Nâng cao khả năng ứng phó với khó khăn trong học tập của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế

Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một  
Số 2(33)-2017  
NÂNG CAO KHẢ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI KHÓ KHĂN  
TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG  
SƯ PHẠM THỪA THIÊN HUẾ  
Đồng Văn Toàn(1)  
(1)Trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế  
Ngày nhận 11/01/2017; Chấp nhận đăng 20/02/2017; Email: dongvantoan@gmail.com  
Tóm tắt  
Ứng phó là một nguồn lực quan trọng trong hoạt động học tập của sinh viên nói chung và  
sinh viên. Bằng cách sử dụng thang Likert 5 bậc, nghiên cứu này đề xuất các biện pháp nâng cao  
khả năng ứng phó với những khó khăn trong học tập của sinh viên năm thứ nhất ở Trường Cao  
đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế. Đó là hình thành và phát triển khả năng ứng phó cho sinh viên,  
bao gồm việc trang bị cách thức ứng phó với những khó khăn trong học tập và tổ chức ứng dụng  
những tri thức đó vào cuộc sống học tập; tuyên truyền giáo dục và rèn luyện kỹ năng ứng phó  
cho giảng viên cố vấn học tập; xây dựng và sử dụng hiệu quả mối liên kết giữa nhà trường,  
gia đình và các tổ chức, đoàn thể nhằm hỗ trợ kịp thời và nâng cao khả năng ứng phó với những  
khó khăn trong học tập cho sinh viên. Nghiên cứu này cũng đề xuất tổ chức thực nghiệm tác động  
các biện pháp hỗ trợ giúp cho sinh viên thích ứng nhanh với những yêu cầu của hoạt động học  
tập, nắm bắt và làm suy yếu những tác nhân gây khó khăn, từ đó thích nghi hoặc cải biến hoạt  
động học tập của chính mình, vượt qua khó khăn và học tập tốt hơn.  
Từ khóa: ng phó, khó khăn, biện pháp, học tập, nhận thức, thái độ, hành vi  
Abstract  
ENHANCING ABILITY TO RESPOND TO THE DIFFICULTIES IN STUDY FOR  
THE STUDENTS OF THUA THIEN HUE COLLEGE OF EDUCATION  
Response is an important resource in the study activities of students in general and students. By  
using the 5-point Likert scale, this research proposes the advanced measures to respond to the  
difficulties in study of the first-year student of Thua Thien Hue College of Education. That is the  
formation and development of student’s response skills, including equipping with the ways to respond  
to the difficulties in study and organizing the application of such knowledge into the study life;  
propagating education and training the response skills for the lecturers and academic counselors;  
building and using effectively the connection between the college, family and the organizations,  
unions, to timely support and enhance the ability to respond to the difficulties in study for students.  
This research also proposes to organize the impact experiment of the measures supporting students to  
adapt quickly to the study activities’ requirements, master and undermine the difficult causes,  
accordingly adapt or modify the students’ study activities, overcome difficulties and study better.  
1. Đặt vấn đề  
Hiện nay, sinh viên năm thứ nhất đang phải đối mặt với nhiều thử thách trong học tập  
như: khối lượng tri thức lớn, phương pháp học tập mới, tìm kiếm và xử lý tài liệu học tập, sắp  
127  
Đồng Văn Toàn  
Nâng cao khả năng ứng phó với khó khăn trong học tập...  
xếp thời gian học tập, chương trình học tập mới, quy chế học tập ở đại học… những thử thách  
này gây không ít khó khăn cho các em. Bên cạnh đó, kiến thức, kinh nghiệm sống, khả năng  
ứng phó tốt với khó khăn trong học tập các em đang còn hạn chế. Vì vậy, việc giáo dục và rèn  
luyện để các em lựa chọn các cách ứng phó tốt là việc làm hết sức cần thiết trong môi trường  
đại học hiện nay.  
Ứng phó với khó khăn trong học tập ở môi trường cao đẳng, đại học đã được nghiên cứu  
ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, ở nước ta, vấn đề này vẫn chưa được quan tâm thích  
đáng. Thông qua nghiên cứu về ứng phó với những khó khăn trong học của sinh viên năm thứ  
nhất Trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế, chúng tôi mong muốn tìm hiểu cách ứng phó  
của nhóm khách thể đối với những khó khăn trong học tập, từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm  
nâng cao khả năng ứng phó với những khó khăn trong học tập cho sinh viên năm thứ nhất.  
