Giáo trình Kinh tế quốc tế - Nghề: Khai thác vận tải
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI NÓI ĐẦU
Giáo trình “Kinh tế quốc tế” biên soạn với thời lượng 30 tiết, sử dụng làm
tài liệu cho đối tượng đào tạo thuộc các chuyên ngành kinh tế. Giáo trình được
biên soạn lựa chọn những nội dung phù hợp và thiết thực với các chuyên ngành
không thuộc ngành tài chính quốc tế.
Nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy, nghiên cứu và học tập của cán bộ giáo
viên và sinh viên ngành khai thác vận tải, Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng Hàng
hải I đã biên soạn cuốn Giáo trình Kinh tế quốc tế. Giáo trình này cũng là tài liệu
cho các đọc giả có chuyên ngành về Khai thác vận tải cũng như các lĩnh vực có liên
quan tham khảo như: ngoại thương, vận chuyển…
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn những đóng góp và sự cộng tác nhiệt
tình của các đồng nghiệp trong Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng Hàng Hải I.
Mặc dù đã rất cố gắng tuy nhiên trong quá trình biên soạn không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và các đọc giả để
chúng tôi tiếp tục cập nhật và hiệu chỉnh cho Giáo trình hoàn thiện hơn trong
những lần tái bản sau.
Trân trọng cám ơn./.
Hải phòng, tháng 12 năm 2017
Nhóm biên soạn
1. Chủ biên: ThS. Lê Thị Bình Nguyên
2. ThS. Trịnh Thị Ngọc Oanh
3
MỤC LỤC
Trang
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ...................................................................................... 1
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................... 3
MỤC LỤC................................................................................................................. 4
Bảng ký hiệu, từ viết tắt, thuật ngữ chuyên ngành.................................................... 6
Danh mục biểu đồ và đồ thị ...................................................................................... 7
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC........................................................................................ 8
KTQT ....................................................................................................................... 9
1. Sự ra đời và phát triển của nền kinh tế thế giới...........................................................................9
1.1. Tổng quan về môn học kinh tế quốc tế.....................................................................................9
1.2. Sự phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế...............................................................................12
2. Đối tượng và nội dung nghiên cứu môn học Kinh tế quốc tế....................................................13
2.1. Đối tượng nghiên cứu của môn học kinh tế quốc tế...............................................................13
2.2. Nội dung nghiên cứu môn học kinh tế quốc tế.......................................................................13
2.3. Những kiến thức có liên quan đến môn học...........................................................................14
CÂU HỎI ÔN TẬP................................................................................................. 14
1. Kinh tế thế giới và các chủ thể trong nền kinh tế thế giới.........................................................16
1.1. Sự hình thành và phát triển kinh tế thế giới............................................................................16
1.2. Các chủ thể tham gia kinh tế thế giới .....................................................................................21
2. Phân loại các nền kinh tế...........................................................................................................23
2.1. Phân loại các nền kinh tế theo trình độ phát triển kinh tế ......................................................23
2.2. Phân loại các nền kinh tế theo mô hình kinh tế......................................................................24
2.3. Phân loại các nền kinh tế theo khu vực địa lý ........................................................................25
3. Xu thế phát triển chủ yếu của kinh tế thế giới...........................................................................25
3.1. Xu thế phát triển kinh tế tri thức.............................................................................................25
3.2. Xu thế toàn cầu hóa ................................................................................................................26
3.3. Xu thế mở cửa của kinh tế quốc gia .......................................................................................29
CÂU HỎI ÔN TẬP .......................................................................................................................31
1. Đặc điểm và các vấn đề cơ bản trong thương mại quốc tế........................................................32
1.1. Khái niệm và đặc điểm thương mại quốc tế...........................................................................32
1.4. Tỷ giá hối đoái........................................................................................................................37
2. Các nguyên tắc cơ bản trong hệ thống thương mại đa phương.................................................41
2.1. Không phân biệt đối xử (Non-discrimination) .......................................................................41
2.2. Mở rộng tự do thương mại (Free trade)..................................................................................44
3. Chính sách thương mại quốc tế .................................................................................................46
3.1. Vị trí, chức năng và vai trò của chính sách thương mại quốc tế ............................................46
3.2. Hai xu hướng cơ bản của thương mại quốc tế........................................................................48
4. Những biện pháp thực hiện chính sách thương mại quốc tế .....................................................49
4.2. Các rào cản thương mại quốc tế .............................................................................................54
CÂU HỎI ÔN TẬP .......................................................................................................................59
Chương 4. ĐẦU TƯ QUỐC TẾ ........................................................................... 62
4
1. Những vấn đề cơ bản về đầu tư quốc tế ....................................................................................62
1.1. Khái niệm và nguyên nhân xuất hiện đầu tư quốc tế..............................................................62
1.2. Các hình thức đầu tư quốc tế..................................................................................................63
2. Môi trường đầu tư quốc tế.........................................................................................................69
2.1. Môi trường ngoài nước...........................................................................................................69
2.2. Môi trường trong nước ...........................................................................................................70
CÂU HỎI ÔN TẬP ......................................................................................................................71
1. Liên kết kinh tế quốc tế .............................................................................................................72
2. Một số tổ chức kinh tế quốc tế ..................................................................................................72
3. Hội nhập kinh tế quốc tế............................................................................................................82
CÂU HỎI ÔN TẬP ......................................................................................................................99
5
Danh mục biểu đồ và đồ thị
Tên biểu đồ và đồ thị
TT
Trang
1
Bảng 2.1. 10 nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thê giới
19
Bảng 2.2. Xếp hạng 10 công ty quốc tế có giá trị thương hiệu
lớn nhất
2
3
20
63
Biểu đồ 4.1. Tác động của đầu tư quốc tế
Hình 5.1. Các nước trong liên minh kinh tế và tiền tệ châu Âu
4
72
(EMU)
Hình 5.2. Biểu tượng của tổ chức thương mại thế giới
Hình 5.3. Logo quỹ tiền tệ quốc tế
5
6
74
76
Bảng 5.1. Thuế suất nhập khẩu bình quân theo cam kết của
Việt Nam với WTO
7
89
Bảng 5.2. Giá trị kim ngạch xuất, nhập của Việt Nam
Bảng 5.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
Biểu đồ 5.1. Xếp hạng năng lực cạnh tranh của Việt Nam
8
9
91
92
93
10
Biểu đồ 5.2. Chỉ số cạnh tranh toàn cầu của một số quốc gia
11
93
Asean
7
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC
Tên môn học: KINH TẾ QUỐC TẾ
Mã môn học: MH.6840102.14
Vị trí, tính chất của môn học
- Vị trí: Là môn khoa học chuyên môn trong nội dung chương trình đào tạo
của nghề khai thác vận tải, được bố trí giảng dạy sau khi học các môn chung và khi
học các môn cơ sở của nghề;
- Tính chất: Kinh tế quốc tế là môn học ngiên cứu những kiến thức cơ bản
về: các quy luật và xu hướng vận động của nền kinh tế thế giới, lý thuyết thương
mại quốc tế, chính sách thương mại quốc tế, chính tiếp nhận và di chuyển quốc tế
về sản xuất như vốn, công nghệ và sức lao động, các vấn đề về hình thành và phát
triển của liên kết kinh tế quốc tế;
- Ý nghĩa và vai trò của môn học: Là cơ sở để học các môn chuyên môn của
nghề.
