Thực trạng và một số biện pháp quản lí hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ ở các trường Mầm non Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh

VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 14-18  
THC TRNG VÀ MT SBIN PHÁP QUN LÍ  
HOẠT ĐỘNG ĐẢM BO AN TOÀN CHO TRẺ  
Ở CÁC TRƯỜNG MM NON QUN 7, THÀNH PHHCHÍ MINH  
Tô Ngọc Dung - Trường Mm non Tân Hưng, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh  
Ngày nhận bài: 09/5/2019; ngày chỉnh sửa: 20/5/2019; ngày duyệt đăng: 27/5/2019.  
Abstract: Ensuring safety, avoiding injury for preschool children is an important task. Therefore,  
education management levels and pre-schools must always pay attention to direct the  
implementation of the absolute physical and mental safety for preschool children. The article  
presents the current situation and proposes some measures to manage child safety activities in  
preschools in District 7, Ho Chi Minh City.  
Keywords: Current situation, measures, management, safety, preschool children.  
1. Mở đầu  
2. Nội dung nghiên cứu  
Trẻ em lứa tuổi mầm non (MN) thường phát triển 2.1. Thực trạng hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ ở  
các trường mầm non Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh  
2.1.1. Thực trạngđội ngũcánbộ quảnlí, giáovnthamgia  
hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ ở các trường mầm non  
Các số liu thống kê phục vcho khảo sát thực trng  
được thu thập trong 2 năm học: 2016-2017 và 2017-2018.  
Nghiên cứu được thc hin vi 30 cán bộ quản lí (CBQL),  
90 giáo viên (GV) của 17 trường MN trong Qun 7.  
nhanh về thể chất, trí tuệ và tâm, sinh lí. Ở giai đoạn này,  
trẻ rất hiếu động, tò mò, thích tự khám phá, tìm hiểu thế  
giới xung quanh, trong khi khả năng ứng phó để tự bảo  
vệ bản thân còn hạn chế. Do vậy, tai nạn thương tích có  
thể xảy ra bất cứ lúc nào, gây nguy hiểm cho trẻ. Trong  
việc chăm sóc, giáo dục (GD) trẻ, nếu thiếu kiến thức, sai  
phương pháp, không quan tâm đầy đủ cũng dễ dẫn đến  
những tổn thương, sang chấn về thể chất, tâm lí có thể  
ảnh hưởng đến suốt cuộc đời của trẻ.  
Trong các hoạt động nói chung và hoạt động đảm bo  
an toàn cho trẻ ở trường MN nói riêng, tuổi đời, tui  
nghề, trình độ chuyên môn,… của CBQL và GV có ảnh  
hưởng rt lớn đến chất lưng ca hoạt động. Tui đời và  
thâm niên công tác của GV và CBQL tại các trường MN  
trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh được thhin qua  
bng 1 bng 2 như sau:  
Hoạt động đảm bảo an toàn, tránh thương tích cho trẻ  
MN được xác định là một nhiệm vụ rất quan trọng của  
các trường MN, bởi đây là lứa tuổi cần được giám sát,  
bảo vệ khi ý thức tự bảo vệ bản thân của trẻ chưa được  
hình thành đầy đủ. Chính vì thế, các cấp quản lí GD, các  
trường MN đã luôn quan tâm chỉ đạo thực hiện việc bảo  
đảm an toàn tuyệt đối về thể chất cũng như tinh thần cho  
trẻ MN.  
Bng 1. Thâm niên công tác của CBQL và GV  
Tng  
SL  
Tlệ  
(%)  
Thâm niên  
GV CBQL  
Phần lớn các trường hợp tai nạn thương tích xảy ra  
ở trẻ em là do sự bất cꢀn của người lớn. Qua báo cáo  
thế giới về phòng chống thương tích ở trẻ em, tổ chức  
Y tế Thế giới, Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc và nhiều  
đối tác khác đã quyết định phải đưa vấn đề thương tích  
trẻ em thành một ưu tiên cho y tế công cộng toàn cầu  
và phát triển các cộng đồng. Kiến thức và kinh nghiệm  
của gần hai trăm chuyên gia từ tất cả các lục địa và các  
ngành nghề khác nhau là vô giá trong việc đặt nền móng  
cho báo cáo trong thực tế cần sự chú ý ở rất nhiều quốc  
gia [1]. Tại Việt Nam, Bộ trưởng Bộ GD-ĐT yêu cầu:  
Các cơ sở GD phải tăng cường công tác phòng, chống  
tai nạn thương tích cho trẻ em [2]. Bài viết trình bày  
thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động  
đảm bảo an toàn cho trẻ ở các trường MN Quận 7, TP.  
