Các nhân tố thúc đẩy ý định khởi tạo nội dung người dùng của giới trẻ trong bán lẻ hợp kênh

TP CHÍ KHOA HC KINH T- S8(04) - 2020  
CÁC NHÂN TỐ THÚC ĐẨY Ý ĐỊNH KHI TO NI DUNG  
NGƯỜI DÙNG CA GII TRTRONG BÁN LHP KÊNH  
DRIVERS OF USER GENERATED CONTENT CREATION INTENTION  
OF YOUNG SHOPPERS IN OMNI-CHANNEL RETAILING  
Ngày nhn bài: 07/09/2020  
Ngày chp nhận đăng: 22/12/2020  
Trương Thị Hiếu Hnh, Nguyn Lê Thanh Tin, Phan ThHòa, Trn ThBo Nhi  
TÓM TT  
Ngày nay, khách hàng có thto ra các nội dung người dùng được cá nhân hóa trên các nn tng  
Internet, vốn được xem như một hình thc truyn miệng điện t. Khái niệm này giành được sự  
quan tâm ln tcác hc giln nhà tiếp thbi tm quan trng ca nó. Nghiên cu này bsung  
khong trng lý thuyết vcác tiền đề thúc đẩy ý định khi to nội dung người dùng trong bán lẻ  
hp kênh. Sau khi phân tích dliu thu từ 304 người tiêu dùng trong nhóm 18-35 tui bng PLS-  
SEM, kết qucho thy hành vi mua sm tìm kiếm, cm nhận tương thích tác động tích cc và ri  
ro nhn thức tác động tiêu cực đến ý đnh mua sm hp kênh. Đồng thi, mi quan hgiữa ý đnh  
mua sm hp kênh và khi to nội dung người dùng được xác lập. Qua đó, giúp các nhà bán lẻ  
thiết kế chiến lược kênh hiu qunhằm gia tăng ý định mua sm hp kênh và khi to ni dung  
người dùng, đặc biệt là đối vi nhóm khách hàng trtui.  
Tkhóa: ý định khi to nội dung người dùng; ý định mua sm hp kênh; kvng ca khách  
hàng vtri nghim mua sm hp kênh.  
ABSTRACT  
Today, customers can create personalized user content on Internet platforms, which is seen as a  
form of electronic word of mouth. This concept has gained great interest from both academics and  
marketers because of its importance. This study adds theoretical gaps on the premises that drive  
the intentions of user content creation in omni-channel retailing. After analyzing data collected from  
304 consumers in the 18 - 35 year-old group by using PLS-SEM, the results showed that research  
shopping behavior, perceived compatibility affect positively and perceived risk impacts negatively  
on shopping intention. At the same time, the relationship between the omni-channel shopping  
intention and the user-generated content is established. Thereby, the role of designing an effective  
channel strategy in order to increase the intention to participate in omni-channel shopping and  
user-generated content creation intention, especially for young customers.  
Keywords: User-generated content creation intention, omni-channel shopping intention,  
customers’ expectation of omni-channel experience.  
nhm giúp các nhà quản lý mang đến nhng  
1. Đặt vấn đề  
tri nghim mua sm tốt hơn, đồng nht hoàn  
Sphát trin nhanh chóng ca công nghệ  
toàn tri nghim mua sắm cho người tiêu  
thông tin trong knguyên slà mt trong  
dùng và ci thin hiu qukinh doanh ca  
những đòn bẩy quan trng cho stri dy  
doanh nghip (Kang, 2018).Do đó, bán lẻ  
mnh mca các mô hình mua sắm đa kênh  
hp kênh nhận được sự quan tâm đặc bit  
(gm các kênh bán hàng trc tuyến và trc  
tiếp) trong vòng vài thp ktrlại đây (Shi  
& cng s, 2017). Với đặc trưng là cách tiếp  
cn lin mch và tích hp các kênh bán hàng  
Trương Thị Hiếu Hnh, Nguyn Lê Thanh Tin,  
khác nhau, bán lhp kênh (omni-channel  
Phan ThHoà, Trn ThBo Nhi, Trường Đại hc  
Kinh tế - Đại học Đà Nng  
retailing) đang là một chiến lược chủ đạo  
79  
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T- ĐẠI HC ĐÀ NNG  
ca gii hc thuật khi được xếp hng thba  
Mt khác, khái nim nội dung người dùng  
(UGC) được xem là mt cuc cách mng  
trong tương tác giữa những người tiêu dùng  
vi nhau, cho phép hcó thto các ni  
dung được cá nhân hóa trên nn tng Internet  
thay vì chsdng các ni dung có sẵn được  
cung cp bởi người bán (Naem & Okafor,  
2019). Rt nhiu nhà nghiên cứu đồng ý rng  
khái nim này không chcó liên hcht chẽ  
(Henning-Thurau & cng s, 2013) mà thm  
chí còn được xem như một cách gi khác ca  
truyn miệng điện t(Manap & Adzharudin,  
2013). Qua đó, có thể thấy được vai trò quan  
trng ca nội dung người dùng đối vi hot  
động kinh doanh thông qua nhng ảnh hưởng  
đến các khách hàng hin ti và khách hàng  
tiềm năng của doanh nghip. Tht vậy, người  
tiêu dùng có xu hướng tin tưng các ni dung  
người dùng hơn so với các thông điệp qung  
cáo truyn thống và do đó, các nhà qun trị  
đang cố gng tìm ra nhng cách thức để thúc  
đẩy hành vi khi to nội dung người dùng  
tích cc của người tiêu dùng, qua đó không  
chỉ gia tăng sự gn kết ca hvi nhà cung  
cp mà còn to ra nhng giá trị ảnh hưởng  
đến các nhóm khách hàng khác nhau ca  
doanh nghip (Rodgers & Wang, 2011). Tuy  
nhiên, bt chấp ý nghĩa này, các nghiên cứu  
tìm hiu về cơ chế hành vi to dng ni dung  
người dùng trong bi cnh bán lẻ đa kênh  
vn còn khá hn chế (Kang, 2018). Do đó,  
đóng góp chính của nghiên cứu này là đi sâu  
tìm hiu nhng khong trng nghiên cứu như  
đã đề cp: các kvng ca khách hàng về  
tri nghim mua sm hợp kênh, cơ chế thúc  
đẩy ý định của người tiêu dùng vvic tham  
gia hình thc bán lkiu mới này cũng như ý  
định khi to nội dung người dùng. Đặc bit,  
nghiên cứu quan tâm đến nhóm đối tượng là  
người tiêu dùng thuc thế hY và Z - vn  
được xem là nhóm khách hàng chiếm đa số  
trong xu hướng bán lhiện đại. Tuy nhiên,  
đây cũng là nhóm khách hàng khó tạo dng  
lòng trung thành vi mt nhà cung cp nht  
vcác chủ đề hp dn trong nghiên cu dch  
v(Ostom & cng s, 2015). Đáng chú ý,  
phn ln các nghiên cu vbán lhp kênh  
thường tp trung xem xét các vấn đề da trên  
quan điểm ca nhà bán lẻ như hoạt động tích  
hp kênh (Zhang & cng s, 2018), cht  
lượng tích hp kênh (Shen & cng s, 2018)  
hay qun trchui cung cng trong bán lẻ  
hp kênh (Liu & cng s, 2020). Trong khi  
đó, số lượng các nghiên cứu đứng trên quan  
điểm của người tiêu dùng li khá hn chế,  
chyếu phân tích về hành vi khách hàng như  
ý định la chn kênh (Xu & Jackson, 2019),  
ý định mua lp li (Savila & cng s, 2019),  
ý định la chn mua sm hp kênh (Shi &  
cng s, 2020). Có ththy rng, việc đi sâu  
tìm hiểu các cơ chế hành vi của người tiêu  
dùng trong xu hướng bán lkiu mi là rt  
cn thiết để các nhà qun trcó thể đáp ứng  
tốt hơn những đòi hi ca khách hàng, vn  
trnên phc tp trong mt thị trường bán lẻ  
có scnh tranh gay gắt như hiện nay.  
Hansen & Sia (2015) tha nhn rng vn tn  
ti mt khoảng cách đáng kể gia nhng gì  
khách hàng mong muốn và năng lực cung  
ứng đa kênh tích hợp ca nhà bán l. Nhng  
khách hàng thc hin mua sm hp kênh  
không được phc vhiu qubi các nhà  
cung cp không thể đáp ứng nhng nhu cu  
cthca hvì các chiến lược kênh bán lẻ  
hin có là không phù hp (Hooglved &  
Koster, 2016). Thc tin tcác nhà qun lý  
ln các nghiên cứu hàn lâm đều chp nhn  
chất lượng ca nhng tri nghim mua sm  
là mt trong nhng yếu tố hàng đầu nh  
hưởng đến ý định mua sm ca khách hàng  
cũng như sự thành công ca các doanh  
nghip bán láp dng mô hình bán lkiu  
mi. Ngc nhiên rằng đây lại là mt khong  
trng trong nghiên cu bán lẻ, đặc bit liên  
quan đến đo lường nhng kvng ca khách  
hàng vtri nghim mua sắm đa kênh (Shi &  
cng s, 2020).  
