Nghiên cứu sử dụng enzyme Phytase để nâng cao giá trị dinh dưỡng khoáng trong sữa yến mạch thanh trùng Pasteur

HNUE JOURNAL OF SCIENCE  
DOI: 10.18173/2354-1059.2020-0013  
Natural Sciences, 2020, Volume 65, Issue 3, pp. 107-116  
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ENZYME PHYTASE ĐỂ NÂNG CAO GIÁ TRỊ  
DINH DƯỠNG KHOÁNG TRONG SỮA YẾN MẠCH THANH TRÙNG PASTEUR  
Trn ThThúyvà Lê ThHng  
Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Ni  
Tóm tắt. Sữa yến mạch là sản phẩm giàu dinh dưỡng, được các nước châu Âu sử dụng để  
bồi bổ sức khỏe cho mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, hàm lượng chất kháng dinh dưỡng phytate  
trong hạt yến mạch cũng khá cao (1 - 3% hàm lượng chất khô của hạt), phytate tạo phức  
chất khó tan với các ion kim loại thiết yếu trong sữa yến mạch, do vậy làm giảm hiệu quả  
hấp thu khoáng trong sữa. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã lựa chọn được enzyme  
phytase BacP (hàm lượng 40IU/l) để xử lí sữa yến mạch sau khi thanh trùng Pasteur để giải  
phóng 20-30% hàm lượng phốt pho vô cơ từ phytate trong sữa, làm tăng hàm lượng các  
khoáng dễ tiêu (Ca2+: 27,0%; Fe2+: 49,3%, Zn2+: 63,3% và Mg2+: 95,6%) so với sữa không  
được xử lí enzyme. Nghiên cứu này góp phần chứng minh vai trò của enzyme phytase trong  
việc xử sữa yến mạch, làm giảm hàm lượng chất kháng dinh dưỡng phytate, tăng giá trị  
dinh dưỡng khoáng trong sữa.  
Từ khóa: hấp thu khoáng, phytase, phytate, phốt phát vô cơ, sữa yến mạch.  
1. Mở đầu  
Yến mch và các sn phm tyến mạch như: sữa yến mch, cháo yến mch, bt dinh  
dưỡng yến mch là loi thc phẩm giàu dinh dưỡng có hàm lượng chất xơ hòa tan (β - glucan)  
cao; các nguyên tố khoáng vi lượng (Ca, Mn, K, Na, Mg, P, Cu…) đầy đủ. Ngoài ra, các sn  
phm tyến mch còn cha các axit béo (Omega-3, Omega-6,…) rất tt cho sc khỏe, tăng  
cường trí lc; các vitamin thiết yếu (B6, B12), cung cấp choline và đặc bit là folate, rt cn  
thiết cho phnmang thai [1]. Sa yến mạch cũng không chứa sterol, yếu tgây mc bnh tim  
mch. Nhiu nghiên cứu đã chứng minh rng sdng các sn phm tyến mch làm gim  
lượng cholesterol trong máu từ đó làm giảm nguy cơ mắc các bnh vtim mch [2].  
Tuy nhiên, hàm lượng chất kháng dinh dưỡng phytate (myo-inositol hexakisphosphate)  
trong ht yến mch li khá cao (1 - 3% hàm lượng cht khô ca ht) [3]. Chúng là ngun dtrữ  
pht phát chyếu trong ht, chiếm hơn 80% tổng spht pho có trong ht [4]. Phytate trong  
thc vật thường dng mui ca axit phytic liên kết cht chvi các nguyên tố khoáng như:  
Ca, Mg, Fe và Zn,… [5, 6]; ngoài ra chúng cũng liên kết vi các axit amin, và các protein, làm  
hn chế quá trình tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng khoáng và protein tthức ăn [3]. Do vy,  
phytate được coi như một yếu tố kháng dinh dưỡng trong thc phm có ngun gc tthc vt.  
Loi bphytate trong sa yến mch là vic làm cn thiết nhm nâng cao giá trị dinh dưỡng ca  
sn phm này.  
Phytase là enzyme thủy phân đặc hiệu đối với cơ chất phytate, được ng dng phbiến  
Ngày nhn bài: 15/3/2020. Ngày sa bài: 23/3/2020. Ngày nhận đăng: 30/3/2020.  
Tác giliên h: Trn ThThúy. Địa che-mail: thuy_tt@hnue.edu.vn  
107  
Trn ThThúy và Lê ThHng  
trong chế biến thức ăn chăn nuôi và thực phẩm để loi bchất kháng dinh dưỡng phytate, tăng  
hàm lượng phốt phát cũng như các khoáng chất dtiêu trong thc phm và thức ăn chăn nuôi.  
