Tài liệu Chuyên đề Quản trị tài chính trong khởi sự doanh nghiệp - Lương Thu Hà

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ  
CỤC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP  
Chuyên đề  
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG KHỞI SỰ DOANH NGHIỆP  
(Tài liệu dành cho đào tạo, bồi dƣỡng ngun nhân lc  
cho các doanh nghip nhvà va)  
Biên soạn: Thạc sĩ Lương Thu Hà  
HÀ NỘI - 2012  
1
MỤC LỤC  
DANH MỤC BẢNG BIỂU  
LỜI TÁC GI....................................................................Error! Bookmark not defined.  
2
3
4
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ  
1
Chƣơng 1: CON ĐƢỜNG KHỞI NGHIỆP VÀ CÁC VẤN ĐỀ  
TÀI CHÍNH LIÊN QUAN  
Mục tiêu của chương:  
Học xong chương này, học viên có thể:  
Nắm được những nội dung cơ bản về ba con đường cơ bản để khởi sự kinh  
doanh bao gồm: thành lập một doanh nghiệp mới, mua lại một doanh nghiệp đang  
hoạt động và nhận nhượng quyền thương mại với các vấn đề tài chính khác nhau;  
Nắm được những nội dung cơ bản về ý tưởng kinh doanh, kế hoạch kinh doanh  
và xem xét phần kế hoạch tài chính trong kế hoạch kinh doanh để kêu gọi góp vốn hay  
thuyết phục đầu tư;  
Nắm được những nội dung cơ bản về những ưu điểm và hạn chế của con đường  
khởi nghiệp bằng cách mua lại một doanh nghiệp đang hoạt động, vấn đề định giá  
trong mua bán doanh nghiệp.;  
Nắm được những ưu điểm và hạn chế của con đường khởi nghiệp bằng cách  
nhận nhượng quyền thương mại.  
1. XÂY DỰNG MỘT DOANH NGHIỆP MỚI  
1.1. Ý tƣởng kinh doanh và kế hoạch kinh doanh  
1.1.1. Ý tưởng kinh doanh  
Ý tưởng kinh doanh và   tưởng kinh doanh tốt là một sự khởi đầu cần thiết để  
đảm bảo sự thành công cho hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp mới khởi  
nghiệp  Mỗi doanh nhân khi bắt đầu khởi nghiệp có thể có hàng trăm   tưởng kinh  
doanh nhưng cũng có thể họ chỉ chỉ nung nấu một   tưởng và quyết tâm theo đuổi   
tưởng đó đến cùng  Vậy thế nào là một   tưởng kinh doanh tốt? Hay nói một cách  
khác,   tưởng kinh doanh tốt phải dựa trên những nền tảng nào?  
Thứ nhất,   tưởng kinh doanh cần phải hình thành trên cơ sở nghiên cứu thị  
trƣờng một cách kỹ lƣỡng, hiểu biết về những sản phẩm/dịch vụ hiện có  Đây chính  
là khâu đầu tiên trong quá trình đưa một sản phẩm/dịch vụ mới ra thị trường  
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập, lưu giữ và phân tích thông tin về  
khách hàng, đối thủ cạnh tranh và thị trường một cách có hệ thống  Đây là bước vô  
cùng quan trọng, nếu được làm tốt nó sẽ cung cấp những thông tin cần thiết giúp nhà  
kinh doanh đưa ra các chiến lược phù hợp và mang lại hiệu quả cao; ngược lại, nếu  
làm không tốt, nó sẽ cung cấp những thông tin sai lệch, không phản ánh đúng tình hình  
thực tế thị trường, từ đó có thể dẫn đến các quyết định sai lầm trong kinh doanh.  