Mục tiêu môn học
- Về kiến thức: Trình bày được một số kiến thức chuyên môn sâu về các quy
luật vận động của nền kinh tế thế giới và các quan hệ kinh tế thế giới;
- Về kỹ năng: Giúp cho sinh viên hiểu rõ cơ sở khoa học các chính sách của
các chính phủ trong lĩnh vực quan hệ kinh tế thế giới nói chung và trong lĩnh vực
kinh tế đối ngoại của một quốc gia nói riêng;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Cần cꢀ, năng động tiếp thu kiến thức;
làm đầy đủ các bài kiểm tra, bài tập thảo luận mà giáo viên yêu cầu.
Nội dung môn học
8
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ
CÁC QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
Mã chương: MH.6840102.14.01
Giới thiệu
Giúp người học nhận thức khái quát về các quan hệ kinh tế quốc tế; phân
biệt quan hệ kinh tế quốc tế với quan hệ kinh tế đối ngoại; sự hình thành và phát
triển các quan hệ kinh tế quốc tế, từ đó xác định đối tượng và nội dung nghiên cứu
của môn học. Các nhận thức cơ bản này là cơ sở để người học nghiên cứu các
chương sau, liên kết các vấn đề nghiên cứu một chuỗi logic và có được cách nhìn
tổng hợp về môn học Kinh tế quốc tế.
Giới thiệu những nội dung cơ bản nhằm đưa ra cách tiếp cận phù hợp với
thực tiễn quan hệ kinh tế quốc tế hiện nay.
Mục tiêu
- Về kiến thức: Trình bày được các vấn đề cơ bản về các quan hệ kinh tế
quốc tế, sự hình thành và phát triển, đối tượng và nội dung nghiên cứu của kinh tế
quốc tế;
- Về kỹ năng: Phân biệt được các quan hệ kinh tế quốc tế;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Nhận thức được vai trò quan trọng của
các quan hệ kinh tế quốc tế hiện nay.
Nội dung chính
1. Sự ra đời và phát triển của nền kinh tế thế giới
1.1. Tổng quan về môn học kinh tế quốc tế
1.1.1. Sự hình thành các mối quan hệ kinh tế quốc tế
Quá trình hình thành các mối quan hệ kinh tế quốc tế
Xã hội loài người phát triển gắn liền với sự trao đổi các yếu tố sản xuất và
tiêu dꢀng giữa các chủ thể trong xã hội, tạo nên mối quan hệ kinh tế.
Mối quan hệ kinh tế ban đầu diễn ra trong phạm vi một vꢀng lãnh thổ hoặc
một quốc gia, lợi ích có được thông qua các mối quan hệ kinh tế sẽ thuộc về các
chủ thể trong vꢀng lãnh thổ hoặc quốc gia đó. Khi lực lượng sản xuất tại mỗi quốc
gia phát triển đến trình độ nhất định, quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế
trong nội bộ quốc gia không đáp ứng được yêu cầu tiếp tục phát triển của lực
lượng sản xuất, thì các mối quan hệ kinh tế đã vượt ra khỏi biên giới quốc gia hình
thành các mối quan hệ kinh tế mang tính quốc tế.
Quan hệ kinh tế
Quốc gia A
Quốc gia B
Quan hệ kinh tế mang tính quốc tế
Trên góc độ một quốc gia đã có hai quan hệ kinh tế khác nhau: Quan hệ
9
kinh tế giữa các chủ thể kinh tế trong phạm vi một quốc gia hay vꢀng lãnh thổ, gọi
là quan hệ kinh tế đối nội; quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế trong một quốc
gia với bên ngoài, gọi là quan hệ kinh tế đối ngoại. Quan hệ kinh tế đối ngoại là
quan hệ kinh tế của một nước với các nước khác hoặc với các tổ chức kinh tế quốc
tế, được nghiên cứu từ góc độ nền kinh tế của nước đó.
Đứng trên góc độ toàn bộ nền kinh tế thế giới, xem xét toàn bộ mối quan hệ
kinh tế bên ngoài các quốc gia, bao gồm: Quan hệ kinh tế giữa các nước, giữa các
nước với các tổ chức kinh tế quốc tế, giữa các tổ chức kinh tế quốc tế, gọi là quan
hệ kinh tế quốc tế. Quan hệ kinh tế quốc tế là quan hệ kinh tế giữa các nước và
giữa các nước với các tổ chức kinh tế quốc tế, được nghiên cứu từ góc độ nền
kinh tế thế giới.
Sự phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế dẫn đến xuất hiện quá trình
quốc tế hóa, toàn cầu hóa đời sống kinh tế thế giới. Sự phát triển các quan hệ kinh
quốc tế sẽ có tác động trở lại đối với sự phát triển lực lượng sản xuất của mỗi
quốc gia và sự phát triển phân công lao động quốc tế. Quan hệ kinh tế đối ngoại
tạo nên mối liên hệ ràng buộc giữa các nền kinh tế dân tộc khi tham gia vào nền
kinh tế thế giới, bởi vậy tính chất của các quan hệ kinh tế quốc tế hết sức phức tạp,
các hoạt động của nó diễn ra trên phạm vi khá rộng.
