Tài liệu Chuyên đề Quản trị tài chính trong khởi sự doanh nghiệp - Lương Thu Hà
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
CỤC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
Chuyên đề
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG KHỞI SỰ DOANH NGHIỆP
(Tài liệu dành cho đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa)
Biên soạn: Thạc sĩ Lương Thu Hà
HÀ NỘI - 2012
1
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI TÁC GIẢ....................................................................Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Ý tưởng kinh doanh ............................................................................................ 2
1.1.2. Kế hoạch kinh doanh .......................................................................................... 4
1.2.1. Dự báo lỗ lãi hàng tháng..................................................................................... 8
1.2.2. Bảng cân đối kế toán dự báo............................................................................... 9
1.2.3. Dự báo dòng tiền mặt theo tháng........................................................................ 9
1.2.4. Phân tích tỷ lệ tài chính .................................................................................... 10
MẠI .................................................................................................................................12
3.2.1. Trước khi nhận nhượng quyền ......................................................................... 16
3.2.3. Các bước nhận nhượng quyền kinh doanh ....................................................... 19
NGHIỆP........................................................................................................... 28
Các hình thức cấp vốn cho khởi nghiệp ........................................................... 29
2
Tiền của các thành viên sáng lập...................................................................... 30
Huy động từ gia đình, bạn bè, người thân ........................................................ 30
Huy động bằng cách tự xoay sở........................................................................ 31
3.2.1. Vay vốn từ ngân hàng thương mại ................................................................... 33
3.2.2. Các khoản vay được bảo lãnh........................................................................... 35
Chuẩn bị hồ sơ vay vốn .................................................................................. 37
Các hình thức tài trợ khác............................................................................. 42
5.2.1. Tín dụng từ người bán ...................................................................................... 42
5.2.2. Bán hàng trả trước ............................................................................................ 42
5.2.3. Đối tác chiến lược trong khởi nghiệp ............................................................... 43
5.2.4. Tín dụng vi mô.................................................................................................. 44
Mục tiêu của quản trị tài chính ..................................................................... 51
Quy trình quản trị tài chính .......................................................................... 52
BÁO CÁO TÀI CHÍNH................................................................................. 53
Bảng cân đối kế toán ...................................................................................... 55
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ............................................................................. 56
Phân tích các chỉ số tài chính......................................................................... 57
3
Bảng cân đối kế toán dự toán ........................................................................ 64
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ dự toán............................................................... 65
Phân tích các chỉ số tài chính dự toán .......................................................... 66
1.1.1. Chi phí sản xuất ................................................................................................ 69
1.1.2. Chi phí tiêu thụ ................................................................................................. 71
1.1.3. Giá thành sản phẩm .......................................................................................... 72
nghiệp................................................................................................................ 74
nghiệp.............................................................................................................................. 74
Doanh thu của doanh nghiệp......................................................................... 75
3.1.1. Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp ........................................................... 76
3.1.2. Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp .............................................................. 77
Thuế giá trị gia tăng ....................................................................................... 79
4.1.1. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.................................................................. 79
4.1.2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng .......................................................................... 79
4.1.3. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.............................................................. 80
4.1.4. Miễn giảm thuế giá trị gia tăng......................................................................... 81
Thuế tiêu thụ đặc biệt..................................................................................... 81
Thuế thu nhập doanh nghiệp......................................................................... 82
4.3.1. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ..................................................... 82
4.3.2. Thu nhập chịu thuế ........................................................................................... 83
4.3.3. Phương pháp tính thuế...................................................................................... 83
4.3.4. Các trường hợp ưu đãi, miễn giảm thuế ........................................................... 84
Thuế xuất – nhập khẩu .................................................................................. 84
4.4.1. Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế...................................................... 85
4.4.2. Phương pháp tính thuế xuất – nhập khẩu ......................................................... 85
4
4.4.3. Miễn giảm thuế xuất – nhập khẩu .................................................................... 86
4.5. Một số loại thuế và phí khác.......................................................................... 86
4.5.1. Thuế môn bài .................................................................................................... 86
4.5.2. Lệ phí trước bạ.................................................................................................. 88
Khả năng thanh toán...................................................................................... 92
1.2.1. Các tỷ số về khả năng cân đối vốn ................................................................... 93
1.2.2. Hệ số nguy cơ phá sản (Z-Score) ..................................................................... 93
Khả năng hoạt động ....................................................................................... 94
Khả năng sinh lời trên vốn đầu tƣ ................................................................ 95
1.4.3. Tỷ suất sinh lời trên vốn hoạt động và trên vốn dài hạn .................................. 96
Hoạt động đầu tƣ và dự án đầu tƣ ................................................................ 96
2.1.1. Quan niệm về đầu tư và dự án đầu tư............................................................... 96
2.1.2. Giá trị thời gian của tiền ................................................................................... 97
2.2.1. Chỉ tiêu Giá trị hiện tại ròng (NPV) ................................................................. 98
2.2.2. Chỉ tiêu Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)............................................................... 99
2.2.3. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn ............................................................................ 100
Xác định giá trị doanh nghiệp ..................................................................... 101
3.3.1. Phương pháp giá trị tài sản ............................................................................. 102
3.3.2. Phương pháp hệ số giá/thu nhập (P/E) ........................................................... 104
3.3.3. Phương pháp định giá theo giá trị sổ sách...................................................... 104
(DCF).............................................................................................................. 104
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
– N+4........................................................................................................ 54
N+4........................................................................................................... 64
N+4........................................................................................................... 66
năm.....................................................................................................................84
1
Chƣơng 1: CON ĐƢỜNG KHỞI NGHIỆP VÀ CÁC VẤN ĐỀ
TÀI CHÍNH LIÊN QUAN
Mục tiêu của chương:
Học xong chương này, học viên có thể:
Nắm được những nội dung cơ bản về ba con đường cơ bản để khởi sự kinh
doanh bao gồm: thành lập một doanh nghiệp mới, mua lại một doanh nghiệp đang
hoạt động và nhận nhượng quyền thương mại với các vấn đề tài chính khác nhau;
Nắm được những nội dung cơ bản về ý tưởng kinh doanh, kế hoạch kinh doanh
và xem xét phần kế hoạch tài chính trong kế hoạch kinh doanh để kêu gọi góp vốn hay
thuyết phục đầu tư;
Nắm được những nội dung cơ bản về những ưu điểm và hạn chế của con đường
khởi nghiệp bằng cách mua lại một doanh nghiệp đang hoạt động, vấn đề định giá
trong mua bán doanh nghiệp.;
Nắm được những ưu điểm và hạn chế của con đường khởi nghiệp bằng cách
nhận nhượng quyền thương mại.
