nam. Thu thuế
xuất nhập khẩu qua Cảng Tân Cảng - Cát Lái trong năm 2019 đạt trên 70.000 tỷ đồng,
chiếm khoảng 17 % nguồn thuế thu ngân sách của Thành phố.
- Teu thứ 5 triệu thông qua Cảng Tân Cảng - Cát Lái trong năm 2019, do tàu
MERGUI chuyến 950S của hãng tàu Mearsk/ Sealand. Tàu chở 1329 container (tương
đương 2400 teus) gồm 1300 Teu nhập và 1100 teu xuất, có hải trình TP HCM ( Cát
Lái)- Tanjung Plelepas- Singapore- Penang. Hãng tàu Maerk/ Sealand là hãng tàu
container đứng đầu thế giới và là một trong những Hãng tàu đứng Top đầu tại Cảng
Tân Cảng - Cát Lái trong nhiều năm nay.
- Năm 2019, với phương châm kinh doanh “Nâng cao năng lực canh tranh, mở
rộng đầu tư, kinh doanh hiệu quả, phát triển bền vững”, Tổng Công ty Tân Cảng Sài
Gòn đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ “Sản xuất kinh doanh” trước 15 ngày, với 6
điểm nổi bật:
1) Đạt vị trí cao nhất từ trước tới nay trên bảng xếp hạng các cụm cảng container
có sản lượng thông qua lớn nhất thế giới, từ vị trí 21 lên 20 (vượt 01 bậc so với năm
2018).
2) Đón các cỡ tàu lớn nhất từ trước tới nay cập cảng các khu vực (tàu 4,5 vạn tấn
vào cảng Tân Cảng Cát Lái; 16 vạn tấn vào cụm cảng Tân Cảng Cái Mép; 13 vạn tấn
vào cảng container quốc tế Tân Cảng - Hải Phòng).
3) Sản lượng container qua các cảng của Tân Cảng đạt 8,75 triệuTEU, tăng 15,5%.
Thị phần gần 50% cả nước, trên 93% thị phần khu vực TP. Hồ Chí Minh, 68% khu
vực Cát Mép Thị Vải.
4) Lợi nhuận tăng cao nhất từ trước tới nay, đạt 3.117 tỷ đồng, tăng 14%; nộp
ngân sách: 1.612 tỷ đồng, tăng 56%.
5) Chất lượng dịch vụ tại cảng Tân Cảng - Cát Lái cao nhất từ trước đến nay:
Năng suất giải phóng tàu trung bình đạt 71,4 cont/h, tăng 11%; thời gian giao nhận 01
container tại cảng chỉ mất 43,8 phút/cont, giảm 10% so với thời gian giao nhận của
năm 2018.
6) Năng suất lao động tăng 10%; Thu nhập bình quân người lao động tăng 8,6%.
- Sự kiện đón Teu thứ 5 triệu thông qua Cảng Tân Cảng - Cát Lái, cũng như
những kết quả Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn đạt được trong năm 2019, không chỉ
là nguồn động viên, cổ vũ lớn lao đối với cán bộ, công nhân - người lao động của
Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn, mà còn là niềm vinh dự, tự hào của ngành khai thác
cảng biển Việt Nam, điều đó khẳng định nền kinh tế Việt Nam tiếp tục có sự khởi sắc
trong năm 2019, là bệ phóng để cán bộ, công nhân - người lao động của Tổng Công ty
Tân Cảng Sài Gòn tiếp tục cống hiến công sức, trí tuệ, nỗ lực phấn đấu vươn lên trong
điều kiện cạnh tranh khai thác cảng và dịch vụ Logistics ngày càng gay gắt.
1.1.4. Hoạt động:
- Cảng Cát Lái được vận hành bởi Trung tâm Điều độ - công ty Tân Cảng Sài
4 Depot liên kết.
- Trước năm 2007, Cát Lái sử dụng phương pháp quản lý bãi và container thủ
công. Kể từ 2006 đến nay, Công ty Tân Cảng Sài Gòn đăng ký sử dụng phần mềm
hoạch và quản lý bãi.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại cho hoạt động kinh doanh
khai thác cảng, phấn đấu trở thành Công ty cung ứng các dịch vụ cảng biển chuyên
nghiệp, hiện đại, có uy tín trong nước và khu vực.