Hồ Chí Minh.  
Từ 1 đến  
dưới 5 năm  
44  
67  
24  
6
10  
15  
2
54  
82  
26  
7
32,0  
48,5  
15,4  
4,1  
Từ 5 đến  
dưới 10 năm  
Từ 10 đến  
dưới 20 năm  
Từ trên  
20 năm  
1
Độ tui  
Dưới 30  
0
0
12  
7
12  
7
42,9  
25,0  
Từ  
30-40 tui  
Từ  
40-50 tui  
0
9
9
32,1  
14  
Email: todungmn@gmail.com  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 14-18  
Bng 1 cho thy, với thâm niên từ 5 đến 10 năm trong hoạch phòng tránh tai nạn thường gp tr; Phbiến  
nghchiếm đa số tại các trường MN trên địa bàn quận, thông tin cho đội ngũ GV kế hoạch an toàn vệ sinh thc  
các GV và CBQL đã có nhiều thời gian để tích luỹ kinh phẩm, phòng tránh ngộ độc thc phẩm, an toàn chăm  
nghiệm trong quá trình chăm sóc và nuôi dạy tr. Mt sóc sức khoẻ phòng chống dch bnh, tai nạn thường gp  
khác, đội ngũ GV, CBQL tuổi dưới 30 chiếm tlcao trẻ; Phân công nhiệm vụ cho cá nhân phụ trách trong  
nht (chiếm 42,9%). Đây cũng là điều kin thun lợi giúp vic kiểm soát nguồn nguyên liệu thc phẩm đm bo an  
các trường triển khai các hoạt động GD mang li hiu toàn tươi sạch; Tchc tp hun, bồi dưỡng cho đội ngũ  
quả cao, đặc biệt là hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ GV nâng cao khả năng phát hiện, xử lí và phòng chống  
trong nhà trưng.  
nhng tai nạn thương tích ở trẻ” được GV và CBQL tại  
các trường MN trên địa bàn tham gia khảo sát đánh giá  
cao với điểm trung bình dao động t3,82 đến 4,43, đạt  
mức 4, và 5 trong các trường hợp đánh giá thường xuyên  
và hiệu quả. Độ lch chuꢀn trong các trường hp thp  
dao động mc 0,4 và 0,7 thhin sthng nht trong  
đánh giá ở các trường. Qua phng vn - trò chuyện vi  
đội ngũ GV nhà trường, có thể thy, hoạt động đảm bo  
an toàn cho trẻ cần có kế hoch cthể không chỉ trong  
các hoạt động GD mà còn trong các hoạt động chăm sóc,  
nuôi dưỡng trẻ. Vì vậy, các trường MN trên địa bàn Quận  
7, TP. Hồ Chí Minh luôn xây dựng kế hoch hoạt động  
đảm bảo an toàn trong các hoạt động vui chơi, nhận thc;  
hoạt động lao động ngày lễ hội và trong quá trình chăm  
sóc, nuôi dưỡng, hoạt động an toàn thực phꢀm, phòng  
chng tai nạn gây thương tích cho trẻ thường xuyên.  
Về thâm niên công tác, CBQL và GV mới vào nghề  
thường ít kinh nghiệm, dẫn đến vic xử lí các tình huống  
sẽ không linh hoạt. Cán bộ có thâm niên cao thì thường  
nhiu kinh nghim tt.  
Về độ tuổi, cán bộ trẻ thì năng động, dtiếp cn vi  
cái mới nhưng còn thiếu kinh nghimtrong công tác. Cán  
bộ ở độ tuổi quá lớn sẽ giàu kinh nghiệm nhưng đôi khi  
bo thủ, ít cập nht nhng vấn đề mi.  