1. XÂY DỰNG MỘT DOANH NGHIỆP MỚI
1.1. Ý tƣởng kinh doanh và kế hoạch kinh doanh
1.1.1. Ý tưởng kinh doanh
Ý tưởng kinh doanh và tưởng kinh doanh tốt là một sự khởi đầu cần thiết để
đảm bảo sự thành công cho hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp mới khởi
nghiệp Mỗi doanh nhân khi bắt đầu khởi nghiệp có thể có hàng trăm tưởng kinh
doanh nhưng cũng có thể họ chỉ chỉ nung nấu một tưởng và quyết tâm theo đuổi
tưởng đó đến cùng Vậy thế nào là một tưởng kinh doanh tốt? Hay nói một cách
khác, tưởng kinh doanh tốt phải dựa trên những nền tảng nào?
Thứ nhất, tưởng kinh doanh cần phải hình thành trên cơ sở nghiên cứu thị
trƣờng một cách kỹ lƣỡng, hiểu biết về những sản phẩm/dịch vụ hiện có Đây chính
là khâu đầu tiên trong quá trình đưa một sản phẩm/dịch vụ mới ra thị trường
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập, lưu giữ và phân tích thông tin về
khách hàng, đối thủ cạnh tranh và thị trường một cách có hệ thống Đây là bước vô
cùng quan trọng, nếu được làm tốt nó sẽ cung cấp những thông tin cần thiết giúp nhà
kinh doanh đưa ra các chiến lược phù hợp và mang lại hiệu quả cao; ngược lại, nếu
làm không tốt, nó sẽ cung cấp những thông tin sai lệch, không phản ánh đúng tình hình
thực tế thị trường, từ đó có thể dẫn đến các quyết định sai lầm trong kinh doanh.
Đối với một doanh nghiệp đang trong quá trình khởi sự, việc nghiên cứu thị
2
trường giúp doanh nghiệp có sự hiểu biết cần thiết về một thị trường cụ thể với cả 5
yếu tố cấu thành như: sản phẩm – dịch vụ, cung, cầu, giá cả, phương thức cung ứng và
thanh toán Trong đó, sự hiểu biết về sản phẩm – dịch vụ và giá cả là điều kiện giúp
doanh nghiệp tìm được những khoảng trống trên thị trường để cung cấp sản phẩm –
dịch vụ của mình với sự khác biệt hóa cần thiết Sự hiểu biết về tương quan cung cầu
giúp doanh nghiệp quyết định quy mô doanh nghiệp và năng lực sản xuất Và cuối
cùng, sự khác biệt trong phương thức cung ứng và thanh toán sẽ tạo ra lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp
Thứ hai, phải có sự đam mê đối với sản phẩm/dịch vụ, lĩnh vực kinh doanh,
công việc mà mình theo đuổi Công việc kinh doanh vốn đã có nhiều khó khăn và thách
thức, việc khởi sự kinh doanh còn vất vả và rủi ro hơn nhiều Do đó nếu không có niềm
đam mê thật sự thì doanh nhân khó có thể vượt qua những khó khăn trong giai đoạn khởi
nghiệp đầu tiên Niềm đam mê và yêu thích đồng thời cũng khiến cho người khởi nghiệp
suy nghĩ về cách để cải thiện và làm lớn mạnh doanh nghiệp của mình cũng như có khả
năng thuyết phục tất cả mọi người, ở bất cứ nơi đâu Niềm đam mê đó cũng là chất keo
gắn kết những người cùng chung chí hướng, cùng đóng góp cho sự tồn tại và thành công
của doanh nghiệp
Thứ ba, hiểu rõ các đối tƣợng có liên quan trong cùng ngành kinh doanh, hay
còn gọi là các đối tượng hữu quan, trong đó chú trọng việc hiểu biết đối thủ cạnh
tranh, khách hàng và nhà cung cấp
Về đối thủ cạnh tranh: cần tập trung nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh trong
cùng một nhóm chiến lược, là những đối thủ cạnh tranh trong cùng khu vực địa l ,
cùng nhắm đến một thị trường mục tiêu, cùng cơ cấu sản phẩm, cùng giá bán, cùng
cách thức tiếp cận thị trường và phân phối sản phẩm… để hiểu cách thức họ hoạt
động và cách họ phản ứng khi đối mặt với nguy cơ gia nhập mới
Đối với nhà cung cấp: họ là những người cung cấp yếu tố đầu vào cho doanh
nghiệp Nếu sự khác biệt trong sản phẩm – dịch vụ của doanh nghiệp lại phụ thuộc vào
một hoặc một số nhà cung cấp thì cần phân tích và cân nhắc thật kỹ lưỡng khả năng
doanh nghiệp có thể tiếp cận hoặc kiểm soát hoạt động của nhà cung cấp đó Chẳng
hạn, một trong các yếu tố đầu vào là sản phẩm sản xuất thủ công thì phải lường trước
được vấn đề chất lượng khó ổn định và sản lượng bị giới hạn Hay đối với tưởng bán
các thực phẩm tươi sống trên mạng và giao hàng tận nhà, tuy điều quan trọng nhất là