80  
TP CHÍ KHOA HC KINH T- S8(04) - 2020  
định, có sci mở cao đối vi nhng tri  
mua sm hp kênh của người tiêu dùng thay  
vì tp trung vào mt vài khía cnh nhất định  
như các nghiên cứu trước đó: tích hợp kênh  
(Li & cng s, 2018), quản lý điểm tiếp xúc  
(Homburg & cng s, 2017), quản lý lưu trữ  
thông tin (Burford & Resmini, 2017).  
nghim mua sm mới và thường xuyên tìm  
kiếm thông tin trong quá trình ra quyết định  
mua hàng (Lachman & Brett, 2013). Ngành  
bán lthời trang được la chọn để xem xét  
trong nghiên cu này bởi đây là một trong số  
ít nhng ngành triển khai các phương thức  
bán lẻ đa kênh và hợp kênh sm nht ti Vit  
Nam. Điều này mang đến thun lợi khi đánh  
giá tri nghim ca khách hàng khi mua sm  
trên nhiều kênh cũng như đánh giá ý định  
tham gia mua sm hp kênh ca htrong  
mt bi cnh mua sm khá gần gũi. Về mt  
thc tin, nghiên cu kvng giúp các nhà  
bán lcó cái nhìn sâu sắc hơn về nhng yếu  
tố thúc đẩy ý định tham gia vào mua sm hp  
kênh và khi to nội dung người dùng ca  
khách hàng, qua đó đưa ra những hàm ý quan  
trọng để qun lý các kênh bán hàng hiu quả  
nhằm thúc đẩy hành vi khi to ni dung  
người dùng và phát huy giá trị ảnh hưởng ca  
các khách hàng.  
Sau cùng, da trên vic tng thut các tài  
liu có liên quan, Shi & cng sự (2020) đã  
xác định được năm khía cạnh chính thhin  
nhng kvng ca khách hàng vtri  
nghim mua sm hp kênh bao gm: tính kết  
ni, tính tích hp, tính nht quán, tính linh  
hot, tính cá nhân hoá. Các khía cnh này mô  
tnhng tri nghim mua sm trong môi  
trường bán lhp kênh dựa trên quan điểm  
tiếp cn theo hành trình tri nghim từ trước  
khi bán đến sau khi bán. Mc dù rng, Cao &  
Li (2018) cho rng rất khó để phân bit rch  
ròi nhng khía cạnh đặc trưng của bán lhp  
kênh như tính tích hợp, tính kết ni và tính  
nht quán. Nghiên cu ca Shi & cng sự  
(2020) đã làm nổi bật được skhác nhau  
quan trng gia các khía cạnh đã đề cp da  
theo nhn thc của khách hàng. Định nghĩa  
ca nhng khía cnh này sẽ được đề cp chi  
tiết hơn ở nhng phn sau.  
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu  
2.1. Cơ sở lý thuyết  
2.1.1. Kỳ vọng của khách hàng về trải  
nghiệm mua sắm hợp kênh  
2.1.2. Hành vi mua sắm tìm kiếm  
Khác vi mô hình bán lẻ đa kênh - nơi  
nhà bán ltchc và vn hành nhiu kênh  
khác nhau một cách độc lp, mô hình bán lẻ  
đa kênh tích hợp hay bán lhp kênh cho  
phép các khách hàng đồng nht hoàn toàn  
các tri nghim mua sm ca hxuyên sut  
tt ccác kênh hin có ca nhà bán l. Shi &  
cng sự (2020) đã nỗ lực để đo lường nhng  
kvng ca khách hàng vtri nghim mua  
sm hp kênh thông qua nhng cuc phng  
vn sâu vi nhng nhà qun lý có am hiu  
sâu sc vqun lý kênh và các khách hàng có  
tri nghim mua sm ở môi trường đa kênh.  
Điều này khiến cho nghiên cu ca nhóm tác  
ginày có mt cái nhìn toàn diện hơn về các  
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tri nghim  
Nhiu nhà nghiên cu tha nhn rng  
hành vi mua sm tìm kiếm là mt chủ đề  
nghiên cu ni bt trong knguyên mi ca  
bán lẻ, đặc bit là các chiến lược liên quan  
đến quản lý khách hàng đa kênh (Verhoef &  
cng s, 2007; Mau & cng sự, 2015). Đáng  
chú ý, định nghĩa mua sắm tìm kiếm ca các  
tác giả này là khá rõ ràng và được chp nhn  
rng rãi. Cth, khái niệm này được hiu là  
khuynh hướng khách hàng tìm kiếm thông  
tin trên một kênh và sau đó mua sản phm ở  
kênh khác (Verhoef & cng s, 2007; Neasar  
& cng s, 2016). Hành vi mua sm tìm  
kiếm bao gm hành vi showrooming và  
webrooming, đưc xem là những xu hướng  
mua sm ni bt của người mua hàng hp  
81  
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T- ĐẠI HC ĐÀ NNG  
kênh (Kang, 2018). Trong khi, showrooming  
dch vca doanh nghip gửi đến cho nhiu  
cá nhân hay tchc khác trên các nn tng  
hoạt động dưới shtrca Internet”. Theo  
Kaplan & Haenlein (2010) thì UGC là ni  
dung được to ra bởi công chúng hay người  
tiêu dùng thay vì bi các chuyên gia tiếp th,  
dưới định dạng là các văn bản hoc các hình  
thức khác như các dòng trạng thái, hình nh,  
video, các đánh giá sản phm, v..v nhsự  
phát trin ca Internet và các nn tng truyn  
thông xã hi.  
được mô tlà thc tin mà ở đó khách hàng  
tìm kiếm thông tin thc tế và sau đó mua sản  
phm trc tuyến, thì webrooming được đề  
cập như là hoạt động tìm kiếm thông tin trc  
tuyến và sau đó mua sản phm ti các ca  
hàng thc tế (Flavián & cộng s, 2016).  
Theo nhiu nhà nghiên cu, hiện tượng  
này xy ra bi sthiếu nht quán trong hot  
động tích hp kênh ca các nhà bán l, các  
đặc tính thúc đẩy tiến trình ra quyết định  
(Verhoef & cng sự, 2007) và các đặc điểm  
tâm lý ca khách hàng (snhy cm vgiá,  
nhu cu tìm kiếm sự độc đáo, v..v) (Kumar &  
Venkatesan, 2005). Hành vi mua sm tìm  
kiếm có thể đem lại lợi ích cho người tiêu  
dùng trong quá trình thu thp thông tin và ra  
quyết định, tuy nhiên cũng có thể khiến vic  
qun lý và gichân khách hàng trnên khó  
khăn hơn vì khách hàng ở các giai đoạn trước  
mua, trong khi mua có thể là không như nhau  
(Nunes & Cespedes, 2003).  
Có ththy rng, sthng nhất trong định  
nghĩa của thut ngữ “UGC” và sự tha nhn  
rng rãi thut ngnày là mt cách hiu khác  
ca khái niệm “truyền miệng điện t-  
eWOM” được tìm thy trong phn ln các  
nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này. Điều  
này đem đến rt nhiều hướng đi cho các nhà  
nghiên cu bởi ý nghĩa to lớn ca truyn  
ming nói chung và truyn miệng điện tnói  
riêng đối vi hoạt động kinh doanh ca  
doanh nghiệp đã được quan tâm, kim chng  
và xác nhn qua nhiu công trình nghiên cu  
ca các hc giả. Đáng chú ý, không chỉ có  
các hc giả, các nhà marketing cũng thừa  
nhn vai trò ca nội dung người dùng khi  
to có một ý nghĩa nhất định trong vic trin  
khai các chiến lược marketing và xem nó như  
mt công cmarketing mi hiu qu(Müller  
& Christandl, 2019).  
2.1.3. Nội dung người dùng khởi tạo (UGC)  
Nội dung người dùng khi to hay ni  
dung người dùng còn được biết đến như là  
mt cách gi khác ca truyn miệng điện tử  
(Manap & Adzharudin, 2013). Thut ngnày  
đề cp đến bt knhng nội dung nào được  
người dùng tạo ra và đăng tải lên các nn  
tng trc tuyến khác nhau vi htrca  
Internet và có nhng ảnh hưởng lớn đến vic  
tiêu dùng sn phm hay dch vca mi  
2.2. Mô hình nghiên cứu  
2.2.1. Căn cứ phát triển mô hình  
người (Cheong  
&
Morrison, 2008;  
Mt khung nghiên cứu đã được đề xut  
nhm khám phá các tiền đề thúc đẩy ý định  
khi to nội dung người dùng (được minh  
ha Hình 1). Kế tha các nghiên cu ca  
Lin (2007), Chen & cng s(2013), Shi &  
cng s(2019) và Kang (2019), các biến số  
liên quan đến các kvng ca khách hàng về  
tri nghim mua sm hp kênh, cm nhn  
tính tương thích, cảm nhn ri ro, cm nhn  
giá trca các hành vi showrooming và  
webrooming được lp luận là có tác động đến  
Shneerman & cng s, 2011; Presi & cng  
s, 2014), trong đó các nội dung thường  
được chia strên truyn thông xã hội như  
Facebook, Youtube, Twitter và Instagram.  
