Tác động của quảng cáo và khuyến mãi đến giá trị thương hiệu nước giải khát
PHAÙT TRIEÅN KINH TEÁ
Soá 266, Thaùng Möôøi Hai naêm 2012
TÁC ĐỘNG CỦA QUẢNG CÁO VÀ KHUYẾN MÃI
ĐẾN GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU NƯỚC GIẢI KHÁT
LÊ ĐĂNG LĂNG*
Nghiên cứu nhằm làm rõ mối quan hệ giữa quảng cáo và khuyến mãi với giá trị thương hiệu.
Đầu tiên, nghiên cứu sơ bộ bằng kĩ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn trực tiếp để xây dựng các
thang đo nghiên cứu. Sau đó, nghiên cứu chính thức với kĩ thuật phỏng vấn trực tiếp bằng bảng
câu hỏi (n = 339) để thu thập dữ liệu. Thang đo được kiểm định bằng phân tích nhân tố khám phá
EFA, hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khẳng định CFA. Giả thuyết được
kiểm định bằng mô hình SEM. Kết quả chỉ ra giá trị thương hiệu nước giải khát được đo lường
bằng các thành phần: nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, liên tưởng thương hiệu,
trung thành thương hiệu; quảng cáo thì có tác động tích cực đến các thành phần giá trị thương
hiệu, còn khuyến mãi có thể làm tăng chất lượng cảm nhận; nhận biết thương hiệu làm tăng liên
tưởng thương hiệu và chất lượng cảm nhận làm tăng lòng trung thành thương hiệu.
Từ khóa: Giá trị thương hiệu, nước giải khát, quảng cáo, khuyến mãi, Việt Nam.
tổ chức Datamonitor (2010) thì chỉ tính riêng thị
1. Giới thiệu
trường các loại nước giải khát uống liền (soft drinks)
Trong bối cảnh toàn cầu hoá diễn ra ngày càng
như nước đóng chai, trà và cà phê đóng chai, nước
nhanh chóng thì xây dựng thương hiệu chính là làm
trái cây, nước ngọt có ga, các loại nước giải khát
tăng vị thế cạnh tranh cho doanh nghiệp (Aaker,
chức năng thì dung lượng thị trường tại VN đạt
1996). Vấn đề này đã được các nước phát triển quan
786,4 triệu USD trong năm 2009 và dự báo tăng lên
tâm từ lâu với nhiều thương hiệu được xây dựng có
1.119,8 triệu USD vào cuối năm 2014; còn thị
giá trị cao. Cụ thể, theo đánh giá của tổ chức
trường các loại nước giải khát qua pha chế (hot
Interbrand thì ba thương hiệu dẫn đầu thế giới năm
drinks) như cà phê pha chế, trà và các loại thức uống
2012 (USD) là: Coca-Cola (77,8 tỉ), Apple (76,6 tỉ),
pha chế (nóng) khác thì dung lượng thị trường đạt
IBM (75,5 tỉ). Tại VN, từ sau khi có sự thâm nhập
708,4 triệu USD (2009) và dự báo sẽ tăng lên 853,4
của các tập đoàn đa quốc gia vào những năm đầu
triệu USD (2014). Do vậy, trong thị trường nước
1990 với những thương hiệu mạnh như: Rejoice,
giải khát, vấn đề xây dựng thương hiệu càng được
Tide, Sunsilk, Omo, Coca-Cola... thì vấn đề xây
chú trọng nhưng thực tế đã cho thấy không phải
dựng thương hiệu đã được quan tâm, đặc biệt từ sau
công ty nào xây dựng thương hiệu cũng thành công,
năm 2000. Điển hình một số thương hiệu Việt được
xây dựng thành công trở thành những thương hiệu
chẳng hạn một số thương hiệu chưa thành công như:
Laser, TriO, X2...
mạnh, được yêu thích như: Không Độ, Number One;
Mặt khác, nghiên cứu lí thuyết và thực tiễn cho
Trung Nguyên, Vinamilk... Bên cạnh đó, vẫn còn
thấy để xây dựng thương hiệu thành công nhằm làm
nhiều thương hiệu chưa được xây dựng thành công,
gia tăng giá trị thương hiệu thì cần phải đẩy mạnh
đặc biệt là những thương hiệu trong thị trường hàng
công tác chiêu thị. Chính chiêu thị có hiệu quả sẽ
tiêu dùng nhanh[1]. Thêm vào đó, trong thị trường
giúp gia tăng giá trị thương hiệu trong tâm thức
hàng tiêu dùng nhanh thì nước giải khát là một trong
khách hàng (Yoo & cộng sự, 2000). Tuy nhiên, thực
những ngành có dung lượng thị trường lớn, năng
tế vận dụng chiêu thị để truyền thông xây dựng
động và cạnh tranh gay gắt. Cụ thể, theo báo cáo của
thương hiệu tại VN cho thấy không phải cứ vận
*ThS., Trường Đại học Kinh tế - Luật
Email: danglangle@yahoo.com
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TẠI VN
13
PHAÙT TRIEÅN KINH TEÁ
Soá 266, Thaùng Möôøi Hai naêm 2012
dụng các công cụ chiêu thị là đã xây dựng được và lòng ham mê thương hiệu. Mặt khác, chiêu thị là
thương hiệu hay tạo ra giá trị thương hiệu. Do đó, một thành phần của tiếp thị hỗn hợp (Kotler, 1994)
nghiên cứu lựa chọn công cụ chiêu thị phù hợp thì bên cạnh 3 thành phần còn lại là sản phẩm, giá và
rất cần thiết trong quá trình xây dựng giá trị thương bán hàng. Cũng theo Kotler, thành phần này bao
hiệu. Nhưng thực tế tại VN không nhiều công trình gồm năm công cụ chính là: quảng cáo, quan hệ công
nghiên cứu khoa học liên quan trực tiếp vấn đề này chúng, khuyến mãi, chào hàng cá nhân và tiếp thị
trong khi các nhà nghiên cứu trên thế giới như Aaker trực tiếp. Từ đó, chúng ta thấy rằng quảng cáo và
(1991), Keller (1993), Yoo & cộng sự (2000), khuyến mãi là nhóm các công cụ chính trong chiêu
Ramos & Franco (2005)... thì đã nghiên cứu rất thị hay truyền thông tiếp thị.
