Tiểu luận môn Pháp luật đại cương - Đề tài: Các giai đoạn phạm tội

ĐẠI HỌC VĂN HÓA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  
KHOA DU LỊCH  
- - -    - - -  
TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI  
CƯƠNG  
CÁC GIAI ĐOẠN PHẠM TỘI  
Giáo viên hướng dẫn  
Sinh viên thực hiện  
Lớp  
: ĐẶNG HOÀNG VŨ  
: NGUYỄN TRẦN ANH TIẾN  
: 20DHDDL1  
MSSV  
: D20DL141  
TPHCM, 28/05/2021  
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN  
……………………………………………………  
……………………………………………………  
……………………………………………………  
……………………………………………………  
……………………………………………………  
…………………………………………………….  
……………………………………………………  
……………………………………………………  
……………………………………………………  
……………………………………………………  
……………………………………………………  
…………………………………………………….  
……………………………………………………  
……………………………………………………  
……………………………………………………  
……………………………………………………  
……………………………………………………  
…………………………………………………….  
MỤC LỤC  
PHẦN 1: MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài  
2. Đối tượng phương pháp nghiên cứu  
3. Mục đích đtài  
PHẦN 2: NỘI DUNG  
Chương 1: KHÁI NIỆM CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN TỘI PHẠM  
Chương 2: CHUẨN BỊ PHẠM TỘI PHẠM TỘI CHƯA ĐẠT  
1.CHUẨN BỊ PHẠM TỘI  
1.1 Khái niệm chuẩn bị phạm tội  
1.2 Trách nhiệm hình sự trong giai đoạn chuẩn bị phạm tội  
2. PHẠM TỘI CHƯA ĐẠT  
2.1 Khái niệm phạm tội chưa đạt  
2.2 Phân loại các trường hợp phạm tội chưa đạt  
Chương 3: PHẠM TỘI HOÀN THÀNH VÀ TỰ Ý NỬA CHỪNG  
CHẤM DỨT VIỆC PHẠM TỘI  
1.PHẠM TỘI HOÀN THÀNH  
1.1 Phạm tội hoàn thành là gì?  
1.2 Thời điểm phạm tội hoàn thành  
2. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội  
2.1 Điều kiện của tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội  
2.2 Trách nhiệm hình sự đối với trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt  
việc phạm tội  
PHẦN 3: KẾT LUẬN  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
PHẦN MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài.  
Với sự phát triển của hội hiện này thì vấn đề tội phạm gia tăng điều  
hiển mà làm sao để nhận biết được đâu là hành vi phạm tội thì sẽ được em  
trình bày qua bài tiểu luận “Các giai đoạn phạm tội”. Tội phạm một hiện  
tượng tiêu cực nhất trong xã hội, xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước và  
pháp luật, cũng như khi xã hội phân chia thành giai cấp đối kháng, để bảo về  
các quyền lợi cho giai cấp cầm quyền. Nhà nước đã quy định những hành vi  
nguy hiểm cho xã hội nào là tội phạm và áp dụng trách nhiệm hình sự đối với  
những người nào thực hiện hành vi đó nên tội phạm mang bản chất một  
hiện tượng pháp lý. Là hiện tượng tiêu cực mang thuộc tính xã hội- pháp lý-  
lịch sử, tội phạm luôn chứa đựng trong mình đăc tính chống lại nhà nước,  
chống lại hội, đi ngược lại với lợi ích chung của cộng đồng, trật tự hội,  
xâm phạm đến quyền, tự do và các lợi ích hợp pháp của con người. Tội phạm  
diễn ra các giai đoạn khác nhau thì mức độ nguy hiểm cho xã hội thì cũng  
khác nhau.  
2. Đối tượng phương pháp nghiên cứu.  