Nghiên cứu được thực hiện trên 180 sinh viên năm thứ nhất, của khoa xã hội; khoa mầm non;  
khoa tự nhiên kinh tế. Phương pháp nghiên cứu chủ đạo là phiếu trưng cầu ý kiến được chúng  
tôi xây dựng dựa trên việc tham khảo.  
2. Nhận thức chung về ứng phó của sinh viên với những khó khăn trong học tập  
Trong phiếu trưng cầu ý kiến, chúng tôi sử dụng thang Likert 5 bậc, đó là: mức độ  
“không bao giờ - ít khi - thỉnh thoảng - thường xuyên - rất thường xuyên” tương ứng với thang  
điểm “1 - 2 - 3 - 4 - 5”. Như vậy, điểm thấp nhất là 1, cao nhất là 5, sinh viên có điểm càng cao  
thì càng thường xuyên sử dụng cách ứng phó đó và ngược lại.  
2.1. Các cách ứng phó những khó khăn trong học tập của sinh viên năm thứ nhất  
Bảng 1. Kết quả các cách ứng phó những khó khăn trong học tập của sinh viên năm thứ nhất  
STT  
Các cách ứng phó  
ĐTB  
3,18  
3,12  
3,11  
2,09  
2,03  
ĐLC  
1
2
3
4
5
Tích cực chủ động  
0,9  
Tìm kiếm sự hỗ trợ  
Xoa dịu căng thẳng  
Lảng tránh  
1,0  
1,0  
1,2  
Tiêu cực  
1,1  
Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình; ĐLC: Độ lệch chuẩn  
Bảng 1 cho thấy, hiện nay sinh viên năm thứa nhất đã lựa chọn cả 5 cách ứng phó khi gặp  
phải khó khăn trong học tập, trong đó cách ứng phó “Tích cực chủ động” được sử dụng nhiều  
nhất (ĐTB = 3,18 điểm). Cách ứng phó “Tìm kiếm sự hỗ trợ” (ĐTB = 3,12 điểm) xếp vị trí thứ  
2, tiếp theo là cách phó “Xoa dịu căng thẳng” (ĐTB = 3,11 điểm) xếp thứ 3; cách ứng phó  
Lảng tránh” (ĐTB = 2,09 điểm) xếp ở vị trí thứ 4 và ít sử dụng nhất là cách ứng phó “Tiêu  
cực” (ĐTB = 2,03 điểm) ở vị trí thứ 5. Các cách ứng phó sinh viên lựa chọn cho thấy họ đã biết  
sử dụng những cách ứng phó phù hợp. Tuy nhiên, để khẳng định sinh viên năm thứa nhất  
Trường CĐSP Thừa Thiên Huế có ứng phó hiệu quả với khó khăn trong học tập hay không cần  
xem xét từng chỉ số trong các cách ứng phó cụ thể.  
2.2. Cách ứng phó “Tích cực chủ động”  
Bảng 2. Mức độ sử dụng cách ứng phó “tích cực chủ động” của sinh viên năm thứ nhất  
MĐ  
Ứng phó tích cực chủ động  
ĐTB  
ĐLC  
Tôi suy nghĩ xem tại sao khó khăn đó lại xảy ra với bản thân tôi  
3,24  
0,9  
Nhận  
128  
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một  
Số 2(33)-2017  
thức Tôi cố gắng suy nghĩ làm sao thay đổi bản thân để giải quyết vấn đề tốt hơn  
Tôi nghĩ xem mình có thể làm gì để cải thiện tình trạng khó khăn của mình  
Tôi quyết tâm tự mình nỗ lực vượt qua những khó khăn đang xảy đến với mình  
3,20  
3,25  
3,24  
3,03  
3,01  
2,09  
3,09  
0,8  
0,8  
0,9  
0,8  
0,8  
0,9  
0,9  
Thái  
Tôi nỗ lực lập kế hoạch học tập mới để giải quyết khó khăn của mình  
độ  
Tôi bình tĩnh xem xét mình nên phải làm gì tiếp theo để giải quyết khó khăn  
Tôi hành động tích cực để cải thiện tình hình  
Hành Tôi sắp xếp lại việc học tập của mình và ưu tiên những việc cần phải giải quyết  
vi  
ngay  
Tôi tham gia vào các câu lạc bộ học tập, diễn đàn và hội thảo trao đổi về học tập  
3,0  
0,9  
TBC 3 mặt  
3,12  
0,9  
Bảng 2 cho thấy, với ĐTB cả 3 mặt là 3,12, nhìn chung cách ứng phó “Tích cực chủ động”  
được các em sử dụng ở mức độ cao. Trong 3 mặt ứng phó, mặt nhận thức được sử dụng mức độ  
cao hơn so với hai mặt còn lại. Kết quả này cho thấy, những biện pháp ứng phó “Tích cực chủ  
động” được các em lựa chọn sử dụng ở trong suy nghĩ nhiều hơn trong thái độ và hành vi. Đây là  