nhiều nhưng chỉ thực hiện tại các nước phát triển,
2.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
tập trung vào sản phẩm tiêu dùng lâu bền, chưa có
Trong nghiên cứu này, mô hình các thành phần
một nghiên cứu chính thức nào cho thị trường VN.
giá trị thương hiệu của Aaker (1991, 1996) được lựa
Từ đó, bài viết này trình bày kết quả nghiên cứu
chọn sử dụng. Nguyên nhân là mô hình này rất phổ
kiểm định mối quan hệ giữa quảng cáo và khuyến
biến. Thêm vào đó, quảng cáo và khuyến mãi là hai
mãi, là hai công cụ chiêu thị thường được các doanh
công cụ chính của chiêu thị được lựa chọn sử dụng
nghiệp VN sử dụng, với giá trị thương hiệu nước
để nghiên cứu mối tương quan với giá trị thương
giải khát, tập trung vào nước giải khát uống liền.
hiệu nước giải khát. Mặc dù các biến này không đại
diện đầy đủ cho các hoạt động chiêu thị nhưng đối
với việc xây dựng thương hiệu nước giải khát thì
quảng cáo và khuyến mãi rất thường được vận dụng.
Nghiên cứu xem xét các công cụ này có tác động
tích cực hay tiêu cực đến giá trị thương hiệu nước
giải khát tại VN thông qua các thành phần của nó
gồm: Nhận biết thương hiệu, liên tưởng thương hiệu,
chất lượng cảm nhận và trung thành thương hiệu. Từ
đó, mô hình nghiên cứu được xây dựng như Hình 1.
2. Cơ sở lí thuyết, mô hình và giả thuyết
nghiên cứu
2.1. Cơ sở lí thuyết
Thương hiệu là một cái tên, từ ngữ, ký hiệu, biểu
tượng, hình vẽ, thiết kế hoặc tập hợp các yếu tố này
nhằm xác định và phân biệt hàng hoá, dịch vụ của
một người hoặc một nhóm người bán với hàng hoá,
dịch vụ của đối thủ cạnh tranh (AMA); nhưng cũng
có quan điểm cho rằng thương hiệu là một tập hợp
các thuộc tính cung cấp cho khách hàng mục tiêu
các giá trị mà họ đòi hỏi (Davis, 2002). Bên cạnh đó,
xây dựng thương hiệu chính là nhiệm vụ trọng tâm
của hoạt động marketing hiện nay. Hoạt động này
gắn liền với công tác chiêu thị để làm gia tăng giá trị
thương hiệu. Nhưng giá trị này được tạo ra từ nhiều
thành phần với nhiều quan điểm khác nhau. Chẳng
hạn, theo Aaker (1991) thì giá trị thương hiệu là yếu
tố đặc biệt quan trọng để tạo ra những điểm khác
biệt làm tăng lợi thế cạnh tranh, được đo lường bởi
bốn thành phần chính là lòng trung thành thương
hiệu, nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận và
liên tưởng thương hiệu; nhưng Keller (1993) lại cho
rằng giá trị thương hiệu chính là kiến thức của khách
hàng về thương hiệu đó và được đo lường bởi: nhận
biết thương hiệu và ấn tượng về thương hiệu. Tại
VN, trong một nghiên cứu liên quan, Nguyễn Đình
Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2011) đã đề xuất ba
thành phần của giá trị thương hiệu hàng tiêu dùng
gồm[2]: Nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận
Mặt khác, rất nhiều nghiên cứu về quảng cáo đã
chỉ ra rằng quảng cáo giúp tạo ra giá trị thương hiệu.