Loi bphytate trong sữa đậu nành bng cách bsung trc tiếp phytase từ lúa mì đã được Anno  
và cs tiến hành tnhững năm 1985 [7]. Năm 1990, Simell và cs đã sử dng Finase S, mt  
phytase thương phẩm tách chiết tAspergillus awamori, để to ra loại protein đậu nành không  
chứa phytate [8]. Năm 2006 Greiner và Konietzny đã đề xut vic sdng phytase hoc các vi  
sinh vt sinh phytase (nm men, vi khun lactic) trong quá trình làm bánh mì, lên men thc  
phẩm để làm giảm hàm lượng phytate trong thc phm. Bsung phytase trong quá trình làm  
bánh mì không chlàm giảm hàm lượng phytate mà còn giúp gii phóng canxi tphc cht IP6 -Ca  
cn cho hoạt động ca α-amylase, do đó gián tiếp giúp ci thin chất lượng bánh m  [9].  
Nghiên cu này góp phn chng minh vai trò ca enzyme phytase trong vic loi bcht  
kháng dinh dưỡng phytate trong sa yến mch, giúp gii phóng phốt phát vô cơ (Pvc) và các  
cation kim loi dtiêu trong sa, góp phn nâng cao giá trị dinh dưỡng khoáng cho sa yến mch.  
2. Nội dung nghiên cứu  
2.1. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu  
2.1.1. Nguyên vật liệu  
Enzyme phytase BacP, được sn xut tchng Bacillus sp. MD2, do Bmôn Công nghệ  
sinh hc – Vi sinh, trường Đại học Sư phạm Hà Ni cung cp; Enzyme phytase EcoP, có ngun  
gc tEscherichia coli, do công ty OptiPhos (JBS United, Indiana, M) sn xut.  
Ht yến mch nguyên cám của công ty Johnny’s Selected Seeds (Mỹ), được sdụng để sn  
xut sa yến mch trong phòng thí nghim.  
Các hóa cht phân tích: Natri-phytate (Sigma, P3168), ammonium molypdate (Merck),  
tricloroaxetic acid (TCA - Trung Quc); dung dch chun 1000 ppm Fe2+, Mg2+, Zn2+ và Ca2+  
(Scharlau, Tây Ban Nha); và các hóa cht thông dụng khác được mua ca Trung Quc và Vit  
Nam: CH3COOH, FeSO4.7H2O, CH3COONa, NaOH, HCl, Na2CO3, C2H5OH, NH4OH đều đạt  
độ tinh sạch ở mức phân tích.  
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu  
* Chế biến sa yến mch  
Ht yến mch (20 g) được ngâm trong nước khion 30 ºC trong 5 giờ. Sau đó, bổ sung  
nước khion 80 ºC vào các mu này cho đạt thtích 200 ml và nghin bng máy nghiền đồng  
th, lc qua vi bông loi bcặn thu được sa yến mch thô. Sa yến mạch thô được thanh  
trùng Pasteur 90 - 95 ºC trong 10 phút, sau đó được làm nguội đến nhiệt độ phòng và bo  
qun 10 ºC trong 7 - 10 ngày.  
* Xác định hàm lưng phytate trong sa yến mch  
Căn cứ vào đặc tính kết ta mnh ca phytate vi ion Fe3+, người ta cho một lượng dư Fe3+  
vào sa yến mạch để kết ta toàn bphytate trong sữa. Sau đó, rửa sch Fe3+ dư trong kết ta  
Fe-phytate và xác định hàm lượng st có trong kết ta. Từ hàm lượng st có trong kết ta vi  
phytate, ta có thể tính được hàm lượng ca phytate trong sa theo nguyên tc: Mt phân tử  
phytate liên kết vi 4 phân tst và khối lượng ca phytate gp 2,98 ln khối lượng ca st [10].  
Sa yến mạch được dùng để kết ta phytate là sữa được chế biến cô đặc 2 ln (200 g ht yến  
mch cho 1 lit sa).  
mphytate trong sa = 2,98 × mFe trong kết ta Fe-phytate  
Hàm lượng Fe3+đã kết ta với phytate được xác định bng máy phân tích quang phhp thụ  
nguyên tNOVAA 350 (AnalytikJena, Đức), da trên đồ thchuẩn tương quan giữa giá trphổ  
108  
Nghiên cứu sử dụng enzyme phytase để nâng cao giá trị dinh dưỡng khoáng trong sữa yến mạch...  
hp thnguyên tử ở bước sóng 248,33 nm (A248,33) và nồng độ Fe3+ trong dung dch chun  
(nồng độ: 0; 0,5; 1; 2; 3; 4 và 4,5 ppm pha bng dung dịch đệm 1% HNO3).  
* Xác định hàm lượng protein tng strong sa yến mch  
Pha loãng sa yến mạch đến nồng độ thích hp và tiến hành phn ng mu vi dung dch  
Coomasie blue theo phương pháp Bradford [11] và đo quang phổ hp phánh sáng ở bước sóng  
595nm. Tính toán hàm lượng protein theo phương trình đường chuẩn tương quan giữa hàm  
lượng BSA (Bovin Serum Albumin- Albumin huyết thanh bò) có nồng độ chun 0, 2,5; 5; 10;  
15; 20; 25 và 30 μg/ml với độ hp phquang ở bước sóng 595nm (A595) trên máy đo quang phổ  
(UV-VIS 1240 Shimadzu, Nht).  