- Tận dụng tối đa nguồn lực và các lợi thế nhằm tăng lợi nhuận, mở rộng hoạt
động kinh doanh phát triển các ngành nghề liên quan đến hoạt động của Cảng như:
Dịch vụ Logistics, Vận tải hàng hoá đa phương thức quốc tế, Xuất nhập khẩu, Du lịch
Cảng, …
- Mở rộng lĩnh vực đầu tư và hợp tác kinh doanh khi có điều kiện thích hợp nhằm
tăng doanh thu và tối đa hoá lợi nhuận cho cổ đông.
- Với chiến lược phát triển lâu dài, công ty không ngừng đào tạo phát triển nguồn
nhân lực, tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ tăng sức cạnh tranh trước yêu cầu
ngày càng tăng của khách hàng. Công ty cổ phần Cảng Cát Lái luôn cam kết mang đến
cho khách hàng những giá trị tốt nhất trên con đường phát triển của mình.
1.2. Mô tả các vị trí, chức năng/bộ phận, cách thức hoạt động của đơn vị
thực tập:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SÁT
BAN GIÁM ĐỐC
Các công ty con /
Công ty liên kết
Phòng Tổ chức Lao
động & Hành chính
Phòng Tài chính &
Kế hoạch kinh doanh
Phòng Đầu tư & Khai
thác
Hình 1.1: Cơ cấu bộ máy quản lý.
Nguồn BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 – CAT LAI PORT JSC.
-
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm tất cả
các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ quyết định
những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. ĐHĐCĐ thông qua các
báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn
nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát của Công
ty...
- Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất
của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến
quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị giữ vai trò định hướng chiến lược kế hoạch hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng năm, chỉ đạo và giám sát hoạt động của Công ty thông qua Ban điều hành
Công ty. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5 năm và thành viên Hội đồng quản trị có
thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Số lượng thành viên Hội đồng quản
trị hiện nay là 5 người.
- Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, nhiệm kỳ 5 năm và thành viên
Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Ban kiểm soát chịu
sự quản lý trực tiếp của Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra
hoạt động tài chính của Công ty, giám sát việc tuân thủ chấp hành chế độ hạch toán, kế
toán, quy trình, quy chế nội bộ của Công ty, thẩm định Báo cáo tài chính hàng năm,
báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của Báo cáo tài
chính của Công ty. Trong Ban kiểm soát phải có ít nhất một thành viên là người có
chuyên môn về tài chính, kế toán. Thành viên này không phải là nhân viên trong bộ
phận kế toán, tài chính của Công ty và không phải là thành viên hay nhân viên của
Công ty kiểm toán độc lập đang thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty. Số
lượng thành viên Ban kiểm soát hiện nay là 3 người.
- Ban Giám đốc của Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức
điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty theo
những chiến lược và kế hoạch đã được hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông
thông qua. Ban Giám đốc gồm có 02 thành viên, trong đó có 01 Giám đốc và 01 Phó
Giám đốc.
- Phòng Tổ chức Lao động và Hành chính , Phòng Tài chính – Kế hoạch kinh
doanh, Phòng Quản lý Đầu tư và Quản lý công trình, Phòng Điều Hành Logistics:
được tổ chức chuyên môn hóa. Đứng đầu các Phòng là các Trưởng phòng có nhiệm
vụ triển khai, tổ chức hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng dưới sự chỉ đạo
của Ban Giám đốc.
- Các công ty con / công ty liên kết:
Bảng 1.2: Các công ty con / công ty liên kết
STT
Tên công ty
Địa chỉ
Lĩnh vực sản
xuất kinh doanh
chính
Vốn điều lệ
thực góp
Tỷ lệ
sở hữu
1295B
Vận tải hàng hóa
Công ty Cổ
Nguyễn Thị bằng đường bộ
1
phần Tiếp vận Định, P. Cát và các hoạt động 19.000.000.000 54,286
Cảng Cát Lái. Lái, Q. 2,
dịch vụ hỗ trợ
khác liên quan
đến vận tải.