Đối với một doanh nghiệp đang trong quá trình khởi sự, việc nghiên cứu thị  
2
         
trường giúp doanh nghiệp có sự hiểu biết cần thiết về một thị trường cụ thể với cả 5  
yếu tố cấu thành như: sản phẩm – dịch vụ, cung, cầu, giá cả, phương thức cung ứng và  
thanh toán  Trong đó, sự hiểu biết về sản phẩm – dịch vụ và giá cả là điều kiện giúp  
doanh nghiệp tìm được những khoảng trống trên thị trường để cung cấp sản phẩm –  
dịch vụ của mình với sự khác biệt hóa cần thiết  Sự hiểu biết về tương quan cung cầu  
giúp doanh nghiệp quyết định quy mô doanh nghiệp và năng lực sản xuất  Và cuối  
cùng, sự khác biệt trong phương thức cung ứng và thanh toán sẽ tạo ra lợi thế cạnh  
tranh cho doanh nghiệp  
Thứ hai, phải có sự đam mê đối với sản phẩm/dịch vụ, lĩnh vực kinh doanh,  
công việc mà mình theo đuổi  Công việc kinh doanh vốn đã có nhiều khó khăn và thách  
thức, việc khởi sự kinh doanh còn vất vả và rủi ro hơn nhiều  Do đó nếu không có niềm  
đam mê thật sự thì doanh nhân khó có thể vượt qua những khó khăn trong giai đoạn khởi  
nghiệp đầu tiên  Niềm đam mê và yêu thích đồng thời cũng khiến cho người khởi nghiệp  
suy nghĩ về cách để cải thiện và làm lớn mạnh doanh nghiệp của mình cũng như có khả  
năng thuyết phục tất cả mọi người, ở bất cứ nơi đâu  Niềm đam mê đó cũng là chất keo  
gắn kết những người cùng chung chí hướng, cùng đóng góp cho sự tồn tại và thành công  
của doanh nghiệp  
Thứ ba, hiểu rõ các đối tƣợng có liên quan trong cùng ngành kinh doanh, hay  
còn gọi là các đối tượng hữu quan, trong đó chú trọng việc hiểu biết đối thủ cạnh  
tranh, khách hàng và nhà cung cấp  
Về đối thủ cạnh tranh: cần tập trung nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh trong  
cùng một nhóm chiến lược, là những đối thủ cạnh tranh trong cùng khu vực địa l ,  
cùng nhắm đến một thị trường mục tiêu, cùng cơ cấu sản phẩm, cùng giá bán, cùng  
cách thức tiếp cận thị trường và phân phối sản phẩm…  để hiểu cách thức họ hoạt  
động và cách họ phản ứng khi đối mặt với nguy cơ gia nhập mới  
Đối với nhà cung cấp: họ là những người cung cấp yếu tố đầu vào cho doanh  
nghiệp  Nếu sự khác biệt trong sản phẩm – dịch vụ của doanh nghiệp lại phụ thuộc vào  
một hoặc một số nhà cung cấp thì cần phân tích và cân nhắc thật kỹ lưỡng khả năng  
doanh nghiệp có thể tiếp cận hoặc kiểm soát hoạt động của nhà cung cấp đó  Chẳng  
hạn, một trong các yếu tố đầu vào là sản phẩm sản xuất thủ công thì phải lường trước  
được vấn đề chất lượng khó ổn định và sản lượng bị giới hạn  Hay đối với   tưởng bán  
các thực phẩm tươi sống trên mạng và giao hàng tận nhà, tuy điều quan trọng nhất là  
chất lượng sản phẩm và sự tiện lợi cho khách hàng nhưng điều đó cũng lại phụ thuộc  
rất lớn vào dịch vụ vận chuyển  
Đối với khách hàng: cần xác định các nhóm khách hàng tiền năng của doanh  
3
nghiệp  Qua đó xác định được các nhân tố có liên quan như khả năng tài chính, độ  
tuổi, yêu cầu đối với sản phẩm, mức giá sẵn sàng chi trả… Trong đó điều quan trọng  
nhất là xác định được khả năng chi trả của khách hàng  Đây là cơ sở cho các tính toán  
về doanh thu và lợi nhuận, sẽ được trình bày trong Chương 2  
Thứ tư, doanh nhân trước khi khởi nghiệp cần phải có kiến thức nhất định về tài  
chính  Kiến thức này giúp cho họ đánh giá được tính khả thi về mặt tài chính của dự án,  
có khả năng tính toán và huy động được số vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp  
trong thời gian đầu  Rất nhiều doanh nhân bước vào thế giới kinh doanh với những   
tưởng tuyệt vời nhưng lại rất kém hiểu biết về nguồn vốn được sử dụng để đưa việc kinh  
doanh tiến triển  Hầu hết những doanh nhân này sẽ thử nghiệm sản phẩm hoặc dịch vụ và  
hiểu những gì làm nên sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ nhưng họ không thật sự hiểu  
lượng và nguồn vốn đầu tư cần thiết cũng như việc quản l  những khía cạnh khác của một  
công ty.  