* Xác định hot tính enzyme phytase [12]  
Enzyme phytase BacP được pha trong dung dịch đệm 0,1 M Tris- HCl, pH = 7 có bsung 5  
mM CaCl2; enzyme phytase EcoP được pha trong dung dịch đệm 0,1 M CH3COONa, pH = 5,5  
cha 1 mM CaCl2. Enzyme được pha loãng đến nồng độ thích hợp và được phn ng vi dung  
dịch cơ chất (1,67 mM Natri-phytate) theo tl1:9 vthtích. Phn ứng enzyme được din ra  
trong 10 phút nhiệt độ 55ºC (đối với EcoP) và 70ºC (đối vi BacP) và dng phn ng bng  
cách bsung 1 thể tích tương ứng dung dch TCA 15% (Tri-chloro acetic acid). Sau đó dịch  
phn ứng được li tâm, thu dch ni và bsung dung dch màu (cha 4 ln thtích dung dch A  
(1,5% amoniummolypdate (NH4)6Mo7O24) trong 5,5% H2SO4) và 1 ln thtích dung dch B  
(2,7% FeSO4.7H2O)) theo tl1:1 vthể tích và đo độ hp thquang ở bước sóng 700nm.  
Phn ứng đối chng âm (không cha enzyme) được tiến hành tương tự nhưng dung dch TCA  
15% được bổ sung trước khi bsung dung dịch cơ chất. Hàm lượng phốt phát vô cơ (Pvc) được  
gii phóng tphn ứng enzyme được tính toán dựa vào đồ thị tương quan giữa nồng độ Pvc  
chun 0,05; 0,1; 0,15; 0,2; 0,25; 0,3; 0,35; 0,4; 0,5 và 0,6 mM ca dung dch NaH2PO4 với độ  
hp thquang ở bước sóng 700nm (A700) trên máy đo quang phổ (UV-VIS - 1240 Shimadzu,  
Nht). Một đơn vị hoạt tính (IU) được quy định là lượng enzyme để gii phóng 1 µmol Pvc trong  
1 phút ở điều kin thí nghim [12].  
* Xác định động thái hoạt động của enzyme phytase trên cơ chất natri-phytate  
Enzyme BacP hoặc EcoP được pha loãng đến nồng độ thích hợp bằng dung dịch đệm, sau  
đó, bổ sung 0,15 ml enzyme vào 30 ml dung dịch cơ chất (10 mM natri-phytate) cho đạt nồng  
o
độ enzyme 20 - 40 IU/l. Thí nghiệm được tiến hành trong bể ổn nhiệt ở 70 C (đối với enzyme  
o
phytase BacP) và bể ổn nhiệt 55 C (đối với enzyme phytase EcoP). Mẫu được lấy ra từ phản  
ứng tại các thời điểm xác định, được bổ sung một thể tích tương ứng dung dịch 15% TCA để  
dừng phản ứng, xử mẫu và tiến hành phản ứng màu như thí nghiệm xác định hoạt tính  
phytase. Lượng Pvc tạo ra được xác định dựa trên đồ thị chuẩn Pvc (nêu trên).  
* Xác định động thái hoạt động của enzyme phytase trên cơ chất sa yến mch  
Tiến hành tương tự như phương pháp xác định động thái enzyme trên cơ chất phytate  
chuẩn nhưng dung dịch cơ chất chuẩn được thay bằng sữa yến mạch thô (chưa qua thanh trùng  
Pasteur).  
* Xác định hàm lượng kim loại hòa tan được giải phóng trong quá trình xử lí  
sữa yến mạch bằng enzyme phytase  
Mẫu sữa dùng để xác định hàm lượng Fe2+, Mg2+, Ca2+ được xử bằng dung dịch 2%  
HNO3, còn mẫu dùng để xác định Zn2+ được xử bằng dung dịch 1% HCl theo tỷ lệ thể tích 1:1  
để nồng độ HNO3 hoặc HCl của dung dịch sau cùng trước khi đi phân tích lần lượt là 1% và 0,5  
%. Tiếp tục li tâm dịch sữa yến mạch 8000 vòng/phút trong 5 phút để thu dịch nổi, các mẫu dịch  
nổi được lọc lại một lần nữa bằng giấy lọc trước khi bảo quản trong điều kiện - 20oC. Xác định  
hàm lượng các kim loại có trong dung dịch bằng máy phân tích quang phổ hấp thụ nguyên tử  
NOVAA 350 (Analytik Jena, Đức) ở bước sóng tương ứng với từng kim loại: đo Zn2+ ở bước  
109  
Trn ThThúy và Lê ThHng  
sóng 213,86 nm, đo Mg2+ ở bước sóng 285,51 nm, đo Ca2+ ở bước sóng 422,7 nm, đo Fe2+ ở  
bước sóng 248,33 nm [13]. Hàm lượng kim loại trong các mẫu sữa yến mạch được xác định dựa  
vào đồ thị tương quan giữa nồng độ chuẩn các ion kim loại (0 – 10ppm) với độ hấp thu quang ở  
bước sóng tương ứng với từng kim loại.  