Ngoài ra, Hennig-Thurau & cng s(2004)  
định nghĩa khái niệm nội dung người dùng  
khi to hay truyn miệng điện tử là “bất kỳ  
những thông điệp tích cc hoc tiêu cc  
được đưa ra bởi các khách hàng tiềm năng  
hay các khách hàng đã sử dng sn phm/  
82  
TP CHÍ KHOA HC KINH T- S8(04) - 2020  
ý định tham gia mua sm hp kênh của người  
webrooming có thể được sdụng để dự đoán  
ý định ca họ trong giai đoạn mua và sau  
mua như ý định sdụng phương thức mua  
sm hợp kênh hay ý định khi to ni dung  
người dùng.  
tiêu dùng, qua đó gia tăng ý định khi to ni  
dung người dùng. Cthể hơn, mô hình lý  
thuyết trong nghiên cứu này được phát trin  
da trên lý thuyết khuếch tán đổi mi (IDT)  
ca Rogers (2010) và lý thuyết trin vng  
ca Kahneman & Tversky (1979).  
2.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu  
a) Kỳ vọng của khách hàng về trải  
nghiệm mua sắm hợp kênh và cảm nhận  
tính tương thích  
Rogers (2010) đề xut mt sự đổi mi  
được truyền đạt qua mt skênh nhất định  
theo thi gian gia các thành viên ca mt hệ  
thng xã hi. Sự đổi mới này đề cập đến mt  
ý tưởng, mt thc tin hoc một đối tượng  
được xem là mi và áp dng bi mt cá nhân  
hay mt tchức. Cũng theo đó, Dwivedi &  
cng s(2019) cho rng mi quyết định chp  
nhn hoc tchi sự đổi mi ca mt cá  
nhân được da trên nhng nhn thc và nim  
tin ca hvsự đổi mới đó. Đặc bit, theo  
Rogers (2010), quá trình ra quyết định đó ca  
cá nhân thường tri qua ba giai đoạn chính:  
nhn thức trước khi áp dụng đổi mi, nhn  
thc vvic áp dụng đổi mi và ra quyết  
định có chp nhn đổi mi hay không. Thú vị  
là, Carroll & Guzmán (2015) nhận định rng  
mua sm hợp kênh được coi là mt hình thc  
mua sm mi và sáng to. Vì vy, nếu xét  
trong bi cnh ca nghiên cứu này, ý định  
mua sm hợp kênh được coi là kết quchp  
nhn ca vic áp dng mua sm hp  
kênh. Do đó, rủi ro nhn thc và cm nhn  
tính tương thích giữa các kênh có thể được  
xem là những đặc điểm đổi mi cn thiết và  
có liên kết với ý đnh mua sm hp kênh.  
Tính kết ni  
Tính kết nối liên quan đến mức độ mà ni  
dung tiếp thvà thông tin sn phm, dch vụ  
giữa các kênh được liên kết sâu sc vi nhau  
(Joseph, 2015). Trong bán lhp kênh,  
khách hàng có xu hướng chuyển đổi tkênh  
này sang kênh khác và mong đợi các nhà bán  
lcó skết nối hoàn toàn để tạo điều kin  
thun li cho vic chuyển đổi suôn sgia  
các kênh (Joseph, 2015). Tính kết ni không  
chgiúp khách hàng ddàng thc hin hành  
động tìm kiếm trong quá trình mua sm trên  
các kênh khác nhau mà còn giúp tối ưu hoá  
lưu lượng thông tin trên mi kênh  
(Piotrowicz & Cuthbertson, 2014). Do đó,  
tính kết ni slà một đặc điểm quan trng  
trong tri nghim mua sm hp kênh theo  
mong đợi của người tiêu dùng vì giúp họ  
tăng khả năng cảm nhận tính tương thích  
giữa phương thức mua sm mi này vi các  
tri nghim/ thói quen hoc thm chí sthích  
ca hvmua sm trong quá kh(Shi &  
cng s, 2019). Đồng quan điểm trên, chúng  
tôi đề xut githuyết H1 như sau:  
Đối vi lý thuyết trin vng, Kahneman  
& Tversky (1979) nhn mạnh quan đim ti  
đa hoá giá trị trong dbáo hành vi ra quyết  
định của cá nhân đối vi các tình huống chưa  
xác định hoặc chưa thể quyết định. Do đó, có  
thhiu rằng trong môi trường bán l, các giá  
trmà khách hàng cm nhận được trong tiến  
trình ra quyết định mua hàng có thể ảnh  
hưởng đến ý định hay hành vi ca họ. Đặc  
bit, trong nghiên cu này, nhn thc ca  
khách hàng vgiá trca showrooming và  
H1: Tính kết ni có ảnh hưởng tích cc  
đến cm nhận tương thích trong mua sắm  
hp kênh.  
Tính tích hp  
Tính tích hợp được định nghĩa là mức độ  
mà mt doanh nghiệp điu phi các mc tiêu,  
thiết kế và trin khai các kênh ca mình  
nhm to ra sc mnh tng hp cho doanh  
nghip và mang li lợi ích cho người tiêu  
dùng (Neslin & cng s, 2006; Cao & Li,  
83  
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T- ĐẠI HC ĐÀ NNG  
2015). Tích hợp kênh được coi là skhác  
b) Kỳ vọng của khách hàng về mua sắm  
biệt đáng kể nht gia mua sắm đa kênh và  
hp kênh vì nó cho phép các nhà bán lduy  
trì mt hồ sơ thống nht ca tng khách hàng  
trên các kênh (Saghiri & cng s, 2017).  
Trong bi cnh mua sm hp kênh, tích hp  
kênh cũng cần được làm ni bật để phù hp  
vi sthích mua sm ca khách hàng  
(Verhoef & cng s, 2015). Chng hn, khi  
khách hàng mua sm trc tuyến, nhà bán lẻ  
khuyến khích mua lp li bng vic cung cp  
mã gim giá và khách hàng có thsdng  
cho ln mua tiếp theo ti ca hàng vt lý.  
Nhng li ích này mang li cho khách hàng  
sgiúp hcm thy rng mua sm hp kênh  
tương thích với nim tin và giá trmua sm  
ca họ. Do đó, chúng tôi đưa ra giả thuyết  
H2 như sau:  
hợp kênh và rủi ro cảm nhận  
Tính nht quán  
Kazancoglu & Aydin (2018) đã nhận định  
rng snht quán vchất lượng sn phm và  
chiến lược giá trên các kênh giúp gim sbt  
đối xng trong thông tin và nhn thc ri ro  
của người tiêu dùng. Ngoài ra, nếu nhng  
đánh giá và cảm nhn ca khách hàng vsn  
phm, dch vtrên các kênh khác nhau có sự  
tương đồng, sgóp phn làm gim ri ro  
nhn thc khi chuyển đổi kênh trong mua  
sm hp kênh (Rodrígueztorrico & cng s,  
2017). Ngược li, nếu không tạo được sự  
nht quán trên các kênh, khách hàng sdễ  
dàng cm thy tht vng khi hchuyn từ  
kênh này sang kênh khác (Matt, 2016). Nói  
cách khác, tính nht quán có thgiúp loi bỏ  
mâu thun trong hành trình mua sm ca  
khách hàng và rút ngn quy trình giao dch,  
do đó họ scoi trng nó và trnên gn bó  
hơn (Lexmark, 2016). Từ đó, giả thuyết H4  
được đề xut:  
H2: Tính tích hp có ảnh hưởng tích cc  
đến khả năng cảm nhận tương thích trong  
mua sm hp kênh.  
Tính nht quán  
Tính nhất quán đề cập đến mức độ ni  
dung, thông tin và quy trình được nht quán  
gia các kênh (Shi & cng s, 2019). Mt  
mt, dch vvà thông tin nht quán trên các  
kênh giúp ci thin tính minh bch ca kênh  
(Shen & cng s, 2018). Yếu tnày to ra sự  
tương thích với nim tin mua sm ca khách  
hàng trong quá khvi mua sm hp kênh  
(Denis & Karsenty, 2004). Bên cạnh đó, tính  
nht quán giữa các kênh cũng giúp giảm  
thiu nlc tìm kiếm và nhn thc khi  
chuyn kênh (Mosteller & cng s, 2014),  
H4: Tính nht quán có ảnh hưởng tiêu  
cực đến ri ro nhn thc trong mua sm  
hp kênh.  