Trình độ chuyên môn và công tác bồi dưỡng nghip  
v: Trình độ chuyên môn cao nht của GV và CBQL tại  
các trường MN trên địa bàn chủ yếu ở trình độ cao đẳng,  
được thhin qua bảng 2 như sau:  
Bảng 2. Trình độ chuyên môn của GV và CBQL  
Bng cp  
chuyên môn  
Tng  
SL  
Tlệ  
(%)  
GV CBQL  
Như vậy, tuy các trường có kế hoch trong việc đảm  
bảo an toàn cho trẻ trong các hoạt động GD, chăm sóc  
sc khoẻ, nuôi dưỡng trẻ, hướng dn cho GV biết cách  
givệ sinh các thiết bị, đồ dùng, kiểm soát nguồn nguyên  
liu chế biến thức ăn cho trẻ, cũng như hướng dn cho  
GV cách thức phi hp vi bphn y tế, cha mhc sinh  
để kp thi xử lí khi trẻ bsốt cao, nhưng công tác tìm  
hiểu xác định những nguyên nhân, những khó khăn  
thường gp vhoạt động đảm bảo an toàn trong hoạt  
động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ còn hạn chế, chưa hiệu  
qu. Việc hướng dn GV nm vng kiến thc về an toàn  
vsinh thc phm, khả năng phát hiện, xlí phòng chống  
dch bệnh, quan tâm chăm sóc trẻ bệnh, kém ăn chưa  
thường xuyên. Đồng thời, công tác phi hp với các lực  
lượng trong và ngoài nhà trường trong phòng chống dch  
bệnh, an toàn vệ sinh thc phm, khả năng gây thương  
tích cho trẻ ít được thc hin, chưa thường xuyên, chỉ  
mang tính đột xut.  
Trung cp  
Cao đng  
Đại hc  
53  
80  
8
7
3
60  
83  
35,5  
49,1  
9,5  
8
16  
Thạc sĩ  
0
10  
28  
10  
5,9  
Tng cng  
141  
169  
100,0  
Bng 2 cho thy, sự phân bổ về trình độ chuyên môn  
của các GV và CBQL tại các trường: 100% đội ngũ đều  
đạt chun nghnghiệp GV MN theo quy định ca Bộ  
GD-ĐT. Đa số GV và CBQL có trình độ trên chuꢀn  
(chiếm 64,5%); thậm chí, có 5,9% có trình độ thạc sĩ, chủ  
yếu là những CBQL vị trí hiệu trưởng (HT) và phó HT  
tại các trường.  
Để nâng cao chất lượng trong GD trẻ ở trường MN,  
CBQL nhà trường cần quan tâm tổ chc cho CBQL, GV  
thamgia bồi dưỡng đầy đủ và toàndiệntrong việc nâng cao  
chuyên môn nghip vvề đảm bo an toàn cho trẻ MN.  
2.1.3. Thực trạng về cơ sở vật chất và các điều kiện đảm  
bảo an toàn cho trẻ ở trường mầm non  
2.1.2. Thực trạng quản lí hoạt động đảm bảo an toàn  
trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ ở trường mầm non  
Vic quản lí công tác đảm bảo an toàn trong hoạt  
Cơ sở vt cht và các điu kiện đảm bảo an toàn cho  
động nuôi dưỡng trẻ ở trường MN được thc hin da trẻ trong quá trình hoạt động vui chơi được các trường  
trên các chức năng quảnlí và thc trng quản lí hoạt động MN thc hin đầy đủ, đáp ứng yêu cầu về tiêu chí an  
đảm bảo an toàn trong hoạt động nuôi dưỡng trẻ ở trường toàn, làm hài lòng cha mẹ hc sinh khi gi con tại trường.  