Cụ thể là lượng tiền chi tiêu cho quảng cáo có ảnh
hưởng tích cực đến giá trị thương hiệu và các thành
phần của nó, bao gồm nhận biết và liên tưởng
thương hiệu cũng như chất lượng được cảm nhận
(Yoo & cộng sự, 2000; Ramos & Franco, 2005;
Amaretta & Hendriana, 2011). Hơn nữa, quảng cáo
cũng có tác động tích cực đến lòng trung thành
thương hiệu vì nó làm tăng những liên tưởng liên
quan đến thương hiệu và thái độ đối với thương hiệu
(Yoo & cộng sự, 2000); đồng thời khi thương hiệu
được nhận biết cao hơn có thể sẽ làm cho liên tưởng
thương hiệu cũng cao hơn và khi chất lượng cảm
nhận cao hơn cũng có thể dẫn đến lòng trung thành
thương hiệu cao hơn. Từ đó, các giả thuyết từ H1 đến
H6 được phát triển như sau:
H1: Mức độ đầu tư cho quảng cáo thương hiệu
tăng lên thì mức độ nhận biết thương hiệu đó cũng
tăng theo (+).
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TẠI VN
14
PHAÙT TRIEÅN KINH TEÁ
Soá 266, Thaùng Möôøi Hai naêm 2012
Nhận biết thương hiệu
H1 (+)
H5 (+)
Quảng cáo
Liên tưởng thương hiệu
H2 (+)
H3 (+)
H4 (+)
H7 (-)
Chất lượng cảm nhận
H6 (+)
Khuyến mãi
H8 (-)
Trung thành thương hiệu
Hình 1. Mô hình nghiên cứu
H2: Mức độ đầu tư cho quảng cáo thương hiệu sự quan tâm đối với thương hiệu. Từ đó, các giả
tăng lên thì sự liên tưởng về thương hiệu đó cũng thuyết H7 và H8 được xây dựng như sau:
tăng theo (+).
H7: Mức độ khuyến mãi sử dụng cho thương hiệu
H3: Mức độ đầu tư cho quảng cáo thương hiệu tăng thì làm cho sự liên tưởng về thương hiệu đó
tăng lên thì chất lượng cảm nhận về thương hiệu đó giảm xuống (-).
cũng tăng theo (+).
H8: Mức độ khuyến mãi sử dụng cho thương hiệu
H4: Mức độ đầu tư cho quảng cáo thương hiệu tăng thì làm cho chất lượng cảm nhận về thương
tăng lên thì lòng trung thành đối với thương hiệu đó hiệu đó giảm xuống (-).
cũng tăng (+).
3. Phương pháp và thang đo nghiên cứu
H5: Mức độ nhận biết thương hiệu cao hơn làm
cho liên tưởng thương hiệu cũng tăng theo (+).
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này kết hợp giữa nghiên cứu định
H6: Mức độ cảm nhận chất lượng cao hơn làm
tính và nghiên cứu định lượng. Đầu tiên, trong
tăng lòng trung thành thương hiệu (+).
nghiên cứu sơ bộ, dựa vào các thang đo đã được xây
Bên cạnh đó, theo Aaker (1991), khuyến mãi
dựng bởi các nhà nghiên cứu hàn lâm tiến hành điều
giúp tăng doanh số bán hàng trong ngắn hạn nhưng
chỉnh thang đo bằng kĩ thuật thảo luận nhóm (8
không có ý nghĩa nhiều về xây dựng giá trị thương
người), được thực hiện vào tháng 4/2012; sau đó kĩ
hiệu và có thể gây tác dụng ngược. Khuyến mãi
thuật phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi được sử
thường xuyên có thể gây ra sự liên tưởng về chất
dụng để thu thập dữ liệu nhằm kiểm định sơ bộ
lượng sản phẩm không ổn định (Yoo & cộng sự,
thang đo (n=100), đồng thời các thang đo được kiểm
2000). Người tiêu dùng không thể dự đoán giá chính
định bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân
xác do sự chênh lệch giữa giá mong đợi và giá mua
tích nhân tố khám phá EFA với phép trích PCA và
có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng cảm nhận. Hơn
phép quay Varimax. Nghiên cứu này được thực hiện
nữa, khuyến mãi không kéo dài đủ lâu để tạo ra sự
vào tháng 5/2012. Tiếp đến, sử dụng kết quả nghiên
nhận biết thương hiệu, những chương trình khuyến
cứu sơ bộ làm dữ liệu để thiết kế bảng câu hỏi trong
mãi dường như không liên quan đến lòng trung
nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu này được thực
thành thương hiệu mặc dù nó làm tăng việc chuyển
hiện bởi kĩ thuật phỏng vấn trực tiếp với kích thước
đổi sử dụng thương hiệu tạm thời (Yoo & cộng sự,
mẫu n=339, thực hiện vào tháng 6/2012. Các thang
2000; Ramos & Franco, 2005). Khi khuyến mãi kết
đo được kiểm định bằng kĩ thuật phân tích nhân tố
thúc, lợi ích kinh tế mất đi thì người tiêu dùng mất đi
khám phá EFA với phép trích PAF và phép quay
Promax, hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và kĩ thuật
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TẠI VN
15
PHAÙT TRIEÅN KINH TEÁ
Soá 266, Thaùng Möôøi Hai naêm 2012
phân tích nhân tố khẳng định CFA (Amos 20). Cuối lượng cảm nhận (5 biến, PQ); lòng trung thành
cùng, mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được sử thương hiệu (4 biến, BL). Ngoài ra còn có giá trị
dụng để kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên thương hiệu tổng thể (4 biến), ký hiệu là OBE.
