Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế trong vận tải biển - Nghề: Khai thác vận tải
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TRONG VẬN TẢI BIỂN
NGHỀ: KHAI THÁC VẬN TẢI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số.....QĐ/ ngày......tháng........năm....của
...........)
Hải Phòng – Năm 2017
LỜI NÓI ĐẦU
Quản lý kinh tế là một lĩnh vực khoa học - nghệ thuật đòi hỏi phải biết phân
tích hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp nói chung và của doanh nghiệp vận tải
biển nói riêng.
Giáo trình "Phân tích hoạt động kinh tế trong vận tải biển" trang bị cho sinh
viên những kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ cơ bản phân tích hoạt động kinh tế của
các doanh nghiệp vận tải biển nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy, nghiên cứu và học
tập của cán bộ giáo viên và sinh viên ngành khai thác vận tải, Khoa Kinh tế -
Trường Cao đẳng Hàng hải I
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn những đóng góp nhiệt tình của các
đồng nghiệp trong Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng Hàng Hải I và rất mong nhận
được sự góp ý và nhận xét của bạn đọc để giáo trình hoàn thiện hơn.
Trân trọng cám ơn./.
Hải phòng, tháng 12 năm 2017
Nhóm biên soạn
1. Chủ biên: ThS. Lê Thị Bình Nguyên
2. ThS. Lăng Hoàng Vân
3
MỤC LỤC
Trang
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ...................................................................................... 2
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................... 3
MỤC LỤC................................................................................................................. 4
1. Phần mở đầu ..........................................................................................................8
1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh tế ..............................................................8
1.2. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................8
1.3. Ý nghĩa phân tích hoạt động kinh tế ..................................................................8
1.4. Mục đích phân tích.............................................................................................9
1.5. Nguyên tắc phân tích..........................................................................................9
1.6. Nội dung phân tích .............................................................................................9
2. Hệ thống chỉ tiêu và các nhân tố ảnh hưởng .........................................................9
2.1 Hệ thống chỉ tiêu trong phân tích........................................................................9
2.2. Nhân tố ảnh hưởng ...........................................................................................10
3.1. Phương pháp chi tiết.........................................................................................11
3.2. Phương pháp so sánh........................................................................................12
3.3. Phương pháp thay thế liên hoàn .......................................................................14
3.4. Phương pháp số chênh lệch..............................................................................15
3.5. Phương pháp cân đối........................................................................................16
3.6. Phương pháp chỉ số ..........................................................................................17
4. Tổ chức phân tích ................................................................................................18
4.1 Các loại phân tích..............................................................................................18
4.2. Tổ chức phân tích .............................................................................................19
1. Nội dung phân tích ..............................................................................................22
2. Cách thức phân tích.............................................................................................23
1. Mục đích và ý nghĩa ............................................................................................27
1.1. Ý nghĩa .............................................................................................................27
1.2. Mục đích...........................................................................................................27
2. Nội dung phân tích ..............................................................................................28
1.1. Ý nghĩa .............................................................................................................49
1.2. Mục đích...........................................................................................................49
4
2. Phân tích chung tình hình sử dụng TSCĐ........................................................... 50
2.2. Phân tích tình hình trang bị TSCĐ................................................................... 51
2.3. Phân tích tình tình trạng kỹ thuật của TSCĐ ................................................... 52
2.4. Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ .................................................................. 52
1. Mục đích, ý nghĩa................................................................................................ 59
2. Đánh giá chung tình hình lao động tiền lương.................................................... 60
3. Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lao động................................................... 60
4. Phân tích tình hình tổ chức tiền lương ................................................................ 67
1. Mục đích, ý nghĩa................................................................................................ 70
2. Nội dung phân tích.............................................................................................. 71
1. Mục đích, ý nghĩa................................................................................................ 81
2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính ................................................................ 82
4. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh.............................................................. 87
5
Bảng danh mục ký hiệu, từ viết tắt, thuật ngữ chuyên ngành
Ký hiệu, từ viết
Giải thích
tắt, thuật ngữ
chuyên ngành
bq
CN
Bình quân
Công nhân
DN
Doanh nghiệp
Hoạt động kinh tế
Nghiên cứu
HĐKT
NC
NV
Nhân viên
TSCĐ
sx
Tài sản cố định
Sản xuất
SXKD
PTHĐKT
VD
Sản xuất kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh tế
Ví dụ
6
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
Tên mô đun: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN
Mã mô đun: MĐ 30
Vị trí, tính chất của mô đun
- Vị trí: Là môn khoa học chuyên môn trong nội dung chương trình đào tạo của
nghề khai thác vận tải, được bố trí giảng dạy sau khi học các môn chung và khi học
các môn cơ sở của nghề
- Tính chất: Là mô đun cung cấp cung cấp cho sinh viên những kiến thức về cơ sở
lý luận và những phương pháp của phân tích hoạt động kinh tế và vận dụng vào
phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp;
- Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Là cơ sở để học các môn chuyên môn của nghề.
Mục tiêu mô đun
- Về kiến thức: Trình bày được những kiến thức về lý luận và những phương pháp
của phân tích hoạt động kinh tế;
- Về kỹ năng: Vận dụng được kiến thức lý luận và kết hợp với kiến thức thực tế
vào phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp (tập trung vào hai nhóm doanh
nghiệp chính đó là doanh nghiệp sản xuất vật chất như: công nghiệp,nông nghiệp,
xây dựng...và doanh nghiệp dịch vụ: doanh nghiệp vận tải, kinh doanh xuất nhập
khẩu, bảo hiểm, ngân hàng...);
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Cần cꢀ, năng động tiếp thu kiến thức, làm đầy
đủ các bài kiểm tra, bài tập thảo luận mà giáo viên yêu cầu.