MN được thhin trong bng khảo sát cho thấy, các nội Tuy nhiên, sân chơi của trphn lớn làm bằng xi măng,  
dung “Xây dựng định kì kế hoạch an toàn vệ sinh thc bê tông chưa được tri thm cỏ. Đối với sàn trong lớp  
phẩm, chăm sóc sức khoẻ, phòng chng dch bệnh và kế học được GV, CBQL và cha mẹ hc sinh cho rng, gch  
15  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 14-18  
bông chiếm 82,1- 88,9%. Khi trò chuyện, trao đổi với các nhân viêntrong hoạt động đảm boantoàn chotrẻ; - Tích  
đối tượng được phng vn nhằm tìm hiểu sâu về trường cc trong việc xây dựng kế hoch hoạt động đảm bo an  
hợp này, chúng tôi nhận thy, mt sphhuynh cho rng toàn cho tr, kế hoch bồi dưỡng nâng cao nhận thc về  
“khuôn viên ngoài lớp học và không gian trong lớp được mục tiêu quan trọng trong hoạt động đảm bảo antoàn cho  
nhà trường trang bị an toàn và đẹp nhưng thiếu sân chơi tr. Kế hoch phi cthể, chính xác, đáp ứng được nhu  
bằng cát”. Bên cạnh đó, mt sCBQL cho rng: “nhà cầu người học và mục tiêu hoạt động đảm bảo an toàn trẻ  
trường thiếu diện tích để xây dựng sân chơi an toàn hơn, trong nhà trường; - Tchc khảo sát, liên hệ vi nhng  
sân chơi hiện tại làm bằng xi măng là để giúp trẻ tp thể trung tâm, đơn vị, cá nhân có uy tín, đáp ứng mục tiêu  
dc. Sân chơi cho trẻ tại các trường chỉ làm bằng xi bi dưỡng để hợp tác lựa chọn và thống nhất hình thức  
măng và chưa được tri thm c, dễ gây chấn thương cho bồi dưỡng, bồi dưỡng txa, ti chỗ và theo quy định ca  
trkhi thc hiện các hoạt động vui chơi, bởi phn ln trBGD-ĐT.  
rt hiếu động. Đây là hạn chế cần được khc phc trong  
thi gian ti của các trường, góp phần đảm bảo an toàn  
cho tr.  
Bên cạnh đó, nhà trường tchức định kì, thường  
xuyên các hội nghị chuyên đề, làm mẫu nhằm giúp GV,  
nhân viên có điều kiện giao lưu, chia skinh nghim,  
nâng cao hiểu biết vtm quan trng trong hoạt động  
đảm bảo an toàn cho trẻ và phát triển khả năng phối hp,  
phát hiện, đề xut những phương án hu hiu trong  
phòng chống tai nạn gây thương tích cho trẻ.  
2.2. Một số biện pháp quản lí hoạt động đảm bảo an  
toàn cho trẻ ở các trường mầm non Quận 7, Thành phố  
Hồ Chí Minh  
2.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ chăm sóc trẻ về  
mục tiêu và yêu cầu đảm bảo an toàn cho trẻ ở trường  
mầm non  
HT luôn tạo điều kin thun lợi cho các đối tượng  
được tham gia bồi dưỡng, xây dựng chính sách hỗ trvề  
kinh phí, thời gian để thu hút sự tham gia của các đối  
tượng vào hoạt động bồi dưỡng.  
Đội ngũ GV và nhân viên trong trường MN là lực  
lượng tham gia trc tiếp vào các hoạt động GD cũng như  
nhng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và tổ chức xây  
dựngmôi trườngGDantnchotrẻ. Chínhvì vậy, để phát  
triển toàn diện cho trẻ trong trường MN, đội ngũ GV và  
nhân viên nhà trường ngoài việc giúp trẻ có những bữa ăn  
đầy đủ, được tham gia các hoạt động vui chơi, học tp, cn  
nhn thức đầy đủ về ý nghĩa và mục tiêu của hoạt động  
đảm bo an toàn cho trẻ trong các hoạt động đó.  
HT thường xuyên động viên, khích lệ tinh thn tbi  
dưỡng cho đội ngũ GV, nhân viên thông qua cung cấp tài  
liệu, hướng dn nhiệt tình. Ngoài ra, để có cơ sở đánh giá  
và rút kinh nghiệm hoàn thiện trong công tác bồi dưỡng,  
nhà trường thường xuyên thực hin kho sát, thu thập ý  
kiến phn hi từ người học, các lực lượng có liên quan  
một cách khách quan, công khai sau khi kết thúc khoá  
bồi dưỡng.  