-Đối tượng nghiên cứu: các tội phạm nguy hiểm cho xã hội  
-Phương pháp nghiên cứu: để thực hiện bài tiểu luận này em đã sử dụng  
một số phương pháp nghiên cứu như:  
+Phương pháp nghiên cứu chuyên ngành: pháp luật đại cương  
+Phương pháp ưu tầm, so sành, thống dữ liệu, chọn lọc  
+Phương pháp phân tích đánh giá tổng hợp dữ liệu  
3. Mục đích đề tài  
Trong đề tài này, người viết luận là em sẽ vận dụng những cơ sở luận  
về khoa học thực tiễn kiến thức về pháp luật để nghiên cứu và giúp ta hiểu  
hơn về các giai đoạn tội phạm thực hiện. Giai đoạn thực hiện tội phạm  
vừa thể hiện mức độ thực hiện ý định phạm tội vừa liên quan trực tiếp đến  
trách nhiệm hình sự của người phạm tội. Cho nên, việc đưa ra một nguyên tắc  
hợp lý xác định giai đoạn thực hiện tội phạm tạo cơ sở luận đúng đxác  
định đúng các giai đoạn thực hiện tội phạm đối với các trường hợp phạm tội  
cụ thể việc làm có ý nghĩa cả về mặc luận thực tiễn. Từng bước của  
quá trình thực hiện tội phạm cố ý được phân biệt với nhau bởi các dấu hiệu  
nhằm đánh giá sự diễn biến mức độ thực hiện ý định phạm tội, làm cơ sở cho  
việc xác định phạm vi và mức độ trách nhiệm hình sự và hình phạt, mục đích  
nhằm góp phầm tìm hiểu về nguyên tắc xác định giai đoạn phạm tội.  
PHẦN 2:  
NỘI DUNG  
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM TỘI PHẠM, CÁC GIAI  
ĐOẠN THỰC HIỆN TỘI PHẠM.  
-Theo như em được biết tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được  
quy định trong Bộ luật Hình sự, do người năng lực trách nhiệm hình sự  
hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm  
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ  
chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã  
hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền,  
lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự  
pháp luật hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xlý  
hình sự.  
-Giai đoạn thực hiện tội phạm mức độ thực hiện tội phạm (cố ý) được  
quy định trong luật: chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt phạm tội hoàn  
thành.  
-Chế định giai đoạn thực hiện tội phạm quy định dấu hiệu của từng giai  
đoạn và xác định trách nhiệm hình sự đối với các trường hợp việc thực hiện  
tội phạm đang diễn ra giai đoạn đó.  
-Các giai đoạn thực hiện tội phạm là các bước trong quá trình cố ý thực  
hiện tội phạm. Được phân biệt với nhau bởi các dấu hiệu, biển hiệu nhằm  
đánh giá sự diễn biến mức độ thực hiện ý định phạm tội, làm cơ sở cho việc  
xác định phạm vi và mức độ trách nhiệm hình sự và hình phạt.  
-Hoạt động phạm tội cũng như bất hoạt động nào của con người điều  
diễn ra theo một quá trình bất định.  
dụ: Để đạt được mục đích chiếm đoạt tài sản can phạm phải lựa chọn  
đối tượng tác động. Sau đó cân nhắc, lựa chọn thòi gian địa điểm đsao cho  
quá trình thực hiện tội phạm được an toàn nhất.  
-Trong một số ván, can phạm thực hiện được trọn vẹn các quá tình trên,  
nhưng mội số trường hợp can phạm phải dừng lại ở những thời điểm khác  
nhau do những nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn. Để đánh giá tính chất,  
mức độ của tội phạm đã thực hiện qua đó cơ ở đxác đình trách nhiệm hình  
sự đối với người phạm tội. Luật hình sự Việt Nam đã phân chia quá trình thực  
hiện tội phạm thành 3 giai đoạn: chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt và  
phạm tội hoành thành.  
-Chúng ta có thể minh họa quá trình thực hiện tội phạm qua sơ đồ sau:  
Tội phạm phải chịu trách nhiệm hình sự  
T đầu độc Đ  
Mua thuốc  
Bỏ thuốc vào  
nước uống  
Đ chết  
Phi tang  
chứng cứ và  
xác Đ  
Ý định phạm  
Chuẩn bị  
Phạm tội  
Phạm tội  
Phạm tội kết  
tội  
phạm tội  
chưa đạt  
hoành thành  
thúc  
-Các giai đoạn thực hiện tội phạm chỉ đặt ra với các tội thực hiện cùng với  
hình thức lỗi cố ý trực tiếp. Bởi đối với các tội thực hiên với lỗi vô ý và cố  
ý gián tiếp thì không thể quy định “chuẩn bị” hoặc là “ chưa đạt” để buộc họ  
chịu trách nhiệm hình sự về những điều chưa xảy ra và họ cũng không mong  
muốn xảy ra. Đồng thời, với các tội thực hiện với những hình thức lỗi này  
trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra khi có hậu quả xảy ra trên thực tế trừ khi vô ý  
làm mất tài liệu nhà nước.  