vấn đề đáng được lưu ý. Trong quá trình rèn luyện nâng cao khả năng ứng phó các em cần có thái  
độ tích cực và thực hiện hành động nhằm giải quyết vấn đề khó khăn chứ không chỉ dừng lại mặt  
nhận thức. Trong cách ứng phó “Tích cực chủ động”, một số biện pháp được sinh viên sử dụng ở  
mức độ khá cao như: nghĩ xem mình có thể làm gì để cải thiện tình trạng khó khăn, cố gắng suy  
nghĩ làm sao thay đổi bản thân để giải quyết vấn đề tốt hơn, suy nghĩ xem tại sao khó khăn đó lại  
xảy ra với bản thân, quyết tâm tự mình nỗ lực vượt qua khó khăn đang xảy đến. Việc sử dụng  
thường xuyên các biện pháp ứng phó này sẽ góp phần rất lớn trong việc tham gia vào quá trình  
giải quyết khó khăn trong học tập. Bên cạnh đó, biện pháp tham gia các hội thảo, diễn đàn, câu  
lạc bộ học tập sinh viên sử dụng ở mức thấp cho nên trong quá trình rèn luyện, nhà giáo dục cần  
giúp sinh viên sử dụng các mức độ này ở mức độ thường xuyên hơn.  
2.3. Cách ứng phó “Tìm kiếm sự hỗ trợ”  
Bảng 3. Mức độ sử dụng cách ứng phó “Tìm kiếm sự hỗ trợ” của sinh viên năm thứ nhất  
Ứng phó tìm kiếm sự hỗ trợ  
ĐTB  
3,34  
3,13  
3,03  
2,11  
3,07  
ĐLC  
MĐ  
Tôi nghĩ sẽ hỏi người khác xem điều gì sẽ xảy ra tiếp theo sau khi gặp khó khăn  
Tôi nghĩ sẽ tâm sự với người thân về những khó khăn của mình  
Tôi nghĩ đến việc xin lời khuyên từ người mà tôi kính trọng  
Tôi quyết tâm hỏi nhiều mọi người đến khi tìm ra cách giải quyết khó khăn  
1,0  
Nhận  
thức  
0,9  
1,0  
1,0  
Tôi bình tĩnh lắng nghe, chọn lọc thông tin từ sự chia sẻ của người khác về  
khó khăn tôi đang trải qua  
0,9  
Thái độ  
Tôi mong nhận được sự đồng cảm, cảm thông, an ủi từ những người tôi yêu mến 3,14  
1,2  
1,0  
Tôi tìm đến những người hiểu rõ những khó khăn của tôi để họ cho tôi biết  
những gì tốt nhất nên làm  
3,09  
Tôi tìm đến và nói chuyện trực tiếp với những người có liên quan để tìm  
cách giải quyết vấn đề  
3,19  
1,0  
Hành vi  
Tôi nhờ sự trợ giúp của những người thân để học tốt hơn  
3,08  
1,1  
3,0  
1,0  
TBC 3 mặt  
129  
Đồng Văn Toàn  
Nâng cao khả năng ứng phó với khó khăn trong học tập...  
Bảng 3 cho thấy, cách ứng phó “Tìm kiếm sự hỗ trợ” có ĐTB tương đối cao (ĐTB = 3,0  
điểm). Điều này cho thấy, khi gặp những khó khăn trong học tập sinh viên thường tìm đến sự  
giúp đỡ của người khác để giải quyết vấn đề của mình. Khi gặp những khó khăn trong học tập,  
sinh viên “Tìm kiếm sự hỗ trợ” ở cả 3 mặt nhận thức, thái độ, hành vi. Trong đó mặt hành vi và  
mặt nhận thức được sử dụng thường xuyên hơn mặt thái độ. Về góc độ tâm lý học, tìm kiếm sự  
hỗ trợ để làm giảm lo lắng, căng thẳng hoặc tìm ra cách giải quyết vấn đề là mang tính tích cực.  
Ở đây, sinh viên đã sử dụng khá tốt các nguồn lực bên ngoài để giúp các em giải quyết vấn đề,  
lí giải cho điều này vì lứa tuổi của các em kiến thức, kinh nghiệm và khả năng giải quyết các  
tình huống khó khăn còn hạn chế, trong nhiều trường hợp không thể tự mình giải quyết được  
khó khăn mà phải nhờ sự trợ giúp của người khác. Xét tương quan cả ba mặt của cách ứng phó  
Tìm kiếm sự hỗ trợ”, có mối tương quan thuận, đặc biệt mặt thái độ và hành vi của ứng phó  
Tìm kiếm sự hỗ tr” cũng có mối tương quan thuận và chặt chẽ nghĩa là khi sinh viên tìm kiếm  
sự hỗ trợ mặt thái độ thì cũng tìm kiếm sự hỗ trợ mặt hành vi.  