Ni dung biện pháp tập trung vào việc tchc bi  
dưỡng cho đội ngũ GV và nhân viên nhận thức đầy đủ về  
mục tiêu trong hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ trong  
nhà trường. Ni dung bồi dưỡng tp trung cung cp cho  
người hc nhng kiến thức và kĩ năng như: - Tm quan  
trng ca việc xây dựng môi trường chăm sóc, nuôi dạy  
an toàn, phòng chống tai nạn gây thương tích cho trẻ, sự  
phi hp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để  
xây dựng biện pháp hữu hiệu trong đảm bảo an toàn cho  
trẻ, cũng như thực hin bồi dưỡng cho CBQL và GV về  
khả năng phát hiện, phòng chống nguy cơ gây thương tích  
chotr; -Kĩ năngthamgia, phối hptt giacác lclượng  
trong và ngoài nhà trường, khả năng làm việc nhóm, khả  
năng phát hin và đưa ra những phương án dự phòng hu  
hiu; - Khả năng tự bồi dưỡng nâng cao năng lực đảm bo  
an toàn cho trẻ trong các hoạt động vui chơi, lao động, hc  
tập, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ ở nhà trường.  
2.2.2. Phi hợp đồng bcác lực lượng trong và ngoài nhà  
trường nhằm đảm bo an toàn cho trẻ ở trường mm non  
Môi trường GD trong nhà trường MN được cấu thành  
từ cơ sở vt cht, cnh quan của nhà trường, các hoạt  
động ngoại khóa, sự gương mẫu của cán bộ, GV. Chính  
vì vậy, tchức xây dựng môi trường GD an toàn cho trẻ  
phải có mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức  
thc hiện đáp ứng nhu cu thc tiễn, đồng thi phải có  
sphi hp tham gia từ các lực lượng trong và ngoài nhà  
trường. Trong đó, nhà trường là lực lượng đóng vai trò  
chủ đạo trong việc xác định các nguồn lực và xây dựng  
kế hoch thc hin. Kế hoch phải có mục tiêu cụ thể, rõ  
ràng trong từng nội dung, phân công trách nhiệm, sphi  
hp giữa các lực lượng GD để mang li hiu quả góp  
phn tạo nên môi trường GD an toàn, lành mạnh và đạt  
mục tiêu GD trường MN. Theo đó, biện pháp sẽ tptrung  
vào việc xây dựng kế hoch vtchức xây dựng mt  
Để biện pháp được thc hin hiu qutrong thc tin, môi trường GD an toàn, thân thiện, lành mạnh cho trẻ  
HT cn: - Tht sự quan tâm và tiên phong trong việc tổ trong trường MN. Kế hoch thhin stham gia, hợp tác  
chc bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cũng giữa GV, CBQL, nhân viên nhà trường với gia đình cha  
như bồi dưỡng những năng lực cn thiết cho đội ngũ GV, mhc sinh và các tổ chức, chính quyền địa phương trên  
16  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 14-18  
địa bàn. Kế hoch phi thiết thc, dựa trên thực trng,  
HT cn kp thi triển khai các văn bản chỉ đạo ca Bộ  
phù hợp với điều kiện nhà trường, đặc bit kế hoch phi GD-ĐT, các cấp liên quan đến công tác đảm bảo an toàn  
đưa ra được dự báo về nhu cầu nhà trường, khả năng đáp chotr. Ngoài việc to sthng nht giữa các bộ phn, HT  
ng của cơ sở vt cht, thiết bị giám sát, trang thiết bhc còn là người chỉ đạo cho GV, nhân viên thường xuyên  
tp, trang thiết by tế, khả năng cán bộ y tế, mức độ tphi hợp đánh giá xác định vkhả năng đáp ứng mục tiêu,  
chc tp hun bồi dưỡng nâng cao khả năng phát hiện, ni dung ca hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ theo các  
phòng chống tai nạn gây thương tích ở trẻ cho đội ngũ tiêu chí đã xây dựng theo bảng 1 và bng 2 tại các trường  
GV, nhân viên nhà trường.  