-Đối với các tội thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp thường có ý định phạm tội  
nhưng vấn đề trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra khi một người đã bắt đầu bước  
vào giai đoạn chuẩn bị phạm tội.  
-Những hành vi tuy dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm  
cho xã hội nhưng không đáng kể thì không phải tội phạm được xử lý  
bằng các biện pháp khác.  
-Từ nội dung đã phân tích trên có thể đưa ra khái niệm về các giai đoạn  
thực hiện tội phạm như sau: Các giai đoạn thực hiện tội phạm là các bước  
trong quá trình cố ý thực hiện tội phạm bao gồm chuẩn bị phạm tội, phạm tội  
chưa đạt tội phạm hoàn thành.  
CHƯƠNG 2: CHUẨN BỊ PHẠM TỘI PHẠM TỘI  
CHƯA ĐẠT  
1. CHUẨN BỊ PHẠM TỘI  
1.1 Khái niệm chuẩn bị phạm tội  
-Chuẩn bị phạm tội một bước trong các giai đoạn thực hiện tội phạm  
trong đó người phạm tội những hành vi tạo ra những điều kiện cần thiết  
cho việc thực hiện tội phạm nhưng chưa bắt đầu thực hiện tội phạm đó.  
-Từ khái niệm trên có thể xác định các điều kiện của chuẩn bị phạm tội là:  
+Về thời điểm của giai đoạn chuẩn bị phạm tội  
./Thời điểm bắt đầu của giai đoạn chuẩn bị phạm tội là: thời điểm người  
phạm tội có hành vi thể hiện qua bên ngoài thế giới khách quan tạo điều kiện  
cần thiết cho việc thực hiện tội phạm.  
./Thời điểm chấm dứt của giai đoạn chuẩn bị phạm tội là: thời điểm ngay  
trước khi thực hiện hành vi khách quan của tội phạm  
+về nội dung của các dạng hành vi thực hiện trong các giai đoạn chuẩn bị  
phạm tội được quy định tại điều 17 bộ luật hình sự như sau:  
./Tiềm kiếm công cụ, phương tiện  
./Sửa soạn công cụ, phương tiện  
./Tạo ra các điều kiện cần thiết khác nhau: Chuẩn bị kế hoạch phạm tội,  
thăm dò quy luật sinh hoạt của người bị hại, tìm người giúp đỡ, tìm nơi cất  
giấu tang vật của tội phạm...  
1.2 Trách nhiệm hình sự trong giai đoạn chuẩn bị phạm tội  
-Về cơ sở khoa học để xác định một người phải chịu trách nhiệm hình sự ở  
giai đoạn chuẩn bị phạm tội. Mặc dù hành vi đã thực hiện ở giai đoạn chuẩn  
bị phạm tội chưa tác động vào đối tượng tác động của tội phạm để gây thiệt  
hịa cho xã hội nhưng họ vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự, bởi vì:  
+Bản chất của chuẩn bị phạm tội là hành vi tiền đề tạo điều kiện cho việc  
thực hiện tội phạm. Hành vi này luôn hướng tới việc đạt mục đích nhất định.  
Chính nó quyết định tội phạm xảy ra hay không và xảy ra như thế nào.  
+Một tội phạm khi thực hiện sự chuẩn bthì tính nguy hiểm cho xã hội  
của nó cao hơn so với trường hợp không có sự chuẩn bị.  
+Trong ý thức chủ quan can phạm là mong muốn thực hiện tội phạm đến  
cùng.  
+Việc dừng lại ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội do nguyên nhân khách quan  
ngoài ý muốn.  
-Các căn cứ pháp lý để xác định trách nhiệm hình sự trong chuẩn bị phạm  
tội được quy định như sau:  
+Điều 17 trong bộ luật hình sự quy định: “Chuẩn bị phạm tội phải chịu  
trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng, hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng”.  
+Khoản 1, Điều 52 bộ luật hình sự quy định: “Đối với chuẩn bị phạm tội,  
hình phạt được quyết định theo các điều của bộ luật này về các tội phạm  
tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức  
độ thực hiện ý định phạm tội những tình tiết khác khiến tội phạm không  
thực hiện được tới cùng”  
+Khoản 2, Điều 52 bộ luật hình sự: “Nếu điều luật được áp dụng có quy  
định hình phạt cao nhất là tù chung thân, tử hình thì mức phạt cao nhất với  
chuẩn bị phạm tội là không tới 20 năm tù. Nếu có tù thời hạn thì mức phạt  
không quá ½ mức phạt tù mà điều luật này quy định.  