cứu. Nguyên nhân sử dụng SEM vì đây là một kĩ
thuật mô hình thống kê rất tổng quát, là một sự kết
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Kiểm định thang đo quảng cáo và khuyến mãi
hợp giữa hồi quy đa biến và phân tích nhân tố. Cụ
thể, mô hình này thường được sử dụng để kiểm định
sự tác động của một số yếu tố định lượng độc lập
đến một số yếu tố định lượng phụ thuộc. Bên cạnh
đó, phép trích PAF với phép quay không vuông góc
Promax phản ánh cấu trúc dữ liệu chính xác hơn
phép trích PCA với phép quay Varimax (Gerbing &
Anderson, 1988), do đó để đánh giá thang đo lường
thì sử dụng phép trích PAF sẽ chặt chẽ hơn (PCA
với Varimax được sử dụng với mục đích trích được
nhiều phương sai từ các biến đo lường). Đối tượng
khảo sát là những người tiêu dùng nước giải khát
uống liền, độ tuổi 18-25, cụ thể là sinh viên của các
trường đại học tại TP.HCM, được chọn theo phương
pháp ngẫu nhiên có chọn lọc. Bảng câu hỏi trong
nghiên cứu định lượng dùng thang đo Likert 7 điểm
với 1 là hoàn toàn không đồng ý và 7 là hoàn toàn
đồng ý. Dữ liệu được làm sạch và xử lí bằng phần
mềm SPSS 20.
Kiểm định thang đo quảng cáo và khuyến mãi
bằng kĩ thuật phân tích nhân tố khám phá EFA với
phép trích PAF và phép quay Promax. Điều kiện là
các biến có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 (Hair & cộng
sự, 2006) và chênh lệch giữa các hệ số tải nhân tố
trong mỗi biến lớn hơn 0,3 (Jabnoun & Al-Tamimi,
2003). Kết quả được trình bày trong Bảng 1.
Kiểm tra điều kiện với KMO = 0,764 > 0,5 nên
phân tích nhân tố là thích hợp và kiểm định Bartlett
với Sig.= 0,000 < 0,05 có ý nghĩa thống kê nên các
biến quan sát có tương quan nhau trong tổng thể
(Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008);
xét điều kiện Eigenvalue = 2,057 > 1 và phương sai
trích = 65,144% > 50% đủ điều kiện (Gerbing &
Anderson, 1988) nên có 2 nhân tố được trích như
sau:
- Nhân tố 1 gồm các biến AD2, AD3, AD1 và
AD6, được đặt tên là “quảng cáo”.
3.2. Thang đo
- Nhân tố 2 gồm DL2, DL3 và DL1, được đặt tên
là “khuyến mãi”.
Nghiên cứu này sử dụng các thang đo đã có trên
thế giới nhưng được nghiên cứu điều chỉnh và bổ
sung cho phù hợp với thị trường VN. Như đã trình
bày trong mô hình nghiên cứu, có 6 khái niệm được
sử dụng trong nghiên cứu này, đó là: Chi tiêu cho
quảng cáo (gồm 7 biến quan sát, ký hiệu là AD);
khuyến mãi (3 biến, DL); nhận biết thương hiệu (6
biến, BA); liên tưởng thương hiệu (6 biến, AA); chất
Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho thấy
các nhân tố được trích có độ tin cậy lớn hơn 0,6 và
tương quan biến-tổng đều lớn hơn 0,3 nên đạt yêu
cầu (Nunnally & Burnstein, 1994). Kiểm định tính
đơn nguyên, giá trị hội tụ và tính phân biệt của các
thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định CFA.
Bảng 1. Ma trận trích nhân tố quảng cáo và khuyến mãi
Nhân tố trích
Mã biến
Chú thích các biến
Quảng cáo (1)
Khuyến mãi (2)
AD2
AD3
AD1
AD6
DL2
DL3
DL1
0,872
0,857
0,824
0,506
Tôi rất thích các quảng cáo của X
Tôi đánh giá cao các quảng cáo của X
Tôi nghĩ quảng cáo của sản phẩm X thì tốt
Các chiến dịch quảng cáo của X thì rất thường xuyên
Các khuyến mãi giá của X được thực hiện quá nhiều lần
Khuyến mãi giá cho X được nhấn mạnh hơn mức cần thiết
X thường xuyên được khuyến mãi giá
0,933
0,792
0,755
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TẠI VN
16
PHAÙT TRIEÅN KINH TEÁ
Soá 266, Thaùng Möôøi Hai naêm 2012
Kết quả CFA sau hiệu chỉnh dựa vào các quan hệ có
Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho thấy
MI > 4 cho thấy các chỉ số CFI, TLI và GFI đều lớn các nhân tố được trích có độ tin cậy lớn hơn 0,6 và
hơn 0,9, Chi-square/df =2,7 < 3 và RMSEA = tương quan biến-tổng đều lớn hơn 0,3 nên đạt yêu
0,71<0,8 nên có thể xem là phù hợp dữ liệu thị cầu (Nunnally & Burnstein, 1994). Tiếp đến kiểm
trường (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai định tính đơn nguyên, giá trị hội tụ và tính phân biệt
Trang, 2008), do đó các biến đạt được tính đơn của các thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định
nguyên (Steenkamp & Van Trijp, 1991). Khi kiểm CFA. Kết quả CFA sau hiệu chỉnh có CFI, TLI và
tra trọng số hồi quy đã chuẩn hóa của các thang đo GFI > 0,9, Chi-square/df = 2,738 < 3 và RMSEA=
đều có giá trị lớn hơn 0,5 và có mức ý nghĩa thống 0,72 < 0,8 nên mô hình phù hợp dữ liệu thị trường,
kê p < 0,05 (Bảng 2) nên các thang đo đạt được giá do đó tập các biến quan sát có thể xem là đạt được
trị hội tụ (Gerbing & Anderson, 1988). Thêm vào tính đơn hướng (Steenkamp & Van Trijp, 1991).