2.4. Cách ứng phó “Xoa dịu căng thẳng”  
Bảng 4. Mức độ sử dụng cách ứng phó “Xoa dịu căng thẳng” của sinh viên năm thứ nhất  
MĐ  
Ứng phó xoa dịu căng thẳng  
Tôi nghĩ đến một số mặt tích cực khi gặp phải những khó khăn trong học tập  
Tôi nghĩ rằng mình vẫn còn may mắn hơn người khác khi được trải nghiệm  
với những khó khăn  
ĐTB  
3,02  
3,29  
ĐLC  
1,0  
0,9  
Nhận  
thức  
Tôi nghĩ rằng đằng nào khó khăn cũng đã xảy ra, đó là sự thật không thể phủ  
nhận  
3,10  
1,0  
Tôi vui vẻ, lạc quan hơn mong rằng áp lực của khó khăn sẽ được giảm bớt  
Tôi tin tưởng rằng trong một thời gian ngắn, khó khăn trong học tập sẽ mau  
chóng qua đi  
Tôi lạc quan rằng mình sẽ có được những kinh nghiệm quý báu khi giải quyết  
những khó khăn này  
3,22  
3,21  
0,9  
0,9  
Thái  
độ  
3,02  
0,9  
Tôi tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí để giảm căng thẳng  
Tôi khóc lóc hoặc tìm chỗ vắng vẻ để hét thật to  
Tôi ngủ một giấc cho vơi nỗi buồn  
2,19  
2,26  
2,66  
3,01  
1,0  
1,2  
1,2  
1,0  
Hành  
vi  
TBC 3 mặt  
Kết quả trên cho thấy: Cách ứng phó “Xoa dịu căng thẳng” có ĐTB = 3,01 điểm. Cho  
thấy sinh viên thực hiện cách ứng phó này ở mức trung bình, thấp hơn nhiều so với hai cách  
ứng phó “Tích cực chủ động” và “Tìm kiếm sự hỗ trợ”. Mặc dù, cách ứng phó “Xoa dịu căng  
thẳng” không trực tiếp giúp sinh viên giải quyết vấn đề khó khăn trong học tập, nhưng lại có  
thể gián tiếp góp phần hỗ trợ cách ứng phó “Tích cực chủ động” và “Tìm kiếm sự hỗ trợ”. Bởi  
nếu thành công trong việc giảm nhẹ căng thẳng, hoạt động học tập của các em cũng bớt nặng  
nề, từ đó có thể tập trung vào việc tìm ra cách giải quyết vấn đề khó khăn trong học tập của  
mình. Tuy nhiên, nếu sử dụng cách ứng phó này mức độ cao quá cũng không tốt vì về cơ bản  
nó không giải quyết được vấn đề khó khăn. Vì vậy, cần hướng dẫn sinh viên kết hợp cách ứng  
phó này với 2 cách cách ứng ứng phó “Tích cực chủ độngTìm kiếm sự hỗ trợ”.  
2.5. Cách ứng phó “Lảng tránh”  
Bảng 5. Mức độ sử dụng cách ứng phó “Lảng tránh” của sinh viên năm thứ nhất  
MĐ  
Ứng phó lảng tránh  
ĐTB  
ĐLC  
Nhận Tôi xem như chưa từng có khó khăn đó xảy ra  
2,31  
1,1  
130  
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một  
Số 2(33)-2017  
thức  
Tôi phớt lờ coi khó khăn đó không phải là vấn đề của mình  
2,08  
2,61  
2,71  
2,41  
1,1  
1,2  
1,2  
1,2  
Tôi giải quyết khó khăn bằng cách tưởng tượng thay cho thực hiện hành động  
Tôi kìm nén để không tỏ ra buồn rầu, lo lắng trước mặt người khác  
Tôi rất bi quan về những khó khăn đang xảy ra và chông chờ có một phép  
màu  
Thái  
độ  
Tôi chán ghét phải suy nghĩ về những khó khăn đang trải qua  
Tôi vùi đầu vào phim ảnh, truyện tranh, game online để quên đi khó khăn  
Tôi hoàn toàn không làm gì để giải quyết khó khăn cả  
Tôi cô lập mình, né tránh mọi người  
2,39  
2,22  
2,08  
2,02  
1,93  
1,1  
1,1  
1,2  
1,1  
1,2  
Hành  
vi  
TBC  
Với ĐTB là 1.93 điểm cách ứng phó “Lảng tránh” được sinh viên sử dụng ở mức trung  
bình so với ba cách ứng phó trên, chứng tỏ sinh viên ít sử dụng cách ứng phó này. Cách ứng  
phó “Lảng tránh” chỉ giúp các em tạm thời quên đi khó khăn hiện tại chứ không giải quyết  
được vấn đề khó khăn hay giảm thiểu căng thẳng, áp lực. Chính vì vậy, không nên sử dụng  
thường xuyên nhóm biện pháp này, đặc biệt là biện pháp ứng phó “hoàn toàn không làm gì để  
giải quyết khó khăn” (ĐTB = 1.08 điểm).  