Quá trình hình thành các mối quan hệ kinh tế quốc tế ban đầu có tính khách
quan do sự phát triển của lực lượng sản xuất, sau đó là những tác động có tính chủ
quan của các chủ thể tham gia vào mối quan hệ, đã tạo nên sự phát triển theo cả
chiều rộng và chiều sâu của các mối quan hệ kinh tế quốc tế.
1.1.2. Các hình thức quan hệ kinh tế quốc tế
Các quan hệ kinh tế quốc tế diễn ra dưới hình thức cụ thể và thể hiện rõ quá
trình trao đổi kinh tế giữa các quốc gia trên cơ sở của quá trình phân công lao động
quốc tế, bao gồm:
- Trao đổi quốc tế về hàng hóa - dịch vụ: là thương mại quốc tế (bao gồm cả hàng
hóa hữu hình và hàng hóa vô hình) là hình thức quan hệ kinh tế quốc tế xuất hiện
sớm nhất, cho đến nay vẫn giữ vị trí quan trọng trong trao đổi quốc tế. Hiện nay,
tốc độ phát triển của thương mại quốc tế nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của sản
xuất (đặc biệt là sự tăng lên nhanh chóng của thương mại quốc tế trao đổi hàng hóa
vô hình). Điều này đã lôi cuốn tất cả các nước tham gia vào thương mại quốc tế,
nhất là các hoạt động dịch vụ quốc tế.
- Trao đổi quốc tế các yếu tố sản xuất, bao gồm
+ Trao đổi quốc tế về vốn: Hiện nay, quá trình trao đổi về vốn là một tất yếu, đảm
bảo sự bình đẳng hơn về kinh tế giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu vốn, bởi
hầu hết các nước nhập khẩu vốn có chủ quyền độc lập quốc gia.
+ Trao đổi quốc tế về sức lao động: Hiện nay, quá trình trao đổi quốc tế về sức lao
động là tất yếu khách quan giữa các nước có khả năng cung cấp lao động và các
nước có nhu cầu sử dụng lao động.
+ Trao đổi quốc tế về khoa học công nghệ: Đó là sự trao đổi giữa các nước về các
yếu tố có liên quan đến khoa học công nghệ như: Chuyển giao công nghệ quốc tế,
hợp tác quốc tế trong việc nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công
nghệ, hợp tác quốc tế trong việc đào tạo cán bộ, chuyên gia. Hiện nay, khi khoa
10
học công nghệ phát triển với tốc độ nhanh, trở thành yếu tố quan trọng của lực
lượng sản xuất, sự chênh lệch về trình độ khoa học công nghệ giữa các quốc gia
ngày càng lớn, thì sự trao đổi quốc tế về khoa học công nghệ là tất yếu khách quan
và diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh hơn, quy mô ngày càng lớn hơn.
1.1.3. Các yếu tố tác động đến sự hình thành quan hệ kinh tế quốc tế
Các quan hệ kinh tế quốc tế ra đời là một tất yếu khách quan từ thực tiễn
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong hệ thống phân công lao động quốc tế.
Phân công lao động quốc tế là quá trình chuyên môn hóa sản xuất của những người
sản xuất ở những nước khác nhau để sản xuất ra sản phẩm (hoặc nhóm sản phẩm)
nhất định phꢀ hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế kỹ thuật của từng nước.
Trong quá trình phát triển, sự phát triển không đều về kinh tế - xã hội và
khoa học - kỹ thuật tạo nên sự khác nhau về các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia,
như: Khác nhau về nguồn vốn, về trình độ kỹ thuật, bí quyết công nghệ, trình độ
quản lý, nguồn nhân lực... đòi hỏi các quốc gia phải mở rộng đối tượng trao đổi,
tạo nên sự di chuyển về vốn, công nghệ, sức lao động... Quá trình trao đổi quốc tế
tác động đến phân công lao động vượt khỏi biên giới một quốc gia, hình thành
phân công lao động quốc tế. Khi phân công lao động quốc tế phát triển, tạo điều
kiện cho mỗi quốc gia sử dụng có hiệu quả hơn những lợi thế về tài nguyên thiên
nhiên, lao động, vốn, kỹ thuật, vị trí địa lý..., dẫn đến tăng năng suất lao động,
giảm chi phí sản xuất và có thể khai thác tối đa những nguồn lực có lợi thế so sánh
của mình.
Các yếu tố này sẽ quyết định nền kinh tế của mỗi nước có thể quan hệ với các nước
khác như thế nào, quyết định tới sự tham gia của mỗi nước vào quá trình phân
công lao động quốc tế, còn tính chất của quan hệ sản xuất quyết định đến tính chất
của phân công lao động quốc tế. Tất cả các vấn đề đó sẽ được thể hiện trong quy
mô và tính chất của các mối quan hệ kinh tế quốc tế.
Quá trình tham gia vào phân công lao động quốc tế tất yếu dẫn đến sự
chuyên môn hóa sản xuất tại mỗi quốc gia nhằm đạt quy mô tối ưu cho từng ngành
sản xuất trong khuôn khổ của dung lượng thị trường thế giới. Trong khi đó, nhu
cầu tiêu dꢀng tại mỗi quốc gia lại luôn đa dạng, tác động đến sự phát triển các quan
hệ kinh tế quốc tế cả theo chiều rộng và chiều sâu. Phân công lao động quốc tế
phát triển dẫn đến sự chuyên môn hóa sản xuất quốc tế ngày càng sâu sắc, tỉ mỉ và
đòi hỏi quá trình hợp tác quốc tế trong sản xuất ở trình độ ngày càng cao hơn. Mặt
khác, đời sống kinh tế càng phong phú thì càng tăng tính đa dạng về thị hiếu và
khả năng thanh toán, càng thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế.