* Phân tích các kết quả thí nghiệm  
Các thí nghiệm đều được lặp lại 3 lần, kết quả thí nghiệm được tính giá trị trung bình ±  
độ lệch chuẩn.  
2.2. Kết quả và thảo luận  
2.2.1. Đánh giá một sgiá trị dinh dưỡng chính trong sa yến mch  
* Hàm lượng phytate trong sa yến mch  
Hàm lượng st trong kết ta st-phytate trong mu sa yến mạch thu được là 632,322 μg/ml,  
tương ứng vi 0,942 mg/ml phytate trong sa yến mch. Theo kết quả này thì: lượng Pvc có thể  
gii phóng ra sau khi phân gii triệt để phytate trong sa là 8,5651 mM. Kết quả này tương đồng  
vi báo cáo của Hídvégi và cs (2002), theo đó, hàm lượng phytate có trong 100 g yến mch  
khong 0,90 - 1,42 g [14].  
* Hàm lượng protein trong sa yến mch  
Kết quả xác định hàm lượng protein bằng phương pháp Bradford cho thấy: trong 100 ml  
sa yến mch có 1,85 g protein. Theo báo cáo ca BNông nghiệp Hoa Kì thì hàm lượng  
protein có trong 100 g ht yến mạch là 17 g [15]. Như vậy, so vi mt sloại ngũ cốc thì hàm  
lượng protein trong ht ht yến mạch là cao hơn (hàm lượng protein trong lúa go là 7,9 %, lúa  
mì là 16,8 %, ngô 10,6 %, cao lương 12,7 %, kê 11,3% tính theo hàm lượng chất khô) nhưng lại  
thấp hơn hẳn so vi hạt đậu nành (37%) [16].  
2.2.2. La chn enzyme phytase để phân gii phytate trong sa  
Hai loi phytase chính là phytase axit (EcoP) có ngun gc tE. coli và phytase kim  
(BacP) có ngun gc tBacillus subtilis MD2 được đánh giá trên cơ chất chun (natri-phytate)  
trong dung dịch đệm và cơ cht phytate trong sa yến mch.  
Hot tính ca chế phẩm enzyme BacP được xác định là: 263,5483 (IU/ml) và ca chế phm  
enzyme EcoP là: 57,4549 (IU/ml). Các dịch enzyme phytase này được pha loãng đến nồng độ  
thích hp bng dung dịch đệm trưc khi tiến hành các thí nghim.  
100  
80  
60  
BacP  
40  
EcoP  
20  
0
0
50 100 150 200 250 300 350 400 450  
Thời gian (phút)  
Hình 1. Khả năng xúc tác giải phóng Pvc của EcoP và BacP trên cơ chất natri-phytate  
Đánh giá trên dung dịch cơ chất chun (10 mM natri-phytate) EcoP hoạt động tt 55 ºC  
trong điều kin axit (pH 5,5), xúc tác phân giải cơ chất natri-phytate rt hiu qu, gii phóng ti  
92,14% lượng Pvc sn có trong 10 mM natri-phytate sau 25 giphn ng (Hình 1). Trong khi  
110  
Nghiên cứu sử dụng enzyme phytase để nâng cao giá trị dinh dưỡng khoáng trong sữa yến mạch...  
đó, enzyme BacP hoạt động tt 70 ºC trong điu kiện trung tính, hơi kiềm (pH 7) [17], xúc tác  
phân giải cơ chất natri-phytate chun chậm hơn, chỉ giải phóng được 64,33% lượng Pvc sn có  
trong 10 mM natri-phytate sau 52 giphn ng (Hình 1). Kết qunày là hoàn toàn phù hp vi  
các nghiên cu về cơ chế hoạt động ca phytase kiềm và axit [18]. Theo đó, phytase axit (EcoP)  
hoạt động trong môi trường axit, thy phân phytate, gii phóng 5 - 6 gc Pvc, to ra sn phm  
cui cùng là IP1 hoc inositol; còn phytase kim (BacP) hoạt động trong môi trường trung tính,  
hơi kiềm, thy phân phytate và chgii phóng 3 - 4 gc Pvc, to ra sn phm cui cùng là IP3, IP2.  
Đối với cơ chất phytate trong sa yến mch, sxúc tác thy phân phytate gii phóng Pvc  
của hai enzyme này tương đối khác nhau vthi gian. Sau 5 giphn ng 55 ºC, EcoP xúc tác  
giải phóng được lượng Pvc cực đại, đạt 83,88% lượng Pvc tng sca phytate có trong sa yến  
mch; trong khi enzyme BacP chxúc tác giải phóng được lượng Pvc cực đại là 39,29% từ  
phytate có trong sa yến mch, 70ºC (Hình 2). Mc dù pH ca dch sa yến mạch thô cũng ở  
điều kin trung tính nhưng rõ ràng là các yếu tố khác (hàm lượng tinh bột, khoáng…) trong sữa  
yến mạch đã hạn chế hoạt động ca enzyme BacP.  