Tính linh hot  
Tính linh hoạt đề cập đến vic khách hàng  
được cung cp các tùy chn linh hot và tri  
nghim tính liên tc khi di chuyn tkênh  
này sang kênh khác (Shi & cng s, 2019).  
Khách hàng có thlo lng vnhng ri ro có  
thxy ra khi chuyn kênh, chng hạn như  
tính bo mt ca thanh toán, tính sn có ca  
sn phm và hiu sut giao hàng  
(Kazancoglu & Aydin, 2018). Tính linh hot  
ca vic chuyển đổi gia các kênh mi giai  
đoạn trong tiến trình mua sm giúp tăng nhận  
thc kim soát hành vi và gim thiu ri ro  
(Juanedaayensa & cng s, 2016). Ngoài ra,  
tính linh hot ca mua sm hợp kênh cũng  
đảm bo mt tri nghim liên tc trên các  
kênh khác nhau cho người tiêu dùng, giúp  
gim  
ri  
ro  
khi  
chuyn  
kênh  
(Rodrígueztorrico & cng s, 2017) và từ đó  
giúp cho khách hàng cm nhận được sự  
tương thích với tri nghim mua sắm trước  
đó. Đồng ý vi nhng lp lun trên, chúng  
tôi đề xut githuyết H3 như sau:  
H3: Tính nht quán có ảnh hưởng tích  
cực đến cm nhận tương thích trong mua  
sm hp kênh.  
84  
TP CHÍ KHOA HC KINH T- S8(04) - 2020  
gim các rủi ro liên quan đến li hthng, li  
H6: Cá nhân hóa có ảnh hưởng tiêu cực đến  
ri ro nhn thc trong vic mua sm hp kênh.  
giao dch và tchthp trong mua sm hp  
kênh (Shen & cng sự, 2018 ). Theo đó,  
chúng tôi đề xut githuyết H5 như sau:  
c) Cảm nhận tính tương tích và ý định  
mua sắm hợp kênh  
H5: Tính linh hot có ảnh hưởng tiêu cc  
đến ri ro nhn thc trong mua sm hp kênh.  
Cm nhận tương thích được chp nhn là  
mt trong những đặc điểm đổi mi trong lý  
thuyết khuếch tán sự đổi mi IDT (Kim &  
cng s, 2017; Shi & cng s, 2020). Nhiu  
nhà nghiên cứu như Moore & Benbasat  
(1991), Aljabri & Sohail (2012) định nghĩa  
khái nim này là mức độ mà mt tri nghim  
được coi là phù hp vi các giá tr, nhu cu  
hin có và kinh nghim trong quá khca  
người dùng tiềm năng. Theo Shen & cng sự  
(2018), trong môi trường hp kênh, tri  
nghim mua sắm trước đây của khách hàng  
vi các kênh cthcó thể được sdng làm  
yếu tdự đoán cho ý định áp dng mua sm  
hp kênh. Limayem & cng sự (2007) cũng  
kết lun rằng, khách hàng thường đánh giá  
công nghtheo thói quen mà ít khi phthuc  
vào đánh giá ý thức khi mức độ thói quen đó  
ngày càng tăng lên. Do đó, nghiên cứu này  
đề xut githuyết H7 như sau:  
Tính cá nhân hoá  
Tính cá nhân hóa đề cập đến vic mà  
khách hàng nhận được các đề xut giá trtừ  
nhà cung cp, phù hp vi sthích cá nhân  
dựa trên các thông tin cũng như lịch sgiao  
dch ca h(Ramamoorthy & cng s,  
2018). Cá nhân hóa được coi là tiêu chí hàng  
đầu để đánh giá trải nghim ca khách hàng  
trong lĩnh vực bán lkthut s(Bhalla,  
2014). Bởi đây là yếu tgiúp khách hàng  
tăng cảm nhn vchất lượng dch v, shài  
lòng và lòng trung thành đối vi nhà cung  
cp (Zhang & cng s, 2019). Vi stiên  
tiến ca công nghhtrqun lý dliu  
khách hàng trên các kênh, các nhà bán lcó  
thphân tích tốt hơn các hành vi của khách  
hàng và cung cp các dch vụ được cá nhân  
hóa mt cách tốt hơn (Oh & Teo, 2010). Mặc  
dù khách hàng coi skhông chc chn ca  
nhà bán llà mt ri ro đáng kể trong bán lẻ  
hp kênh (Fei & Su, 2017), dch vụ được cá  
nhân hóa có thgiúp gim thiu skhông  
chc chắn đó bằng cách htrợ người tiêu  
dùng mua hàng có thông tin tốt hơn, điều này  
snâng cao nim tin và gim nhn thc ri  
ro (Schramm-Klein & cng s, 2011). Qua  
đó, có thể thy rng, cá nhân hoá là mt  
chiến lược quan trọng đối vi các nhà bán lẻ  
hp kênh trong việc gia tăng lợi ích cm  
nhận (đáp ứng chính xác yêu cu khách hàng  
bằng cách điều chnh các sn phm và dch  
vụ cũng như cung cấp nhng gi ý phù hp  
vi sthích cá nhân) và góp phn gim thiu  
ri ro nhn thc ca khách hàng (hn chế sự  
không chc chn trong vic ra quyết định).  
Da vào nhng lp lun trên, chúng tôi phát  
trin githuyết H6 như sau:  
H7: Cm nhận tương thích có ảnh hưởng  
tích cực đến ý định mua sm hp kênh.  
d) Rủi ro nhận thức và ý định mua sắm  
hợp kênh  
Ri ro nhn thức được xem là mt yếu tố  
quan trng trong vic dự đoán ý định hành vi  
của người tiêu dùng, vốn đã được tha nhn  
nhiu trong các nghiên cứu liên quan đến tâm  
lý hc hành vi (Chiu & cng s, 2014). Ri  
ro nhn thc có liên quan đến những đánh  
giá ca khách hàng vskhông chc chn và  
nhng kết qubt li có thxy ra trong quá  
trình mua sm (Herhausen & cng s, 2015).  
Trong nhiu nghiên cứu liên quan đến lý  
thuyết khuếch tán sự đổi mi, ri ro nhn  
thức được xem là mt rào cn trong vic các  
cá nhân áp dng những đổi mi trong nhiu  
bi cảnh khác nhau như: ngân hàng trực  
tuyến (Alalwan & cng s, 2018) hay thanh  
85  
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T- ĐẠI HC ĐÀ NNG  
toán di động (De Kerviler, 2016). Đối vi  
mua sn phm hoc dch vtrên các kênh  
khác. Nghiên cu của Kang (2019) đề cp  
đến tác động ca giá trcm nhn ca hành  
vi showrooming và webrooming đối vi ý  
định mua sm hp kênh. Có thgiả định rng  
nếu nhn thc vgiá trcủa khách hàng đối  
vi showrooming và webrooming là tích cc,  
điều đó sẽ làm tăng khả năng họ có ý định áp  
dụng phương thức mua sm hp kênh. Do  
đó, nghiên cứu này chp nhn các phát hin  
của Kang cũng như đồng ý vi các lp lun  
trong nghiên cứu trước đó để đưa ra các giả  
thuyết H9 và H10 như sau:  
trường hp bán lhp kênh, Kazancoglu &  
Aydin (2018) thông qua nghiên cu thc  
nghiệm đã xác nhận rng khách hàng có  
nhiu khả năng cảm nhận phương thức bán lẻ  
mi này là ri ro khi cân nhắc đến nhng ri  
ro liên quan đến hiu sut mua sm (li hệ  
thống) hay liên quan đến ri ro tài chính (ví  
d: giá không nht quán trên các kênh).  