Nội dung mô đun
7
Bài 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH HĐKT
Mã bài: MĐ.6840102.33.01
Giới thiệu
Là một nhà kinh doanh, bao giờ bạn cũng phải quan tâm đến hiệu quả và
mong muốn hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao. Để đạt được điều đó
trước hết phải có nhận thức đúng. Từ nhận thức đúng đi đến quyết định và hành
động. Nhận thức - quyết định và hành động là bộ ba biện chứng của sự lãnh đạo và
quản lý khoa học. Công cụ quan trọng để tiến hành đó là Phân tích hoạt động kinh
tế. Quá trình tiến hành phân tích là hoạt động dựa trên một trình tự nhất định theo
nguyên tắc và cơ sở lý luận. Nội dung bài thứ nhất của Giáo trình sẽ giới thiệu
những cơ sở lý luận của phân tích hoạt động kinh tế.
Mục tiêu
- Về kiến thức: Trình bày được khái niệm phân tích hoạt động kinh tế; đối
tượng nghiên cứu, ý nghĩa, mục đích của phân tích hoạt động kinh tế; Trình bày
được các hệ thống chỉ tiêu và nhân tố ảnh hưởng đến PTHĐKT;
- Về kỹ năng: Sử dụng được linh hoạt các phương pháp phân tích;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Nhận thức được trình tự tiến hành phân
tích.
Nội dung chính
1. Phần mở đầu
1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh tế
Phân tích là quá trình phân chia, phân giải các hiện tượng và kết quả kinh
doanh thành nhiều bộ phận cấu thành rồi dꢀng các phương pháp liên hệ, so sánh
đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng vận động và phát
triển của hiện tượng nghiên cứu.
Phân tích hoạt động kinh tế gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu phân tích hoạt động kinh tế là các quá trình, hoạt động
và kết quả sản xuất kinh doanh được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế gắn
liền với các nhân tố ảnh hưởng. Trong giáo trình này, phạm vi nghiên cứu được
giới hạn chỉ nghiên cứu các hiện tượng và kết quả trong doanh nghiệp vận tải.
+ Kết quả kinh tế thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả từng phần,
từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh như tình hình thực hiện chỉ tiêu
sản lượng, tình hình sử dụng lao động, tình hình tài chính, ... và cũng có thể là kết
quả cuối cùng của cả quá trình kinh doanh: Kết quả tài chính.
+ Các chỉ tiêu kinh tế biểu hiện của kết quả kinh tế. Đó là sự xác định về nội
dung và phạm vi của kết quả kinh doanh.
1.3. Ý nghĩa phân tích hoạt động kinh tế
Phân tích hoạt động kinh tế với một vị trí là công cụ quan trọng của nhận
thức, nó trở thành một công cụ quan trọng để quản lý khoa học có hiệu quả các
hoạt động kinh tế. Nó thể hiện chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà nước.
8
1.4. Mục đích phân tích
- Đánh giá kết quả hoạt động kinh tế, kết quả của việc thực hiện các nhiệm
vụ được giao, đánh giá việc chấp hành các chế độ, chính sách của Nhà nước..
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Xác định nguyên nhân dẫn đến sự biến động các nhân tố làm ảnh hưởng trực tiếp
đến mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế.
- Đề xuất các biện pháp và phương hướng để cải tiến phương pháp kinh
doanh, khai thác các khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm năng cao
hiệu quả kinh doanh.
1.5. Nguyên tắc phân tích
- Phân tích bao giờ cũng xuất phát từ việc đánh giá chung, sau đó mới đi sâu
phân tích từng nhân tố;
- Phân tích trong sự vận động và phát triển của hiện tượng kinh tế, có như
vậy mới thấy được xu hướng phát triển và tính qui luật của nó;
- Phân tích phải thực hiện trong mối quan hệ qua lại giữa các hiện tượng
kinh tế, có như vậy mới thấy rõ được nguyên nhân phát triển của hiện tượng;
- Phải sử dụng các phương pháp phân tích thích hợp để thực hiện các mục
đích phân tích;
- Phải đi sâu vào từng bộ phận cấu thành của hiện tượng kinh tế đã xem xét,
mối quan hệ nội tại của hiện tượng kinh tế đó. Thấy được bản chất của sự vận động
và phát triển kinh tế.
1.6. Nội dung phân tích
- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như sản lượng, doanh thu, giá
thành lợi nhuận;
- Phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh trong mối liên hệ với các chỉ tiêu
về điều kiện (yếu tố) của quá trình sản xuất kinh doanh như lao động, vật tư tiền
vốn, đất đai ....
2. Hệ thống chỉ tiêu và các nhân tố ảnh hưởng
2.1 Hệ thống chỉ tiêu trong phân tích
2.1.1. Khái niệm
Chỉ tiêu phân tích: phản ánh mặt lượng trong mối quan hệ mật thiết với mặt
chất của hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội số lớn trong điều kiện không gian
và thời gian cụ thể được đưa vào làm mục đích phân tích.
2.1.2. Phân loại chỉ tiêu
a. Theo nội dung kinh tế
- Chỉ tiêu biểu hiện kết quả: như Sản lượng, lợi nhuận, giá thành...
- Chỉ tiêu biểu hiện điều kiện: như lao động, tổng máy móc thiết bị, tổng số
vốn, vật tư...
b. Theo tính chất của chỉ tiêu
- Chỉ tiêu khối lượng (số lượng) là chỉ tiêu phản ánh quy mô khối lượng như
tổng khối lượng hàng hoá luân chuyển, tổng số lao động, tổng số vốn...