Xét riêng các biện pháp ứng phó “Lảng tránh” cụ thể, “kìm nén để không tỏ ra buồn rầu,  
lo lắng trước mặt người khác”, “giải quyết khó khăn bằng tưởng tượng thay cho thực hiện”  
được sử dụng khá thường xuyên. Lí giải điều này, một phần do các em còn bỡ ngỡ trước môi  
trường học tập mới, chưa quen với nhiều thầy cô, bạn bè, đặc điểm tâm lý lứa tuổi các em vẫn  
còn nhiều mơ mộng, thiếu tính thực tế và khả năng giải quyết vấn đề còn hạn chế. Ngoài ra, các  
em tỏ thái độ “bi quan về những khó khăn đang xảy ra và không chờ có một phép màu” và  
“chán ghét phải suy nghĩ về những khó khăn đang trải qua” với mức độ khá thường xuyên. Các  
biện pháp của cách ứng phó này không mang lại hiệu quả, vì vậy, các nhà giáo dục cần tác  
động nhằm giảm bớt mức độ sử dụng thường xuyên của các biện pháp ứng phó trên.  
2.6. Cách ứng phó “Tiêu cực”  
Bảng 6. Mức độ sử dụng cách ứng phó “Tiêu cực” của sinh viên năm thứ nhất  
MĐ  
Ứng phó tiêu cực  
Tôi nghĩ mình là người vô tích sự vì chẳng làm được gì cho tốt cả  
Tôi nghĩ khó khăn xảy ra hoàn toàn không có lỗi của tôi  
Tôi nghĩ cách để tự dày vò và trừng phạt bản thân  
Tôi cảm thấy hoàn toàn thất vọng về bản thân vì chẳng thay đổi được  
khó khăn  
ĐTB  
2,14  
2,84  
1,78  
2,44  
ĐLC  
1,1  
Nhận  
thức  
1,0  
1,1  
1,3  
Thái  
độ  
Tôi cảm thấy tương lai học tập của mình thật tối tăm, mù mịt  
Tôi mất hết niềm tin vào khả năng vượt qua khó khăn của mình  
Tôi tìm đến rượu, bia, thuốc lá hoặc chất kích thích để quên đi khó khăn  
Tôi đập phá đồ đạc hoặc bất cứ thứ gì để thấy dễ chịu hơn  
Tôi tụ tập ăn chơi với bạn bè  
2,21  
2,02  
1,28  
1,37  
1,32  
1,95  
1,1  
1,0  
1,0  
0,9  
0,9  
1,1  
Hành  
vi  
TBC  
Qua bảng 6 cho thấy, đây là cách sinh viên sử dụng ít nhất trong 5 cách ứng phó để ứng  
phó với khó khăn trong học tập, với ĐTB = 1.95 điểm. Xem xét các biện pháp cụ thể trong cách  
ứng phó tiêu cực, có thể thấy các biện pháp: cảm thấy thất vọng về bản thân vì chẳng thay đổi  
được khó khăn (ĐTB = 2.44 điểm), cảm thấy tương lai học tập thật mù mịt, tối tăm (ĐTB = 2.21  
131  
Đồng Văn Toàn  
Nâng cao khả năng ứng phó với khó khăn trong học tập...  