Để thực hiện phân công lao động quốc tế, các nước đưa ra hệ thống các cam
kết về quan hệ kinh tế nhằm mục đích chuyên môn hóa sản xuất từng loại, từng
nhóm sản phẩm hàng hóa để cung cấp cho thị trường thế giới. Điều này sẽ từng
bước tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các nước.
Quá trình phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế còn chịu tác động bởi tiến
bộ khoa học – công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và tác động bởi sự phát
triển của vận tải quốc tế. Đây là các nhân tố quan trọng thức đẩy quan hệ kinh tế
quốc tế phát triển theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
11
Sự phát triển của khoa học công nghệ với trình độ ngày càng cao thì vai trò
của điều kiện tự nhiên với tư cách là cơ sở tự nhiên của phân công lao động quốc tế
ngày càng giảm đi. Tuy vậy, trên thực tế, ở mỗi quốc gia trình độ phát triển của
khoa học công nghệ có sự khác nhau và đây chính là nguyên nhân cơ bản dẫn đến
sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế. Những thành tựu của sự phát triển
khoa học công nghệ sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của phân công lao động
quốc tế, mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học công nghệ của
các nước. Điều này có nghĩa là, sự phát triển của khoa học công nghệ thúc đẩy sự
phát triển nhanh chóng các quan hệ kinh tế quốc tế. Khoa học công nghệ đã và
đang phát triển nhanh với trình độ ngày càng cao, khoa học công nghệ đã trở thành
một yếu tố quan trọng và là động lực thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất,
của phân công lao động quốc tế.
Với sự hỗ trợ của khoa học công nghệ, cuộc cách mạng về thông tin trên
toàn cầu phát triển nhanh chóng đã tạo ra những thuận lợi cho giao lưu kinh tế và
khoa học – công nghệ giữa các quốc gia. Công nghệ thông tin hiện đại đã và đang
tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế quốc tế phát triển với phạm vi, quy mô ngày
càng rộng hơn và trình độ ngày càng cao hơn.
Giao thông vận tải quốc tế phát triển sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho
sự ra đời, phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế.
1.2. Sự phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế
1.2.1. Sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế theo chiều rộng
Ngày càng có nhiều nước, nhiều chủ thể tham gia vào các mối quan hệ kinh
tế quốc tế; mặt khác, các hình thức quan hệ kinh tế quốc tế cũng ngày càng phong
phú và đa dạng.
Quá trình phát triển của lực lượng sản xuất tại các nước là nhân tố khách
quan thúc đẩy từng nước tham gia vào phân công lao động quốc tế. Theo đó, quan
sát biểu hiện bên ngoài cho thấy, các quan hệ kinh tế quốc tế phát triển về không
gian địa lý do sự xuất hiện của các mối quan hệ kinh tế đối ngoại tại mỗi quốc gia,
ngày càng có nhiều nước tham gia vào các quan hệ kinh tế quốc tế.
Tại mỗi quốc gia, ngày càng có nhiều chủ thể kinh tế tham gia vào các mối
quan hệ kinh tế quốc tế; đồng thời dưới tác động của phân công lao động quốc tế
ngày càng sâu hơn, rộng hơn đã làm cho các quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng đa
dạng về hình thức, phong phú về nội dung.
Thương mại quốc tế là hình thức ra đời sớm nhất của các quan hệ kinh tế
quốc tế dựa trên cơ sở phân công lao động quốc tế có tính tự nhiên (do lợi thế của
điều kiện tự nhiên giữa các quốc gia khác nhau), khi đó mới chỉ là việc trao đổi
những hàng hóa thông thường. Sau đó, do sự tác động của cuộc cách mạng khoa
học công nghệ và sự phát triển của phân công lao động quốc tế mà trong quá trình
trao đổi giữa các quốc gia, những hàng hóa đặc biệt xuất hiện như: Trao đổi vốn
quốc tế, khoa học công nghệ, sức lao động...
1.2.2. Sự phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế theo chiều sâu
Biểu hiện là sự phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế với trình độ
chuyên môn hóa ngày càng cao.
12
Theo quy luật, các mối quan hệ kinh tế quốc tế phát triển theo trình tự logic
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Điều này thể hiện rất rõ khi quan hệ
kinh tế quốc tế đầu tiên ra đời dựa trên sự khác nhau của các điều kiện tự nhiên.
Sau đó, do sự phát triển của phân công lao động quốc tế ở trình độ ngày càng cao
và sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, các mối quan hệ kinh tế
quốc tế diễn ra ở trình độ cao hơn, mối quan hệ ràng buộc giữa các chủ thể tham
gia vào các quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng chặt chẽ hơn.
Quá trình phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế đòi hỏi phải hình thành
các tổ chức kinh tế quốc tế, một trung gian quan trọng chi phối các quan hệ kinh tế
quốc tế và điều hòa lợi ích giữa các chủ thể tham gia vào mối quan hệ kinh tế cụ
thể. Đây là một nhân tố thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế quốc tế phát triển theo cả
chiều rộng và chiều sâu.
2. Đối tượng và nội dung nghiên cứu môn học Kinh tế quốc tế
2.1. Đối tượng nghiên cứu của môn học Kinh tế quốc tế
Đối tượng nghiên cứu của môn học Kinh tế quốc tế là mối quan hệ kinh tế
giữa các quốc gia trong nền kinh tế thế giới. Mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia
được biểu hiện cụ thể qua việc di chuyển nguồn lực giữa các quốc gia thông qua
trao đổi quốc tế, hướng tới cân đối cung – cầu các nguồn lực này trong nền kinh tế
thế giới. Các nguồn lực trong nền kinh tế thế giới tồn tại dưới dạng hàng hóa, dịch
vụ, vốn, sức lao động, khoa học công nghệ... Quá trình trao đổi quốc tế các nguồn
lực, tạo nên sự phụ thuộc kinh tế giữa các quốc gia và sự ràng buộc lợi ích giữa các
chủ thể kinh tế. Để đảm bảo lợi ích của mình, các chủ thể kinh tế phải nghiên cứu
quy luật vận động của các dòng chảy nguồn lực giữa các quốc gia, tìm hiểu các
chính sách tác động đến các dòng chảy, từ đó đưa ra biện pháp để điều chỉnh quá
trình trao đổi nhằm đạt tới mục tiêu đã được xác định.