- Chỉ tiêu chất lượng là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn, các yếu tố
hay hiệu quả kinh doanh. VD: hiệu suất sử dụng vốn, năng suất lao động, giá thành
sản phẩm.
c. Theo phương pháp phân tích
9
- Chỉ tiêu tuyệt đối: Biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng kinh tế tại
một địa điểm và thời gian xác định. Ví dụ: chỉ tiêu sản lượng hàng hóa vận chuyển
của công ty vận tải biển Hoàng Anh năm 2018; chỉ tiêu tổng doanh thu của Xí
nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu quý I/2019.
- Chỉ tiêu tương đối: là mức độ biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu.
Nó được dꢀng khi phân tích cơ cấu, xu hướng phát triển... của các hiện tượng kinh
tế như: Cơ cấu vốn, mức tăng trường về sản lượng hàng năm ...
- Chỉ tiêu bình quân: là mức độ biểu hiện trị số đại biểu của hiện tượng, ví
dụ như: Lương bình quân, cước phí bình quân...
d. Theo cách biểu hiện
- Chỉ tiêu biểu hiện đơn vị hiện vật: tấn, cái, mét, chiếc ... (hiện vật đơn) và
km/giờ, người/km2... (hiện vật kép).
- Chỉ tiêu biểu hiện đơn vị giá trị: có đơn vị tính là đơn vị tiền tệ như: giá
thành, doanh thu, lợi nhuận... có đơn vị tính là đồng Việt Nam, USD...
- Chỉ tiêu biểu hiện đơn vị thời gian: có đơn vị tính là đơn vị đo thời gian. Ví
dụ như thời gian làm việc của công nhân (ngày, giờ); Thời gian khai thác của
phương tiện vận chuyển (ngày)...
e. Căn cứ theo sự cấu thành
- Chỉ tiêu tổng thể;
- Chỉ tiêu cá biệt là chỉ tiêu cấu thành chỉ tiêu tổng thể.
Như vậy để phân tích phải có một hệ thống chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu sẽ phản
ánh được một mặt nào đó của hiện tượng cần phân tích. Cả hệ thống chỉ tiêu đó sẽ
thể hiện được tính đa dạng, phức tạp của nội dung phân tích.
2.2. Nhân tố ảnh hưởng
2.2.1. Khái niệm
Nhân tố ảnh hưởng là những yếu tố bên trong của các hiện tượng và quá
trình mà mỗi biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất, xu hướng
và mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích. Ví dụ: Chỉ tiêu lợi nhuận do vận chuyển
hàng hóa đem lại phụ thuộc vào các nhân tố sản lượng, giá cước, giá thành đơn vị.
Chỉ tiêu giá thành đơn vị phụ thuộc vào tổng chi phí và tổng sản lượng.
2.2.2. Phân loại
a. Căn cứ theo nội dung kinh tế
Phân làm 2 loại
- Nhân tố điều kiện: là những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô sản xuất kinh
doanh, như số lượng lao động, máy móc thiết bị;
- Nhân tố kết quả: là những nhân tố thường ảnh hưởng dây chuyền từ khâu
cung ứng đến sản xuất, tiêu thụ và từ đó ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
b. Căn cứ theo tính tất yếu của nhân tố
- Nhân tố chủ quan: là nhân tố mà nó phát triển theo hướng nào, mức độ bao
nhiêu, phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp.
- Nhân tố khách quan: là nhân tố phát sinh và tác động như một tất yếu
ngoài sự chi phối của bản thân doanh nghiệp. Ví dụ: Sự thay đổi cơ chế quản lý;
giá cả thị trường; chế độ chính sách của nhà nước, tình hình biến động về kinh tế,
chính trị của thế giới...
10
c. Căn cứ theo tính chất của nhân tố
- Nhân tố số lượng: phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
như: số tàu, trọng tải tàu, số ngày khai thác, sản lượng xếp dỡ, số tấn thông qua,...
- Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu suất sử dụng điều kiện hoặc hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Ví dụ như các hệ số sử dụng thời gian của tàu: Hệ số vận
doanh, hệ số vận hành,...
d. Căn cứ theo xu hướng tác động
- Nhân tố tích cực: là nhân tố có tác động tốt làm tăng quy mô hiệu quả sản
xuất kinh doanh, làm giảm chi phí chi phí chuyến đi, hạ giá thành vận tải,...
- Nhân tố tiêu cực: là nhân tố có tác động xấu làm giảm hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tăng chi phí chuyến đi, giá thành đơn vị tăng,...
e. Căn cứ theo thời gian tác động
- Nhân tố cố định: là những nhân tố xảy ra thường xuyên;
- Nhân tố tạm thời: là những nhân tố xảy ra ngẫu nhiên.
Việc phân biệt chỉ tiêu và nhân tố có tính chất tương đối. Tùy mục đích và
nội dung phân tích mà xác lập nên mối quan hệ giữa chỉ tiêu và nhân tố. Ví dụ sản
lượng là một nhân tố khi nghiên cứu về lợi nhuận. Nhưng khi nghiên cứu về kết
quả sản xuất thì sản lượng lại là chỉ tiêu.
Việc phân loại các nhân tố cũng tꢀy theo mối quan hệ của nhân tố với chỉ
tiêu phân tích. Ví dụ khi nghiên cứu mức hao phí lao động sống thì thời gian làm
việc của công nhân là chỉ tiêu số lượng, khi nghiên cứu tổng sản lượng, nó lại là
nhân tố chất lượng. Một nhân tố được coi là nhân tố khách quan trong trường hợp
này thì trường hợp khác lại là nhân tố chủ quan.