điểm), nghĩ mình là người vô tích sự (ĐTB = 2.14 điểm); mất hết niềm tin vào khả năng vượt qua  
khó khăn của mình (ĐTB = 2.02 điểm) được sinh viên thỉnh thoảng sử dụng. Bên cạnh đó, các  
biện pháp như: nghĩ khó khăn xảy ra hoàn toàn không có lỗi của tôi; nghĩ cách để tự dày vò và  
trừng phạt bản thân cũng được một số sinh viên sử dụng. Đặc biệt, các biện pháp tìm đến rượu  
bia, thuốc lá, chất kích thích để quên đi khó khăn; đập phá đồ đạc hoặc bất cứ thứ gì để thấy dễ  
chịu hơn; tụ tập ăn chơi với bạn bè vẫn còn không ít sinh viên sử dụng. Vì vậy, nhà trường cần  
quan tâm và kịp thời có biện pháp giúp các em giảm thiểu hoặc từ bỏ các biện pháp tiêu cực đã sử  
dụng đề ứng phó với khó khăn nhằm ngăn chặn những điều đáng tiếc có thể xảy ra.  
Xét tương quan giữa 3 mặt của cách ứng phó “Tiêu cực”, chúng tôi thấy: nhận thức và  
thái độ của ứng phó tiêu cực có tương quan thuận và chặt chẽ, nghĩa là những sinh viên sử dụng  
ứng phó tiêu cực mặt nhận thức thì cũng sử dụng ứng phó tiêu cực mặt thái độ. Mặt thái độ và  
hành vi có mối tương quan thuận nhưng lỏng lẻo, cho thấy sinh viên sử dụng ứng phó tiêu cực  
mặt thái độ thì cũng sử dụng ứng phó tiêu cực mặt hành động. Mặt nhận thức và hành vi cũng  
có mối tương quan thuận và khá chặt chẽ, nghĩa là những sinh viên có sử dụng ứng phó tiêu cực  
mặt nhận thức thì cũng có xu hướng lựa chọn ứng phó tiêu cực mặt hành vi. Vì vậy, ngay khi  
phát hiện những suy nghĩ, thái độ tiêu cực của các em người lớn cần quan tâm, ngăn chặn kịp  
thời, để tránh xảy ra những hành vi tiêu cực.  
3. Biện pháp nâng cao khả năng ứng phó với những khó khăn trong học tập của  
sinh viên  
3.1. Hình thành và phát triển khả năng ứng phó cho sinh viên, bao gồm việc trang bị  
cho họ tri thức về cách ứng phó với những khó khăn trong học tập và tổ chức ứng dụng  
những tri thức đó vào cuộc sống học tập của bản thân họ  
Mục đích: Trực tiếp tác động đến đối tượng sinh viên năm thứ nhất nhằm giúp họ hình  
thành và phát triển khả năng ứng phó với những khó khăn trong học tập.  
Nội dung: Cần làm cho sinh viên hiểu được khái niệm và ý nghĩa của ứng phó với khó  
khăn trong học tập; giới thiệu các cách ứng phó thường được sử dụng để giải quyết các vấn  
đề khó khăn trong học tập; phân tích ưu và nhược điểm của mỗi cách ứng phó; xác định hiệu  
quả các cách ứng phó xét về mặt giải quyết vấn đề khó khăn và giới thiệu các yếu tố ảnh  
hưởng đến cách ứng phó với những khó khăn trong học tập của sinh viên năm thứ nhất.  
Cách tiến hành: những nội dung trên có thể triển khai trong chương trình ngoại khoá với  
các hoạt động đa dạng, hấp dẫn như: tổ chức trò chơi học tập, xây dựng kịch bản, đóng vai theo  
chủ đề học tập và thi ứng phó với các tình huống khó khăn trong học tập giả định. Cũng có thể  
tổ chức các buổi giao lưu với các chuyên gia theo những chủ đề nhất định, phù hợp với thực tế  
của sinh viên, trong đó kết hợp cả phần trình bày của chuyên gia và phần trao đổi, giải đáp thắc  
mắc của sinh viên.  
3.2 Tuyên truyền giáo dục và rèn luyện kỹ năng ứng phó cho giảng viên đứng lớp, chủ  
nhiệm và giảng viên cố vấn học tập trong nhà trường  
Mục đích: Nhằm phổ biến rộng rãi nội dung giáo dục và rèn luyện kỹ năng ứng phó, để đội  
ngũ giảng viên đứng lớp, giảng viên chủ nhiệm và giảng viên cố vấn học tập cùng chung tay  
hướng tới việc giáo dục, rèn luyện và phát triển khả năng ứng phó cho sinh viên năm thứ nhất.  
Nội dung: Tuyên truyền ở trong nhà trường, đặc biệt là đội ngũ giảng viên trực tiếp giảng  
dạy các môn văn hóa, giảng viên chủ nhiệm và giảng viên cố vấn học tập ở nhà trường. Bởi vì,  
132  
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một  
Số 2(33)-2017  
chính đội ngũ này sẽ giúp phổ biến các loại ứng phó tốt cho sinh viên năm thứ nhất. Họ sẽ  
tuyên truyền cho các em biết các cách ứng phó hiệu quả nên sử dụng và không nên sử dụng các  
cách ứng phó không hiệu quả. Ngoài ra, họ có thể phân tích cho các em hiểu nên phát huy các  
cách ứng phó hiệu quả và giảm hoặc từ bỏ các cách ứng phó không hiệu quả mà các em đã sử  
dụng để ứng phó với các tình huống khó khăn trong học tập.  