chất lượng sản phẩm và sự tiện lợi cho khách hàng nhưng điều đó cũng lại phụ thuộc
rất lớn vào dịch vụ vận chuyển
Đối với khách hàng: cần xác định các nhóm khách hàng tiền năng của doanh
3
nghiệp Qua đó xác định được các nhân tố có liên quan như khả năng tài chính, độ
tuổi, yêu cầu đối với sản phẩm, mức giá sẵn sàng chi trả… Trong đó điều quan trọng
nhất là xác định được khả năng chi trả của khách hàng Đây là cơ sở cho các tính toán
về doanh thu và lợi nhuận, sẽ được trình bày trong Chương 2
Thứ tư, doanh nhân trước khi khởi nghiệp cần phải có kiến thức nhất định về tài
chính Kiến thức này giúp cho họ đánh giá được tính khả thi về mặt tài chính của dự án,
có khả năng tính toán và huy động được số vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp
trong thời gian đầu Rất nhiều doanh nhân bước vào thế giới kinh doanh với những
tưởng tuyệt vời nhưng lại rất kém hiểu biết về nguồn vốn được sử dụng để đưa việc kinh
doanh tiến triển Hầu hết những doanh nhân này sẽ thử nghiệm sản phẩm hoặc dịch vụ và
hiểu những gì làm nên sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ nhưng họ không thật sự hiểu
lượng và nguồn vốn đầu tư cần thiết cũng như việc quản l những khía cạnh khác của một
công ty.
Thứ năm, tưởng kinh doanh nên được xem xét và lựa chọn trên cơ sở năng lực
cá nhân của doanh nhân sáng lập. Ngoài khả năng huy động các nguồn lực tài chính
như đã trình bày ở trên, doanh nhân sáng lập còn cần có khả năng về chuyên môn và
quản l để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh vận hành một cách suôn sẻ, ít nhất là
trong giai đoạn đầu Thực tế, những sản phẩm mới thường đòi hỏi sự khác biệt và ưu
việt hơn những sản phẩm cùng loại trên thị trường do đó những yêu cầu về chuyên
môn, kỹ thuật thường cũng đòi hỏi cao hơn Doanh nhân không nhất thiết phải là
người am hiểu rất sâu về kỹ thuật nhưng nếu có được sự am hiểu này sẽ rất tốt để chủ
động trong kinh doanh và tiết kiệm chi phí Thường thì doanh nhân khi mới khởi
nghiệp sẽ lựa chọn lĩnh vực kinh doanh mà mình có hiểu biết tương đối sâu sắc hoặc
đã có kinh nghiệm kinh doanh trong thực tế Về khả năng quản l : đây có lẽ là khả
năng không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nhân nào Sự thành bại khi mới khởi sự hay
những thành công lớn hơn trong tương lai đều có mối quan hệ chặt chẽ với khả năng
quản l của chính doanh nhân đó Đối với một doanh nghiệp mới khởi sự, năng lực
quản l tốt thể hiện qua khả năng thiết lập một bộ máy tổ chức tinh giản, hiệu quả; khả
năng tìm kiếm và giữ chân những nhân sự chủ chốt; khả năng định hướng và tạo động
lực cho nhân viên…
1.1.2. Kế hoạch kinh doanh
Xây dựng bản kế hoạch kinh doanh là một khâu rất quan trọng trong quá trình
khởi nghiệp, đồng thời bản kế hoạch kinh doanh cũng là một công cụ quan trọng giúp
doanh nhân giám sát quy trình và theo dõi sự tăng trưởng trong kinh doanh Cụ thể
một bản kế hoạch kinh doanh tốt sẽ giúp doanh nhân:
4
Thu hút các nhà đầu tư;
Xác định tính khả thi của tưởng kinh doanh;
Hình dung tốt về thị trường và sản phẩm;
Hình dung về cách thức tổ chức bộ máy và điều hành các lĩnh vực kinh doanh;
Xác định nhu cầu tài chính và cách thức quản l an toàn các nguồn vốn;
Thu hút nguồn nhân lực tâm huyết và có chất lượng;
Giám sát hoạt động kinh doanh và chủ động trước các tình huống bất ngờ
Có rất nhiều cách viết bản kế hoạch kinh doanh, cũng như tùy từng mục đích mà
các nội dung khác nhau sẽ được nhấn mạnh Tuy nhiên một bản kế hoạch kinh doanh
sẽ cần có các nội dung sau đây
1.1.2.1. Phần tóm tắt dự án
Phần tóm tắt dự án (Executive Sumary) là một trong những phần quan trọng nhất
của một bản kế hoạch kinh doanh Thông thường, phần tóm tắt dự án không dài quá
hai trang chứa đựng những điểm chắt lọc, chủ yếu nhất của tất cả các phần còn lại của