2. PHẠM TỘI CHƯA ĐẠT  
2.1 Khái niệm phạm tội chưa đạt  
-Phạm tội chưa đạt được quy định tại điều 18 bộ luật hình sự “Phạm tội  
chưa đạt cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì  
những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội”.  
-Điều kiện của phạm tội chưa đạt:  
+Về thời điểm: thời điểm bắt đầu của giai đoạn phạm tội chưa đạt: thời  
điểm bắt đàu thực hiện hành vi khách quan được tả trong cấu thành tội  
phạm hoặc hành vi đi liền trước hành vi khách quan.  
+Can phạm đã thực hiện hành vi đi liền trước hành vi khách quan.  
+Can phạm chưa thực hiện hết các hành vi khách quan đối với tội phạm có  
cấu thành tội phạm hình thức mà có nhiều hành vi khách quan.  
+Can phạm đã thực hiện hết hành vi khách quan nhưng hậu quả chưa xảy  
ra đối với cấu thành tội phạm vật chất  
-Về tâm lý: Việc can phạm phải dừng lại ở những thời điểm trên là do các  
nguyên nhân khách quan, các nguyên nhân đó thể là do: Nạn nhân tránh  
được, hoặc người khác ngăn chặn, hoặc không có đối tượng tác động, hoặc  
công cụ, phương tiện hiệu như đạn không nổ, thuốc độc không còn giá trị  
sử dụng.  
2.2 Phân loại các trường hợp phạm tội chưa đạt  
-Căn cứ vào thái độ tâm lý của người phạm tội đối với hành vi mà họ đã  
thực hiện:  
+Nếu căn vào thái độ tâm lý của người phạm tội, thể phân tội phạm  
chưa đạt thành hai loại sau: phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành; phạm tội  
chưa đạt đã hoàn thành.  
./Phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành: là trường hợp phạm tội chưa đạt,  
trong đó người phạm tội vì nguyên nhân khách quan chưa thực hiện hết các  
hành vi cho là cần thiết đgây ra hậu quả của tội phạm.  
./Phạm tội chưa đạt đã hoàn thành: là trường hợp phạm tội chưa đạt nhưng  
người phạm tội đã thực hiện được hết các hành vi cho là cần thiết đgây ra  
hậu quả nhưng do nguyên nhân ngoài ý muốn, hậu quả vẫn không xảy ra.  
-Căn cứ vào tính chất đặc biệt của nguyên nhân dẫn đến việc chưa đạt:  
+Dựa vào nguyên nhân dẫn đến việc phạm tội chưa đạt, thể chia thành  
phạm tội chưa đạt hiệu và các trường hợp chưa đạt khác.  
./Phạm tội chưa đạt hiệu trường hợp phạm tội chưa đạt mà nguyên  
nhân khách quan của việc chưa đạt gắn với công cụ, phương tiện, với đối  
tượng tác động của tội phạm.  
./Phạm tội chưa đạt hiệu bao gồm 2 trường hợp sau: Trường hợp thứ  
nhất trường hợp chủ thể thực hiện hành vi nhằm gây thiệt hại cho khách thể  
nhưng thực tế không gây thiệt hại được vì không có đối tượng tác động (mở  
trộm két của cơ quan lấy tiền nhưng không lấy được vì trong két không còn  
tiền) hoặc đối tượng tác động không có tính chất người phạm tội tưởng  
là có (đưa hối lcho người tưởng là có chức vụ, quyền hạn nhưng thực tế  
người đó không có chức vụ, quyền hạn); Trường hợp thứ 2 là trường hợp  
phạm tội chưa đạt do người phạm tội đã sử dụng nhầm phương tiện người  
phạm tội muốn sử dụng khả năng gây ra hậu quả của tội phạm nhưng phương  
tiện cụ thể người đó đã sử dụng không có khả năng đó.Ví dụ: Vì có thù  
với một người nên người phạm tội đã dùng thuốc ngủ liều cao để đầu đọc cho  
người đó chết. Nhưng người bị đầu độc đã không chết người phạm tội đã  
dùng phải thuốc ngủ giả.  
./Các trường hợp phạm tội chưa đạt khác là những trường hợp không thuộc  
trường hợp phạm tội chưa đạt hiệu.  