Thứ năm,   tưởng kinh doanh nên được xem xét và lựa chọn trên cơ sở năng lực  
cá nhân của doanh nhân sáng lập. Ngoài khả năng huy động các nguồn lực tài chính  
như đã trình bày ở trên, doanh nhân sáng lập còn cần có khả năng về chuyên môn và  
quản l  để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh vận hành một cách suôn sẻ, ít nhất là  
trong giai đoạn đầu  Thực tế, những sản phẩm mới thường đòi hỏi sự khác biệt và ưu  
việt hơn những sản phẩm cùng loại trên thị trường do đó những yêu cầu về chuyên  
môn, kỹ thuật thường cũng đòi hỏi cao hơn  Doanh nhân không nhất thiết phải là  
người am hiểu rất sâu về kỹ thuật nhưng nếu có được sự am hiểu này sẽ rất tốt để chủ  
động trong kinh doanh và tiết kiệm chi phí  Thường thì doanh nhân khi mới khởi  
nghiệp sẽ lựa chọn lĩnh vực kinh doanh mà mình có hiểu biết tương đối sâu sắc hoặc  
đã có kinh nghiệm kinh doanh trong thực tế  Về khả năng quản l : đây có lẽ là khả  
năng không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nhân nào  Sự thành bại khi mới khởi sự hay  
những thành công lớn hơn trong tương lai đều có mối quan hệ chặt chẽ với khả năng  
quản l  của chính doanh nhân đó  Đối với một doanh nghiệp mới khởi sự, năng lực  
quản l  tốt thể hiện qua khả năng thiết lập một bộ máy tổ chức tinh giản, hiệu quả; khả  
năng tìm kiếm và giữ chân những nhân sự chủ chốt; khả năng định hướng và tạo động  
lực cho nhân viên…  
1.1.2. Kế hoạch kinh doanh  
Xây dựng bản kế hoạch kinh doanh là một khâu rất quan trọng trong quá trình  
khởi nghiệp, đồng thời bản kế hoạch kinh doanh cũng là một công cụ quan trọng giúp  
doanh nhân giám sát quy trình và theo dõi sự tăng trưởng trong kinh doanh  Cụ thể  
một bản kế hoạch kinh doanh tốt sẽ giúp doanh nhân:  
4
 
Thu hút các nhà đầu tư;  
Xác định tính khả thi của   tưởng kinh doanh;  
Hình dung tốt về thị trường và sản phẩm;  
Hình dung về cách thức tổ chức bộ máy và điều hành các lĩnh vực kinh doanh;  
Xác định nhu cầu tài chính và cách thức quản l  an toàn các nguồn vốn;  
Thu hút nguồn nhân lực tâm huyết và có chất lượng;  
Giám sát hoạt động kinh doanh và chủ động trước các tình huống bất ngờ  
Có rất nhiều cách viết bản kế hoạch kinh doanh, cũng như tùy từng mục đích mà  
các nội dung khác nhau sẽ được nhấn mạnh  Tuy nhiên một bản kế hoạch kinh doanh  
sẽ cần có các nội dung sau đây  
1.1.2.1. Phần tóm tắt dự án  
Phần tóm tắt dự án (Executive Sumary) là một trong những phần quan trọng nhất  
của một bản kế hoạch kinh doanh  Thông thường, phần tóm tắt dự án không dài quá  
hai trang chứa đựng những điểm chắt lọc, chủ yếu nhất của tất cả các phần còn lại của  
dự án  Đây sẽ là nội dung được đọc và phân tích đầu tiên với người thẩm định, đồng  
thời cũng là chủ đầu tư trong tương lai  Vì vậy nếu phần tóm tắt dự án được trình bày  
rõ ràng và thuyết phục thì sẽ gây ấn tượng trong hàng loạt các dự án khác cũng được  
nhà đầu tư xem xét và sẽ lôi cuốn người đọc các phần tiếp theo  
Do tầm quan trọng và tính tổng quát, phần này nên được viết cuối cùng nhằm giúp  
người viết dễ nắm bắt và trình bày những điểm trọng yếu của một vấn đề mình đã am hiểu  
sâu sắc  
Phần tóm tắt cần có ba nội dung:  
Mục tiêu (Objective)  
Nêu ra những mục tiêu tài chính và phi tài chính mà dự án nhắm đến như doanh  
thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất…  
Sứ mệnh (Mission)  
Hình ảnh mà công ty muốn tạo ra đối với khách hàng, những giá trị mà sản  
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp sẽ mang lại cho khách hàng những cam kết mà doanh  
nghiệp sẽ thực hiện  
Nhân tố quyết định thành công (Keys to Success)  
Những khác biệt mà doanh nghiệp sẽ đem lại so với các đối thủ cạnh tranh,  
những yếu tố đảm bảo mục tiêu đưa ra sẽ đạt được  
1.1.2.2. Trình bày ý tưởng kinh doanh  
5