Trong nghiên cu ca mình, Falk & cng sự  
(2007) cho rng ri ro nhn thc là mt yếu  
ttrung gian trong mi quan hgia nhng  
thuc tính ca kênh hin ti và quyết định sử  
dng kênh mi của khách hàng. Tương tự,  
Herhausen & cng s(2015) xác nhn tác  
động đáng kể ca ri ro nhn thc là làm  
giảm ý định tìm kiếm và mua hàng. Xem xét  
mt cách logic vcác nghiên cứu trước đây,  
có thkvng rng khách hàng càng cm  
nhận được ít rủi ro hơn trong quá trình mua  
sm hp kênh, thì càng có nhiu khả năng họ  
dự định sdụng phương pháp này để tri  
nghim nhng li ích của nó. Theo đó, giả  
thuyết H8 được đề xuất như sau:  
H9: Giá trcm nhn ca hành vi  
showrooming có ảnh hưởng tích cc vi ý  
định mua sm hp kênh  
H10: Giá trcm nhn ca hành vi  
webrooming có ảnh hưởng tích cc vi ý  
định mua sm hp kênh  
Ý định mua sm hợp kênh và ý định khi  
to nội dung người dùng  
Trong tiến trình mua sm, việc người tiêu  
dùng chủ động tìm kiếm thông tin để phc vụ  
quá trình ra quyết định khiến họ có cơ hội  
tương tác với nhng nội dung người dùng  
trên các kênh bán hàng trc tuyến. Theo  
Sopadjieva & cng s(2017), những người  
tiêu dùng tham gia vào phương thức bán lẻ  
hợp kênh thường có xu hướng ci mvi các  
điểm tiếp xúc ca nhà bán lẻ, qua đó, có thể  
có thái độ tích cực đối vi nội dung người  
dùng thông qua vic tìm kiếm trên các thiết  
bkết ni mạng. Tương tự, thông qua nghiên  
cu thc nghim, Oum & Han (2011) kết  
lun rng nhng khách hàng thích tham gia  
vào các phương thức mua sm hiện đại có  
thsdng nhng chia sẻ đánh giá về sn  
phm hay tri nghim ca nhng khách hàng  
khác để làm cơ sở cho vic ra quyết định  
mua sm cuối cùng. Đáng chú ý, việc sử  
dng nội dung người dùng li có ảnh hưởng  
tích cực đến việc người tiêu dùng khi to  
ni dung người dùng (Daugherty & cng s,  
H8: Ri ro nhn thc có ảnh hưởng tiêu  
cực đến ý định mua sm hp kênh  
e) Giá trị cảm nhận của các hành vi  
mua sắm tìm kiếm và ý định mua sắm hợp  
kênh của người tiêu dùng  
Giá trcm nhn ca khách hàng và ý  
định mua sắm thường được chp nhn là có  
mi quan hệ tương quan cùng chiều vi nhau  
(Song & cng sự, 2019). Đặc bit, Kleijnen  
& cng sự (2007) đã chứng minh rng giá trị  
cm nhn là mt trong nhng tiền đề quan  
trng của ý định hành vi. Tương tự, không  
chxác nhn mi liên kết này, Shapiro &  
cng sự (2019) còn đề xut mt phn vai trò  
trung gian ca giá trcm nhn trong vic  
gii thích hành vi ca khách hàng. Trong bi  
cnh hp kênh, nghiên cu hành vi mua sm  
ca khách hàng hợp kênh liên quan đến vic  
tìm kiếm thông tin trên một kênh và sau đó  
86  
TP CHÍ KHOA HC KINH T- S8(04) - 2020  
2008). Điều này được tìm thy trong nghiên  
thang đo liên quan đến kvng ca khách  
hàng vtri nghim mua sm hp kênh như  
tính kết ni, tính tích hp, tính nht quán,  
tính linh hoạt và tính cá nhân hóa được kế  
tha tHoehle & Venkatesh (2015). Tt cả  
các biến được đo lường bằng thang đo Likert  
5, đi từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5  
(hoàn toàn đồng ý).  
cứu trước đây của Taylor & Levin (2014),  
rng, nhng khách hàng có sự quan tâm đặc  
biệt đối vi nhng kênh bán hàng mi ca  
nhà bán lscó nhiu khả năng tham gia vào  
các hot động mua hàng trên nhng kênh này  
và đồng thời có ý định tham gia vào các hot  
động chia sẻ thông tin. Đồng ý vi quan  
điểm trên, chúng tôi đề xut githuyết H11  
như sau:  
Đối tượng thu thp mu là những người  
tiêu dùng trthuc nhóm tui từ 18 đến 38 -  
đây là nhóm tuổi thường được biết đến là thế  
hY và thế hệ Z (Dimock, 2019). Đây là hai  
thế htháo vát nhy bén vmt công nghvà  
có thto cộng đồng o vi tốc độ cc nhanh  
(S Sladek & cng s, 2014). Trong bi cnh  
nghiên cu này, mẫu được chn là nhng  
người tiêu dùng đã từng hoặc thường mua  
sm nhiều hơn một kênh ti các nhà bán lẻ  
mt hàng thi trang và phkiện như quần áo,  
giày dép, túi xách, v..v (tc thai kênh trở  
lên trong snhững kênh như: cửa hàng  
truyn thng, website, ng dụng di động,  
mng xã hi, sàn giao dịch thương mại điện  
t, ...) trong vòng 03 tháng ktngày mua  
hàng đến ngày thu thp mẫu. Bước đầu, mt  
cuc khảo sát thí điểm đã được thc hin trên  
20 người tiêu dùng vi mục đích điều chnh  
các chbáo cho phù hp vi thói quen mua  
sm của người Việt Nam. Sau đó, một cuc  
kho sát chính thc với 330 người tiêu dùng  
đã được tiến hành theo phương pháp khảo sát  
trc tuyến. Cth, khảo sát được thc hin  
thông qua công cgoogle biu mẫu và được  
gii thiu trên các trang mng xã hi và các  
nhóm/ cộng đồng người sdng ca các nhà  
bán lthi trang có trin khai bán hàng trên  
nhiu kênh khác nhau (ví d: OLV, NEM  
fashion, IVY model, Lalya, v..v). Sau khi  
loi trcác bn câu hi không hp l(nhng  
bn có cùng mt câu trli ging nhau cho  
phn ln các câu hỏi) để làm sch dliu,  
cui cùng nghiên cứu này thu được 304 bn  
hp ltrong tng s330 bản thu được từ  
người trli.  
H11: Ý định mua sm hp kênh có nh  
hưởng tích cực đến ý định khi to ni dung  
người dùng.  
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất  
3. Phương pháp nghiên cứu  
Nghiên cu này sdụng phương pháp  
định lượng vi bng câu hỏi được xây dng  
bng cách sdụng các thang đo được kế tha  
tcác nghiên cứu trước đây. Cụ thể, ý định  
khi to nội dung người dùng được điều  
chnh tChen & cng s(2013), Lin (2007)  
để phù hp vi bi cnh ca nghiên cu này;  
ý định mua sm hợp kênh được kế tha từ  
Taylor & Todd (1995); cm nhận tương thích  
được kế tha tMoore & Benbasat (1991);  
ri ro nhn thức được kế tha tHeijden &  
cng sự (2003). Các thang đo liên quan đến  
giá trcm nhn hành vi showrooming và  
webrooming được kế tha tVoss & cng sự  
(2003) và Tojib & Tsarenko (2012). Các  
87  
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T- ĐẠI HC ĐÀ NNG  
Để đánh giá chất lượng thang đo và kiểm  
4. Kết quả và thảo luận  
4.1. Kết quả  
định các githuyết nghiên cứu, phương pháp  
phân tích mô hình phương trình cấu trúc  
tuyến tính dựa trên bình phương tối thiu  
tng phn PLS-SEM thc hin trên phn  
mm Smart PLS 3 (phiên bản 3.2.9) được sử  
dụng. Đây là phương pháp đang được sử  
dng rng rãi trong gii nghiên cu hin nay  
bi những ưu điểm vượt trội hơn so với  
phương trình cấu trúc tuyến tính da trên  
hiệp phương sai (CB-SEM) thường được  
thc hin trên phn mm AMOS (Ringle và  
cng s, 2012; Hair và cng s, 2014; Hair  
và cng s, 2016). Đầu tiên, trong khi CB-  
SEM chyếu được sdụng để xác nhn  
hoc tchi các lý thuyết, phân tích PLS-  
SEM cho phép phát trin các lý thuyết trong  
nghiên cu khám phá (Hair và cng s,  
2014). Điều này được xem là phù hp vi  
bn cht khám phá ca nghiên cu bi gn  
như chưa có nghiên cứu nào trước đó xem  
xét mt khung nghiên cu bao gm các biến  
số như đã đề cp trên ti Việt Nam cũng  
như trên thế gii. Thhai, bng vic áp dng  
cách tiếp cn da trên thành phn, phân tích  
PLS cho phép kim tra ccu trúc phn ánh  
và cu trúc cu to (Lohmoller, 1988; Gefen  
và cng s, 2000; Rai và cng s, 2006).  
Trong nghiên cu này, kvng của người  
tiêu dùng vtri nghim mua sm hp kênh  
được đo lường như những cu trúc cu to  
bậc cao, trong khi đó, những biến scòn li  
được đo lường như những cu trúc phn ánh.  
4.1.1. Mô tả mẫu  
Sau khi loi trcác bn câu hi không  
hp lệ để làm sch dliu, cui cùng nghiên  
cứu này thu được 304 bn hp ltrong tng  
s330 bản thu được từ người trli.  