đó, các thang đo có hệ số tương quan r = 0,149 < 0,9
(≠ 0) nên đảm bảo tính phân biệt (Hair & cộng sự,
2006).
Khi kiểm tra các trọng số hồi quy đã chuẩn hóa
của các thang đo đều có giá trị lớn hơn 0,5 và có
mức ý nghĩa thống kê p < 0,05 (Bảng 4) nên các
4.2. Kiểm định thang đo các thành phần giá trị thang đo đạt được giá trị hội tụ (Gerbing &
thương hiệu
Anderson, 1988). Thêm vào đó, các quan hệ có hệ số
tương quan r < 0,9 (≠ 0) nên thang đo đảm bảo tính
phân biệt (Hair & cộng sự, 2006).
Kiểm định thang đo các thành phần của giá trị
thương hiệu bằng kĩ thuật phân tích EFA với phép
trích PAF và phép quay Promax cho kết quả Bảng 3.
Kiểm tra điều kiện KMO = 0,842 > 0,5 và Bartlett
có Sig.= 0,000 < 0,05 đạt yêu cầu; xét điều kiện
Eigenvalue = 1,084 > 1 và phương sai trích =
63,29% > 50% đủ điều kiện (Gerbing & Anderson,
1988) nên có 4 nhân tố được trích như sau:
4.3. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu
bằng mô hình SEM (Amos 20). Mô hình ban đầu
chưa phù hợp dữ liệu thị trường do Chi-square/df =
3,409 > 3, CFI = 0,886 và TLI = 0,868 < 0,9;
RMSEA = 0,084 > 0,08. Sau khi hiệu chỉnh dựa vào
Nhân tố 1 gồm BL1, BL2, BL3 và BL4, đặt tên là điều chỉnh những quan hệ có chỉ số MI > 4, mô hình
“trung thành thương hiệu”.
kiểm định hiệu chỉnh có thể xem là phù hợp với dữ
liệu thị trường (Hình 2) (Chi-square/df = 2,8 < 3;
CFI = 0,915 > 0,9; TLI = 0,901 > 0,9; RMSEA =
0,073 < 0,08).
Nhân tố 2 gồm AA1, BA4, BA5 và BA6, được
đặt tên là “liên tưởng thương hiệu”.
Nhân tố 3 gồm PQ1, PQ2, PQ4 và PQ5, đặt tên là
“chất lượng cảm nhận”.
Nhân tố 4 gồm BA1, BA2 và BA3, đặt tên là
“nhận biết thương hiệu”.
Bảng 2. Trọng số CFA thang đo quảng cáo và khuyến mãi
Chưa chuẩn hóa
Đã chuẩn hóa
Ước lượng
0,521
Mã biến
Ước lượng
1,000
S.E.
C.R.