dự án Đây sẽ là nội dung được đọc và phân tích đầu tiên với người thẩm định, đồng
thời cũng là chủ đầu tư trong tương lai Vì vậy nếu phần tóm tắt dự án được trình bày
rõ ràng và thuyết phục thì sẽ gây ấn tượng trong hàng loạt các dự án khác cũng được
nhà đầu tư xem xét và sẽ lôi cuốn người đọc các phần tiếp theo
Do tầm quan trọng và tính tổng quát, phần này nên được viết cuối cùng nhằm giúp
người viết dễ nắm bắt và trình bày những điểm trọng yếu của một vấn đề mình đã am hiểu
sâu sắc
Phần tóm tắt cần có ba nội dung:
Mục tiêu (Objective)
Nêu ra những mục tiêu tài chính và phi tài chính mà dự án nhắm đến như doanh
thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất…
Sứ mệnh (Mission)
Hình ảnh mà công ty muốn tạo ra đối với khách hàng, những giá trị mà sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp sẽ mang lại cho khách hàng những cam kết mà doanh
nghiệp sẽ thực hiện
Nhân tố quyết định thành công (Keys to Success)
Những khác biệt mà doanh nghiệp sẽ đem lại so với các đối thủ cạnh tranh,
những yếu tố đảm bảo mục tiêu đưa ra sẽ đạt được
1.1.2.2. Trình bày ý tưởng kinh doanh
5
Trình bày tóm lược những điểm chính về tưởng kinh doanh:
Nguồn gốc hình thành tưởng;
Cơ sở thực hiện tưởng;
Sự độc đáo, mới lạ của tưởng so với các sản phẩm dịch vụ hiện có trên thị
trường;
Sơ lược về tính khả thi của tưởng kinh doanh;
…
1.1.2.3. Phân tích nhu cầu thị trường
Phần này đòi hỏi phải phân tích được các nội dung sau:
Quy mô thị trường hiện tại và xu hướng phát triển thị trường trong tương lai;
Các phân khúc thị trường;
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại;
Các nhà cung cấp và phân phối;
Xác định thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu;
…
1.1.2.4. Mô tả sản phẩm / dịch vụ
Mô tả sản phẩm: (đặc tính, lợi ích, thành phần …);
So sánh với các sản phẩm dịch vụ hiện có trên thị trường;
Mô tả dịch vụ khách hàng kèm theo
Chỉ ra tính khác biệt, nổi trội (khả năng cạnh tranh) của sản phẩm, dịch vụ mới,
hoặc của dịch vụ khách hàng;
…
1.1.2.5. Hoạt động marketing
Cần nêu rõ chiến lược sẽ sử dụng để khách hàng biết đến và sử dụng sản phẩm
của doanh nghiệp Phần này sẽ giúp nhà đầu tư tin tưởng vào một kế hoạch khả thi và
giúp doanh nghiệp định hướng rõ ràng trong việc bán các sản phẩm dịch vụ của mình
Phƣơng thức bán hàng: các kênh phân phối dự kiến và cách tiếp cận các kênh
phân phối này Dự định bán hàng trực tiếp hay thông qua các đại l , nhà phân phối,
môi giới …
Quảng cáo: Phương tiện quảng cáo dự định sử dụng (báo, tạp chí, đài phát thanh,
truyền hình, internet, tờ rơi, quảng cáo ngoài trời, triển lãm) chi phí dự kiến; hiệu quả
6
dự kiến; tài liệu bán hàng …
Khuyến mại: các chương trình khuyến mại (thời gian, chi phí, hình thức cụ
thể…)
1.1.2.6. Công nghệ và tổ chức sản xuất
Xác định các trang thiết bị, máy móc cần thiết để tổ chức sản xuất và dự tính chi
phí;
Việc tổ chức sản xuất, kinh doanh nên bắt đầu xây dựng từ quy mô vừa phải và
trang thiết bị tối thiểu
Xác định thời gian sử dụng thiết bị để tính toán khấu hao hợp l
1.1.2.7. Tổ chức bộ máy
Xác định hình thức pháp l cho doanh nghiệp;
Xác định cơ cấu tổ chức sản xuất và cơ cấu tổ chức quản trị;
Cơ cấu và yêu cầu đối với các thành viên nắm các vị trí quan trọng trong doanh
nghiệp, có phương án cụ thể càng tốt;
Xác định kế hoạch tuyển dụng và sử dụng nhân sự;
Xây dựng chính sách nhân sự cho doanh nghiệp, trách nhiệm, quyền, lợi ích của
cán bộ công nhân viên…
1.1.2.8. Tài chính
Đưa ra những giả định quan trọng làm cơ sở cho các nội dung phân tích tài
chính sau này: số lượng khách hàng, doanh thu…
Phân tích dòng tiền ra, vào (1 – 3 năm);
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh;
Phân tích điểm hòa vốn, lãi – lỗ dự kiến;
Dự kiến một số yếu tố thay đổi có thể làm thay đổi các chỉ số tài chính (biến
động giá nguyên vật liệu, số lượng khách hàng thực tế, chi phí phát sinh …)
1.1.2.9.