Bảng 1. Đặc điểm mẫu thu thập  
Tn Tlệ  
Thông tin mu  
sut  
(%)  
15,1  
84,9  
70,7  
23,4  
6,9  
Nam  
Nữ  
46  
Gii  
tính  
258  
215  
71  
18-24  
Độ  
tui  
25-33  
34-40  
18  
Dưới 5 triu  
196  
55  
64,5  
18,1  
Thu  
nhp  
T5 triệu đến dưới  
10 triu  
T10 triệu đến dưới  
15 triu  
35  
18  
11,5  
5,9  
T15 triu trlên  
Tng cng  
304 100,0  
Phn lớn người được hi trong nghiên  
cu này là ngii (chiếm 84,9%), chyếu  
nm trong hai nhóm tui: 18-24 (chiếm  
70,7%) và 25-34 (chiếm 23,4%). Liên quan  
đến thu nhp ca những người tham gia kho  
sát, có mt skhác biệt đáng kể gia nhóm  
thu nhp cao (trên 15 triệu VNĐ) chỉ chiếm  
5,9% và các nhóm còn lại (dưới 5 triệu VNĐ  
và từ 5 đến dưới 15 triệu VNĐ) dao động từ  
11,5% đến 64,5%. Những điều này phn ánh  
tương đối thc trng mua hàng thi trang ca  
người tiêu dùng trtui tại TP. Đà Nẵng,  
Vit Nam.  
Ngoài ra, phương pháp tiếp cn phân tích  
hai bước được sdng trong nghiên cu này  
theo như đề xut ca Anderson & Gerbing  
(1988). Cthể, đầu tiên các mô hình đo  
lường được phân tích để đảm bảo độ ổn định  
và tính chun xác ca các cấu trúc, sau đó  
việc ước tính mô hình cấu trúc được thc  
hin nhằm đánh giá khả năng giải thích lý  
thuyết ca mô hình mức ý nghĩa của các giả  
thuyết nghiên cu.  
88  
TP CHÍ KHOA HC KINH T- S8(04) - 2020  
4.1.2. Kiểm định thang đo  
Giá trcm nhn  
hành vi  
webrooming  
(PVW)  
Nghiên cu này áp dng những đề xut  
ca Hair & cng sự (2016) để kiểm tra độ tin  
cy của các thang đo gồm độ nht quán ni  
ti, giá trhi tvà giá trphân bit. Kết quả  
kiểm định thang đo cho thấy các thang đo  
đều đạt độ nht quán ni ti khi hsố  
Cronbach’s alpha và độ tin cy tng hp  
(CR) đều lớn hơn 0,7. Sau đó, tiến hành loi  
bcác mc hi có hsti nhân tnhỏ hơn  
0,7 như CN1 (0,675), CS3 (0,523) nhằm ci  
thiện độ tin cy của các thang đo. Kết quả  
phân tích cho thy các giá trị phương sai  
trích (AVE) đều lớn hơn 0,5 nên các thang  
đo đạt giá trhi t. Ngoài ra, khi kim tra  
vùng điều kin ca Fornell- Lackeer, các căn  
bc hai ca AVE trong tng nhân tố đều có  
giá trị cao hơn hệ số tương quan của các  
nhân tkhác trong cùng mt ct. Do vy, các  
thang đo đều đạt giá trphân bit. Kết quả  
phân tích kiểm định độ tin cy ca các thang  
đo được trình bày trong Bng 1.  
0,926  
0,942  
0,730  
Ý đnh mua sm  
hp kênh (OSI)  
0,887  
0,897  
0,930  
0,936  
0,816  
0,829  
Ý đnh khi to ni  
dung ngưi dùng  
(UGC)  
4.1.3. Kiểm định giả thuyết  
Các tiêu chí đánh giá chất lượng mô hình  
PLS-SEM cũng như các bước kiểm định giả  
thuyết trong nghiên cứu này được da theo  
những đề xut ca Hair & cng s(2017).  
Đầu tiên, các kết quvhsố phóng đại  
phương sai (VIF) đều nhỏ hơn 4, cho phép  
khẳng định hiện tượng đa cộng tuyến gia  
các biến gii thích không phi là vấn đề  
nghiêm trng trong mô hình cu trúc (Hair &  
cng sự, 2016). Do đó có thể tiếp tc các  
bước tiếp theo ca việc đánh giá. Đáng chú  
ý, mười trong số mười mt githuyết có hệ  
số đường dn đạt ý nghĩa thống kê 5%.  
Trong đó, giả thuyết H5 (mi quan hgia  
tính linh hot và ri ro nhn thc) li không  
được ng hvmt dliu. Các hsố đường  
dẫn liên quan đến các mi quan hcòn li  
của mô hình đều đạt mức ý nghĩa thống kê  
5% và khác 0 khi thc hin kiểm định  
Bootstrap vi 5000 mu lp. Các kết quả  
phân tích được trình bày Hình 2.  
Bảng 2. Kiểm định tính nhất quán nội tại và  
giá trị hội tụ của các thang đo  
Cronbach’s  
CR  
AVE  
alpha  
Tính kết ni (CN)  
Tính tích hp (IN)  
0,830  
0,834  
0,886  
0,880  
0,889  
0,921  
0,595  
0,668  
0,745  
Tính nht quán  
(CS)  
Tính linh hot (FL)  
0,833  
0,870  
0,888  
0,911  
0,664  
0,720  
Tính cá nhân hoá  
(PL)  
Cm nhận tương  
0,857  
0,858  
0,913  
0,914  
0,778  
0,780  
thích (PC)  
Ri ro nhn thc  
(PR)  
Giá trcm nhn  
hành vi  
showrooming  
(PVS)  
0,936  
0,949  
0,757  
Hình 2. Kết quả phân tích đường dẫn  
89  
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T- ĐẠI HC ĐÀ NNG  
Kết qukiểm định cho thy giá trcm  
Bảng 3. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên  
cứu  
nhn của người tiêu dùng vcác hành vi mua  
sm tìm kiếm bao gồm showrooming (β  
=0,380) và webrooming (β =0,343) cũng như  
cm nhn về tính tương tích (β =0,172) có  
tác động tích cực đến ý định mua sm hp  
kênh ca họ. Trong khi đó, những ri ro mà  
khách hành nhn thức được có tác động tiêu  
cực đến ý định tham gia mua sm hp kênh  
(β =-0,084). Đồng thời, ý định mua sm hp  
kênh của người tiêu dùng được chng minh  
là tiền đề quan trng trong vic dự báo ý đnh  
khi to nội dung người dùng ca họ (β  
=0,748). Cuối cùng, đối vi các mi quan hệ  
còn li trong mô hình nghiên cu, các kết  
quthc nghim cho thấy trong năm đặc  
điểm mà khách hàng kvng khi tri nghim  
vmua sm hp kênh, tính tích hp có nh  
hưởng mnh mnht lên cm nhn tính  
tương tích của người tiêu dùng (β =0,378) so  
với hai đặc điểm còn li là tính kết nối (β  
=0,338) và tính nhất quán (β =0,173). Ngược  
li, tính nhất quán (β =-0,429) và tính cá  
nhân hóa (β =-0,317) tác động tiêu cực đến  
ri ro nhn thc của người tiêu dùng.  
Mô hình nghiên cu  
Hsố  
Giả  
thuyết  
Kết  
lun  
đường  
dn  
p-  
value  
Std.  
VIF  
(β)  
Chp  
nhn  
H1  
H2  
H3  
H4  
H5  
H6  
H7  
H8  
H9  
0,338 0,070 0,000 1,882  
0,378 0,070 0,000 1,803  
0,173 0,051 0,001 1,074  
-0,429 0,047 0,000 1,022  
Chp  
nhn  
Chp  
nhn  
Chp  
nhn  
0,068 0,077 0,377 1,141 Bác bỏ  
Chp  
-0,317 0,056 0,000 1,129  
nhn  
Chp  
0,172 0,070 0,015 1,868  
nhn  
Chp  
-0,084 0,039 0,030 1,046  
nhn  
Nghiên cu còn sdng giá trR-square  
để kim tra khả năng dự đoán của các cu  
trúc ni sinh - phn ánh giá trcác mi quan  
htrong mô hình. Giá trca ri ro nhn thc  
(0,292) được đánh giá là đáng kể. Trong khi  
đó, giá trị ca cm nhận tương thích (0,510),  
ý định mua sm hợp kênh (0,660) được xem  
là khá mạnh đối vi các nghiên cu liên quan  
đến hành vi người tiêu dùng theo như ý kiến  
ca nhiu nhà nghiên cứu như Henseler &  
cng s(2009), Hair & cng s(2016). Cui  
cùng, kết quả phân tích cũng cho thấy các  
biến cm nhận tương thích, rủi ro nhn thc,  
giá trcm nhn hành vi showrooming và  
webrooming có thgiải thích được 56% giá  
trbiến thiên của ý định khi to ni dung  
người dùng. Bng 2 thhin các kết quả  
kiểm định githuyết nghiên cu.  