CHƯƠNG 3: PHẠM TỘI HOÀN THÀNH VÀ TỰ Ý  
NỮA CHỪNG CHẤM DỨT VIỆC PHẠM TỘI  
1. PHẠM TỘI HOÀN THÀNH  
1.1 Phạm tội hoàn thành là gì?  
-Tội phạm hoàn thành là trường hợp hành vi phạm tội thỏa mãn hết các  
dấu hiệu của cấu thành tội phạm cụ thể được quy định tại điều luật trong Phần  
các tội phạm của Bộ luật hình sự.  
-Nói cách khác, tội phạm hoàn thành là trường hợp hành vi phạm tội đã  
thỏa mãn các dấu hiệu của cấu thành tội phạm hoàn thành được quy định  
trong Bộ luật hình sự. Để xác định trường hợp nào là tội phạm hoàn thành thì  
phải xác định được hành vi thực hiện thỏa mãn tất cả các dấu hiệu của cấu  
thành tội phạm hoàn thành tương ứng được quy định trong luật hình sự.  
-Nếu trên thực tế, một người có hành vi cố ý gây thương tích dẫn đến hậu  
quả chết người lỗi của người thực hiện hành vi đối với hậu quả chết người  
là vô ý, nghĩa là thái độ tâm lý của người đó là không mong muốn và không  
để mặc cho hậu quả chết người xảy ra mà cho rằng hậu quả chết người không  
xảy ra hoặc người đó không thấy trước hậu quả chết người xảy ra nhưng buộc  
phải thấy trước hậu quả đó, thì mặc dù hành vi đã thực hiện dấu hiệu hậu  
quả chết người, một dấu hiệu giống dấu hiệu thuộc mặt khách quan của cấu  
thành tội phạm giết người, cũng không thể xác định hành vi đó trường hợp  
phạm tội giết người vì hành vi đó chưa thỏa mãn dấu hiệu lỗi cố ý đối với hậu  
quả chết người. Trong trường hợp này, phải xác định hành vi đã thực hiện là  
cố ý gây thương tích dẫn đến chết người, vì hành vi đó thỏa mãn các dấu hiệu  
của cấu thành tội phạm được quy định tại khoản 3 Điều 134 Bộ luật hình sự  
2015.  
-Tương tự, trong trường hợp một người đã thực hiện hành vi cố ý gây  
thương tích cho người khác nhưng thái độ tâm lý của người đó lại mong  
muốn cho hậu quả chết người xảy ra (lỗi cố ý trong tội giết người), thì mặc dù  
hành vi đó dấu hiệu hậu quả gây thương tích, một dấu hiệu giống dấu hiệu  
của mặt khách quan trong cấu thành tội phạm của tội cố ý gây thương  
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác (Điều 134 Bộ luật hình sự  
2015), nhưng không thể kết luận người đó phạm tội cố ý gây thương tích hoặc  
gây tổn hại cho sức khỏe người khác mà phải xác định người đó phạm tội giết  
người chưa đạt vì hành vi đó thỏa mãn các dấu hiệu của cấu thành tội phạm  
giết người (chưa đạt) được quy định tại Điều 123 và Điều 15 Bộ luật hình sự  
2015.  
1.2 Thời điểm phạm tội hoàn thành  
-Căn cứ vào đặc điểm cấu trúc của các loại cấu thành tội phạm, thể xác  
định thời điểm tội phạm hoàn thành của các loại tội như sau:  
Đối với tội phạm cấu thành vật chất: Cấu thành tội phạm vật chất là  
cấu thành tội phạm mà các dấu hiệu bắt buộc thuộc mặt khách quan của tội  
phạm bao gồm: hành vi phạm tội, hậu quả do hành vi phạm tội gây ra; và mối  
quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả do hành vi phạm tội gây ra.  
+Đối với tội phạm cấu thành vật chất thì tội phạm được coi là hoàn  
thành khi người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội đã gây ra hậu quả tội  
phạm phù hợp với hậu quả được nêu trong cấu thành tội phạm. dụ: Hành vi  
phạm tội giết người được coi là tội phạm hoàn thành vào thời điểm gây hậu  
quả chết người; hành vi trộm cắp tài sản được coi là tội phạm hoàn thành vào  
thời điểm người phạm tội chiếm đoạt được tài sản.  
Đối với tội phạm cấu thành tội phạm hình thức:  
+Cấu thành tội phạm hình thức cấu thành tội phạm mà có các dấu hiệu  
phạm tội bắt buộc thuộc mặt khách quan của tội phạm là hành vi nguy hiểm  
cho xã hội.  