Trình bày tóm lược những điểm chính về   tưởng kinh doanh:  
Nguồn gốc hình thành   tưởng;  
Cơ sở thực hiện   tưởng;  
Sự độc đáo, mới lạ của   tưởng so với các sản phẩm dịch vụ hiện có trên thị  
trường;  
Sơ lược về tính khả thi của   tưởng kinh doanh;  
…  
1.1.2.3. Phân tích nhu cầu thị trường  
Phần này đòi hỏi phải phân tích được các nội dung sau:  
Quy mô thị trường hiện tại và xu hướng phát triển thị trường trong tương lai;  
Các phân khúc thị trường;  
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại;  
Các nhà cung cấp và phân phối;  
Xác định thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu;  
…  
1.1.2.4. Mô tả sản phẩm / dịch vụ  
Mô tả sản phẩm: (đặc tính, lợi ích, thành phần …);  
So sánh với các sản phẩm dịch vụ hiện có trên thị trường;  
Mô tả dịch vụ khách hàng kèm theo  
Chỉ ra tính khác biệt, nổi trội (khả năng cạnh tranh) của sản phẩm, dịch vụ mới,  
hoặc của dịch vụ khách hàng;  
…  
1.1.2.5. Hoạt động marketing  
Cần nêu rõ chiến lược sẽ sử dụng để khách hàng biết đến và sử dụng sản phẩm  
của doanh nghiệp  Phần này sẽ giúp nhà đầu tư tin tưởng vào một kế hoạch khả thi và  
giúp doanh nghiệp định hướng rõ ràng trong việc bán các sản phẩm dịch vụ của mình  
Phƣơng thức bán hàng: các kênh phân phối dự kiến và cách tiếp cận các kênh  
phân phối này  Dự định bán hàng trực tiếp hay thông qua các đại l , nhà phân phối,  
môi giới …  
Quảng cáo: Phương tiện quảng cáo dự định sử dụng (báo, tạp chí, đài phát thanh,  
truyền hình, internet, tờ rơi, quảng cáo ngoài trời, triển lãm) chi phí dự kiến; hiệu quả  
6
dự kiến; tài liệu bán hàng …  
Khuyến mại: các chương trình khuyến mại (thời gian, chi phí, hình thức cụ  
thể…)  
1.1.2.6. Công nghệ và tổ chức sản xuất  
Xác định các trang thiết bị, máy móc cần thiết để tổ chức sản xuất và dự tính chi  
phí;  
Việc tổ chức sản xuất, kinh doanh nên bắt đầu xây dựng từ quy mô vừa phải và  
trang thiết bị tối thiểu  
Xác định thời gian sử dụng thiết bị để tính toán khấu hao hợp l   
1.1.2.7. Tổ chức bộ máy  
Xác định hình thức pháp l  cho doanh nghiệp;  
Xác định cơ cấu tổ chức sản xuất và cơ cấu tổ chức quản trị;  
Cơ cấu và yêu cầu đối với các thành viên nắm các vị trí quan trọng trong doanh  
nghiệp, có phương án cụ thể càng tốt;  
Xác định kế hoạch tuyển dụng và sử dụng nhân sự;  
Xây dựng chính sách nhân sự cho doanh nghiệp, trách nhiệm, quyền, lợi ích của  
cán bộ công nhân viên…  
1.1.2.8. Tài chính  
Đưa ra những giả định quan trọng làm cơ sở cho các nội dung phân tích tài  
chính sau này: số lượng khách hàng, doanh thu…  
Phân tích dòng tiền ra, vào (1 – 3 năm);  
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh;  
Phân tích điểm hòa vốn, lãi – lỗ dự kiến;  
Dự kiến một số yếu tố thay đổi có thể làm thay đổi các chỉ số tài chính (biến  
động giá nguyên vật liệu, số lượng khách hàng thực tế, chi phí phát sinh …)  
1.1.2.9.  
Rủi ro  
Lường trước một số rủi ro có thể xảy ra và đề xuất phương án hạn chế thiệt hại  
1.1.2.10.  
Phụ lục  
Đưa vào đây tất cả những nội dung mà bạn cho là cần thiết nhưng không thể trình  
bày trong phần đề án  Ví dụ:  
Thông tin kinh tế xã hội quan trọng, có liên quan đến dự án;  
7
Mẫu phiếu điều tra, tóm tắt kết quả điều tra thị trường;  
Thông tin về đối thủ cạnh tranh;  
Phương án công nghệ cụ thể (về mặt kỹ thuật …);  
…  
1.2. Kế hoạch tài chính (Trong kế hoạch kinh doanh)  
Kế hoạch tài chính là một phần rất quan trọng của một bản kế hoạch kinh doanh  
Nội dung này sẽ giúp nhà thẩm định hoặc nhà đầu tư tương lai khẳng định lại tính khả  
thi của dự án  
Những doanh nghiệp mới khởi nghiệp thường sẽ xây dựng sẽ đưa ra báo cáo tài  
chính dự toán, nhưng những doanh nghiệp đang tồn tại có hoạt động quản trị tốt cũng  
duy trì những báo cáo này như là một phần trong việc lên kế hoạch tài chính và hỗ trợ  