100  
90  
80  
70  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
EcoP  
BacP  
0
50 100 150 200 250 300 350 400  
Thời gian (phút)  
Hình 2. Khả năng xúc tác giải phóng Pvc của EcoP và BacP trên cơ chất sa yến mch  
IP6 và IP5 được cho là có ái lc cao vi protein và các cation kim loi nên làm gim khả  
năng hấp thcác nguyên tkhoáng và các loi protein. IP1 chưa được báo cáo có giá trgì trong  
quá trình chuyn hóa các chất trong cơ thể nhưng IP2, IP3 và IP4 được báo cáo có vai trò nòng  
ct trong vic truyn tín hiệu qua màng và huy động ngun canxi dtrtrong tế bào [3]. Các  
dn xut IP2, IP3, IP4 này li ít có ái lc vi các cation kim loại và các protein nên không ngăn  
cn khả năng hấp thkhoáng và protein của cơ thể người và động vt. Mt số đồng phân hình  
hc ca IP3 được sdụng để phòng tránh viêm khp, bnh hen, hoc làm thuc giảm đau [19].  
Ester của inositol triphosphate được sdng làm cht c chế chng li slây nhim các bnh  
do nhóm retrovirus gây ra bao gm cHIV [20]. Chính vì vậy để loi bỏ tính kháng dinh dưỡng  
của phytate nhưng vẫn thu được hàm lượng IP2, IP3, IP4 cao nhất thì lượng Pvc được gii phóng  
nên trong khong 20% - 50% tổng lượng pht pho có trong phytate. Vì nhng lí do vừa đề cp ở  
trên mà chúng tôi la chọn enzyme phytase BacP để tiến hành các thí nghim tiếp theo trên cơ  
cht sa yến mch.  
2.2.3. La chn nồng độ enzyme BacP để xlí phytate trong sa yến mch ở điều kin bo qun  
Tn dng thi gian bo qun sa (tkhi xuất xưởng đến khi đến tay người sdng) 4 - 10 ºC  
cho hoạt động ca enzyme phytase phân gii phytate trong sa yến mch là mt cách thc tiết  
kim thi gian và chi phí cho quy trình sn xut sa yến mch thanh trùng. Trong các thí  
nghiệm trước đây (kết qukhông công bố trong bài báo này), chúng tôi đã xác định được thi  
111  
Trn ThThúy và Lê ThHng  
gian bo qun sa yến mch nhiệt độ mát (10ºC) là 7 - 10 ngày, do vy các thí nghim xlí  
phytase BacP trên cơ chất sa yến mạch đưc tiến hành 10 ºC trong 7 ngày.  
Trên cơ chất sa yến mch, nhiệt độ bo qun (10 ºC), khả năng phân giải phytate ca  
BacP là tương đối thp và ging nhau các nồng độ enzyme từ 43,9 đến 527,1 IU/l (Hình 3).  
Kết quả này tương đồng vi kết quả ở thí nghiệm xác đnh khả năng phân giải phytate trong sa  
yến mch 70 oC vi thi gian ngắn hơn (Hình 2). Do vậy, nồng độ enzyme phytase BacP 43,9  
IU/l có thể được la chọn để xlí phytate trong quá trình bo qun sa yến mchbi các lí do  
sau: (1) hàm lượng Pvc được gii phóng tngày th4 ti ngày th7 nm trong khong 20 - 50%  
tổng lượng Pvc có thgiải phóng, tương ứng với lượng dn xut có ích IP2, IP3 và IP4 to ra  
nhiu nhất; (2) hàm lưng enzyme phytase BacP sdng ít, tiết kim chi phí cho enzyme.  
Hình 3. Hoạt động ca phytase BacP (các nồng độ khác nhau) trên cơ chất  
sa yến mch bo qun nhiệt độ 10C  
2.2.4. Xlí phytate trong sa yến mch thô bng enzyme BacP trong quy trình sn xut  
sa thanh trùng  
Phytate trong sa yến mạch thô cũng có thể được xtrước khi thanh trùng sa hoc ngay  
sau quá trình thanh trùng sữa để tn dng nhiệt độ của giai đoạn thanh trùng vì nhiệt độ thanh trùng  
sữa thường là 90 - 95 ºC và enzyme phytase BacP có thhoạt động tt nhiệt độ 70 - 75 ºC [21].  
Thnghim xlí phytate trong sa yến mch bng enzyme phytase BacP (nồng độ 43,9 IU/l :  
(1) nhiệt độ phòng trong 30 phút trước khi thanh trùng; (2) 70 ºC trong 10 phút sau thanh trùng;  
(3) 70 ºC trong 20 phút sau thanh trùng và (4) bsung enzyme 43,9 IU/l ngay sau khi thanh  
trùng sa 90ºC cho thy: skhác bit không ln về hàm lượng Pvc gii phóng (nm trong  
khong 20 - 30 % tổng lượng Pvc có trong phytate ca sa yến mch), kctrong thi gian bo  
qun sa yến mch thanh trùng (10 ºC trong 7 ngày). Như vậy, các phương án trên đều có thể  
được la chọn để xlí phytate trong sa yến mch thanh trùng. Phương án bổ sung enzyme  
ngay sau quá trình thanh trùng là phương án khả thi nht bi nhiệt độ cao ngay sau thi gian  
thanh trùng slàm gim thiu tối đa khả năng nhiễm khun cho sa yến mch thành phm.  