Kinh tế quốc tế là môn khoa học, nhằm trang bị những kiến thức cơ bản để
hiểu biết được các quan hệ kinh tế xảy ra trong nền kinh tế thế giới và ảnh hưởng
của chúng đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Trong xu thế vận động mới,
sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với sự vận động chung của nền
kinh tế thế giới. Vì vậy, những kiến thức cơ bản trong môn học kinh tế quốc tế sẽ
giúp người học có được tầm nhìn phꢀ hợp với thời đại hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Nội dung nghiên cứu môn học kinh tế quốc tế
Mục đích quan trọng của môn học là làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn
của các quan hệ kinh tế quốc tế.
Phꢀ hợp với đối tượng và mục đích nghiên cứu đã được xác định, nội dung
nghiên cứu của môn học kinh tế quốc tế sẽ xoay xung quanh những vấn đề liên
quan đến các quan hệ kinh tế quốc tế, cụ thể:
- Các quan hệ kinh tế diễn ra trong lĩnh vực trao đổi hàng hóa, dịch vụ, vốn,
sức lao động, khoa học – công nghệ... giữa các nước trong nền kinh tế thế giới,
hướng tới cân đối cung – cầu các nguồn lực, phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản
xuất có hiệu quả giữa các quốc gia.
- Xu hướng vận động, các đặc điểm phát triển, các nhân tố tác động đến sự
phát triển của nền kinh tế thế giới và thị trường thế giới, tác động ảnh hưởng của
13
những biến động trong nền kinh tế thế giới và trên thị trường thế giới đến kinh tế
từng quốc gia.
- Chính sách và biện pháp, hành động liên kết và hội nhập của các chủ thể
tham gia hoạt động trong nền kinh tế thế giới và trên thị trường thế giới nhằm đạt
được các mục tiêu kinh tế đã xác định.
Từ trên sẽ hình thành nên một tư duy kinh tế mới trong việc nhìn nhận và
phân tích các hiện tượng kinh tế xã hội theo một logic khoa học.
Khi nghiên cứu, thường đứng trên góc độ của một nền kinh tế quốc gia tham
gia vào trao đổi quốc tế với phần còn lại của nền kinh tế thế giới, có lưu ý đến
trường hợp nước nhỏ và trường hợp nước lớn. Vận dụng những kiến thức chung để
phân tích tác động của quan hệ kinh tế quốc tế đến kinh tế Việt Nam luôn được đặt
trong trường hợp của nền kinh tế nhỏ. Trong điều kiện hội nhập nền kinh tế Việt
Nam vào nền kinh tế thế giới, các chỉ số kinh tế quốc tế sẽ có tác động lớn đến các
chỉ số kinh tế của Việt Nam. Hiểu biết sự vận động có tính quy luật để có những
biện pháp phꢀ hợp cho phát triển kinh tế quốc gia, cũng như mở rộng các hoạt
động của các chủ thể kinh tế trong nước với các chủ thể kinh tế nước ngoài.
2.3. Những kiến thức có liên quan đến môn học
Khoa học kinh tế quốc tế là một bộ phận của kinh tế học, với cơ sở lý luận là
các lý thuyết kinh tế trong trao đổi quốc tế. Các nhà kinh tế học nổi tiếng như:
Adam Smith, David Ricardo, John Stuart Mill, Alfred Marsall, Eli Heckscher,
Bertil Ohlin, John Maynard Keynes, Paul Samuelson... đã có những đóng góp rất
lớn cho khoa học kinh tế quốc tế. Cꢀng với sự phát triển của xã hội, khoa học kinh
tế quốc tế được nghiên cứu và phát triển thành một môn khoa học độc lập. Các lý
thuyết hiện đại về kinh tế quốc tế đã bổ sung thêm những lý luận về quan hệ kinh
tế quốc tế trong điều kiện mới làm cơ sở khoa học luận giải các vấn đề của thực
tiễn hôm nay.
Những kiến thức của nền kinh tế học được sử dụng để phân tích các quan hệ
kinh tế quốc tế, những lý luận cơ bản của nguyên lý Mac – Lê Nin được vận dụng
là kiến thức nền tảng trong những suy luận, tổng hợp và minh chứng cho những sự
vận động có tính quy luật của nền kinh tế thế giới và thị trường thế giới – môi
trường của các hoạt động kinh tế quốc tế. Môn học kinh tế quốc tế cꢀng với những
kiến thức của các khoa học kinh tế khác sẽ tạo nên tri thức tổng hợp giúp cho việc
phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thực tế và đưa ra những quyết định
tốt nhất, mang lại lợi ích cao trong điều kiện vừa hợp tác vừa cạnh tranh ngày càng
mạnh mẽ giữa các chủ thể nền kinh tế trong nền kinh tế thế giới mới.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Phân biệt quan hệ kinh tế quốc tế với quan hệ kinh tế đối ngoại?
Câu 2: Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hình thành và phát triển các
quan hệ kinh tế quốc tế?
Câu 3: Nội dung các quan hệ kinh tế quốc tế là gì? Nêu biểu hiện của sự phát triển
quan hệ kinh tế quốc tế theo chiều rộng và chiều sâu?
14
Câu 4: Thông qua đối tượng và nội dung nghiên cứu của môn học kinh tế quốc tế,
hãy xác định vị trí và mục tiêu của môn học trong chương trình đào tạo?
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập của chương
- Đánh giá về kiến thức: Tự luận
- Đánh giá về kỹ năng: Thực hành
15
Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA KINH TẾ THẾ GIỚI
Mã chương: MH.6840102.14.02
Giới thiệu
Kinh tế thế giới nói chung và kinh tế của mỗi nước nói riêng luôn có sự biến
động. Nội dung chương 2 của giáo trình sẽ giới thiệu về các quá trình hình thành
và phát triển, các chủ thể trong nền kinh tế và đặc điểm của kinh tế thế giới hiện
nay.