Chp  
0,380 0,078 0,000 2,298  
nhn  
Chp  
nhn  
H10 0,343 0,079 0,000 2,656  
H11 0,748 0,033 0,000 1,000  
Chp  
nhn  
Ngoài ra, nghiên cu này còn quan tâm và  
xác nhn vai trò trung gian ca biến số ý đnh  
tham gia mua sm hp kênh của người tiêu  
dùng trong các mi quan hệ đối ng ca mô  
hình nghiên cứu. Các đề xut ca Peacher &  
Hayes (2008) đã được thc hin vi kết quả  
được trình bày trong Bng 3. Cth, 0 không  
xut hin trong các kết quca khong tin  
cậy Bootstrap và các tác động gián tiếp cụ  
thể đều đạt ý nghĩa thống kê (Zhao & cng  
s, 2010).  
90  
TP CHÍ KHOA HC KINH T- S8(04) - 2020  
Bảng 4. Kiểm tra các ảnh hưởng trung gian  
theo Percher & Hayer (2008)  
tìm kiếm, giá trcm nhận tính tương thích  
và ri ro nhn thc. Nhìn chung, kết quthc  
nghiệm được xem là phù hp vi nn tng lý  
thuyết và các nghiên cứu trước đây trong bối  
cnh bán lhp kênh. Cth, việc người tiêu  
dùng có cm nhn tích cc vcác hành vi  
showrooming và webrooming sgiúp gia  
tăng khả năng tham gia mua sm hp kênh  
ca họ. Đây có thể được xem là phù hp vi  
kết qunghiên cu ca Kang (2019) vbán  
lhp kênh ti M. Vai trò quan trng ca  
giá trcm nhn trong vic dự báo ý định  
hành vi của người tiêu dùng đã được tha  
nhn bi nhiu nhà nghiên cu (Kleijnen &  
cng s, 2007; Jalin & cng s, 2016). Theo  
đó, giá trị mà khách hàng cm nhận được là  
kết quca việc đánh giá các lợi ích cũng  
như rủi ro khi mua và sdng mt sn phm  
hay dch vụ. Đối với môi trường bán lhp  
kênh, các hành vi mua sm tìm kiếm như  
showrooming và webrooming có thmang  
li lợi ích cho người tiêu dùng bng vic  
cung cp nhng thông tin hu ích htrcho  
vic ra quyết định. Người tiêu dùng có mc  
độ tìm kiếm thông tin cao scó nhiu khả  
năng sử dng nhiu kênh khác nhau trong  
quá trình mua sm so vi những người có  
mức độ tìm kiếm thông tin thp (Kwon &  
Jin, 2009). Ngoài ra, việc người tiêu dùng  
cm nhn mức độ tương thích khi chuyển đổi  
gia các kênh bán hàng ảnh hưởng tích cc  
đến ý định mua sm ca htrong môi trường  
bán lhợp kênh. Điều này được xem là phù  
hp vi kết quca Shi & cng s(2020).  
Khách hàng có xu hướng phthuc vào các  
tri nghim mua sắm trước đây của mình có  
được vi mt kênh cthể để đánh giá xem  
liu có ththam gia vào mt hình thc mua  
sm mới hay không (Cook, 2014). Tương tự,  
ý định mua sm hp kênh của người tiêu  
dùng bị ảnh hưởng tiêu cc bi nhng ri ro  
mà hnhn thức được trong quá trình mua  
sm trên các kênh khác nhau. Kết qunày  
không chỉ tương đồng vi kết quca Shi &  
nh 95% khong  
hưởng tin cy ca  
Mi quan hệ  
p-value  
gián  
ảnh hưởng  
gián tiếp  
tiếp  
Cm nhn ri  
roÝ định mua  
sm hp kênh  
Ý định khi to  
nội dung người  
dùng  
[-0,120;  
-0,005]  
-0,063  
0,129  
0,030  
Cm nhn tính  
tương thíchÝ  
định mua sm  
[0,034;  
0,236]  
0,013  
0,000  
hp kênh  
Ý
định khi to ni  
dung người dùng  
Cm nhn giá trị  
ca  
showrooming  
[0,168;  
0,404]  
Ý định mua sm 0,285  
hp kênh  
Ý
định khi to ni  
dung người dùng  
Cm nhn giá trị  
ca  
webroomingÝ  
định mua sm 0,257  
[0,135;  
0,388]  
0,000  
hp kênh  
Ý
định khi to ni  
dung người dùng  
5. Thảo luận  
Nghiên cu này làm sáng tcác tiền đề  
thúc đẩy ý định khi to nội dung người  
dùng thông qua vai trò trung gian của ý định  
tham gia mua sm hp kênh của người tiêu  
dùng trtui. Tcác kết quthc nghim  
được trình bày phần trên, có ba điểm đáng  
chú ý cần được bàn luận như sau:  
Đầu tiên, nghiên cu xác nhn các yếu tố  
ảnh hưởng đến ý định tham gia mua sm hp  
kênh của người tiêu dùng trtui bao gm:  
giá trcm nhn ca các hành vi mua sm  
91  
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T- ĐẠI HC ĐÀ NNG  
cng sự (2020) mà còn được gii thích trong  
kênh. Cth, tính kết ni, tính tích hp, tích  
nht quán giữa các kênh làm gia tăng cảm  
nhận tương thích của người tiêu dùng khi  
chuyển đổi gia các kênh khác nhau ca nhà  
bán lẻ. Ngược li tính nht quán, tính cá nhân  
hóa càng cao có thgiúp người tiêu dùng  
giảm đi những ri ro nhn thc khi tham gia  
mua sm hợp kênh. Đặc bit, trong nghiên  
cu này, githuyết tính linh hoạt tác động  
tiêu cực đến ri ro nhn thc của người tiêu  
dùng khi mua sm hp kênh bbác b. Kết  
quả này tương đồng vi các nghiên cu ca  
Merschmann & Thonemann (2011), Shi &  
cng s(2020). Các nhà nghiên cu này cho  
rng tính linh hot gia các kênh càng cao dễ  
dẫn đến skhông chc chắn cao. Điều này  
cũng dễ dàng nhn thy thông qua quá trình  
mua hàng thc tế khi nhà bán lhp kênh  
cung cp nhiu slinh hoạt hơn để cho phép  
chuyển đổi giữa các kênh, người tiêu dùng có  
thcm nhn rng vic này cha nhiu ri ro  
vì những nguyên nhân như lỗi hthng, quá  
trình chờ đợi khi chuyển đổi gia các kênh.  
nhiu nghiên cu vtâm lý hc hành vi.  
Đáng chú ý, Herhausen & cộng s(2015),  
Xu & Jackson (2019) cho rng trong môi  
trường bán lhiện đại, các khách hàng có thể  
cm nhn skhông chc chắn như những ri  
ro mà hphi chu trong sut quá trình mua  
sắm liên quan đến skhông minh bch trong  
thông tin, sự không đồng nht gia các kênh  
và vic bo mt thông tin.  
Thhai, kết quthc nghim cho phép  
xác nhn vai trò trung gian ca biến số ý đnh  
tham gia mua sm hp kênh của người tiêu  
dùng trong các mi quan hệ đối ng gia ý  
định khi to nội dung người dùng và các  
biến số liên quan đến cm nhn của người  
tiêu dùng trong mô hình nghiên cứu. Đây có  
thể xem là điểm mi ca nghiên cu này, bổ  
sung vào khong trng các các nghiên cu  
trước đó. Có thể nói rng, nội dung do người  
dùng khi to là mt trong nhng yếu tố  
quan trng trong chiến lược tiếp thngày  
nay, giúp doanh nghiệp đạt được li thế cnh  
tranh thông qua việc tăng tính xác thực và  
cng cniềm tin cho người tiêu dùng. Trong  
sut tiến trình mua sắm, người tiêu dùng tích  
cc tìm kiếm thông tin trên các kênh khác  
nhau ca nhà bán lẻ để htrvic ra quyết  
định và có sự tương tác với những người  
dùng khác thông qua nội dung người dùng  
như đánh giá sản phm, phn hi sdng  
trên các nn tng sdụng internet. Do đó,  
điều này skhuyến khích người tiêu dùng  
sáng to nội dung người dùng xut phát từ  
những động cơ cá nhân (Daugherty & cộng  
s, 2008).  