Vấn đề cuối cùng cần lưu ý là đối tượng của phân tích hoạt động kinh tế có 2
mặt: Mặt định tính là kết quả và hiện tượng kinh tế được biểu hiện bằng các chỉ
tiêu kinh tế dưới tác động của các nhân tố. Mặt định lượng là các chỉ tiêu và các
nhân tố được lượng hóa ở những trị số xác định với biến động xác định.
3. Các phương pháp kỹ thuật trong phân tích kinh tế
3.1. Phương pháp chi tiết
a. Chi tiết theo thời gian
Kết quả kinh doanh là kết quả của một quá trình do nhiều nguyên nhân
khách quan, chủ quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình trong từng đơn vị thời
gian xác định không đồng đều. Vì vậy ta phải chi tiết theo thời gian giúp cho việc
đánh giá kết quả được sát, đúng và tìm được các giải pháp có hiệu quả cho công
việc kinh doanh. Có thể ta chọn là các quý, các tháng, 6 tháng, ... làm thời gian chi
tiết. Từ việc nghiên cứu hiện tượng kinh tế đã chi tiết theo thời gian, ta có thể rút ra
được một vài quy luật nào đó theo thời gian. Ví dụ: sản lượng vận chuyển và xếp
dỡ trong ngành vận tải chi tiết theo các quý trong năm. Từ đó xác định nguyên
nhân thường xảy ra ở các thời gian có tính quy luật. Qua đó ta có biện pháp khai
thác các tiềm năng, hạn chế tác động xấu của các nhân tố sao cho hợp với quy luật.
Tác dụng
- Xác định thời điểm mà hiện tượng kinh tế xảy ra tốt nhất, xấu nhất.
- Xác định tiến độ phát triển, nhịp điệu phát triển của hiện tượng kinh tế.
b. Phương pháp chi tiết theo địa điểm
11
Kết quả hoạt động của đơn vị ta nghiên cứu là tổng hợp kết quả hoạt động
của các đơn vị thành phần tạo nên. Ví dụ sản lượng xếp dỡ của toàn cảng là tổng
sản lượng xếp dỡ của các đơn vị xí nghiệp xếp dỡ thành phần. Sản lượng vận
chuyển của công ty vận tải biển là tổng sản lượng vận chuyển của từng tàu vận
chuyển hàng hóa và hành khách của công ty. Khi chi tiết kết quả của những hiện
tượng kinh tế theo mỗi đơn vị thành phần sẽ cho phép ta đánh giá đúng đắn kết quả
hoạt động của mỗi đơn vị đó. Có những hiện tượng kinh tế xảy ra tại nhiều địa
điểm khác nhau với những tính chất và mức độ khác nhau do các nguyên nhân
khác nhau, tác động không giống nhau cũng như mọi điều kiện về tổ chức, kỹ thuật
của mỗi đơn vị không giống nhau nên biện pháp khai thác tiềm năng và khắc phục
hạn chế cũng khác nhau vì vậy cần phải phân tích chi tiết theo địa điểm.
Tác dụng
- Xác định những đơn vị, các nhân tố điển hình tiên tiến hoặc lạc hậu;
- Xác định sự hợp lý hay không trong việc phân phối nhiệm vụ sản xuất giữa
các đơn vị hoặc cá nhân;
- Đánh giá tình hình hạch toán kinh doanh nội bộ.
c. Phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu thành của
các hiện tượng và kết quả kinh tế, nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh tế
từ đó giúp cho việc đánh giá kết quả của doanh nghiệp được chính xác, cụ thể và
xác định được nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác quản lý. Ví dụ: Khi
nghiên cứu chi phí sản xuất ta dùng chỉ tiêu giá thành và ta chi tiết chỉ tiêu giá
thành theo các khoản mục chi phí, theo các yếu tố chi phí,... Nghiên cứu kết quả
sản xuất ta dùng chỉ tiêu sản lượng và chỉ tiêu này có thể chi tiết theo mặt hàng,
từng tàu, tuyến đường, chỉ tiêu khai thác và sử dụng phương tiện,...
Tóm lại, phương pháp chi tiết có 3 hình thức. Các hình thức này bổ xung
cho nhau. Trong phân tích, muốn đạt yêu cầu toàn diện và triệt để ta cần sử dụng
đồng thời cả 3 hình thức này. Chỉ tiêu nghiên cứu càng được chi tiết nhiều, liên tục
thì sự phân tích càng đầy đủ và sâu sắc.
3.2. Phương pháp so sánh
Là phương pháp được vận dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định vị
trí và xu hướng biến động, phát triển của hiện tượng, đánh giá kết quả. Có thể có
các trường hợp so sánh sau:
- So sánh giữa thực hiện với kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch;
- So sánh giữa kỳ này với kỳ trước để xác định nhịp độ, tốc độ phát triển của
hiện tượng;
- So sánh giữa đơn vị này với đơn vị khác để xác định mức độ tiên tiến hoặc
lạc hậu giữa các đơn vị;
- So sánh giữa thực tế với định mức, khả năng với nhu cầu.
Nói chung các trị số dùng làm gốc so sánh (trị số năm trước, trị số kế
hoạch,...) gọi là trị số kỳ gốc và thời kỳ được chọn làm gốc so sánh gọi là kỳ gốc.