Mục tiêu
- Về kiến thức: Trình bày được các quá trình hình thành và phát triển kinh tế thế
giới, các chủ thể trong nền kinh tế thế giới, đặc điểm kinh tế thế giới trong giai
đoạn hiện nay và một số tiêu thức phân loại các nền kinh tế thường sử dụng trong
quá trình nghiên cứu;
- Về kỹ năng: Phân tích các xu thế phát triển chủ yếu của nền kinh tế thế giới;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Nhận thức được tác động của các xu thế phát
triển đến kinh tế các nước, trong đó có Việt Nam .
Nội dung chính:
1. Kinh tế thế giới và các chủ thể trong nền kinh tế thế giới
1.1. Sự hình thành và phát triển kinh tế thế giới
1.1.1 Sự hình thành kinh tế thế giới
Cꢀng với sự phát triển lịch sử loài người, các hoạt động kinh tế diễn ra ngày
càng rõ, tính chất của chúng ngày càng phức tạp, trình độ phát triển của chúng
ngày càng cao. Sự phát triển của quan hệ kinh tế gắn liền với sự phát triển của
phân công lao động. Phân công lao động phát triển từ thấp đến cao làm cho quan
hệ kinh tế cũng phát triển theo. Phân công lao động phát triển vượt ra khỏi biên
giới quốc gia và mang tính quốc tế làm cho quan hệ kinh tế cũng mang tính quốc
tế.
Phân công lao động quốc tế khi mới xuất hiện chủ yếu dựa trên những ưu
thế và sự khác biệt nhau về điều kiện tự nhiên giữa các quốc gia. Từ khi phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa (TBCN) ra đời, khoa học - kỹ thuật phát triển nhanh
và ngày càng nổi lên như một yếu tố quyết định của phân công lao động quốc tế.
Phân công lao động quốc tế phát triển ngày càng sâu, rộng làm cho các quan
hệ kinh tế quốc tế diến ra không chỉ trong lĩnh vực thương mại mà cả các lĩnh vực:
Đầu tư, chuyển giao công nghệ, trao đổi quốc tế về sức lao động... Ngày càng
nhiều quốc gia tham gia vào phân công lao động quốc tế, dẫn đến trao đổi giữa các
quốc gia ngày không ngừng tăng lên. Trên cơ sở đó, thị trường thế giới được hình
thành. Nhưng không phải khi hình thành thị trường thế giới đã xuất hiện khái niệm
kinh tế thế giới.
Kinh tế thế giới hình thành khi có hai điều kiện:
Thứ nhất, điều kiện kinh tế - xã hội. Đó là sự phát triển của phân công lao
động quốc tế dựa trên khoa học – công nghệ ở một trình độ nhất định. Điều kiện
này tác động đến nhu cầu trao đổi giữa các quốc gia ngày càng tăng, dẫn đến hình
thành các quan hệ kinh tế quốc tế.
16
Thứ hai, điều kiện kinh tế - kỹ thuật.
Đó là sự phát triển của giao thông vận tải và phương tiện thông tin đạt đến
một trình độ nhất định. Điều kiện này thúc đẩy các quan hệ kinh tế quốc tế phát
triển nhanh bởi vì các quan hệ kinh tế quốc tế chỉ có thể phát triển nhanh khi giao
thông vận tải và phương tiện thông tin đạt đến một trình độ nhất định, tạo cơ sở vật
chất - kỹ thuật cho phân công lao động xã hôi vượt ra khỏi biên giới quốc gia. Sự
phát triển của các điều kiện vật chất - kỹ thuật về giao thông vận tải, về thông tin
đã làm cho quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, các khu vực, các vꢀng lãnh thổ trên
thế giới mở rộng không ngừng, từ đó hình thành kinh tế thế giới.
Kinh tế thế giới bao gồm toàn bộ các nền kinh tế dân tộc thông qua các mối
quan hệ kinh tế quốc tế dựa trên phân công lao động và hợp tác quốc tế.
Kinh tế thế giới không phải là phép cộng số học đơn giản các nền kinh tế
dân tộc. Các bộ phận cấu thành kinh tế thế giới gồm các nền kinh tế dân tộc có
tham gia hoạt động kinh tế quốc tế (KTQT). Trên thế giới có khoảng 220 nền kinh
tế của các quốc gia và cꢀng lãnh thổ được coi là các nền kinh tế dân tộc, các nền
kinh tế này tham gia vào nền kinh tế thế giới vào các thời điểm lịch sử khác nhau,
tꢀy thuộc vào sự tham gia vào phân công lao động quốc tế. Mối quan hệ giữa các
chủ thể kinh tế của các quốc gia và giữa các quốc gia với các tổ chức kinh tế quốc
tế (gọi là quan hệ kinh tế quốc tế) đã tạo sự liên kết các nền kinh tế dân tộc vào thể
thống nhất của nền kinh tế thế giới. Các chủ thể kinh tế thế giới tham gia kinh tế
thế giới bao gồm: Các công ty quốc gia, công ty quốc tế, chính phủ các nước và
các tổ chức kinh tế quốc tế có hoạt động kinh tế quốc tế. Các mối quan hệ KTQT
hình thành khi lực lượng sản xuất và phân công lao động phát triển vượt ra khỏi
phạm vi quốc gia và thị trường thế giới dần được hình thành, ngày càng mở rộng.
1.1.2 Các giai đoạn phát triển kinh tế thế giới
Căn cứ vào sự tồn tại và vận động của các phương thức sản xuất xã hội trên
phạm vi toàn thế giới, có thể chia quá trình phát triển của kinh tế thế giới thành các
giai đoạn sau:
* Giai đoạn ra đời của kinh tế thế giới ở vào các thời kỳ CN tự do cạnh
tranh (từ 1760 đến 1850)
Đặc điểm cơ bản của giai đoạn này là:
- Phân công lao động quốc tế còn ở trình độ thấp và có tính tự phát, chủ yếu
là khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên của các nước và được thực hiện thông qua
buôn bán quốc tế.