6. Hàm ý nghiên cứu  
Vmt hc thut, nghiên cu giúp hệ  
thng hóa lý thuyết về ý định to lp ni  
dung người dùng trong môi trường bán lẻ  
hp kênh và giải thích cơ chế hành vi tham  
gia vào hình thc mua sm này của người  
tiêu dùng trtui. Thông qua kim chng  
thc nghim, nghiên cu góp phn làm  
phong phú thêm tài liệu liên quan đến bán lẻ  
hp kênh ti Vit Nam, bng vic làm sáng  
tcác tiền đề thúc đẩy ý định tham gia mua  
sm hp kênh của người tiêu dùng, qua đó  
giải thích ý định khi to nội dung người  
dùng ca họ. Đặc bit, da trên lý thuyết  
khuếch tán đổi mi (IDT) ca Rogers (2010)  
và lý thuyết trin vng ca Kahneman &  
Tversky (1979), nghiên cứu này đi sâu kiểm  
chng vai trò ca các kvng ca khách  
hàng vtri nghim mua sm hợp kênh đến  
các nhn thc về tính tương thích, vcác giá  
Thba, nhng kvng của người tiêu  
dùng vtri nghim mua sm hợp kênh đã  
được xác nhận là có tác động đến sự tương  
thích cũng như các rủi ro mà hcó thcm  
nhn trong sut quá trình mua sm trên nhiu  
kênh bán lkhác nhau, vốn được tha nhn  
là các tiền đề quan trọng thúc đẩy ý định  
tham gia vào phương thức mua sm hp  
92  
TP CHÍ KHOA HC KINH T- S8(04) - 2020  
trca hành vi mua sm tìm kiếm và vcác  
dùng chuyển đổi gia các kênh bán lkhác  
nhau trong cùng mt nhà cung cp mà còn  
hn chế hiện tượng chuyển đổi kênh gia các  
nhà bán lkhác nhau - thường được biết đến  
dưới tên gọi “hành vi mua sắm tìm kiếm  
cạnh tranh” (Neasar & Sabir, 2016). Thật  
vậy, phương thức bán lhp kênh làm mờ  
các ranh gii tnhiên gia các kênh trc  
tuyến và trc tiếp (Juaneda-Ayensa & cng  
sự, 2016; Kang, 2018). Do đó người qun lý  
cn phải đảm bo rng snht quán luôn  
được đảm bo trên các kênh thông qua hot  
động tích hp các khía cạnh như: giá, sản  
phm, cổ động xúc tiến, thông tin giao dch  
và truy cập, đáp ứng đơn hàng cũng như dịch  
vụ khách hàng theo như đề xut ca Zhang &  
cng sự (2018). Qua đó, với hành vi mua  
sm tìm kiếm, người tiêu dùng mà cthể ở  
đây là nhóm đối tượng trtui có thva  
tha mãn nhu cu tìm hiu thông tin vsn  
phm, các tri nghim mua hàng ca nhng  
khách hàng khác nhưng đồng thời cũng tận  
dụng được những ưu thế của phương thức  
mua sm hợp kênh để đạt được tính hiu quả  
trong các quyết định mua hàng cui cùng.  
Đặt trong bi cnh cthvề lĩnh vực bán lẻ  
mt hàng thi trang và phkin, là ngành có  
sc cnh tranh lớn đòi hỏi các nhà cung cp  
phải đem đến nhng tri nghim tt nht cho  
khách hàng trong cả ba giai đoạn trước, trong  
và sau khi mua. Các hành vi mua sm tìm  
kiếm như showrooming và webrooming là  
hoàn toàn có thhiểu được để hoàn thin tri  
nghim mua hàng của người tiêu dùng vi  
mt hàng cn có sự đánh giá dựa trên nhiu  
yếu tthc tiễn. Để có tri nghim tốt hơn ở  
giai đoạn sau mua, các nhà bán lcó tháp  
dng hình thc phân phối chéo kênh như  
hình thc mua hàng trc tuyến, nhn ti ca  
hàng hay nhn ti nhà vi các mặt hàng đặt  
trc tiếp ti cửa hàng, đổi trcác mặt hàng đã  
mua trc tuyến ti các ca hàng (Nesar &  
Sabir, 2016). Tt cnhững điều này có thể  
gia tăng ý định tham gia vào hình thc mua  
ri ro khi mua sm trên các kênh bán lkhác  
nhau. Nghiên cứu này quan tâm đến nhng  
người tiêu dùng trthuc thế hY và Z (nm  
trong độ tui từ 18 đến 38). Đây được xem là  
nhóm đối tượng khó to dng strung thành  
vi mt nhà cung cp nhất định, có sci  
mvi nhng tri nghim mi và nhu cu  
tìm kiếm thông tin htrra quyết định mua  
là khá cao (Lachman & Brett, 2013). Có thể  
thy rng, vic có một cái nhìn sâu hơn về  
các cơ chế hành vi ca nhóm tui này mang  
li một ý nghĩa đặc biệt đối vi các nhà  
nghiên cu vì hlà khách hàng chiếm đa số  
trong xu hướng bán lhiện đại dưới shtrợ  
ca công ngh.  
Vmt thc tin, nghiên cu này cho thy  
vai trò quan trng ca vic hiểu được nhng  
kvng ca khách hàng vtri nghim mua  
sm hợp kênh để thiết kế nhng chiến lược  
qun lý kênh bán hàng hiu quả hơn. Cụ th,  
các nhà bán lcn chú trọng đến vic gim  
thiu ri ro nhn thc của người tiêu dùng  
bằng cách tăng cường tính nht quán vni  
dung, quy trình và dch vgia các kênh;  
tăng tính cá nhân hoá thông qua việc cung  
cấp cho khách hàng các đề xut giá trliên  
quan đến giá, sn phẩm, ưu đãi, thông tin da  
trên hồ sơ và lịch smua hàng ca họ. Đồng  
thi, các nhà qun lý cn nhn thc rõ ràng  
vtm quan trng ca việc thúc đẩy cm  
nhận tương thích giữa các kênh trong hệ  
thống để gia tăng ý định tham gia và sdng  
các li ích ca bán lhp kênh của người  
tiêu dùng. Vkhía cạnh này, điều cn thiết là  
tăng cường tính kết ni vni dung tiếp th,  
thông tin sn phm và thông tin truy cp gia  
các kênh để đảm bo tính lin mch trong  
hành trình tri nghim ca khách hàng (ví dụ  
như khách hàng có thể truy cp vào kênh trc  
tuyến để kim tra thông tin vtn kho ti ca  
hàng). Bên cạnh đó, việc gia tăng hoạt động  
tích hp kênh không chgóp phần gia tăng  
nhn thc vsự tương thích khi người tiêu  
93  
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T- ĐẠI HC ĐÀ NNG  
sm hp kênh ca gii tr. Cui cùng, slà  
tiêu dùng to ra các nội dung người dùng  
thông qua vic chia sẻ thông tin, đánh giá sản  
phm, mi bn bè tham gia các hi nhóm  
người sdng, v..v sgiúp các khách hàng  
khác hiểu rõ hơn về tri nghim mua sm,  
chất lượng sn phm và dch vụ được cung  
ng ca nhà bán l(Li & cng s, 2014).  
Điều này góp phn to ra sminh bch về  
thông tin, nâng cao uy tín của thương hiệu  
cũng như thu hút thêm các khách hàng tiềm  
năng trong tương lai.  
rt quan trng vi các nhà bán lnói chung  
và các nhà bán lmt hàng thi trang nói  
riêng nếu tn dng các nội dung người dùng  
như một công cmarketing hiu quả để to  
ra giá trị ảnh hưởng lên các nhóm khách  
hàng hin tại cũng như tiềm năng của doanh  
nghip. Cth, khi tham gia vào hình thc  
mua sm hợp kênh, người tiêu dùng có nhiu  
cơ hội để tương tác với những người dùng  
khác. Vic nhà bán lkhuyến khích người  
TÀI LIU THAM KHO  
Hair Jr J. F., Sarstedt M., Ringle C. M. & Gudergan S. P. (2017), Advanced issues in partial  
least squares structural equation modelling, Sage Publications.  
Kang J. (2019), What drives omnichannel shopping behaviors, Journal of Fashion Marketing  
and Management: An International Journal, 23(2), 224-238.  
Kang J.Y.M. (2018), Showrooming, webrooming, and user-generated content creation in the  
omnichannel era, Journal of Internet Commerce, 17(2), pp.145-169.  
Shi S., Wang Y., Chen X. & Zhang Q. (2020), Conceptualization of omnichannel customer  
experience and its impact on shopping intention: A mixed-method approach, International  
Journal of Information Management, 50, 325-336.  
Verhoef P. C., Neslin S. A. & Vroomen B. (2007), Multichannel customer management:  
Understanding the research-shopper phenomenon, International journal of research in  
marketing, 24(2), 129-148.  
Zhang M., Ren C., Wang G. A. & He Z. (2018), The impact of channel integration on  
consumer responses in omni-channel retailing: The mediating effect of consumer  
empowerment, Electronic commerce research and applications, 28, 181-193.  
94  
pdf 16 trang yennguyen 18/04/2022 1140
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố thúc đẩy ý định khởi tạo nội dung người dùng của giới trẻ trong bán lẻ hợp kênh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_thuc_day_y_dinh_khoi_tao_noi_dung_nguoi_dung_cua.pdf