Thời kỳ đang nghiên cứu gọi là kỳ nghiên cứu, kỳ phân tích, kỳ thực hiện. Các trị
số kỳ nghiên cứu gọi là trị số nghiên cứu, trị số kỳ thực hiện.
12
Khi tiến hành so sánh cần chú ý đảm bảo điều kiện “có thể so sánh được”.
Các điều kiện đó là các chỉ tiêu đưa ra so sánh phải thống nhất về nội dung,
phương pháp tính, phạm vi tính, đơn vị tính, thời gian tính và các điều kiện về tổ
chức, kỹ thuật phải tương tự.
Ví dụ:
- Giá thành đã tính thuế và chưa tính thuế không thể so sánh với nhau vì
khác nội dung.
- Giá thành vận chuyển hàng hóa và giá thành công xưởng, vì không cùng
đơn vị tính nên không thể so sánh được.
* So sánh bằng số tuyệt đối
Mức biến động tuyệt đối (chênh lệch tuyệt đối): cho biết qui mô, khối lượng của
hiện tượng nghiên cứu đạt, vượt hoặc hụt giữa 2 kỳ.
y = (y1- y0)
* So sánh bằng số tương đối
Cho ta thấy xu hướng biến động, tốc độ phát triển, kết cấu của tổng thể, mức
độ phổ biến của hiện tượng.
1. Số tương đối kế hoạch
a. Số tương đối kế hoạch dạng đơn giản
kht = (y1/ ykh).100 (%)
Trong đó:
y1, ykh: mức độ của hiện tượng nghiên cứu kỳ thực tế, kỳ kế hoạch.
b. Số tương đối kế hoạch dạng liên hệ
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch: khi tính cần liên hệ với một chỉ tiêu nào đó có
liên quan.
Trị số chỉ tiêu nghiên cứu kỳ TH
(Trị số chỉ tiêu kỳ KH) x (Hệ số tính chuyển)
Tỷ lệ
HTKH
=
X 100%
Trị số chỉ tiêu nghiên cứu kỳ NC
Trị số chỉ tiêu liên hệ kỳ KH
Hệ số tính chuyển (chỉ
số của chỉ tiêu liên hệ)
=
c. Số tương đối kế hoạch dạng kết hợp
Mức độ biến động tương đối
của chỉ tiêu nghiên cứu
= y1 - ykh x hệ số tính chuyển
2. Số tương đối động thái
Dꢀng để biểu hiện xu hướng biến động, tốc độ phát triển của hiện tượng
theo thời gian:
t = y1/ y0
3. Số tương đối kết cấu
Để xác định tỷ trọng của bộ phận so với tổng thể:
d = ybp.100/ ytt (%)
4. Số tương đối cường độ
Phản ánh trình độ phổ biến của hiện tượng, phản ánh tổng quát chất lượng
hoạt động sản xuất kinh doanh được tính bằng cách so sánh chỉ tiêu chất lượng với
chỉ tiêu khối lượng của tổng thể với nhau.
* So sánh bằng số bình quân
13
Cho biết mức độ mà đơn vị đạt được so với số bình quân chung của tổng thể,
của ngành.
Ví dụ: Chi phí tiền lương của doanh nghiệp A kỳ gốc là 109 đồng, kỳ nghiên
cứu là 1,2.109 đồng và sản lượng kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc là 1,25 lần. Ta có
Trị số biến động tuyệt đối về chi phí lương:
C1 = 1,2.109 - 109 = 0,2.109 (đồng)
Trị số biến động tương đối:
’C1 = 1,2.109 - 1,0.109 x1,25 = - 0,05.109 (đồng)
Điều này có ý nghĩa: So sánh giữa hai kỳ, chi phí tiền lương đã tăng 0,2.109
(đồng) (gọi là bội chi tuyệt đối). Nhưng khi xem xét đến kết quả của chi phí, nghĩa
là xét đến sự tăng giảm sản lượng, ta dùng trị số biến động tương đối ta thấy chi
phí giảm 0,05.109 (đồng) (gọi là tiết kiệm tương đối). Qua đây ta có thể đánh giá
tình hình chi phí tiền lương là việc tăng 0,2.109 (đồng) chưa hẳn là không tốt vì tốc
độ tăng chi phí chậm hơn tốc độ tăng sản lượng (1,2<1,25). Cho nên, đáng lẽ với
mức chi phí như kỳ gốc, để sản lượng tăng lên 1,25 lần thì chi phí tiền lương cần
1,0.109x1,25 = 1,25.109 đồng. Nhưng thực tế chỉ chi phí 1,2.109 đồng. Vậy còn tiết
kiệm được 0,05.109 (đồng). Kết quả chi phí như vậy là có hiệu quả cao hơn kỳ gốc.
3.3. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan
hệ tích, thương số hoặc kết hợp cả tích và thương. Phương pháp này xác định được
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Nguyên tắc của phương
pháp này là: Khi tính toán mức độ ảnh hưởng của một nhân tố nào đó đến chỉ tiêu
phân tích thì chỉ xét sự biến động của nhân tố đó, còn các nhân tố khác coi như
không thay đổi.
3.3.1. Trình tự và nội dung
- Phải xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng với
chỉ tiêu nghiên cứu từ đó xác định phương trình kinh tế thể hiện mối quan hệ.
- Cần sắp xếp các nhân tố theo một trình tự nhất định theo nguyên tắc: nhân
tố số lượng đứng trước, nhân tố chất lượng đứng sau. Trong trường hợp có nhiều
nhân tố số lượng, chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp
sau; theo thứ tự nhân tố số lượng giảm dần, chất lượng tăng dần (lượng đổi dẫn đến
chất đổi) hoặc theo mối quan hệ nhân quả; không được đảo lộn trật tự này.
- Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố một theo trình tự nói trên. Nhân tố
nào được thay thế rồi thì lấy giá trị thực tế từ đó. Nhân tố chưa được thay thế phải
giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. Thay thế xong một nhân tố phải tính
ra kết quả cụ thể của lần thay thế đó. Sau đó lấy kết quả này so với kết quả của
bước trước. Chênh lệch tính được chính là kết quả do ảnh hưởng của nhân tố được
thay thế.
- Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần. Cuối cùng ảnh hưởng tổng
hợp của các nhân tố so với chênh lệch của chỉ tiêu nghiên cứu.
* Ưu điểm của phương pháp này: tính toán nhanh.
* Nhược điểm của phương pháp này: sắp xếp chỉ tiêu khi xét ảnh hưởng của
nhân tố nào thì chỉ có nhân tố đó thay đổi.
3.3.2. Phương pháp
Chỉ tiêu tổng thể: y
14
Chỉ tiêu cá biệt: a,b,c
+ Phương trình kinh tế:
y = abc
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc:
yo = a0b0c0
Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu:
y1 = a1b1c1
+ Xác định đối tượng phân tích:
y = y1- y0 = a1b1c1- a0b0c0
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
* Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất a đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối:
ya = a1b0c0- a0b0c0
Ảnh hưởng tương đối: ya = (ya.100)/y0 (%)
* Ảnh hưởng của nhân tố b đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối:
yb = a1b1c0- a1b0c0
Ảnh hưởng tương đối: yb = (yb.100)/y0 (%)
* Ảnh hưởng của nhân tố c đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối:
yc = a1b1c1- a1b1c0
Ảnh hưởng tương đối: yc = (yc.100)/y0 (%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
ya+ yb+ yc = y
ya+ yb+ yc = y =(y.100)/y0 (%)
3.3.3. Lập bảng phân tích
MĐAH đến y
So
sánh
(%)
Chênh
lệch
(+/-)
Ký Đơn Kỳ Kỳ
Tuyệt Tương
TT
Chỉ tiêu
hiệu vị
gốc NC
đối
đối
(+/-)
(%)
Nhân tố thứ
nhất
1
a
a0
a1
a
a
ya
ya
2 Nhân tố thứ 2
3 Nhân tố thứ 3
b
c
b0
c0
b1
c1
b
c
b
c
yb
yc
ya
ya
y
y0
y1
-
-
y
y
Tổng thể
3.4. Phương pháp số chênh lệch
Về điều kiện vận dụng phương pháp này giống phương pháp thay thế liên
hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực
tiếp dùng số chênh lệch giữa giá trị kỳ nghiên cứu và kỳ gốc của nhân tố đó.
Khái quát nội dung của phương pháp:
Chỉ tiêu tổng thể: y
Chỉ tiêu cá thể:
a, b, c
+ Phương trình kinh tế:
y = abc
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc:
Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu:
+ Xác định đối tượng phân tích:
yo = a0b0c0
y1 = a1b1c1
y = y1- y0 = a1b1c1- a0b0c0
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
* Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất a đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối:
Ảnh hưởng tương đối:
ya = (a1- a0)b0c0
ya = (ya.100)/y0 (%)
15
* Ảnh hưởng của nhân tố b đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối:
yb = a1(b1- b0)c0
Ảnh hưởng tương đối:
* Ảnh hưởng của nhân tố c đến y:
yb = (yb.100)/y0 (%)
Ảnh hưởng tuyệt đối:
yc = a1b1 (c1- c0 )
Ảnh hưởng tương đối:
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
yc = (yc.100)/y0 (%)
ya+ yb+ yc = y
ya+ yb+ yc = y = (y.100)/y0 (%)
3.5. Phương pháp cân đối
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan
hệ tổng đại số. Cụ thể để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đến chỉ tiêu
nghiên cứu đúng bằng chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên cứu và trị số kỳ gốc của
nhân tố đó.
Khái quát nội dung của phương pháp:
Chỉ tiêu tổng thể: y
Chỉ tiêu cá thể:
a,b,c
+ Phương trình kinh tế:
y = a + b - c
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc:
Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu:
+ Xác định đối tượng phân tích:
yo = a0 + b0 - c0
y1 = a1 + b1 - c1
y = y1- y0 = (a1 + b1 - c1) - (a0 + b0 - c0)
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
* Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất a đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối:
Ảnh hưởng tương đối:
* Ảnh hưởng của nhân tố b đến y:
ya = a1- a0
ya = (ya.100)/y0 (%)
Ảnh hưởng tuyệt đối:
yb = b1- b0
Ảnh hưởng tương đối:
* Ảnh hưởng của nhân tố c đến y:
yb = (yb.100)/y0 (%)
Ảnh hưởng tuyệt đối:
yc = c1- c0
Ảnh hưởng tương đối:
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố :
yc = (yc.100)/y0 (%)
ya+ yb+ yc = y
ya+ yb+ yc = y =(y.100)/y0 (%)
Như vậy ta thấy phương pháp cân đối có cơ sở là sự cân bằng về lượng giữa
các mặt, các bộ phận. Ví dụ trong doanh nghiệp vận chuyển, ta có tổng sản lượng
của doanh nghiệp cân bằng với tổng sản lượng của các mặt hàng, sản lượng các
tuyến, các tàu, các thời gian trong kỳ,...hay trường hợp khác, đó là sự cân bằng
giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Ví dụ ở bảng tổng kết tài sản
có sự cân bằng giữa tổng số vốn và tổng số nguồn vốn. Do có sự cân bằng này, khi
phân tích tình hình tài chính người ta chủ yếu dꢀng phương pháp cân đối để nghiên
cứu.