cho việc chuẩn bị ngân sách  Việc chuẩn bị các báo cáo tài chính này cũng giúp cho  
doanh nghiệp xem xét lại chiến lược và có thể điều chỉnh nếu cần thiết  
Phần tài chính trong bản kế hoạch kinh doanh bao gồm các nội dung sau:  
1.2.1. Dự báo lỗ lãi hàng tháng  
Phần dự báo lãi – lỗ hàng tháng được tính toán căn cứ vào những giả định quan  
trọng về số lượng khách hàng hay số lượng hàng hóa bán ra theo từng tháng  Các  
khoản thu nhập hay chi phí được ghi cho tháng là các hoạt động thực sự phát sinh  
trong tháng, do đó có thể có sự sai lệch về thời điểm ghi sổ và thời điểm mà doanh  
nghiệp thật sự thanh toán hay thu tiền về  
Nhìn chung, đối với doanh thu, giao dịch được ghi nhận trong tháng mà doanh  
nghiệp gửi hóa đơn tới khách hàng, coi như hàng hóa đã được bán  Đối với chi phí,  
giao dịch được ghi nhận trong tháng mà doanh nghiệp nhận được hóa đơn từ người  
bán  Trong đó, chi phí kinh doanh là khoản tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua  
các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh  Tuy nhiên, chi  
phí và hạch toán chi phí kinh doanh trong một doanh nghiệp hoạt động ổn định và  
trong một doanh nghiệp khởi sự có nhiều điểm giống và khác nhau  
Dự báo doanh thu: Dự báo doanh thu là kế hoạch cho doanh thu trong một thời  
kỳ nhất định (thường là một năm), mặc dù hầu hết các doanh nghiệp dự báo doanh thu  
từ 2 đến 5 năm trong tương lai  Dự báo đầu tiên được phát triển ra và là cơ sở cho hầu  
hết các dự báo khác. Một dự báo doanh thu của một doanh nghiệp đang hoạt động thì  
dựa trên (1) doanh thu trong qua khứ, (2) khả năng sản xuất hiện tại và cầu đối với sản  
phẩm/dịch vụ, và (3) bất kỳ nhân tố hoặc yếu tố nào ảnh hưởng tới năng lực sản xuất  
và cầu sản phẩm trong tương lai  
8
   
Dự báo chi phí: Trong một doanh nghiệp đã hoạt động trong một thời gian, chi  
phí kinh doanh thường khá ổn định về loại chi phí và về lượng  Trong một doanh  
nghiệp khởi sự, có nhiều khoản chi phí không thường xuyên, nhiều khoản phát sinh có  
thể gây khó khăn cho bất cứ doanh nhân nào không chuẩn bị tốt về tài chính  Liệt kê  
và tính toán trước các loại chi phí còn giúp doanh nhân trả lời được câu hỏi: cần bao  
nhiêu vốn để khởi nghiệp?  
Các loại chi phí có thể được chia làm 2 nhóm chính: chi phí để thành lập doanh  
nghiệp và chi phí hoạt động thường xuyên.  
Chi phí thành lập doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi phí cần thiết phải  
bỏ ra từ khi có   tưởng kinh doanh cho đến khi doanh nghiệp hình thành và bắt đầu đi  
vào hoạt động  Các khoản chi phí này thường chỉ phát sinh một lần hoặc không thường  
xuyên. Ngoài những chi phí thông thường sẽ được trình bày trong phần Chương 4 –  
“Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp”, dưới đây, thì trong giai đoạn đầu  
có thể còn có một số loại chi phí như sau: Chi phí nghiên cứu và phát triển nguyên  
mẫu sản phẩm; chi phí chuẩn bị bản kế hoạch kinh doanh; chi phí tư vấn: pháp l , kỹ  
thuật, tài chính, marketing…; chi phí dịch vụ pháp l ; chi phí thiết kế Website…  
Chi phí hoạt động thƣờng xuyên là những chi phí phát sinh thường xuyên trong  
hoạt động sản xuất, kinh doanh  Những chi phí này được tính theo kỳ sản xuất (thường  
là theo tháng)  Phần này sẽ được trình bày cụ thể trong Chương 4 – “Doanh thu, chi  
phí và lợi nhuận của doanh nghiệp” dưới đây  
1.2.2. Bảng cân đối kế toán dự báo  
Nội dung tiếp theo trong phần kế hoạch tài chính chính là Bảng cân đối kế toán  
dự báo  Tài liệu này giúp cho doanh nhân và doanh nghiệp mới khởi sự biết được các  
hoạt động của mình sẽ ảnh hưởng như thế nào tới khả năng trả nợ ngắn hạn và tình  
hình tài chính của doanh nghiệp sẽ tiến triển như thế nào theo thời gian  Bảng này  
cũng trình bày ngắn gọn về số tiền các khoản phải thu, hàng tồn kho và trang thiết bị  