Rủi ro
Lường trước một số rủi ro có thể xảy ra và đề xuất phương án hạn chế thiệt hại
1.1.2.10.
Phụ lục
Đưa vào đây tất cả những nội dung mà bạn cho là cần thiết nhưng không thể trình
bày trong phần đề án Ví dụ:
Thông tin kinh tế xã hội quan trọng, có liên quan đến dự án;
7
Mẫu phiếu điều tra, tóm tắt kết quả điều tra thị trường;
Thông tin về đối thủ cạnh tranh;
Phương án công nghệ cụ thể (về mặt kỹ thuật …);
…
1.2. Kế hoạch tài chính (Trong kế hoạch kinh doanh)
Kế hoạch tài chính là một phần rất quan trọng của một bản kế hoạch kinh doanh
Nội dung này sẽ giúp nhà thẩm định hoặc nhà đầu tư tương lai khẳng định lại tính khả
thi của dự án
Những doanh nghiệp mới khởi nghiệp thường sẽ xây dựng sẽ đưa ra báo cáo tài
chính dự toán, nhưng những doanh nghiệp đang tồn tại có hoạt động quản trị tốt cũng
duy trì những báo cáo này như là một phần trong việc lên kế hoạch tài chính và hỗ trợ
cho việc chuẩn bị ngân sách Việc chuẩn bị các báo cáo tài chính này cũng giúp cho
doanh nghiệp xem xét lại chiến lược và có thể điều chỉnh nếu cần thiết
Phần tài chính trong bản kế hoạch kinh doanh bao gồm các nội dung sau:
1.2.1. Dự báo lỗ lãi hàng tháng
Phần dự báo lãi – lỗ hàng tháng được tính toán căn cứ vào những giả định quan
trọng về số lượng khách hàng hay số lượng hàng hóa bán ra theo từng tháng Các
khoản thu nhập hay chi phí được ghi cho tháng là các hoạt động thực sự phát sinh
trong tháng, do đó có thể có sự sai lệch về thời điểm ghi sổ và thời điểm mà doanh
nghiệp thật sự thanh toán hay thu tiền về
Nhìn chung, đối với doanh thu, giao dịch được ghi nhận trong tháng mà doanh
nghiệp gửi hóa đơn tới khách hàng, coi như hàng hóa đã được bán Đối với chi phí,
giao dịch được ghi nhận trong tháng mà doanh nghiệp nhận được hóa đơn từ người
bán Trong đó, chi phí kinh doanh là khoản tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua
các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh Tuy nhiên, chi
phí và hạch toán chi phí kinh doanh trong một doanh nghiệp hoạt động ổn định và
trong một doanh nghiệp khởi sự có nhiều điểm giống và khác nhau
Dự báo doanh thu: Dự báo doanh thu là kế hoạch cho doanh thu trong một thời
kỳ nhất định (thường là một năm), mặc dù hầu hết các doanh nghiệp dự báo doanh thu
từ 2 đến 5 năm trong tương lai Dự báo đầu tiên được phát triển ra và là cơ sở cho hầu
hết các dự báo khác. Một dự báo doanh thu của một doanh nghiệp đang hoạt động thì
dựa trên (1) doanh thu trong qua khứ, (2) khả năng sản xuất hiện tại và cầu đối với sản
phẩm/dịch vụ, và (3) bất kỳ nhân tố hoặc yếu tố nào ảnh hưởng tới năng lực sản xuất
và cầu sản phẩm trong tương lai
8
Dự báo chi phí: Trong một doanh nghiệp đã hoạt động trong một thời gian, chi
phí kinh doanh thường khá ổn định về loại chi phí và về lượng Trong một doanh
nghiệp khởi sự, có nhiều khoản chi phí không thường xuyên, nhiều khoản phát sinh có
thể gây khó khăn cho bất cứ doanh nhân nào không chuẩn bị tốt về tài chính Liệt kê
và tính toán trước các loại chi phí còn giúp doanh nhân trả lời được câu hỏi: cần bao
nhiêu vốn để khởi nghiệp?
Các loại chi phí có thể được chia làm 2 nhóm chính: chi phí để thành lập doanh
nghiệp và chi phí hoạt động thường xuyên.