Cách tiến hành: Để các nội dung giáo dục và rèn luyện kỹ năng ứng phó truyền tải tới  
sinh viên có hiệu quả, có thể thông qua nhiều hoạt động khác nhau như: tổ chức trò chơi học  
tập, làm bài tập nhóm, đóng vai theo chủ đề học tập, giải các tình huống khó khăn trong học tập  
giả định… Ngoài ra, có thể tổ chức các buổi tạo đàm, nói chuyện theo chủ đề học tập để giúp  
các em thường băn khoăn, thắc mắc trong cuộc sống học tập. Đồng thời, cũng có thể xây dựng  
các hình mẫu điển hình trong việc ứng phó tốt với những khó khăn trong học tập, từ đó giúp các  
thành viên khác trong lớp học tập và noi theo.  
3.3. Xây dựng và sử dụng hiệu quả mối liên kết giữa nhà trường, gia đình và các tổ  
chức, đoàn thể nhằm hỗ trợ kịp thời và nâng cao khả năng ứng phó với những khó khăn  
trong học tập cho sinh viên năm thứ nhất  
Mục đích: Thiết lập quan hệ giữa nhà trường, gia đình, các tổ chức, đoàn thể và huy động  
sự tham gia tạo sự thống nhất trong công tác hỗ trợ, tác động đến sinh viên năm thứ nhất, từ đó  
nâng cao khả năng ứng phó của các em.  
Nội dung: Thiết lập mối liên kết giữa sinh viên năm thứ nhất với gia đình, trường đại học  
và các tổ chức đoàn thể và sử dụng mạng lưới một cách có hiệu quả là một nội dung quan trọng  
cần thực hiện. Thông qua gia đình, nhà trường và các tổ chức đoàn thể có thể trao đổi, chia sẻ  
thông tin để hiểu rõ hơn hoàn cảnh của sinh viên năm thứ nhất, những khó khăn các em gặp  
phải trong thời gian học ở trường đại học và đã làm gì để cải thiện tình trạng khó khăn đó. Từ  
việc hiểu rõ hoàn cảnh và khó khăn trong học tập của các em để tạo điều kiện tốt nhất nhằm  
giúp các em có cách ứng phó hiểu quả để giảm bớt khó khăn.  
Cách tiến hành: Có thể tận dụng sự trợ giúp của công nghệ thông tin và Internet để  
thiết lập mạng lưới liên kết. Các thông tin liên quan đến học tập của sinh viên năm thứ nhất  
cần phải được cập nhật thường xuyên. Mỗi em cần có địa chỉ Email riêng do trường cấp để sử  
dụng vào mục đích liên quan đến học tập, rèn luyện ở trường. Địa chỉ email của các đơn vị,  
cá nhân của trường, các đoàn thể cũng cần được công bố công khai để sinh viên cũng như gia  
đình của họ có thể liên hệ khi cần thiết. Bên cạnh đó, cần tăng cường hiệu quả của mạng lưới  
liên kết “truyền thống” đã hoạt động từ trước đến nay giữa trường, khoa, giảng viên và sinh  
viên, trong đó có trợ lý công tác sinh viên, giảng viên đứng lớp, giảng viên chủ nhiệm cố vấn  
học tập, ban lãnh đạo lớp.  
4. Tổ chức thực nghiệm tác động các biện pháp hỗ trợ  
Mục đích tác động: kiểm tra tính khả thi của biện pháp tác động, qua đó tạo điều kiện để  
duy trì và tổ chức thường xuyên các biện pháp có hiệu quả để sinh viên năm thứ nhất giảm thiểu  
bớt những khó khăn trong quá trình học tập ở cao đẳng, đại học. Nội dung tác động: trên cơ sở  
thực tiễn các cách ứng phó với những khó khăn trong học tập của sinh viên năm thứ nhất chúng  
tôi sử dụng các biện pháp hỗ trợ trên nhằm giúp sinh viên năm thứ nhất lựa chọn các cách ứng  
phó hiệu quả, giảm bớt khó khăn và đạt kết quả cao trong học tập. Cách thức tác động: Chúng tôi  
tiến hành các buổi nói chuyện chuyên đề với 30 sinh viên năm thứ nhất được chọn ngẫu nhiên của  
các 3 khoa. Mỗi khoa 10 sinh viên. Tiến hành thực nghiệm trong thời gian 3 tuần.  