- Kinh tế thế giới chưa mang tính chất thế giới một cách đầy đủ. Một số
nước tư bản lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng, thị trường hàng hóa được
mở rộng đã trở nên giàu có nhanh. Đa số các nước trên thế giới, lực lượng sản xuất
còn trong tình trạng kém phát triển.
* Giai đoạn tồn tại kinh tế thế giới TBCN thống nhất trên toàn thế giới ở
vào thời kỳ chủ nghĩa đế quốc (từ 1850 đến 1717)
Đặc điểm cơ bản của giai đoạn này là:
- Phân công lao động quốc tế phát triển đạt đến trình độ cao hơn và có tính
tự giác được thể hiện bằng sự thống trị thị trường trong nước và ngoài nước của
các liên minh độc quyền tư bản quốc tế.
17
- Phát triển mạnh hình thức xuấtkhẩu tư bản, đặc biệt là xuất khẩu tư bản từ
chính quốc vào thuộc địa.
- Mâu thuẫn cơ bản của kinh tế thế giới thời kỳ này là mâu thuẫn giữa các
nước chính quốc công nghiệp phát triển và các nước thuộc địa lạc hậu về kinh tế.
* Giai đoạn kinh tế thế giới TBCN thống nhất bị phá vỡ do sự xuất hiện nhà
nước XHCN đầu tiên trên thế giới (từ 1917 đến 1945)
Giai đoạn này bắt đầu từ sau cuộc Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và
sự ra đời Liên bang cộng hòa XHCN Xô Viết đến khi kết thúc chiến tranh thế giới
lần II.
Đặc điểm cơ bản của giai đoạn này là:
- Kinh tế thế giới với phương thức sản xuất TBCN thống nhất bắt đầu bị phá
vỡ. Trên thế giới cũng tồn tại với hệ thống kinh tế thế giới TBCN có nền kinh tế
mới XHCN.
- Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc lâm vào tình trạng khủng hoảng.
- Trong quan hệ kinh tế thế giới TBCN, còn tồn tại quan hệ kinh tế giữa một
bên là Liên Xô và bên kia là thế giới TBCN với quy mô hạn chế. Các quan hệ này
được xác lập trên cơ sở quan hệ hàng hóa – tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế bình
đẳng của kinh tế thế giới.
* Giai đoạn tồn tại hai hệ thống kinh tế - xã hội đối lập XHCN và TBCN
(bắt đầu từ sau chiến tranh thế giới II (1945) đến cuối những năm của thế kỷ XX)
Đặc điểm cơ bản của giai đoạn này là:
- Ngày càng củng cố và phát triển hệ thống kinh tế thế giới XHCN.
- Trong hệ thống kinh tế thế giới TBCN, hệ thống thuộc địa dần dần được
xóa bỏ và hình thành ngày càng nhiều các quốc gia độc lập.
- Kinh tế thế giới tồn tại hai hệ thống kinh tế XHCN và TBCN. Mỗi hệ
thống kinh tế phát triển theo những quy luật phát triển riêng và có cơ cấu kinh tế -
xã hội bên trong của nó hoàn toàn khác nhau.
- Các mối quan hệ kinh tế thế giới phát triển rất phức tạp. Mỗi hệ thống kinh
tế có kiểu quan hệ riêng, Song, giữa hai hệ thống kinh tế cũng có quan hệ kinh tế
lẫn nhau nhưng rất hạn chế và cả hai hệ thống kinh tế đều tham gia vào phân công
lao động quốc tế một cách bình đẳng.
* Giai đoạn các nước XHCN tiến hành cải tổ nền kinh tế (từ những năm 90
của thế kỷ XX cho đến nay)
Đặc điểm cơ bản của giai đoạn này là:
- Các nước XHCN đứng trước nhiều khó khăn, phải chuyển đổi nền kinh tế
theo mô hình kinh tế thị trường.
- Các nước XHCN vẫn tồn tại và phát triển theo hướng cải cách mở cửa
nhưng hệ thống kinh tế XHCN không còn tồn tại.
- Các tổ chức kinh tế quốc tế, các liên kết kinh tế hình thành ngày càng
nhiều, thu hút hầu hết các nước tham gia để tăng cường hợp tác cꢀng có lợi.
Những năm gần đây, khoa học – công nghệ phát triển nhanh chóng, kinh tế
thế giới phát triển theo những xu thế mới và có những đặc điểm mới.
1.1.3 Những đặc điểm của kinh tế thế giới hiện nay
18
* Kinh tế thế giới chuyển từ tăng trưởng theo chiều rộng sang tăng trưởng
theo chiều sâu nhờ tác động của tiến bộ khoa học công nghệ
Từ giữa năm 40 của thế kỷ XX, thế giới thực hiện cuộc cách mạng khoa học
– kỹ thuật hiện đại. Những thành tựu to lớn về khoa học – kỹ thuật đạt được tạo ra
sự phát triển nhanh chóng của lực lượng sản xuất làm chuyển biến kinh tế thế giới.
Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật được chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1 bắt đầu từ giữa những năm 70 của thế kỷ XX. Giai đoạn này
có đặc điểm là đẩy mạnh quá trình cải tiến các trang thiết bị hiện có nhằm mở rộng
sản xuất, đẩy mạnh tăng trưởng theo chiều rộng. Ở thời kỳ này, khoa học – kỹ
thuật chưa phát triển đến trình độ cao, những yếu tố phát triển kinh tế theo chiều
rộng còn nhiều tiềm năng. Vì thế, phát triển kinh tế theo chiều rộng đạt được nhiều
thành tựu to lớn. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế theo chiều rộng gặp phải giới hạn
không vượt qua được, đó là các giới hạn về tài nguyên môi trường, sự gia tăng dân
số... Ngay từ năm 1972, Câu lạc bộ Roma đã báo động tình trạng tài nguyên cạn
kiệt. Sau đó, các báo cáo của Liên hợp quốc cũng đã vạch ra những giới hạn của sự
phát triển kinh tế theo chiều rộng.