Chi phí thành lập doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi phí cần thiết phải
bỏ ra từ khi có tưởng kinh doanh cho đến khi doanh nghiệp hình thành và bắt đầu đi
vào hoạt động Các khoản chi phí này thường chỉ phát sinh một lần hoặc không thường
xuyên. Ngoài những chi phí thông thường sẽ được trình bày trong phần Chương 4 –
“Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp”, dưới đây, thì trong giai đoạn đầu
có thể còn có một số loại chi phí như sau: Chi phí nghiên cứu và phát triển nguyên
mẫu sản phẩm; chi phí chuẩn bị bản kế hoạch kinh doanh; chi phí tư vấn: pháp l , kỹ
thuật, tài chính, marketing…; chi phí dịch vụ pháp l ; chi phí thiết kế Website…
Chi phí hoạt động thƣờng xuyên là những chi phí phát sinh thường xuyên trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh Những chi phí này được tính theo kỳ sản xuất (thường
là theo tháng) Phần này sẽ được trình bày cụ thể trong Chương 4 – “Doanh thu, chi
phí và lợi nhuận của doanh nghiệp” dưới đây
1.2.2. Bảng cân đối kế toán dự báo
Nội dung tiếp theo trong phần kế hoạch tài chính chính là Bảng cân đối kế toán
dự báo Tài liệu này giúp cho doanh nhân và doanh nghiệp mới khởi sự biết được các
hoạt động của mình sẽ ảnh hưởng như thế nào tới khả năng trả nợ ngắn hạn và tình
hình tài chính của doanh nghiệp sẽ tiến triển như thế nào theo thời gian Bảng này
cũng trình bày ngắn gọn về số tiền các khoản phải thu, hàng tồn kho và trang thiết bị
của công ty Bảng cân đối kế toán dự báo cũng được dùng để dự toán tổng quan tình
hình tài chính của công ty Ví dụ, một công ty rất hào hứng đưa ra Bảng cân đối kế
toán dự báo, dự báo rằng sẽ tăng trưởng nhanh và có lợi nhuận Tuy nhiên, điều này lại
làm cho tỷ số nợ của công ty lên tới 75% (khá cao), và điều này có thể khiến các nhà
đầu tư đi đến kết luận là có quá nhiều rủi ro khi tiếp tụ đầu tư vào doanh nghiệp
1.2.3. Dự báo dòng tiền mặt theo tháng
Dự báo dòng tiền mặt theo tháng thông qua việc dự báo và lập Báo cáo lƣu
chuyển tiền tệ dự toán. Báo cáo này trình bày về dự toán dòng tiền ra vào của công ty
trong một thời kỳ cụ thể Chức năng quan trọng nhất của báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự
9
toán là dự toán được việc công ty có dòng tiền đáp ứng với nhu cầu hay không Giống
như báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong quá khứ, báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự toán được
chia làm 3 nhóm chỉ tiêu: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính Luồng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh được quan tâm nhất vì nó
cho biết các khoản phải thu, khoản phải trả, hàng tồn kho của công ty có ảnh hưởng
đến dòng tiền trong đầu tư và tài chính như thế nào Nếu như một mục nào đó tăng lên
với tỷ lệ lớn hơn nhiều tỷ lệ của doanh thu hàng năm, thì đó là một điều đáng báo động
đỏ Ví dụ, khoản phải thu tăng lên, là khoản tiền công ty cho khách hàng nợ, sẽ làm
giảm số lượng tiền cho các hoạt động đầu tư và tài chính Nếu như khoản phải thu
vượt quá khả năng kiểm soát sẽ gây nguy hiểm cho khả năng cung tiền để phát triển
cũng như khả năng trả nợ của công ty
1.2.4. Phân tích tỷ lệ tài chính
Các tỷ số tài chính thông thường được dùng để đánh giá báo cáo tài chính trong
quá khứ của một công ty, cũng có thể được dùng để đánh giá các báo cáo tài chính dự
toán Khi đã làm được điều này thì công ty có thể so sánh được hoạt động tài chính dự
toán so với hoạt động trong quá khứ, các hoạt động theo dự toán có ảnh hưởng như thế
nào tới dòng tiền cũng như tình hình tài chính chung của doanh nghiệp
Tóm lại, doanh nghiệp hiểu được tình hình tài chính của mình tại mọi thời điểm
là rất quan trọng; và dự toán tài chính của các doanh nghiệp mới khởi nghiệp dựa
những số liệu đáng tin cậy Mối quan tâm hàng đầu không phải là việc doanh nghiệp
thành công trong các lĩnh vực như thế nào mà phải thành công trong tài chính của
mình để tồn tại lâu dài và bền vững
1.2.5. Sự ảnh hưởng của các rủi ro chính lên các chỉ số tài chính
Trong bản kế hoạch kinh doanh cũng cần đề cập đến một số những nhân tố
chính có thể ảnh hưởng đến tính khả thi và hiệu quả của kế hoạch kinh doanh đó Các
nhân tố ảnh hưởng có thể đến từ môi trường kinh doanh và môi trường nôi bộ doanh
nghiệp Có một số nhân tố thường gặp như sau:
Rủi ro về sức mua của thị trƣờng: Sức mua của thị trường là nhân tố quyết
định khả năng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp và do đó, nó cũng quyết định dòng tiền
vào doanh nghiệp Tuy nhiên, sức mua của thị trường lại phụ thuộc rất nhiều yếu tố Khi
lạm phát, giá cả hàng hóa trên thị trường tăng cao, thu nhập của người lao động và các
tầng lớp dân cư không tăng hoặc tăng chậm hơn chỉ số lạm phát và tất yếu dẫn đến sức
mua giảm Quan trọng hơn nữa, cơ cấu tiêu dùng cũng thay đổi Phần lớn khả năng thanh
toán tập trung cho những nhu cầu thiết yếu Vì vậy, sẽ có không ít mặt hàng lượng tiêu thụ
sẽ giảm đi đáng kể Khi đó, rủi ro về sức mua của thị trường đã xảy ra Nó thể hiện qua số
10
lượng hàng hóa tiêu thụ được giảm, giá bán không bù đắp được chi phí sản xuất, kinh
doanh.