Theo dõi quá trình gii phóng Pvc trong 40 - 60 phút ở các điều kin nhiệt độ và nồng độ  
enzyme BacP khác nhau trong cùng thtích 30ml sa yến mch thanh trùng, chúng tôi nhn  
thy: (1) Khi bsung enzyme và gitrong khong nhiệt độ 50 - 65ºC trong 30 - 60 phút sgây  
ra hiện tượng chín tinh bt và kết lắng dưới đáy bình, làm cho sữa không đồng nht, gim cm  
quan cho sa yến mch; (2) Nồng độ enzyme 30 IU/l là quá thấp để đạt được hàm lượng Pvc gii  
phóng nm trong khong 20 - 30 % lượng pht phát dtrtrong phytate ca sa yến mch; (3)  
Các phương án bổ sung enzyme t40 - 45 IU/l đều có thể được sdng khi xlí trên 40 phút ở  
112  
Nghiên cứu sử dụng enzyme phytase để nâng cao giá trị dinh dưỡng khoáng trong sữa yến mạch...  
30ºC và trên 20 phút ở trường hp xlí sa yến mch 80ºC cho tgim xung nhiệt độ  
phòng. Các thí nghim này (Bảng 1) đều cho kết quả đạt yêu cầu đề ra vhàm lượng Pvc gii  
phóng (nm trong khong 20 - 30 % lưng pht phát dtrtrong phytate ca sa yến mch).  
Bng 1. TlPvc gii phóng (%) so với lượng Pvc vn có ca phytate trong sa yến mch  
khi xlí sa yến mch thô bng enzyme BacP các nồng độ, nhiệt độ và thi gian khác nhau  
Nhiệt độ (oC) Thời gian  
Nồng độ BacP (IU/l)  
(phút)  
30  
40  
45  
40  
60  
10  
20  
30  
40  
15,403 ± 0,51  
16,817 ± 0,67  
17,741 ± 0,80  
17,914 ± 0,73  
18,232 ± 0,41  
18,579 ± 0,56  
19,903 ± 0,92  
20,975 ± 0,87  
18,551 ± 0,56  
20,805 ± 0,89  
21,087 ± 1,03  
21,989 ± 0,99  
20,073 ± 0,67  
21,566 ± 0,91  
19,255 ± 0,81  
20,974 ± 1,15  
21.172 ± 0,93  
21,595 ± 1,21  
30  
80oC giảm  
xuống nhiệt  
độ phòng  
Nhm tiết kim enzyme BacP, tiết kim thời gian và năng lượng xlí sa yến mch, chúng  
tôi đã lựa chọn phương án bổ 40 IU/l BacP ngay sau khi có được sa yến mch thô thanh trùng  
để ngui ti 80 ºC và tiếp tục để ngui dn ti 30 ºC trước khi đem bảo qun sa 10 ºC trong  
7 ngày.  
2.2.5. Khả năng giải phóng các kim loi tdo trong sa yến mạch được xlí bng  
enzyme phytase  
Phytate có ái lực cao đối vi st, km, canxi, magie và nhiu cation kim loi thiết yếu khác  
trong các loi hạt ngũ cốc, là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng gim khả năng hấp thkhoáng  
chất trong đường tiêu hóa của người và động vt nuôi. Do vy, vic loi bphytate bng  
enzyme BacP trong sa yến mch có thlàm gii phóng các ion kim loi thiết yếu này ra khi  
phc cht vi phytate, làm tăng hàm lượng các ion này hòa tan trong dch sa.  
Song song vi các thí nghim kiểm tra hàm lượng Pvc gii phóng trong quá trình xlí sa  
yến mch bng enzyme BacP trong thi gian 7 ngày bo qun sa, chúng tôi btrí kim chng  
mi quan hgia vic gii phóng Pvc tphytate trong sa yến mch (do xlí bng enzyme  
phytase BacP) đến sgii phóng các cation kim loi Fe2+, Zn2+, Mg2+ và Ca2+ tdng liên kết  
vi phytate sang dng cation tdo trong dung dch (Hình 4).  
Kết qucho thy, cùng vi vic gii phóng Pvc làm giảm hàm lượng phytate trong sa yến  
mạch, hàm lượng kim loi thiết yếu Fe2+, Zn2+, Mg2+ và Ca2+ trong sữa cũng tăng đáng kể. Cụ  
thlà: Hàm lưng Fe3+ trong dch sữa trước khi xlà 2,84 mg/l, tăng lên 3,45 mg/l sau khi xử  
lí vi enzyme và tiếp tục tăng lên 4,24 mg/l sau 7 ngày bảo qun ở 10ºC, nghĩa là tăng 49,3% so  
vi dch sữa trước khi xlí vi enzyme BacP (Hình 4A). Hàm lượng Zn2+ trong dch sữa trước  
khi xenzyme BacP là 1,88 mg/l tăng lên 2,49 mg/l và tiếp tục tăng đến 3,07 mg/l sau 7 ngày  
bo qun 10 ºC (Hình 4B), nghĩa là tăng 63,3% so với dch sữa trước khi xlí vi enzyme.  