Lập bảng phân tích:
16
Kỳ gốc
Tỷ
Kỳ NC
Tỷ
So
sánh
(%)
Chênh
lệch
(+/-)
MĐAHy
Stt Chỉ tiêu
Qui
Qui
trọng
trọng
(%)
mô
mô
(%)
(%)
1 Nhân
thứ nhất
2 Nhân
thứ 2
3 Nhân
thứ 3
tố
a0
da0
db0
a1
da1
db1
a
b
a
b
ya
yb
tố
tố
b0
b1
c0
dc0
c1
dc1
c
c
yc
Tổng thể
y0
100
y1
100
-
y
y
3.6. Phương pháp chỉ số
Chỉ số là chỉ tiêu tương đối, biểu hiện quan hệ so sánh giữa 2 mức độ của
hiện tượng nghiên cứu. Môn học Nguyên lý thống kê đã nghiên cứu kỹ về nội dung
này. Ở giáo trình này ta chỉ nghiên cứu việc áp dụng chỉ số để phân tích kinh tế,
nhằm xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu. Phương pháp
này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan hệ tích số.
Khái quát nội dung của phương pháp:
Chỉ số toàn bộ:
Chỉ số nhân tố:
Iy
Ia,Ib,Ic
+ Phương trình kinh tế:
y = abc
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc:
Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu:
+ Xác định đối tượng phân tích:
yo = a0b0c0
y1 = a1b1c1
Iy = Ia.Ib.Ic
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
* Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất a đến y:
a1b0 c0
a0b0 c0
Ia
Ảnh hưởng tuyệt đối:
ya = a1b0c0- a0b0c0
Ảnh hưởng tương đối: ya = (ya.100)/y0 (%)
* Ảnh hưởng của nhân tố b đến y:
a1b1c0
a1b0 c0
Ib
Ảnh hưởng tuyệt đối:
yb = a1b1c0- a1b0c0
Ảnh hưởng tương đối: yb = (yb.100)/y0 (%)
* Ảnh hưởng của nhân tố c đến y:
a1b1c1
a1b1c0
Ic
Ảnh hưởng tuyệt đối:
yc = a1b1c1- a1b1c0
Ảnh hưởng tương đối: yc = (yc.100)/y0 (%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
17
a1b1c1
a0b0 c0
Iy
ya+ yb+ yc = y = a1b1c1 - a0b0c0
ya+ yb+ yc = y =(y.100)/y0 (%)
Lập bảng phân tích
MĐAH đến y
So
sánh
(%)
Chênh
lệch
(+/-)
Ký Đơn Kỳ Kỳ
Tuyệt Tương
TT
Chỉ tiêu
hiệu vị
gốc NC
đối
đối
(+/-)
(%)
Nhân tố thứ
nhất
1
a
a0
a1
a
a
ya
ya
2 Nhân tố thứ 2
3 Nhân tố thứ 3
b
c
b0
c0
b1
c1
b
c
b
c
yb
yc
ya
ya
y
y0
y1
-
-
y
y
Tổng thể
Việc phân tích chỉ số toàn bộ thành chỉ số nhân tố có 2 cách:
- Phương pháp thay thế liên hoàn: là nêu lên ảnh hưởng của các nhân tố đến
chỉ tiêu nghiên cứu trong quá trình các nhân tố biến động và tác động lẫn nhau.
Mỗi nhân tố có quyền số khác nhau vì vai trò của nó khác nhau. Thông thường,
nhân tố chất lượng có quyền số ở kỳ nghiên cứu và nhân tố số lượng có quyền số ở
kỳ gốc. Nếu có nhiều nhân tố, ta sắp xếp theo nguyên tắc của phương pháp thay
thế liên hoàn và quyền số cũng lần lượt chuyển dần từ kỳ gốc sang kỳ nghiên cứu.
- Phương pháp biến động riêng biệt. Phương pháp này nói lên sự biến dộng
của chỉ tiêu nghiên cứu do ảnh hưởng riêng biệt của từng nhân tố cấu thành và ảnh
hưởng do cꢀng biến động, cꢀng tác động lẫn nhau giữa các nhân tố. Trong phương
pháp này, khi tính biến động riêng biệt từng nhân tố, quyền số được lấy ở kỳ gốc.
4. Tổ chức phân tích
4.1 Các loại phân tích
4.1.1. Căn cứ theo thời điểm phân tích
- Phân tích trước: phân tích trước khi lập dự án kinh doanh nhằm lập các dự
án,các luận chứng kinh tế, kế hoạch;
- Phân tích hiện hành: phân tích đồng thời với sản xuất kinh doanh. nhằm sơ
bộ đánh giá kết quả thực hiện các dự án, các luận chứng kinh tế, kế hoạch;
- Phân tích sau: phân tích sau khi kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm đánh giá kết quả thực hiện các dự án, các luận chứng kinh tế, kế hoạch.
4.1.2. Căn cứ theo thời hạn
- Phân tích hàng ngày: tiến hành phân tích và phân tích sơ bộ kết quả hoạt
động kinh doanh;
- Phân tích định kỳ: Đánh giá trong một thời kỳ nhất định và làm mục tiêu
để xây dựng cho kỳ tiếp theo.
4.1.3. Căn cứ theo nội dung
- Phân tích chuyên đề: Phân tích một hay một vài khía cạnh nào đó;
- Phân tích toàn diện: Phân tích toàn bộ các mặt của hiện tượng kinh tế.