- Giai đoạn 2 từ đầu những năm 70 của thế kỷ XX trở lại đây. Trong giai
đoạn này, cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật có đặc điểm là bằng biện pháp khoa
học – công nghệ vừa cải tiến các trang thiết bị hiện có, vừa tạo ra trang thiết bị mới
hoàn toàn theo hướng tiết kiệm chi phí về nguyên liệu, năng lượng, nâng cao hàm
lượng khoa học – công nghệ trong sản xuất và hiệu quả sản xuất.
Việc chuyển trọng tâm phát triển kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu là một tất
yếu. Thực tế kinh tế thế giới từ đầu những năm 70 của thế kỷ XX trở lại đây đã
chứng minh nhận thức đúng đắn đó. Nhiều nước (đặc biệt là các nước phát triển)
đã xác định hướng ưu tiên chủ yếu là công nghệ điện tử, tin học, công nghệ phần
mềm, tự động hóa, năng lượng, vật liệu mới, công nghệ sinh học. Trong đó, công
nghệ điện tử, tin học và công nghệ phần mềm được triển khai trước tiên và đang
tác động rất mạnh đến các lĩnh vực khác.
* Phân công lao động và hợp tác quốc tế phát triển thông qua các cam kết
song phương và đa phương, tạo nên sự ràng buộc về kinh tế giữa các nước.
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học – công nghệ đã thúc dẩy sự phát
triển của phân công lao động quốc tế. Thực chất của phân công lao động quốc tế là
chuyên môn hóa và hợp tác sản xuất phát triển cao dẫn đến tình trạng các nước
ngày càng phụ thuộc, ràng buộc lẫn nhau về tài nguyên, vốn, công nghệ, thị
trường. Càng tham gia nhiều vào phân công quốc tế, các nước càng phải hợp tác
chặt chẽ với nhau để tận dụng lợi thế của nhau.
Hiện nay, xuất phát từ lợi ích của mình, các nước đều tích cực và chủ động
tham gia các liên kết kinh tế quốc tế, các tổ chức kinh tế quốc tế, cꢀng thực hiện
các cam kết song phương và đa phương. Như vậy, các nước đã tham gia vào sân
chơi chung có luật chơi chung, trong đó các bên phải dành cho nhau những nhượng
bộ, ưu đãi, được hưởng các quyền lợi đi đôi với việc thực hiện các nghĩa vụ. Điều
này càng làm cho phân công và hợp tác lao động quốc tế phát triển, các nước ngày
càng ràng buộc chặt chẽ cới nhau về quan hệ kinh tế.
* Hình thành các trung tâm kinh tế mang tính chất toàn cầu và khu vực:
19
Kinh tế thế giới phát triển không đều giữa các quốc gia, các khu vực và giữa
các thời kỳ. Những thập kỷ gần đây, các nước phát triển chiếm phần nhỏ về diện
tích và dân số thế giới có nhiều lợi thế trong việc vận dụng nền văn minh trí tuệ
nên phát triển kinh tế nhanh. Trên thế giới hình thành 3 trung tâm kinh tế lớn của
các nước phát triển: Bắc Mỹ, Đông Bắc Á và Liên minh Châu Âu – Ba trung tâm
kinh tế lớn này chiếm vị trí kinh tế cao trong kinh tế thế giới trên các lĩnh vực công
nghiệp, dịch vụ, xuất khẩu, đầu tư và công nghệ.
Gần đây, xuất hiện một số nền kinh tế mới nổi trong từng khu vực, điển hình
là Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng bình quân trong suốt hơn 30 năm cải cách là
9%; Ấn Độ, ASEAN có tốc độ tăng trưởng bình quân trong nhiều năm gần đây là
6,5% và 6%. Một số trung tâm kinh tế khác cũng đang có dấu hiệu tăng trưởng tích
cực như khu vực Mỹ - Latinh (tốc độ tăng trưởng bình quân 3,3% giai đoạn 2000-
2004, đã tăng lên 5,5% năm 2007, rơi vào tăng trưởng âm năm 2015, 2016 và hồi
phục dần năm 2017), khu vực Châu Phi (tốc độ tăng trưởng bình quân 3% giai
đoạn 2000-2004, đạt 6% năm 2007 và phát triển mạnh mẽ từ năm 2012), khu vực
Đông Âu đã thoát khỏi thời kỳ suy thoái tăng trưởng âm và đã bắt đầu tăng trưởng
(1,7% giai đoạn 2000-2004 và đạt 5,8% năm 2007). Tuy nhiên, từ năm 2008 do
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tốc độ tăng trưởng kinh tế ở các nước đều chậm lại.
Bảng 2.1. 10 nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới
Giai đoạn
Tốc độ tăng trưởng
Giai đoạn
Tốc độ tăng trưởng
2001-2010
bình quân hàng năm
2011-2015
bình quân hàng năm
(%)
(%)
Angola
Trung Quốc
Myanmar
Nigeria
11,1
Trung Quốc
Ấn Độ
9,5
10,5
10,3
8,9
8,4
8,2
7,9
7,9
7,7
7,6
8,2
8,1
7,7
7,2
7,2
7,0
7,0
6,9
6,8
Ethiopia
Mozambigue
Tanzania
Việt Nam
Congo
Ethiopia
Kazakhstan
Chad
Mozambigue
Campuchia
Rwanda
Ghana
Zambia
Nigeria
(Nguồn: The Economist; IMF)
Nhìn chung, kinh tế các khu vực trên thế giới đều có sự phát triển chung
nhưng không đồng đều, vẫn còn khoảng cách khá xa giữa các nước phát triển với
các nước đang phát triển. Các nước đang phát triển vẫn còn nhiều khó khăn và bị
đối xử không công bằng. Những năm gần đây, các nước đang phát triển đã lợi
dụng các diễn đàn kinh tế quốc tế để đòi lập lại trật tự kinh tế thế giới mới. Đó là
con đường duy nhất để các nước đang phát triển hạn chế, tiến tới xóa bỏ được sự
bóc lột kinh tế tinh vi từ bên ngoài, đồng thời vẫn tham gia hợp tác kinh tế quốc tế,
lợi dụng được các lợi thế để phát triển kinh tế quốc gia.
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kinh tế quốc tế - Nghề: Khai thác vận tải", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_kinh_te_quoc_te_nghe_khai_thac_van_tai.pdf