Như vậy, sgiảm hàm lượng phytate trong dch sa yến mạch đã làm tăng sgii phóng Fe2+ và  
Zn2+ hòa tn trong dch sữa, qua đó tăng hàm lượng st và km dtiêu. Kết quả này tương đồng  
vi các báo cáo ca Marine L và cng sự (1996), báo cáo đã chứng minh rng sgim phytate  
trong khu phần ăn có chứa ht yến mch ny mầm làm tăng khả năng hấp thu km ở  
người và động vt [22].  
Hàm lượng Mg2+ (Hình 4C) tăng từ 121,01 mg/l trong sa yến mạch chưa xử lí BacP lên  
187,69 mg/l sau khi xlí bằng enzyme phytase BacP, sau đó, có xu hướng tăng nhẹ và duy trì  
ổn định mc 236,65 mg/l sau ngày th5 và 7 bo qun ở 10ºC (tăng 95,56% so vi dch sa  
113  
Trn ThThúy và Lê ThHng  
trước khi xlí vi enzyme). Trái vi các ion kim loại trên, hàm lượng Ca2+ trong sữa yến mạch  
tăng không nhiều (Hình 4D): trước khi được xử bằng enzyme phytase là 12,25 mg/l, sau khi  
xử sữa bằng enzyme BacP đạt 15,56 mg/l (tăng 27%) và hầu như không tăng trong thời gian  
bảo quản sữa. So sánh hàm lượng canxi trong sữa sau khi được xử với hàm lượng canxi thành  
phần dinh dưỡng của sữa yến mạch “Organic Long Life Oat Milk” đã được công ty Pureharvest  
công bố thì hàm lượng canxi trong sản phẩm sữa đã được xử với enzyme BacP của chúng tôi  
đạt mức cao hơn [23].  
Hình 4. Hàm lượng các cation kim loi hòa tan trong sa yến mạch trước khi xlí,  
ngay sau khi xlí vi enzyme BacP và trong thi gian bo qun sữa: (A) Hàm lượng Fe2+,  
(B) Hàm lượng Zn2+; (C) Hàm lượng Mg2+ và (D) Hàm lượng Ca2+  
Nhìn chung, hàm lượng Fe2+, Zn2+, Mg2+ và Ca2+ hòa tan trong sa yến mạch tăng chủ yếu  
trong giai đoạn xlí sữa sau thanh trùng, đồng hành vi sgii phóng Pvc do enzyme phytase  
BacP thy phân phytate trong sa. Trong thi gian bo qun sữa, hàm lượng các kim loi này  
cũng tăng lên đáng kể (trừ trường hp ca Ca2+) nhưng thường ổn định, không tăng sau 3 ngày  
bo qun 10ºC (Hình 4). Sản phẩm sữa yến mạch được xử bằng enzyme phytase cho hàm  
lượng các ion kim loại thiết yếu, đặc biệt là canxi, sắt, kẽm tự do cao sẽ là cơ sở để tăng khả  
năng hấp thụ khoáng chất của cơ thể, góp phần ngăn ngừa một số bệnh về xương, răng cho  
những người sử dụng các sản phẩm sữa này.  
3. Kết luận  
Bsung enzyme BacP (nồng độ 40 IU/l) vào sa yến mạch sau khi thanh trùng và đngui  
sữa đến 80 ºC, ri tiếp tục để ngui sữa đến 30 ºC trước khi bo qun 10 ºC đã giúp giải  
114  
Nghiên cứu sử dụng enzyme phytase để nâng cao giá trị dinh dưỡng khoáng trong sữa yến mạch...  
phóng 20 - 30% hàm lượng pht phát vô cơ từ phytate trong sữa, đặc biệt làm tăng hàm lượng  
các khoáng dtiêu (Ca2+, Fe2+, Zn2+và Mg2+) trong sa từ 27 đến 95,56% so vi sữa không được  
xenzyme. Như vậy, bên cnh vic làm giảm hàm lượng chất kháng dinh dưỡng phytate, vic  
sdng phytase để xlí sữa cũng góp phần làm tăng giá trị dinh dưỡng khoáng trong sa yến mch.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Rasane P, Jha A, Sabikhi L, Kumar A & Unnikrishnan VS, 2013. Nutritional advantages of  
oats and opportunities for its processing as value added foods - a review. J. Food Sci.  
Technol, 52(2), pp. 662-675.  
[2] Braaten T, Wood PJ, Scott FW, Wolynetz MS, Lowe MK, Bradley-White P, Collins MW, 1994  
beta-glucan reduces blood cholesterol concentration in hypercholesterolemic subjects. Division of  
Endocrinology and Metabolism. Eur. J. Clin Nutr., 48(7), pp. 465-474.  
[3] Cheryan M, 1980. Phytic acid interactions in food systems. CRC Crit Rev Food Sci Nutr.,  
13, pp. 297-335.  