P
AD6
AD3
AD2
AD1
DL3
DL2
DL1
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
Quangcao
Quangcao
Quangcao
Quangcao
Khuyenmai
Khuyenmai
Khuyenmai
1,441
0,147
0,160
0,143
9,820
9,914
9,566
***
***
***
0,855
1,582
0,882
10,364
1,000
0,802
0,774
1,059
0,067
0,064
15,863
14,845
***
***
0,937
0,945
0,772
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TẠI VN
17
PHAÙT TRIEÅN KINH TEÁ
Soá 266, Thaùng Möôøi Hai naêm 2012
Bảng 3. Ma trận trích nhân tố các thành phần giá trị thương hiệu
Nhân tố trích
Mã biến
Chú thích các biến
Trung thành
thương hiệu
(1)
Liên tưởng
thương hiệu
Chất lượng
cảm nhận
(3)
Nhận biết
thương hiệu
(2)[3]
(4)
Tôi sẽ không mua những thương hiệu khác nếu
X có ở cửa hàng
BL3
BL4
0,908
0,760
Tôi sẽ tìm mua được X chứ không mua các loại
khác
BL2
BL1
0,754
0,634
X là sự lựa chọn đầu tiên của tôi
Tôi nghĩ rằng tôi trung thành với X
Một cách tổng quát, khi nhắc đến X tôi có thể dễ
dàng hình dung ra nó
BA6
BA5
BA4
AA1
0,837
0,811
0,749
0,633
Tôi có thể nhớ và nhân biết logo của X một cách
nhanh chóng
Các đặc điểm của X có thể đến với tôi một cách
nhanh chóng
Một số nét nổi bật của X xuất hiện trong đầu tôi
một cách nhanh chóng
PQ4
PQ1
PQ5
PQ2
0,843
0,796
0,705
0,689
Khả năng X đáng tin cậy là rất cao
X có chất lượng cao
X chắc chắn có chất lượng rất tốt
Có khả năng chất lượng của X là rất cao
Tôi có thể dễ dàng nhận biết X giữa các loại
nước giải khát khác
BA2
0,896
Tôi có thể dễ dàng phân biệt X với các loại nước
giải khát khác
BA3
BA1
0,798
0,688
Tôi biết về thương hiệu X
Hình 2. Kết quả kiểm định bằng SEM
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TẠI VN
18
PHAÙT TRIEÅN KINH TEÁ
Soá 266, Thaùng Möôøi Hai naêm 2012
Bảng 4. Trọng số CFA thang đo các thành phần giá trị thương hiệu
Chưa chuẩn hóa
Đã chuẩn hóa
Mã biến
Ước lượng
1,000
1,242
1,356
1,372
1,000
1,157
1,104
1,056
1,000
0,979
0,951
1,044
1,000
1,043
0,849
S.E.
C.R.
P
Ước lượng
0,577
0,681
0,826
0,822
0,701
0,813
0,775
0,805
0,755
0,762
0,761
0,774
0,884
0,880
0,695
BL4
BL3
BL2
BL1
AA1
BA6
BA5
BA4
PQ5
PQ4
PQ2
PQ1
BA3
BA2
BA1
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
Trungthanhthuonghieu
Trungthanhthuonghieu
Trungthanhthuonghieu
Trungthanhthuonghieu
Lientuongthuonghieu
Lientuongthuonghieu
Lientuongthuonghieu
Lientuongthuonghieu
Chatluongcamnhan
Chatluongcamnhan
Chatluongcamnhan
Chatluongcamnhan
Nhanbietthuonghieu
Nhanbietthuonghieu
Nhanbietthuonghieu
0,088
0,131
0,133
14,158
10,327
10,312
***
***
***
0,087
0,086
0,080
13,315
12,797
13,214
***
***
***
0,073
0,069
0,075
13,379
13,736
13,988
***
***
***
0,054
0,059
19,270
14,339
***
***
Bảng 5. Kết quả kiểm định bằng SEM
Chưa chuẩn hóa
Đã chuẩn hóa
Ước lượng
Ước
S.E.
C.R.
P
lượng
Chatluongcamnhan
Nhanbietthuonghieu
Chatluongcamnhan
Lientuongthuonghieu
Trungthanhthuonghieu
Lientuongthuonghieu
Lientuongthuonghieu
Trungthanhthuonghieu
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
<---
Khuyenmai
Quangcao
0,200
0,551
0,700
0,376
0,227
-0,045
0,461
0,700
0,050
0,102
0,107
0,080
0,105
0,040
0,058
0,086
3,979
5,427
6,554
4,707
2,150
-1,120
7,955
8,172
***
***
0,221
0,385
0,487
0,296
0,140
-0,056
0,520
0,622
Quangcao
***
Quangcao
***
Quangcao
0,032
0,263
***
Khuyenmai
Nhanbietthuonghieu
Chatluongcamnhan
***
- Chấp nhận giả thuyết H1 (p < 0,05), nghĩa là khi
mức độ đầu tư cho quảng cáo thương hiệu tăng lên
thì mức độ nhận biết thương hiệu đó cũng tăng theo
(tích cực).
Kiểm tra trọng số mối quan hệ giữa các thang đo
cho kết quả trong Bảng 5. Những trọng số này
không thay đổi nhiều và không làm khác đi bản chất
mối quan hệ giữa các thang trong mô hình trước khi
được hiệu chỉnh. Dựa vào bảng trọng số này có thể
kết luận về các giả thuyết nghiên cứu:
- Chấp nhận H2 (p < 0,05), nghĩa là khi mức độ
đầu tư cho quảng cáo thương hiệu tăng lên thì sự
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TẠI VN
19
PHAÙT TRIEÅN KINH TEÁ
Soá 266, Thaùng Möôøi Hai naêm 2012
liên tưởng về thương hiệu đó cũng tăng theo (tích phát hiện có liên quan của những nhà nghiên cứu
cực).