của công ty  Bảng cân đối kế toán dự báo cũng được dùng để dự toán tổng quan tình  
hình tài chính của công ty  Ví dụ, một công ty rất hào hứng đưa ra Bảng cân đối kế  
toán dự báo, dự báo rằng sẽ tăng trưởng nhanh và có lợi nhuận  Tuy nhiên, điều này lại  
làm cho tỷ số nợ của công ty lên tới 75% (khá cao), và điều này có thể khiến các nhà  
đầu tư đi đến kết luận là có quá nhiều rủi ro khi tiếp tụ đầu tư vào doanh nghiệp  
1.2.3. Dự báo dòng tiền mặt theo tháng  
Dự báo dòng tiền mặt theo tháng thông qua việc dự báo và lập Báo cáo lƣu  
chuyển tiền tệ dự toán. Báo cáo này trình bày về dự toán dòng tiền ra vào của công ty  
trong một thời kỳ cụ thể  Chức năng quan trọng nhất của báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự  
9
   
toán là dự toán được việc công ty có dòng tiền đáp ứng với nhu cầu hay không  Giống  
như báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong quá khứ, báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự toán được  
chia làm 3 nhóm chỉ tiêu: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt  
động tài chính  Luồng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh được quan tâm nhất vì nó  
cho biết các khoản phải thu, khoản phải trả, hàng tồn kho của công ty có ảnh hưởng  
đến dòng tiền trong đầu tư và tài chính như thế nào  Nếu như một mục nào đó tăng lên  
với tỷ lệ lớn hơn nhiều tỷ lệ của doanh thu hàng năm, thì đó là một điều đáng báo động  
đ  Ví dụ, khoản phải thu tăng lên, là khoản tiền công ty cho khách hàng nợ, sẽ làm  
giảm số lượng tiền cho các hoạt động đầu tư và tài chính  Nếu như khoản phải thu  
vượt quá khả năng kiểm soát sẽ gây nguy hiểm cho khả năng cung tiền để phát triển  
cũng như khả năng trả nợ của công ty  
1.2.4. Phân tích tỷ lệ tài chính  
Các tỷ số tài chính thông thường được dùng để đánh giá báo cáo tài chính trong  
quá khứ của một công ty, cũng có thể được dùng để đánh giá các báo cáo tài chính dự  
toán  Khi đã làm được điều này thì công ty có thể so sánh được hoạt động tài chính dự  
toán so với hoạt động trong quá khứ, các hoạt động theo dự toán có ảnh hưởng như thế  
nào tới dòng tiền cũng như tình hình tài chính chung của doanh nghiệp  
Tóm lại, doanh nghiệp hiểu được tình hình tài chính của mình tại mọi thời điểm  
là rất quan trọng; và dự toán tài chính của các doanh nghiệp mới khởi nghiệp dựa  
những số liệu đáng tin cậy  Mối quan tâm hàng đầu không phải là việc doanh nghiệp  
thành công trong các lĩnh vực như thế nào mà phải thành công trong tài chính của  
mình để tồn tại lâu dài và bền vững  
1.2.5. Sự ảnh hưởng của các rủi ro chính lên các chỉ số tài chính  
Trong bản kế hoạch kinh doanh cũng cần đề cập đến một số những nhân tố  
chính có thể ảnh hưởng đến tính khả thi và hiệu quả của kế hoạch kinh doanh đó  Các  
nhân tố ảnh hưởng có thể đến từ môi trường kinh doanh và môi trường nôi bộ doanh  
nghiệp  Có một số nhân tố thường gặp như sau:  
Rủi ro về sức mua của thị trƣờng: Sức mua của thị trường là nhân tố quyết  
định khả năng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp và do đó, nó cũng quyết định dòng tiền  
vào doanh nghiệp Tuy nhiên, sức mua của thị trường lại phụ thuộc rất nhiều yếu tố  Khi  
lạm phát, giá cả hàng hóa trên thị trường tăng cao, thu nhập của người lao động và các  
tầng lớp dân cư không tăng hoặc tăng chậm hơn chỉ số lạm phát và tất yếu dẫn đến sức  
mua giảm  Quan trọng hơn nữa, cơ cấu tiêu dùng cũng thay đổi  Phần lớn khả năng thanh  
toán tập trung cho những nhu cầu thiết yếu  Vì vậy, sẽ có không ít mặt hàng lượng tiêu thụ  
sẽ giảm đi đáng kể  Khi đó, rủi ro về sức mua của thị trường đã xảy ra  Nó thể hiện qua số  
10  
   
lượng hàng hóa tiêu thụ được giảm, giá bán không bù đắp được chi phí sản xuất, kinh  
doanh.  