4.1.4. Căn cứ theo phạm vi
18
- Phân tích điển hình: là phân tích kết quả sản xuất kinh doanh ở một đơn vị
nào đó;
- Phân tích tổng thể: phân tích toàn doanh nghiệp hoặc toàn ngành.
4.2. Tổ chức phân tích
Bao gồm các nội dung như sau
4.2.1. Công tác chuẩn bị: có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ quá trình phân
tích:
a. Xây dựng kế hoạch phân tích
- Xác định nội dung phân tích;
- Xác định phạm vi phân tích: phân tích một đơn vị hay toàn bộ DN;
- Khoảng thời gian cần phân tích;
- Thời gian thực hiện kế hoạch;
- Người thực hiện.
b. Thu thập, sưu tầm, kiểm tra và xử lý tài liệu: các tài liệu, kế hoạch,
nghị định.
Tuỳ theo yêu cầu, nội dung phạm vi và nhiệm vụ phân tích cụ thể tiến hành
thu thập và xử lý các tài liệu. Tài liệu thu thập được yêu cầu đảm bảo đủ, không
thừa, không thiếu và cần được kiểm tra tính hợp pháp, chính xác. Kiểm tra các điều
kiện có thể so sánh được mới sử dụng để phân tích.
4.2.2. Trình tự tiến hành phân tích
a. Xây dựng công thức phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh và xây dựng các bảng biểu phân tích
- Lập phương trình kinh tế;
- Xác định đối tượng phân tích: chính là chênh lệch chỉ tiêu phân tích giữa
hai kỳ.
b. Xây dựng các bảng biểu phân tích
- Bằng phương pháp thích hợp, tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích;
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và lập biểu trình bày số liệu
phân tích.
c. Phân tích
Tiến hành phân tích theo nội dung đã xác định và trình tự các nội dung đó theo
nguyên tắc: Từ tổng quát đi đến chi tiết sau đó tổng kết.
- Đánh giá chung: Khái quát sự biến động của chỉ tiêu phân tích và các nhân
tố giữa kỳ nghiên cứu với kỳ gốc. Bằng trị số biến động, sơ bộ nhận xét chung qua
đó có phương hướng để phân tích chi tiết.
- Phân tích chi tiết các nhân tố ảnh hưởng: Phân loại các nhân tố, trong mỗi
nhân tố phân tích nguyên nhân chủ quan, khách quan, tích cực tiêu cực đến kết quả
kinh doanh. Nghiên cứu từng nhân tố. Nên bắt đầu và tập trung phân tích ở những
nhân tố trọng điểm (những nhân tố có tỷ trọng lớn, những nhân tố có biến động
nhiều, những nhân tố có nội dung phức tạp). Khi nghiên cứu mỗi nhân tố phải tìm
ra được các nguyên nhân gây ra sự biến động nhân tố đó. Bằng cách thu hẹp dần,
tìm đến nguyên nhân cốt lõi. Đánh giá nguyên nhân tìm ra là khách quan hoặc chủ
quan. Khả năng xuất hiện và tác động của nguyên nhân này trong tương lai.
d. Kết luận và kiến nghị
19
- Tổng hợp các nguyên nhân, nêu bật những nguyên nhân chủ yếu, chủ quan,
những mặt mạnh, mặt tồn tại, nêu các tiềm năng chưa khai thác hết;
- Trên cơ sở những nguyên nhân chủ quan tiêu cựu và khả năng xuất hiện và
tác động của các nguyên nhân, đề xuát các biện pháp cụ thể nhằm khai thác hết các
khả năng tiềm tàng của DN.
4.2.3 Viết báo cáo
Toàn bộ kết quả phân tích được trình bày bằng một bản thuyết minh và
những bảng biểu. Báo cáo là 1 văn bản thể hiện nội dung và kết quả phân tích bằng
lời văn gồm 3 phần:
- Đặt vấn đề: Nêu sự cần thiết khách quan phải tiến hành phân tích;
- Giải quyết vấn đề: toàn bộ nội dung tiến hành phân tích;
- Kết luận: nêu những vấn đề tồn tại, khuyết điểm.
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP
Lý thuyết
1. Mục đích, ý nghĩa và đối tượng nghiên cứu của PTHĐKT
2. Trình bày nội dung và ý nghĩa của phương pháp so sánh
3. Trình bày nội dung và ý nghĩa của phương pháp chi tiết
4. Trình bày nội dung phương pháp thay thế liên hoàn
5. Trình bày nội dung của tổ chức PTKT
Bài tập
Bài 1.
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu của doanh
nghiệp theo số liệu sau:
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kỳ gốc
Kỳ N/C
Khối lượng hàng hóa vận chuyển
Cước phí vận chuyển bình quân
Tấn
Đồng/tấn
45.000
10.000
50.000
11.000
Yêu cầu
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu của doanh
nghiệp theo phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
Bài gợi ý mẫu:
Bước 1:
Ta ký hiệu:
DT: doanh thu (đồng)
q: Khối lượng hàng hóa vận chuyển (tấn)
f: Cước phí vận chuyển bình quân (đồng/tấn)
Ta có mối liên hệ giữa các nhân tố theo phương trình kinh tế sau:
Phương trình kinh tế
DT = q.f (đồng)
Bước 2: Lập bảng tính dựa vào phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp
chênh lệch
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế trong vận tải biển - Nghề: Khai thác vận tải", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_phan_tich_hoat_dong_kinh_te_trong_van_tai_bien_ng.pdf