hàn lâm như Aaker (1991), Yoo & cộng sự (2000),
Ramos & Franco (2005)...về các thành phần của giá
trị thương hiệu và sự tác động của quảng cáo đến
chúng không chỉ trong ngành sản phẩm tiêu dùng lâu
bền mà cả với ngành nước giải khát tại một thị
trường mới nổi như VN. Bên cạnh đó, nghiên cứu
này cũng có những bổ sung có ý nghĩa, đó là nhận
biết thương hiệu tăng lên có thể làm tăng liên tưởng
thương hiệu và chất lượng cảm nhận tăng lên sẽ làm
tăng lòng trung thành thương hiệu. Phát hiện này
cho thấy có mối quan hệ khá chặt chẽ giữa các thành
phần của giá trị thương hiệu và lí giải cho hiện
tượng những thương hiệu được nhiều người biết đến
thì thường được nhìn nhận là những thương hiệu
đáng tin cậy và khi đối tượng đã nhìn nhận chất
lượng thương hiệu cao thì thường mức độ trung
thành sử dụng thương hiệu sản phẩm cũng được
nâng lên. Thêm vào đó, nghiên cứu này cũng có phát
hiện khác biệt với nghiên cứu trước đây (nền) nhưng
có thể có ý nghĩa với các doanh nghiệp nước giải
khát tại VN đó là khuyến mãi cũng có thể làm tăng
chất lượng cảm nhận của thương hiệu. Sự khác biệt
này có thể được lí giải bởi hai nguyên nhân: một là
do nghiên cứu này được thực hiện trong ngành nước
giải khát thuộc ngành hàng tiêu dùng nhanh với
những đặc tính khác biệt với ngành hàng tiêu dùng
lâu bền; hai là do thị trường VN có những đặc tính
khác với các thị trường Mỹ hay Tây Ban Nha.
- Chấp nhận H3 (p < 0,05), nghĩa là khi mức độ
đầu tư cho quảng cáo thương hiệu tăng lên thì chất
lượng cảm nhận về thương hiệu đó cũng tăng theo
(tích cực).
- Chấp nhận H4 (p=0,032 < 0,05), nghĩa là khi
mức độ đầu tư cho quảng cáo thương hiệu tăng lên
thì lòng trung thành đối với thương hiệu đó cũng
tăng theo (tích cực).
Như vậy, quảng cáo có tác động tích cực làm
tăng các thành phần giá trị thương hiệu, nghĩa là làm
tăng giá trị thương hiệu. Hơn nữa, dựa vào trọng số
hồi quy đã chuẩn hóa cho thấy quảng cáo tác động
lớn nhất đến chất lượng cảm nhận (0,487), tiếp theo
là nhận biết thương hiệu (0,385), liên tưởng thương
hiệu (0,296) và thấp nhất là trung thành thương hiệu
(0,140). Cũng từ Bảng 5 có thể kết luận chấp nhận
giả thuyết H5 (p < 0,05), nghĩa là mức độ nhận biết
thương hiệu cao hơn sẽ làm tăng liên tưởng thương
hiệu (0,520) và chấp nhận giả thuyết H6 (p < 0,05),
nghĩa là khi chất lượng cảm nhận cao hơn làm tăng
lòng trung thành thương hiệu (0,622). Bên cạnh đó,
khuyến mãi có tác động tích cực đến chất lượng cảm
nhận với trọng số tác động đã chuẩn hóa là 0,221 với
p < 0,05, nghĩa là bác bỏ giả thuyết H8; đồng thời
mối quan hệ giữa khuyến mãi và liên tưởng thương
hiệu chưa có ý nghĩa thống kê do p = 0,263 > 0,05
nên chưa thể kết luận mối quan hệ này theo giả
thuyết H7. Mặt khác, dựa vào tương quan bội bình
phương cho thấy quảng cáo giải thích được 14,8%
biến thiên của nhận biết thương hiệu và 49,8% biến
thiên của trung thành thương hiệu; đồng thời quảng
cáo và khuyến mãi giải thích được 46,9% biến thiên
của liên tưởng thương hiệu và 32,4% biến thiên của
chất lượng cảm nhận.