+Đối với tội phạm cấu thành tội phạm hình thức, tội phạm được coi là  
hoàn thành từ thời điểm người phạm tội đã thực hiện hành vi phạm tội thỏa  
mãn dấu hiệu hành vi phạm tội được quy định tại điều luật trong Phần các tội  
phạm của Bộ luật hình sự.  
Đối với tội phạm cấu thành tội phạm cắt xén:  
+Trong luật hình sự, trường hợp một người mới chỉ có hành vi “hoạt  
động thành lập hoặc tham gia tổ chức” nhằm lật đổ chính quyền đã bị coi là  
tội phạm. Đó tội phạm được ghi nhận tại Điều 109 Bộ luật hình sự năm  
2015 – Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân. Thực chất, hành vi  
“hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức” trong tội phạm này là một dạng  
biểu hiện của hành vi khách quan của tội phạm, nghĩa một dạng của cấu  
thành tội phạm hình thức.  
2. TỰ Ý NỬA CHỪNG CHẤM DỨT VIỆC PHẠM TỘI  
-Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội trường hợp tự mình không  
thực hiện tội phạm đến cùng tuy không có gì ngăn cản  
2.1 Điều kiện của tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội:  
+Về thời điểm: Chỉ thể xảy ra giai đoạn phạm tội phạm tội chưa  
đạt hoàn thành.  
+Về tâm lý: Đối với việc tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội, việc  
dừng lại tội phạm ở những thời điểm trên tự nguyện dứt khoát.  
./Tự nguyện: Tức là do động lực bên trong thúc đẩy chứ không phải do  
nguyên nhân khách quan chi phối.  
./Dứt khoát: Tức phải chấm dứt việc thực hiện tội phạm một cách triệt  
2.2 Trách nhiệm hình sự đối với trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt  
để.  
việc phạm tội.  
+Trách nhiệm này được quy định tại điều 19 bộ luật hình sự đó là:  
./Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm  
hình sự về tội định thực hiện.  
./Nếu hành vi thực tế đã thực hiện thỏa mãn đầy đủ các yếu tố cấun thành  
tội phạm của một tội khác thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội  
đã cấu thành.  
PHẦN 3:  
KẾT LUẬN  
Theo như ta thấy, với việc tội phạm thực hiện hành vi phạm pháp của mình  
dừng lại hay hoàn thành giai đoạn phạm tội nào sẽ bị truy tố trách nhiệm tùy  
theo mức độ của hành vi đó. Những hành vi của tội phạm sẽ được phân tích  
thành các giai đoạn phạm tội sẽ dựa trên các dấu hiệu cấu thành tội phạm  
để đưa ra các hình thức xét xử, hình phạt phù hợp với mức độ nghiêm trọng  
trong vụ án.  
Từ phần phân tích trên của em trong bài tiều luận, ta thấy rõ các giai đoạn  
phạm tội hiểu hơn bản chất của các vụ án, tìm hiểu được kĩ càng hơn về  
giai đoạn lẫn nguyên nhân. Ta hiểu về các khái niệm của các giai đoạn  
phạm tội, chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt, phạm tội hoàn thành, tự ý  
nữa chừng chấm dứt việc phạm tội. Khi ta tìm hiểu kĩ và rõ ràng hơn từng giai  
đoạn sẽ giúp các quan thi hành pháp luật đưa ra hình phạt công bằng xác  
thực nhất với những người bị truy tố cũng yếu tố để xét cấu thành tội  
phạm của từng vụ án.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1.Đào Trí Úc, Luật hình sự Việt Nam ( Quyển 1-Những vấn đề chung ),  
NXB Khoa học hội, Nội-2000  
2.Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, trường ĐH Luật Nội,NXB Công  
an nhân dân, Hà Nôi-2007  
3.Bộ luật hình sự năm 1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009,NXB Chính  
trị quốc gia, Hà Nội-2009  
4.Bộ giáo Dục Đào Tạo, Giáo trình Pháp luật đại cương,NXB Đại học  
Sư phạm, Nội-2014  
doc 17 trang yennguyen 01/04/2022 8000
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận môn Pháp luật đại cương - Đề tài: Các giai đoạn phạm tội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • doctieu_luan_mon_phap_luat_dai_cuong_de_tai_cac_giai_doan_pham.doc