MN trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh.  
HT nhà trường tích cực trong vic to dựng các mối  
quan h, hợp tác với các tổ chức, cơ quan chính quyn  
địa phương, phhuynh trong việc huy động shtrợ  
kinh phí trang bị đồ dùng an toàn, thiết by tế cn thiết,  
cũng như phối hp trong vic tchc bồi dưỡng nâng  
cao khả năng phát hiện, xlí những tình huống, khả năng  
phòng chống tai nạn gây thương tích cho trẻ khi tham gia  
các hoạt động GD, hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ  
trong nhà trưng MN.  
Bên cạnh đó, HT cần quan tâm tổ chức hướng dn,  
phân công cụ thể cho các bộ phận tham gia đánh giá tích  
cc, phbiến một cách cthể các tiêu chí đánh giá, cách  
thức đánh giá trong từng bphận, đánh giá từng đối  
tượng, thi gian thc hiện, đối tượng tham gia. Ngoài ra,  
HT theo dõi, giám sát quá trình thực hiện, đảm bảo công  
tác khảo sát đánh giá công bằng, khách quan.  
HT phân công phó HT xử lí và phân tích, đánh giá dữ  
liu thu thập được da trên những mức độ đã quy ước  
trong bảng 1 và bảng 2. HT sdng kết quả đánh giá  
thc hiện xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động  
phi hp giữa nhà trường, gia đình và xã hội tchc bi  
dưỡng, khen thưởng, khích lệ tinh thần đoàn kết, yêu  
ngh; xây dựng thành công môi trường GD an toàn, đáp  
ng mục tiêu phát triển toàn diện cho trtại các trường  
MN trên địa bàn Quận.  
Khảo sát, thu thập đầy đủ thông tin góp ý từ các bên  
liên quan về nội dung, phương pháp, hình thức tchc,  
thi gian thc hiện, thành phần tham gia để kp thời điều  
chỉnh, hoàn thiện kế hoch gần gũi với thc tế, phù hợp  
với điều kiện nhà trường.  
Kế hoch tchức xây dựng môi trường GD an toàn  
cho trẻ được xây dựng ngay từ đầu năm học và lồng ghép  
vào kế hoch GD chung của nhà trường.  
2.2.4. Tăng cường công tác y tế trong hoạt động đảm bo  
an toàn cho trẻ ở trường mm non  
Thc hin kim tra, đánh giá thường xuyên quá trình  
để nhận xét, so sánh điều chnh kế hoch. Kế hoch thc  
hin phi phbiến đến từng đối tượng tham gia trong và  
ngoài nhà trường để giúp các lực lượng có thời gian và  
kế hoch chun bthc hiện đáp ứng mục tiêu đề ra.  
Công tác y tế trong hoạt động đảm bảo an toàn cho  
trẻ trong nhà trường là nhiệm vquan trng trong vic  
thc hin kế hoạch đảm bảo an toàn tuyệt đi cho tr.  