133  
Đồng Văn Toàn  
Nâng cao khả năng ứng phó với khó khăn trong học tập...  
Kết quả thử nghiệm tác động:  
Bảng 8. Cách ứng phó với những khó khăn trong học tập trước và sau thực nghiệm  
STT  
Các cách ứng phó  
trước TN  
ĐTB  
sau TN  
ĐLC  
0,7  
ĐTB  
3,33  
3,27  
2,89  
2,31  
1,79  
ĐLC  
0,5  
1
2
3
4
5
Tích cực chủ động  
3,27  
3,11  
2,87  
2,59  
2,95  
Tìm kiếm sự hỗ trợ  
Xoa dịu căng thẳng  
Lảng tránh  
0,6  
0,6  
0,4  
0,4  
0,6  
0,7  
Tiêu cực  
0,9  
0,9  
Kết quả trên cho thấy:  
- Trước thực nghiệm sinh viên năm thứ nhất đã lựa chọn nhiều cách ứng phó để đối mặt  
với khó khăn trong học tập. Trong đó, cách ứng phó “Tích cực chủ động” được sử dụng nhiều  
nhất (ĐTB = 3.27 điểm), sau đó đến cách ứng phó “Tìm kiếm sự hỗ trợ” (ĐTB = 3.11 điểm),  
ứng phó “Xoa dịu căng thẳng” (ĐTB = 2.87 điểm); được sử dụng thấp nhất là 2 cách ứng phó  
Lảng tránh” (ĐTB = 2.59 điểm) và ứng phó “Tiêu cực” (ĐTB = 1.95 điểm). Nhưng sau thực  
nghiệm ĐTB của các cách ứng phó hiệu quả đã tăng lên và ĐTB của các cách ứng phó không  
hiệu quả giảm đi. Nghĩa là sinh viên năm thứ nhất đã sử dụng cách ứng phó “Tích cực chủ  
động” và “Tìm kiếm sự hỗ trợ” ở mức độ cao hơn và ít sử dụng các cách ứng phó “Lảng tránh”,  
Tiêu cực” để ứng phó với khó khăn trong học tập.  
- Đa số sinh viên năm thứ nhất sử dụng các cách ứng phó hiệu quả, tuy nhiên vẫn còn  
một số sinh viên sử dụng các cách ứng phó không hiệu quả. Các biện pháp hỗ trợ cho sinh viên  
năm thứ nhất đem lại kết quả cao, thể hiện ở sinh viên năm thứ nhất đã sử dụng các cách ứng  
phó hiệu quả nhiều hơn so với trước, bên cạnh đó các cách ứng phó không hiệu quả đã giảm đi  
rõ rệt. Nhà trường và các Khoa, Phòng, giảng viên cần quan tâm làm tốt công tác định hướng  
nghề nghiệp và giới thiệu về nội dung, phương pháp, môi trường học tập mới để sinh viên năm  
thứ nhất sớm thích ứng với điều kiện học tập mới ở cao đẳng, đại học.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Trần Thị Tú Anh (2010), Cách ứng phó với khó khăn tâm lý của sinh viên thiệt thòi thuộc Đại  
học Huế, Đề tài dự án PHE, Đại học Huế.  
[2] Carver, C.S., Scheier, M.F & Weintraub (1989), Assessing coping strategies: A theoretically  
based approach, Journal of Personality and Social Psychology, 56 (2), pp. 267-283.  
[3] Frydenberg, E., & Lewis, R. (1993a), Manual: The Adolescent Coping Scale, Australian  
Council for Educational Research, Melbourne.  
[4] Phí Công Mạnh (2011), Ứng phó với những khó khăn trong học tập của sinh viên năm thứ nhất  
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tâm lý học, Trường  
Đại học Sư phạm - Đại học Huế.  
[5] Phan Thị Mai Hương (2007), Cách ứng phó của trẻ vị thành niên với hoàn cảnh khó khăn,  
NXB Khoa học Xã Hội.  
[6] Đồng Văn Toàn (2013), Một số biện pháp khắc phục khó khăn tâm lý trong quá trình học tập  
của lưu học sinh Lào ở trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế, Tạp chí Tâm lý học, số  
4/2013, tr. 94 - 98.  
134  
pdf 8 trang yennguyen 16/04/2022 1060
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao khả năng ứng phó với khó khăn trong học tập của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnang_cao_kha_nang_ung_pho_voi_kho_khan_trong_hoc_tap_cua_sin.pdf