Rủi ro lãi suất tiền vay: Để phục vụ kinh doanh và đầu tư, các doanh nghiệp đều
phải sử dụng vốn vay, trong đó các doanh nghiệp mới khởi nghiệp cũng tương tự Do
đó, lãi suất tiền vay - chi phí sử dụng vốn - trở thành bộ phận cấu thành quan trọng trong
chi phí sản xuất kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp Khi lập kế hoạch kinh doanh và
dự án đầu tư, lãi suất tiền vay đã được dự tính Song, có rất nhiều nhân tố nằm ngoài tầm
kiểm soát của doanh nghiệp tác động đến lãi suất tiền vay Thông thường khi lạm phát
xảy ra, lãi suất tiền vay tăng đột biến Do đó, những tính toán, dự kiến trong kế hoạch
kinh doanh, đầu tư bị đảo lộn Đây là một rủi ro lớn có thể xảy ra và ảnh hưởng lớn tới
hoạt động kinh doanh Lượng tiền vay càng lớn, tác động tiêu cực của rủi ro này càng
nghiêm trọng và có thể dẫn đến tình trạng phá sản doanh nghiệp nếu nó tồn tại trong một
thời kỳ dài
Rủi ro về tỷ giá hối đoái: Là rủi ro xẩy ra khi các giao dịch kinh tế được thực
hiện bằng ngoại tệ và tỷ giá hối đoái biến động theo hướng làm cho đồng nội tệ bị mất
giá Với những doanh nghiệp sử dụng nhiều ngoại tệ, khi tỷ giá hối đoái tăng, số lỗ về
tỷ giá có thể làm giảm đáng kể, thậm chí là triệt tiêu toàn bộ lợi nhuận thu được trong
kinh doanh Đây là rủi ro bất khả kháng của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với
những doanh nghiệp mới khởi nghiệp đã tính toán rất chi tiết về rủi ro và lợi nhuận
Ngoài ra cũng còn nhiều rủi ro trong nội bộ doanh nghiệp cần phải được lường
trước để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả của kế hoạch kinh doanh.
2. MUA LẠI DOANH NGHIỆP
2.1. Tại sao nên mua một doanh nghiệp đang hoạt động
Khi khởi sự một hoạt động kinh doanh, không nhất thiết phải thành lập một
doanh nghiệp hoàn toàn mới Các doanh nhân có thể lựa chọn mua lại một doanh
nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề mình quan tâm So với việc thành
lập một doanh nghiệp hoàn toàn mới, sự lựa chọn này đem lại một số lợi ích như:
Doanh nghiệp được mua lại đã sẵn có những yếu tố cơ bản nhất để vận hành
Các yếu tố này bao gồm các yếu tố bắt buộc theo luật định (đăng k kinh doanh, tài
khoản, con dấu, mã số thuế…), cơ cấu tổ chức sản xuất, cơ cấu tổ chức quản
trị…Những yếu tố sẵn có này sẽ giảm bớt một khối lượng công việc chuẩn bị ban
đầu đáng kể cho người chủ mới
Được thừa hƣởng một số khách hàng sẵn có của doanh nghiệp, do đó sẽ có
ngay một doanh thu nhất định trong thời gian đầu Ngoài các tài sản hữu hình, người
chủ mới cũng được thừa hưởng lại các tài sản vô hình như mối quan hệ với các đối
11
tượng hữu quan khác như nhà phân phối, nhà cung cấp, cộng đồng địa phương…
Doanh nghiệp đang hoạt động có một đội ngũ nhà quản trị am hiểu lĩnh vực
kinh doanh, thị trường tiêu thụ sản phẩm, các yếu tố nội bộ doanh nghiệp và một đội
ngũ công nhân có tay nghề nhất định, điều này giúp người chủ mới có thể tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh ngay Tuy nhiên, lực lượng này cũng có thể bị xáo trộn
khi thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp
Được thừa hƣởng kênh phân phối của doanh nghiệp thay vì phải mất thời gian,
công sức và một khoản tiền nhất định để thiết lập một kênh phân phối hoàn toàn mới
Có thể tiếp cận nguồn vốn vay dễ dàng hơn.