Để tchức thành công, an toàn các hoạt động cho trẻ  
trong các trường MN trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí  
Minh din ra trong giờ lên lớp cũng như thông qua các  
hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khoá, tham quan, cần  
2.2.3. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vcho  
đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên trong hoạt  
động chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mm non  
Biện pháp này nhằm đảm bảo đội ngũ chăm sóc trẻ có sự htrợ tích cực từ công tác kiểm tra, đánh giá. Nếu  
trong trường MN luôn đáp ứng tt những yêu cầu an toàn công tác kim tra, can thip xử lí đúng lúc, đúng chỗ, phát  
cho trẻ trong các hoạt động chăm sóc, GD thông qua việc hin kp thi trong nhng hoạt động ca trẻ thì mới đảm  
thc hin tchức đánh giá đội ngũ chăm sóc trẻ vkhbo an toàn cho trẻ. Chính vì vậy, công tác kiểm tra, đánh  
năng thực hin hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ ti giá trong hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ phải được  
trường, giúp các trường xác định chính xác về khả năng thc hiện thường xuyên, định kì, có kế hoạch, có mục tiêu,  
xác đnh mục tiêu, thực hin ni dung hoạt động đảm bo nội dung và đa dạng những phương pháp, hình thức tổ  
an toàn cho trẻ trong các hoạt động nhà trường. Ngoài ra, chức. Ngoài thực hin kiểm tra, đánh giá xác định năng  
vic thc hiện đánh giá đội ngũ GV và nhân viên là cơ lực đội ngũ chăm sóc, công tác kiểm tra, đánh giá còn tp  
skhoa học để tạo điều kiện, thông tin cụ thể cho lãnh trung vàoviệctchckimtra, đánhgiákhả năngđápng  
đạo nhà trường xây dựng kế hoch, dự trù nguồn lc phù của cơ sở vt cht, trang thiết bphc vụ cho vui chơi, lao  
hợp trong quá trình tchc bồi dưỡng nâng cao nhận động, hc tp, thiết by tế, cảnh quan môi trường, thc  
thức cũng như khả năng thực hin tt tng ni dung hot phꢀm, địa điểm tchc hoạt động ngoại khoá, điều kin,  
động đảm bảo an toàn cho trẻ, đáp ứng nhu cu, nguyn phương tin tchc hoạt động ngoại khoá đến hoạt động  
vọng và mục tiêu.  
đảm bảo an toàn cho trẻ.  
17  
VJE  
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 14-18  
HT các trường cn: - Quan tâm đến công tác kiểm tra,  
đánh giá kết quhoạt động đm bảo an toàn cho trẻ, tích  
cc trong việc xây dựng kế hoch kiểm tra, đánh giá với  
những phương pháp và hình thức đa dạng; - Tchc  
kiểm tra, đánh giá theo định kì, đột xuất trong các hoạt  
động, tìm kiếm nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng, tchc  
MT SỐ YÊU CẦU ĐỐI VỚI…  
(Tiếp theo trang 86)  
3. Kết lun  
Trưởng bộ môn có nhiều vai trò khác nhau và được  
dgiờ quan sát đánh giá, phân tích, trao đổi góp ý với nhóm thành hai nhóm chính: vai trò chấp hành (với tư  
các thành viên, cá nhân trực tiếp vào trong những hot cách là người quản lí cp thấp) và vai trò điều hành (vi  
động; - Tchc lấy ý kiến mua mới và bảo dưỡng trang tư cách là người quản lí trực tiếp mt bộ môn). Hai vai  
thiết bị trong nhà trường, đảm bảo các trang thiết bị đầy trò này luôn song hành với nhau. Chính từ sự đặc thù của  
đủ và hoạt động an toàn; - Tng hợp đánh giá, rút kinh vị trí quản lí để đáp ứng vai trò của mình, yêu cầu đội ngũ  
nghiệm và khen thưởng, nêu gương điển hình những cá trưởng bộ môn trong các trường đại học theo định hướng  
nhân, bộ phn thc hin tt nhim v.  
nghiên cứu phi vừa là một nhà sư phạm có năng lực,  
vừa là một nhà quản lí giỏi, có khả năng phát triển các  
mi quan hệ và liên kết, phi hp tt.  
3. Kết luận  
Từ nghiên cứu thc trng về công tác quản lí hoạt  
động đảm bảo an toàn cho trẻ trong các trường MN trên  
địa bàn khảo sát là các trường MN thuc Qun 7, TP. Hồ  
Chí Minh, người nghiên cứu đã chỉ ra những ưu điểm và  
hn chế, những nguyên nhân khó khăn cũng như thun  
lợi trong quá trình thực hin quản lí hoạt động đảm bo  
an toàn cho trẻ trong các trường MN trên địa bàn khảo  
sát để đề xut mt sbiện pháp góp phần nâng cao chất  
lượng trong công tác quản lí hoạt động này.  