VND
%
TP. HCM.
Nguồn BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2018 – CAT LAI PORT JSC.
CHƯƠNG 2 – QUY TRÌNH XUẤT - NHẬP HÀNG TẠI CẢNG
CÁT LÁI
2.1 Quy trình xuất – nhập hàng tại cảng:
2.1.1 Quy trình xuất khẩu tại cảng:
❖ Giai đoạn 1:
▪ Bước 1: Nghiên cứu thị trường tìm kiếm đối tác.
▪ Bước 2: Tìm kiếm thương nhân giao dịch.
▪ Bước 3: Lập phương án kinh doanh.
-
Để quá trình xuất- nhập lô hàng được thuận lợi và có lợi nhuận tốt, chúng ta cần
tìm cho mình những đối tác uy tín, chất lượng... Từ đó xây dựng nên phương án kinh
doanh sao cho phù hợp hơn.
❖ Giai đoạn 2: Đàm phán và kí kết hợp đồng.
▪ Bước 1: Đàm phán:
-
Đàm phán thực chất là việc trao đổi, học thuật vừa mang tính khoa học, vừa
mang tính nghệ thuật để sử dụng các kĩ năng, kĩ xảo trong giao dịch để nhằm thuyết
phục đi đến việc chấp nhận những nội dung mà đôi bên đưa ra.
-
Muốn đàm phán thành công thì khâu chuẩn bị đàm phán đóng góp một vai trò
quan trọng như:
Chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu.
Chuẩn bị dữ liệu thông tin.
Chuẩn bị nhân sự đàm phán chuẩn bị chương trình đàm phán.
Việc chuẩn bị chi tiết đầy đủ các nội dung cần đàm phán là việc rất quan trọng
-
để cho cuộc đàm phán đạt hiệu quả cao hơn và giảm được rủi ro trong quá trình thực
hiện hợp đồng sau này.
-
Ngoài ra, việc chuẩn bị số liệu thông tin chẳng hạn như: thông tin về hàng hoá
để biết được tính thương phẩm học của hàng hoá, do các yêu cầu của thị trường về tính
thẩm mĩ, chất lượng, các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
-
Để đàm phán tốt cần phải chuẩn bị những thông tin về thị trường, kinh tế, văn
hoá, chính trị, pháp luật của các nước, hay như thông tin về đối tác như sự phát triển
,danh tiếng, cũng như khả năng tài chính của đối phương. Đòi hỏi các cán bộ nghiệp
vụ cần phải là những người nắm bắt thông tin về hàng hoá, thị trường, khách hàng,
chính trị, xã hội…chính xác và nhanh nhất sẽ giúp cho cuộc đàm phán kí kết hợp đồng
đạt hiệu quả tốt.
-
Hiện nay trong đàm phán thương mại thường sử dụng ba hình thức đàm phán
cơ bản là: đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng cách gặp gỡ
trực tiếp. Nhưng ở Việt Nam hiện nay hai hình thức là dàm phán qua thư tín và đàm
phán qua điện thoại là được sử dụng phổ biến nhất.
▪ Bước 2: Kí kết hợp đồng.
-
Việc kí kết hợp đồng là hết sức quan trọng. Hợp đồng có được tiến hành hay
không là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp đồng. Khi kí
kết một hợp đồng kinh tế phải căn cứ vào các diều kiện sau đây:
-
Các định hướng kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế của nhà nước.
-
-
Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, chào hàng của bạn hàng.
Hợp đồng hàng hoá bao gồm những nội dung sau:
Số hợp đồng.
Ngày, tháng, năm và nơi kí kết hợp đồng.
Tên và địa chỉ các bên kí kết.
Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng.