Như vậy có thể thấy việc mua lại một doanh nghiệp đang hoạt động có nhiều
thuận lợi hơn so với việc thành lập mới Tuy vậy, việc khởi sự kinh doanh bằng cách
mua lại doanh nghiệp đang hoạt động cũng không hề đơn giản Trong đó việc khó
khăn nhất chính là định giá và tái cấu trúc doanh nghiệp sau chuyển nhượng
2.2. Vấn đề định giá doanh nghiệp trong mua bán doanh nghiệp
Định giá là vấn đề then chốt trong một thương vụ mua bán doanh nghiệp nhưng
lại có biểu hiện bên ngoài rất ngắn gọn, bịnh dị Trong cuốn “M&A căn bản – Các
bước quan trọng trong quá trình mua bán doanh nghiệp và đầu tư”, Michael
E S Frankel cho rằng: “Cũng giống như việc bóp cò súng hoặc mở nút chai, giá cả chỉ
là chuyện nhỏ nhưng lại là vấn đề then chốt quyết định liệu các thương vụ có “thuận
buồm xuôi gió” hay không Trong một bản hợp đồng mua lại dày 100 trang, có thể chỉ
có một dòng văn bản dành cho việc định giá, nhưng công việc phân tích đi sâu cho
dòng này thì quả thật là khổng lồ…Điều này dễ gây cho người ta có cảm giác sai
lệch rằng: định giá vừa dễ dàng vừa (cho kết quả) chính xác ”
Có ba phương pháp thường được sử dụng để xác định giá trị doanh nghiệp như
sau:
Phương pháp giá trị tài sản thuần
Phương pháp hệ số giá/thu nhập (P/E)
Phương pháp định giá theo giá trị sổ sách (P/B)
Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF)
Nội dung của những phương pháp này sẽ được trình bày cụ thể trong Chương 5 –
“Ra quyết định tài chính và các công cụ trợ giúp”
3.
KHỞI NGHIỆP BẰNG CÁCH NHẬN NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG
MẠI
3.1. Hình thức kinh doanh nhƣợng quyền thƣơng mại
12
3.1.1. Hình thức kinh doanh nhượng quyền thương mại trên thế giới và Việt Nam
Hình thức kinh doanh nhượng quyền thương mại đã xuất hiện và phát triển từ lâu
ở những nước có nền kinh tế phát triển Theo thông lệ quốc tế, nhượng quyền thương
mại được coi là một hoạt động thương mại, trong đó, bên nhượng quyền (franchisor)
sẽ chuyển mô hình kinh doanh, nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ, bí quyết kinh doanh, biểu
tượng kinh doanh, quảng cáo cho bên nhận quyền (franchisee) Bên nhận quyền sau
khi k hợp đồng nhượng quyền (uniform franchise offering circular - UFOC) được
phép khai thác trên một không gian địa l nhất định và phải trả phí nhượng quyền
(franchise fee) và tỷ lệ phần trăm doanh thu định kỳ (loyalty fee) cho bên nhượng
quyền, trong một khoảng thời gian nhất định
Nhượng quyền thương mại cũng đã du nhập vào Việt Nam và được dự đoán sẽ
phát triển bùng nổ trong một vài năm tới Hiện nay có rất nhiều thương hiệu nổi tiếng
đã vào Việt Nam theo con đường này như KFC, Mc Donald‟s, Qualitea, Starbuck
Cafe, Lotteria, Jollibee, The Body Shop… Các thương hiệu Việt đi tiên phong phát
triển mô hình này cũng có thể kể đến như Cà phê Trung Nguyên, Phở 24, Bánh Kinh
đô, thời trang Foci, chuỗi cửa hàng tiện lợi G7 Mart…
3.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kinh doanh nhượng quyền thương mại
Việc phát triển một thương hiệu nhượng quyền hay kinh doanh nhượng quyền
thương mại tương đối phức tạp và chịu sự tác động của nhiều nhân tố:
Về phía người nhượng quyền, khi công ty quyết định tiến hành nhượng quyền để
mở rộng kinh doanh, công ty phải đảm bảo rằng các sản phẩm, dịch vụ của nó phải
đáp ứng một số tiêu chí nhất định, nếu không hệ thống nhượng quyền sẽ không có hiệu
quả Cụ thể, sự thành công của việc kinh doanh phụ thuộc vào:
Nhân tố đầu tiên có ảnh hưởng đến thành công của kinh doanh nhượng quyền
thương mại chính là bản sắc thƣơng hiệu Đây chính là giá trị cốt lõi, là phần hồn của
thương hiệu giúp tạo dấu ấn trong tâm trí khách hàng, giúp tạo sự khác biệt so với đối
thủ cạnh tranh Chính bản sắc thương hiệu tạo ra lợi thế cạnh tranh tuyệt đối cho người
nhận nhượng quyền bắt đầu khởi sự hoạt động kinh doanh
Tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ: Sản phẩm dịch vụ của công ty phải mang
tính độc đáo, có thể đem lại giá trị cho khách hàng Yếu tố độc đáo của sản phẩm hoặc
dịch vụ là yếu tổ điển hình cần thiết cho khả năng mở rộng kinh doanh
Doanh nghiệp có lợi nhuận ổn định: công ty nên có lợi nhuận ổn định và lợi
nhuận tương lai của công ty là dễ dự báo Trước khi nhượng quyền công ty nên mở
một số cửa hàng để thử nghiệm trước và đảm bảo tính khả thi của tưởng kinh doanh
Luôn phải nhớ rằng, người ta chỉ sẵn sàng trả phí cho mô hình, cách thức kinh doanh
13
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Chuyên đề Quản trị tài chính trong khởi sự doanh nghiệp - Lương Thu Hà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- tai_lieu_chuyen_de_quan_tri_tai_chinh_trong_khoi_su_doanh_ng.pdf