Bên cạnh đó, các biện pháp trên được trình bày đầy đủ,  
bao gm mục đích, nội dung, cách thức thc hin và điu  
kin thc hin. Các biện pháp cũng được đánh giá tính khả  
thi và sự cn thiết khi vn dụng vào thực tế trong công tác  
quản lí hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ tại các trường  
MN trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh.  
Tài liệu tham kho  
[1] Cao Cự Giác (2017). Vai trò của trưởng bộ môn ở  
trường đại học và cao đẳng trong bi cảnh giáo dục  
cạnh tranh và hội nhp. Kyếu hi nghị “Nâng cao  
chất lượng hoạt động ca bộ môn và phát triển đội  
ngũ trưởng bộ môn ở trường đại học, cao đẳng đáp  
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại hc. Khối thi đua  
các trường đại học, cao đẳng, Vinh, tr 44-46.  
[2] Ngô Thị Thanh Hoàn (2017). Vị trí, vai trò của bộ  
môn, trưởng bộ môn ở trường đại hc. Kyếu hi  
nghị “Nâng cao chất lượng hoạt động ca bộ môn  
và phát triển đội ngũ trưởng bộ môn ở trường đại  
học, cao đẳng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại  
hc. Khối thi đua các trường đại học, cao đẳng,  
Vinh, tr 74-76.  
Tài liệu tham khảo  
[1] Margie Peden và cộng s(2008). Báo cáo Thế gii  
về phòng chống thương tích ở trem - Unicef. Thư  
vin ca WHO, ISBN - 139789290614005.  
[2] BGD-ĐT (2015). Quyết định s04/VBHN  
-BGDĐT ngày 24/12/2015 Ban hành Điu ltrường  
mm non.  
[3] BGD-ĐT (2016). Thông báo 341/TB-BGDĐT,  
ngày 27/5/2016, Kết quHi tho “Đảm bo an  
toàn cho trẻ trong các cơ sở giáo dục mm non -  
Thc trạng và biện pháp”.  
[4] BGD-ĐT (2008). Quyết định số 02/2008/QĐ  
-BGDĐT, ngày 22/01/2008 ban hành quy định về  
chun nghnghiệp giáo viên mầm non.  
[5] BGD-ĐT (2009). Hi tho về mô hình đào tạo  
giáo viên trong bi cnh hi nhp quc tế. Hà Nội.  
[6] Trình Dân - Nguyn Thị Hòa (1993). Giáo dục hc  
mm non. NXB Đại học Sư phạm.  
[3] Trn Ngc Giao (2012). Phát triển đội ngũ lãnh đạo  
và quản lí nhà nước về giáo dục các cp. Đề tài mã  
sB2010-37-87TĐ.  
[4] Thái Văn Thành (2012). Phát triển đội ngũ trưởng  
bộ môn trường đại hc Vit Nam - Nhng vấn đề lí  
luận và thực tin. NXB Đại hc Vinh.  
[5] Đỗ Minh Cương (2009). Quy hoạch cán bộ lãnh  
đạo, quản lí. NXB Chính trị Quc gia.  
[6] Nguyn Quốc Dũng (2017). Vai trò trưởng bộ môn  
cơ sở cho công tác định hướng đổi mới, phát triển  
nghnghiệp trong giai đoạn hin nay. Kyếu hi  
nghị “Nâng cao chất lượng hoạt động ca bộ môn  
và phát triển đội ngũ trưởng bộ môn ở trường đại  
học, cao đẳng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại  
hc. Khối thi đua các trường đại học, cao đẳng,  
Vinh, tr 38-40.  
[7] Phm Thị Châu (chủ biên, 2002). Mt svấn đề [7] Nguyn Tiến Hùng (2010). Các cách tiếp cận chính  
quản lí giáo dục mm non. NXB Đại hc Quc gia  
Hà Nội.  
về lãnh đạo và quản lí. Tạp chí Quản lí giáo dục, số  
9, tr 23 - 28.  
18  
pdf 5 trang yennguyen 16/04/2022 1040
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và một số biện pháp quản lí hoạt động đảm bảo an toàn cho trẻ ở các trường Mầm non Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_va_mot_so_bien_phap_quan_li_hoat_dong_dam_bao_an.pdf