Điều 1: Tên hàng, phẩm chất, qui cách, số lượng, bao bì, kí mã hiệu.
Điều 2: Giá cả.
Điều 3: Thời hạn, địa điểm, phương thức giao hàng, vận tải.
Điều 4: Điều kiện kiểm nghiệm hàng hoá.
Điều 5: Điều kiện thanh toán trả tiền.
Điều 6: điều kiện khiếu nại.
Điều 7: Điều kiện bất khả kháng.
Điều 8: Điều khoản trọng tải.
❖ Giai đoạn 3: Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Khi đã kí kết hợp đồng, chúng ta bắt đầu quy trình thực hiện hợp đồng xuất
-
khẩu lô hàng.
▪ Bước 1: Xin giấy phép xuất khẩu hàng hóa.
Theo quyết định số 57/1998/NĐ/CP tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành
-
phần kinh tế đều được quyền xuất khẩu hàng hoá phù hợp với nôị dung đăng kí kinh
doanh trong nước của mình không cần phải xin giấy phép kinh doanh xuất khẩu tại bộ
thương mại.
-
Qui định này không áp dụng với một số mặt hàng đang còn quản lý theo cơ chế
riêng (cụ thể là những mặt hàng gạo, chất nổ, sách báo, ngọc trai, đá quý, tác phẩm
nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ).
-
Nếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu thì cơ quan sẽ cấp cho doanh nghiệp
ngoại thương một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế được giao nhận ở cửa khẩu, cơ
quan hải quan đó sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi.
▪ Bước 2: Chuẩn bị hàng Xuất khẩu.
-
Để thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến
hành chuẩn bị hàng xuất khẩu.
-
-
Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã kí.
Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn. Vì thế
chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng. Cơ sở pháp lí
để làm việc đó là kí kết hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất khẩu với các chân hàng.
-
-
Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu và kẻ kí mã hiệu hàng hoá.
Việc tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng trong quá trình
chuẩn bị hàng hoá vì hàng hoá đóng gói trong quá trình vận chuyển và bảo quản.
Muốn làm tốt công việc đóng gói bao bì thì cần phải nắm vững được yêu cầu loại bao
bì đóng gói cho phù hợp và theo đúng qui định trong hợp đồng, đồng thời có hiệu quả
kinh tế cao.
-
Loại bao bì: Thường dùng làm hòm, bao, kiện hay bì, thùng,...
-
Kẻ kí mã hiệu: kí mã hiệu bằng số hoặc chữ hay hình vẽ được ghi ở mặt ngoài
bao bì để thông báo những thông tin cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ và bảo quản
hàng. Đồng thời kẻ mã hiệu cần phải sáng sủa, rõ ràng, dễ nhận biết.
▪ Bước 3: Kiểm tra chất lượng hàng hóa.
-
Trước khi giao hàng, nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về phẩm
chất, trọng lượng, bao bì.
-
Đây là công việc cần thiết quan trọng nhờ có công tác này mà quyền lợi khách
hàng được đảm bảo, ngăn chặn kịp thời các hậu quả xấu, phân định trách nhiệm của
các khâu trong sản xuất cũng như tạo nguồn hàng đảm bảo uy tín cho nhà xuất khẩu và
nhà sản xuất trong quan hệ buôn bán.
-
Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu được tiến hành ngay sau khi hàng chuẩn bị
đóng gói xuất khẩu tại cơ sở hàng kiểm tra tại cửa khẩu do khách hàng trực tiếp kiểm
tra hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên.
▪ Bước 4: Thuê phương tiện vận tải.
-
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, việc thuê phương tiện
vận tải dựa vào căn cứ sau đây:
Dựa vào những điều khoản của hợp đồng xuất khẩu hàng hoá: điều kiện cơ sở
giao hàng số lượng nhiều hay ít.