Rủi ro lãi suất tiền vay: Để phục vụ kinh doanh và đầu tư, các doanh nghiệp đều  
phải sử dụng vốn vay, trong đó các doanh nghiệp mới khởi nghiệp cũng tương tự  Do  
đó, lãi suất tiền vay - chi phí sử dụng vốn - trở thành bộ phận cấu thành quan trọng trong  
chi phí sản xuất kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp  Khi lập kế hoạch kinh doanh và  
dự án đầu tư, lãi suất tiền vay đã được dự tính  Song, có rất nhiều nhân tố nằm ngoài tầm  
kiểm soát của doanh nghiệp tác động đến lãi suất tiền vay  Thông thường khi lạm phát  
xảy ra, lãi suất tiền vay tăng đột biến  Do đó, những tính toán, dự kiến trong kế hoạch  
kinh doanh, đầu tư bị đảo lộn  Đây là một rủi ro lớn có thể xảy ra và ảnh hưởng lớn tới  
hoạt động kinh doanh  Lượng tiền vay càng lớn, tác động tiêu cực của rủi ro này càng  
nghiêm trọng và có thể dẫn đến tình trạng phá sản doanh nghiệp nếu nó tồn tại trong một  
thời kỳ dài  
Rủi ro về tỷ giá hối đoái: Là rủi ro xẩy ra khi các giao dịch kinh tế được thực  
hiện bằng ngoại tệ và tỷ giá hối đoái biến động theo hướng làm cho đồng nội tệ bị mất  
giá  Với những doanh nghiệp sử dụng nhiều ngoại tệ, khi tỷ giá hối đoái tăng, số lỗ về  
tỷ giá có thể làm giảm đáng kể, thậm chí là triệt tiêu toàn bộ lợi nhuận thu được trong  
kinh doanh  Đây là rủi ro bất khả kháng của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với  
những doanh nghiệp mới khởi nghiệp đã tính toán rất chi tiết về rủi ro và lợi nhuận  
Ngoài ra cũng còn nhiều rủi ro trong nội bộ doanh nghiệp cần phải được lường  
trước để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả của kế hoạch kinh doanh.  
2. MUA LẠI DOANH NGHIỆP  
2.1. Tại sao nên mua một doanh nghiệp đang hoạt động  
Khi khởi sự một hoạt động kinh doanh, không nhất thiết phải thành lập một  
doanh nghiệp hoàn toàn mới  Các doanh nhân có thể lựa chọn mua lại một doanh  
nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề mình quan tâm  So với việc thành  
lập một doanh nghiệp hoàn toàn mới, sự lựa chọn này đem lại một số lợi ích như:  
Doanh nghiệp được mua lại đã sẵn có những yếu tố cơ bản nhất để vận hành  
Các yếu tố này bao gồm các yếu tố bắt buộc theo luật định (đăng k  kinh doanh, tài  
khoản, con dấu, mã số thuế…), cơ cấu tổ chức sản xuất, cơ cấu tổ chức quản  
trị…Những yếu tố sẵn có này sẽ giảm bớt một khối lượng công việc chuẩn bị ban  
đầu đáng kể cho người chủ mới  
Được thừa hƣởng một số khách hàng sẵn có của doanh nghiệp, do đó sẽ có  
ngay một doanh thu nhất định trong thời gian đầu  Ngoài các tài sản hữu hình, người  
chủ mới cũng được thừa hưởng lại các tài sản vô hình như mối quan hệ với các đối  
11  
   
tượng hữu quan khác như nhà phân phối, nhà cung cấp, cộng đồng địa phương…  
Doanh nghiệp đang hoạt động có một đội ngũ nhà quản trị am hiểu lĩnh vực  
kinh doanh, thị trường tiêu thụ sản phẩm, các yếu tố nội bộ doanh nghiệp và một đội  
ngũ công nhân có tay nghề nhất định, điều này giúp người chủ mới có thể tiến hành  
hoạt động sản xuất kinh doanh ngay  Tuy nhiên, lực lượng này cũng có thể bị xáo trộn  
khi thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp  
Được thừa hƣởng kênh phân phối của doanh nghiệp thay vì phải mất thời gian,  
công sức và một khoản tiền nhất định để thiết lập một kênh phân phối hoàn toàn mới  
Có thể tiếp cận nguồn vốn vay dễ dàng hơn.  
Như vậy có thể thấy việc mua lại một doanh nghiệp đang hoạt động có nhiều  
thuận lợi hơn so với việc thành lập mới  Tuy vậy, việc khởi sự kinh doanh bằng cách  
mua lại doanh nghiệp đang hoạt động cũng không hề đơn giản  Trong đó việc khó  
khăn nhất chính là định giá và tái cấu trúc doanh nghiệp sau chuyển nhượng  
2.2. Vấn đề định giá doanh nghiệp trong mua bán doanh nghiệp  
Định giá là vấn đề then chốt trong một thương vụ mua bán doanh nghiệp nhưng  
lại có biểu hiện bên ngoài rất ngắn gọn, bịnh dị  Trong cuốn “M&A căn bản – Các  
bước quan trọng trong quá trình mua bán doanh nghiệp và đầu tư”, Michael  
E S Frankel cho rằng: “Cũng giống như việc bóp cò súng hoặc mở nút chai, giá cả chỉ  
là chuyện nhỏ nhưng lại là vấn đề then chốt quyết định liệu các thương vụ có “thuận  
buồm xuôi gió” hay không  Trong một bản hợp đồng mua lại dày 100 trang, có thể chỉ  
có một dòng văn bản dành cho việc định giá, nhưng công việc phân tích đi sâu cho  
dòng này thì quả thật là khổng lồ…Điều này    dễ gây cho người ta có cảm giác sai  
lệch rằng: định giá vừa dễ dàng vừa (cho kết quả) chính xác ”  
Có ba phương pháp thường được sử dụng để xác định giá trị doanh nghiệp như  
sau:  
Phương pháp giá trị tài sản thuần  
Phương pháp hệ số giá/thu nhập (P/E)  
Phương pháp định giá theo giá trị sổ sách (P/B)  
Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF)  
Nội dung của những phương pháp này sẽ được trình bày cụ thể trong Chương 5 –  
“Ra quyết định tài chính và các công cụ trợ giúp”  
3.  