[4] Sajjadi M, Carter CG, 2004. Effect of phytic acid and phytase on feed intake, growth,  
digestibility and trypsin activity in Atlantic salmon. L. Aquacult Nutr., 10, pp. 135-142.  
[5] Davies NT, 1982. Effects of phytic acid on mineral availability, In Dietary Fiber in Health  
and Disease, Vahoung GV and Kritchevsky D, Eds, Plenum Press, New York. pp. 105-116.  
[6] Phillippy BQ, Wyatt CJ, 2001. Degradation of phytate in foods by phytases in fruits and  
vegetable extracts. J. Food Sci., 66, pp. 535-539.  
[7] Anno T, Nakanishi K, Matsuno R and Kamikubo T, 1985. Enzymatic elimination of  
phytate in soybean milk. J. Japan Soc. Food Sci. Technol, 32, pp. 174-180.  
[8] Simell M, Elovainio M, Vaara M, Vaara T, 1990. Novel method for production of phytate-  
free or low-phytate soy protein isolate and concentrate. Patent WO 90/08476.  
[9] Greiner R, Konietzny U, 2006. Phytase for food application. Food Technol Biotechnol, 44,  
pp. 125-140.  
[10] Tsumura K, Saito T, Kugimiya W, 2004. Influence of phytase treatment on the gelation  
property of soymilk. Food Sci Technol Res, 10 (4), pp. 442-446.  
[11] Bradford M, 1976. A rapid and sensitive method for the quantitation of microgram  
quantities of protein utilizing the principal of protein dye binding. Anal. Biochem, 72,  
pp. 248-254.  
[12] Shimizu M, 1992. Purification and characterization of phytase from Bacillus subtilis  
(natto) N-77. Biosci. Biotechnol Biochem., 56(8), pp. 1266-1269.  
[13] Phạm Luận, 2009. Phương pháp phân tích phổ nguyên tử, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,  
tr. 38-49.  
[14] Hídvégi M, Lásztity R, 2002. Phytic acid content of cereals and legumes interaction with  
proteins. Periodica Polytechnica Ser Chem Eng, 46(1-2), pp. 59-64.  
[16] Hà Thị Anh Đào, Nguyễn Công Khẩn, 2007. Thành phần thực phẩm Việt Nam, NXB Đại  
học Y, tr. 82, 93.  
[17] Tran TT, Mamo G, Mattiasson B and Hatti-Kaul R, 2010. A thermostable phytase from  
Bacillus sp. MD2: cloning, expression and high-level production in Escherichia coli.  
J. Industrial Microbiol Biotechnol, 37, pp. 279-287.  
115  
Trn ThThúy và Lê ThHng  
[18] Oh BC, Choi WC, Park SC and Kim YO, 2004. Biochemical properties and substrate  
specificities of alkaline and histidine acid phosphatase. Appl Microb Biotechnol, 63,  
pp. 362-372.  
[19] Siren M, 1995. Method of treating pain using inositol triphosphate. U.S. Patent, 5407924,  
pp. 23-28 pp.732-739.  
[20] Siren M, 1998. Use of an ester of inositol triphosphate for preparing of medicaments. US  
Patent 5846957.  
[21] Tran Thi Thuy and Dao Thi Nu, 2017. Synergic effect of different phytase preparations in  
feed. Journal of Science of HNUE, Chemical and Biological Sciences 9/2016, 62(10),  
pp.143-152.  
[22] Larsson M, Rossander-Hulthén L, Sandström B, Sandberg AS, 1996. Improved zinc and  
iron absorption from breakfast meals containing malted oats with reduced phytate content.  
Brit. J. Nutr.,76, pp.677-688.  
ABSTRACT  
Study on application of phytase enzyme to improve dissolution  
of minerals in pasteurized oat milk  
Tran Thi Thuy and Le Thi Hong  
Faculty of Biology, Hanoi National University of Education  
Oat milk is a nutritious product which has been used as a nutritional supplement by  
European people of all ages. However, the concentration of phytate, an anti-nutritional  
compound, in oat seed is quite high (about 1 - 3% of seed dry weight). Phytate forms  
undissolved complexes with many vital metal ions in oat milk causing a reduction in the  
efficacy of mineral absorption. In this study, phytase enzyme BacP was chosen at the  
concentration of 40 IU/l to degrade phytate in pasteurized oat milk, whereupon 20 - 30% of the  
inorganic phosphate was released from phytate in oat milk, along with increases in the level of  
dissolved mineral ions (Ca2+: 27.0%; Fe2+: 49.3%, Zn2+: 63.3% and Mg2+: 95.6%) compared to  
untreated milk. This study proves the role of BacP in degrading phytate and improving the  
nutrition of eupeptic minerals in oat milk.  
Keywords: mineral absorption, inorganic phosphate, oat milk, phytase, phytate.  
116  
pdf 10 trang yennguyen 16/04/2022 2500
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sử dụng enzyme Phytase để nâng cao giá trị dinh dưỡng khoáng trong sữa yến mạch thanh trùng Pasteur", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_dung_enzyme_phytase_de_nang_cao_gia_tri_dinh_d.pdf