Dựa vào đặc điểm hàng hoá xuất khẩu: là loại hàng gì, hàng nhẹ cân hay hàng
-
-
nặng cân, hàng dài ngày hay hàng ngắn ngày, điều kiện bảo quản đơn giản hay phức
tạp…
▪ Bước 5: Điều kiện vận tải:
-
Đó là hàng rời hay hàng đóng trong container, là hàng hoá thông dụng hay hàng
hoá đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến đường bình thường hay tuyến hàng đặc biệt, vận
tải một chiều hay vận tải hai chiều, chuyên chở theo chuyến hay chuyên chở liên
tục…để có thuê phương tiện đường bộ, đường biển, hay đường hàng không, đường
sắt.
-
-
Mua bảo hiểm hàng hóa.
Chuyên chở hàng hoá xuất khẩu thường xuất hiện những rủi ro, tổn thất vì vậy
việc mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu là một cách tốt nhất để đảm bảo an toàn
cho hàng hoá xuất khẩu trong quá trình vận chuyển. Doanh nghiệp có thể mua bảo
hiểm cho hàng hoá xuất khẩu của mình tại các công ty bảo hiểm.
-
Có thể mua bảo hiểm bao :
Ký hợp đồng bảo hiểm bao: Doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch của
mình để ký hợp đồng bảo hiểm ngay từ đầu năm sẽ bảo hiểm cho toàn bộ kế hoạch
năm đó. Khi có hàng xuất khẩu doanh nghiệp gửi thông báo đến công ty bảo hiểm,
công ty bảo hiểm sẽ cấp hoá đơn bảo hiểm.
Ký hợp đồng bảo hiểm chuyến: Chủ hàng xuất khẩu gửi đến công ty bảo
hiểm một văn bản gọi là “giấy yêu cầu bảo hiểm”. Trên cơ sở này chủ hàng xuất khẩu
và công ty bảo hiểm ký kết hợp đồng bảo hiểm, để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm
vững các điều kiện bảo hiểm sau:
•
Bảo hiểm điều kiện A: Bảo hiểm ruỉ ro.
•
•
Bảo hiểm điều kiện B: Bảo hiểm tổn thất riêng.
Bảo hiểm điều kiện C: Bảo hiểm miễn tổn thất riêng.
-
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm dựa vào các căn cứ sau: Điều khoản ghi trong
hợp đồng, tính chất hàng hoá, tính chất bao bì và phương thức xếp hàng, loại tàu
chuyên chở.
▪ Bước 6: Làm thủ tục hải quan.
-
Để làm thủ tục hải quan hàng xuất khẩu các bạn sẽ thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị chứng từ khai tờ khai hải quan gồm:
✓ Booking note.
✓ Invoice.
✓ Giấy phép xuất khẩu (nếu hàng xuất cần giấy phép).
phần “quản lý tờ khai”.
-
Lưu ý: đối với hàng xuất cần giấy phép bạn cần có giấy phép trước, và phải
khai đầy đủ thông tin giấy phép trên tờ khai.
phân luồng gì mà bạn chuẩn bị hồ sơ mở tờ khai cho phù hợp.
- Nếu có giấy phép bạn phải trình giấy phép, nếu hàng xuất bình thường thì bạn
chuẩn bị chứng từ như sau:
Bảng 2.1: Các chứng từ xuất khẩu
Luồng tờ khai
Hàng air
Hàng lẻ
Hàng nguyên
container
Luồng xanh
(không cần đi
mở tờ khai)
Luồng vàng
Mã vạch
Mã vạch
Mã vạch
Tờ khai thông quan Tờ khai thông quan Tờ khai thông quan
Tờ khai hải quan
Invoice
Tờ khai hải quan
Invoice
Tờ khai hải quan
Invoice
Tờ khai hải quan
Invoice
Tờ khai hải quan
Invoice
Tờ khai hải quan
Invoice
Luồng đỏ
Packing list
Packing list
Packing list
Nguồn: Bản tin chuyên ngành Logistics Tân Cảng-STC (tháng 12/2019).
- Lưu ý khi in chứng từ:
doanh nghiệp.
Đối với luồng xanh : in mã vạch và tờ khai không cần chữ ký và con dấu
Đối với luồng vàng và đỏ : tờ khai không cần dấu DN, invoice, packing
list bạn chỉ cần in bản có ký chữ ký số.