KHỞI NGHIỆP BẰNG CÁCH NHẬN NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG  
MẠI  
3.1. Hình thức kinh doanh nhƣợng quyền thƣơng mại  
12  
     
3.1.1. Hình thức kinh doanh nhượng quyền thương mại trên thế giới và Việt Nam  
Hình thức kinh doanh nhượng quyền thương mại đã xuất hiện và phát triển từ lâu  
ở những nước có nền kinh tế phát triển  Theo thông lệ quốc tế, nhượng quyền thương  
mại được coi là một hoạt động thương mại, trong đó, bên nhượng quyền (franchisor)  
sẽ chuyển mô hình kinh doanh, nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ, bí quyết kinh doanh, biểu  
tượng kinh doanh, quảng cáo cho bên nhận quyền (franchisee)  Bên nhận quyền sau  
khi k  hợp đồng nhượng quyền (uniform franchise offering circular - UFOC) được  
phép khai thác trên một không gian địa l  nhất định và phải trả phí nhượng quyền  
(franchise fee) và tỷ lệ phần trăm doanh thu định kỳ (loyalty fee) cho bên nhượng  
quyền, trong một khoảng thời gian nhất định  
Nhượng quyền thương mại cũng đã du nhập vào Việt Nam và được dự đoán sẽ  
phát triển bùng nổ trong một vài năm tới  Hiện nay có rất nhiều thương hiệu nổi tiếng  
đã vào Việt Nam theo con đường này như KFC, Mc Donald‟s, Qualitea, Starbuck  
Cafe, Lotteria, Jollibee, The Body Shop… Các thương hiệu Việt đi tiên phong phát  
triển mô hình này cũng có thể kể đến như Cà phê Trung Nguyên, Phở 24, Bánh Kinh  
đô, thời trang Foci, chuỗi cửa hàng tiện lợi G7 Mart…  
3.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kinh doanh nhượng quyền thương mại  
Việc phát triển một thương hiệu nhượng quyền hay kinh doanh nhượng quyền  
thương mại tương đối phức tạp và chịu sự tác động của nhiều nhân tố:  
Về phía người nhượng quyền, khi công ty quyết định tiến hành nhượng quyền để  
mở rộng kinh doanh, công ty phải đảm bảo rằng các sản phẩm, dịch vụ của nó phải  
đáp ứng một số tiêu chí nhất định, nếu không hệ thống nhượng quyền sẽ không có hiệu  
quả  Cụ thể, sự thành công của việc kinh doanh phụ thuộc vào:  
Nhân tố đầu tiên có ảnh hưởng đến thành công của kinh doanh nhượng quyền  
thương mại chính là bản sắc thƣơng hiệu  Đây chính là giá trị cốt lõi, là phần hồn của  
thương hiệu giúp tạo dấu ấn trong tâm trí khách hàng, giúp tạo sự khác biệt so với đối  
thủ cạnh tranh  Chính bản sắc thương hiệu tạo ra lợi thế cạnh tranh tuyệt đối cho người  
nhận nhượng quyền bắt đầu khởi sự hoạt động kinh doanh  
Tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ: Sản phẩm dịch vụ của công ty phải mang  
tính độc đáo, có thể đem lại giá trị cho khách hàng  Yếu tố độc đáo của sản phẩm hoặc  
dịch vụ là yếu tổ điển hình cần thiết cho khả năng mở rộng kinh doanh  
Doanh nghiệp có lợi nhuận ổn định: công ty nên có lợi nhuận ổn định và lợi  
nhuận tương lai của công ty là dễ dự báo  Trước khi nhượng quyền công ty nên mở  
một số cửa hàng để thử nghiệm trước và đảm bảo tính khả thi của   tưởng kinh doanh  
Luôn phải nhớ rằng, người ta chỉ sẵn sàng trả phí cho mô hình, cách thức kinh doanh  
13  
   
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 114 trang yennguyen 18/04/2022 1280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Chuyên đề Quản trị tài chính trong khởi sự doanh nghiệp - Lương Thu Hà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_chuyen_de_quan_tri_tai_chinh_trong_khoi_su_doanh_ng.pdf