5.2. Gợi ý vận dụng vào thực tiễn
Những phát hiện từ nghiên cứu này có ý nghĩa
thực tiễn đối với các doanh nghiệp nước giải khát
nói chung, nước giải khát uống liền nói riêng vì bản
chất xây dựng thương hiệu chính là làm tăng giá trị
thương hiệu. Muốn vậy, những nhà quản trị công ty,
những người làm công tác marketing và thương hiệu
cần làm rõ các thành phần của giá trị thương hiệu để
từ đó có chiến lược và giải pháp hữu hiệu hơn. Hơn
nữa, muốn tăng giá trị thương hiệu thì cần xác định
các yếu tố tác động, do đó với các phát hiện quảng
cáo làm tăng các thành phần của giá trị thương hiệu,
khuyến mãi có thể làm tăng chất lượng cảm nhận về
thương hiệu, nhận biết làm tăng liên tưởng thương
hiệu và chất lượng cảm nhận làm tăng lòng trung
thành thương hiệu sẽ là những gợi ý về định hướng
phát triển truyền thông để xây dựng thương hiệu và
5. Thảo luận kết quả
5.1. Đóng góp về mặt lí thuyết
Kết quả nghiên cứu chỉ ra giá trị thương hiệu
nước giải khát tại VN được đo lường bằng nhận biết
thương hiệu, liên tưởng thương hiệu, chất lượng cảm
nhận và trung thành thương hiệu. Kết quả cũng
khẳng định quảng cáo có tác động tích cực đến các
thành phần của giá trị thương hiệu. Những phát hiện
này có ý nghĩa làm tăng tính tổng quát cho những
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TẠI VN
20
PHAÙT TRIEÅN KINH TEÁ
Soá 266, Thaùng Möôøi Hai naêm 2012
cũng có thể tiết kiệm chi phí. Ngoài ra, nước giải cũng có những hạn chế nhất định. Đầu tiên, dữ liệu
khát là một trong những ngành có thể xem xét đại khảo sát chỉ được thực hiện tại TP.HCM. Tiếp đến,
diện cho ngành hàng tiêu dùng nhanh nên những nghiên cứu này cũng chỉ kiểm định sự tác động của
doanh nghiệp trong ngành này cũng có thể cân nhắc quảng cáo và khuyến mãi, nhưng thực tế còn khá
vận dụng các phát hiện này vào thực tiễn xây dựng nhiều hình thức chiêu thị khác đang được vận dụng
thương hiệu. Thêm vào đó, các thang đo quảng cáo, tại các đơn vị. Cuối cùng, trong mỗi hình thức quảng
khuyến mãi và các thành phần của giá trị thương cáo hay khuyến mãi cũng có nhiều công cụ khác
hiệu đã được kiểm định cũng sẽ là nguồn dữ liệu nhau, hoặc trong ngành hàng nước giải khát cũng có
quan trọng cho các công ty nghiên cứu thị trường tại nhiều ngành hàng nhỏ như nước ngọt có ga, nước
VN xem xét sử dụng để thiết kế bảng câu hỏi khảo trái cây... Do đó, trong tương lai cần có thêm những
sát dữ liệu phục vụ khách hàng. Bên cạnh đó, các nghiên cứu kiểm định sự tác động của các hình thức
quản trị viên marketing cũng cần cẩn trọng trong vận khác của chiêu thị như quan hệ công chúng, tài trợ
dụng các lí thuyết kinh doanh nói chung, marketing truyền hình... vào các thành phần của giá trị thương
nói riêng vì mỗi thị trường, mỗi ngành sản phẩm có hiệu, đồng thời dữ liệu nên được khảo sát trên toàn
những đặc tính khác nhau.
quốc với nhiều ngành sản phẩm khác nhau trong
ngành hàng nước giải khát
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Như tất cả các nghiên cứu khác, nghiên cứu này
CHÚ THÍCH
[1] Là các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày, giá trị thấp, hành vi mua hàng nhanh, mua lặp lại thường xuyên như dầu gội, bột
giặt,…
[2] Dữ liệu khảo sát được thực hiện tại TP.HCM với sản phẩm dầu gội, nghiên cứu được thực hiện năm 2002.
[3] Có sự khác biệt so với ban đầu vì hai khái niệm nhận biết và liên tưởng thương hiệu được hiểu rấn gần nhau. Đây cũng là lí
do mà một số nghiên cứu trên thế giới nhóm hai khái niệm này lại với nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Aaker DA (1991), Managing Brand Equity, Free Press, NY.
Aaker DA (1996), Building Strong Brands, Free Press, NY.
Amaretta & Hendriana (2011), “The Effect of Marketing Communications and Price Promotion to Brand Equity”, The 2nd
International Research Symposium in Service Management, Yogyakarta, 26-30/07/2011, Indonesia.
Datamonitor (2010), Hot Drinks & Soft Drinks Market in Vietnam to 2014, Ref. Code: DBCM7358/ DBCM8049.
Gerbing
& Anderson (1988), “An Update Paradigm for Scale Development Incorporating Unidimensionality and Its
Assessments”, Journal of Marketing Research, 25(2), 186-192.
Hair & cộng sự (2006), Multivariate Data Analysis, 6thed, Prentice Hall, NJ.
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức, TP.HCM.
Keller KL (1993), “Conceptualizing, measuring and managing customer-based brand equity”, Journal of Marketing, 01/1993,
pp.1-22.
Keller KL (1998), Strategic Brand Managemen, Prentice Hall, NJ.
Kotler P & Keller KL (2009), Marketing Management, Prentice Hall, NJ.
Kotler P (1994), Marketing Management, Prentice Hall, NJ.
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2011), Nghiên cứu khoa học Marketing: Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính
SEM, NXB Lao động, TP. HCM.
Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh: Thiết kế và thực hiện, NXB Lao động – Xã hội,
TP.HCM.
Ramos & Franco (2005), “The Impact of Marketing Communication and Price Promotion on Brand Equity”, Journal of Brand
Management, Henry Stewart Publications, 12(6), pp.431-444.
Yoo & cộng sự (2000), “An Examination of Selected Marketing Mix Elements and Brand Equity”, Journal of the Academy of
Marketing Science, 28(2), pp.195-211.
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TẠI VN
21
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của quảng cáo và khuyến mãi đến giá trị thương hiệu nước giải khát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- tac_dong_cua_quang_cao_va_khuyen_mai_den_gia_tri_thuong_hieu.pdf