Bước 4 : Ra cảng /ICD / sân bay hoàn thành thủ tục hải quan.
Luồng xanh : chỉ cần trình mã vạch và tờ khai thông quan cho bộ phận
-
kho hàng xuất (hàng kho), bộ phần vào sổ tàu (hàng container) hoặc hải quan giám sát
(hàng sân bay) để đối chiếu tờ khai.
-
Luồng vàng: Trình tờ khai và invoice cho hải quan đăng ký tại quầy
đăng ký tờ khai.
-
mã vạch.
-
Hàng air : giao hàng cho đại lý > đại lý dán talong hàng hóa > cân hàng
> bạn cần mã vạch + tờ khai thông quan + phiếu cân để trình hải quan giám sát > hải
quan xác nhận qua khu vực giám sát (vậy là xong thủ tục)
❖ Hàng lẻ:
- Đầu tiên bạn phải vào phòng thương vụ đưa booking note để đăng ký số xe vào
cảng, sau đó thương vụ sẽ in phiếu hướng dẫn vào kho nào, cửa bao nhiêu.
- Giao hàng cho kho theo hướng dẫn của phòng thương vụ để nhập kho, nhập
kho xong, người tiếp nhận hàng sẽ đo số khối, đếm số kiện và ghi thẳng vào booking
note.
- Bạn trình booking note (có thông tin số kiện, số khối) + mã vạch và tờ khai
thông quan để kho đối chiếu và xuất PHIẾU NHẬP KHO.
❖ Hàng nguyên container:
-
Sau khi đóng hàng xong, container được di chuyển đến ICD/Cảng theo hướng
dẫn trên booking note, sau khi container được hạ bãi và đóng tiền hạ cont đầy, bạn cần
mã vạch và tờ khai thông quan để đến quầy vô sổ tàu để vô sổ tàu > hoàn thành thủ tục
xuất khẩu.
-
Nếu hạ cont ở Cát Lái , bạn sẽ đóng tiền trên eport, sau khi đó.ng tiền sẽ xuất
được phiếu dưới đây, có số đăng ký thì mới được hạ cont
-
Phiếu đăng ký làm hàng hạ bãi chờ tàu xuất
-
Nếu hạ cont ở các cảng khác thì tài xế sẽ đóng tiền tại cảng và lấy phiếu hạ
cont.
-
-
Phiếu giao nhận container.
Sau khi hạ container xong bạn đến quầy vô sổ tàu để vô sổ tàu > Bạn có được
phiếu như hình dưới đây là xong thủ tục.
-
-
Phiếu xác nhận đăng ký tàu xuất.
Đối với tờ khai luồng đỏ, bạn trình hồ sơ cho hải quan đăng ký giống như đối
với luồng vàng, tuy nhiên thay vì kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thuế và ra quyết định thông
quan, hải quan đăng ký sẽ chuyển hồ sơ đến bộ phận kiểm hóa.
-
Quy trình: hải quan đăng ký kiểm tra hồ sơ > chuyển sang lãnh đạo duyệt tỷ lệ
kiểm hóa (kiểm bao nhiêu %) > lãnh đạo hải quan phân công cán bộ kiểm hóa > bạn
gặp kiểm hóa và thực hiện mở hàng kiểm hóa theo quy định > sau khi kiểm xong, hải
quan kiểm hóa sẽ là người quyết định thông quan.
▪ Bước 7: Giao hàng lên tàu.
-
Thực hiện điều kiện giao nhận hàng trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời gian
giao hàng, doanh nghiệp phải làm thủ tục giao nhận hàng, hiện nay phần lớn hàng hoá
xuất khẩu của chúng ta vận chuyển bằng đường biển và đường sắt.
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Thực tập 1 - Đề tài: Báo cáo về đơn vị thực tập Cảng Cát Lái", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- tieu_luan_thuc_tap_1_de_tai_bao_cao_ve_don_vi_thuc_tap_cang.docx