Mức độ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa vệ tinh của Bệnh viện Quận 2 đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG NGƯỜI BỆNH TẠI PHÒNG KHÁM ĐA
KHOA VỆ TINH CỦA BỆNH VIỆN QUẬN 2 ĐẶT TẠI TRẠM Y TẾ
PHƯỜNG THẢO ĐIỀN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2019
Huỳnh Ngọc Thành1, Trần Văn Khanh2, Nguyễn Quỳnh Trúc3
TÓM TẮT
HOSPITAL IS LOCATED AT THE MEDICAL
Từ năm 2016, mô hình phòng khám đa khoa vệ tinh STATION OF THAO DIEN WARD, HO CHI MINH
đặt tại trạm y tế đã được triển khai và gặt hái được nhiều CITY IN 2019.
thành công, hỗ trợ giảm tải tuyến trên. Phòng khám đa
Since 2016, the model of a satellite polyclinic located
khoa vệ tinh đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền thuộc at a medical station has been implemented and achieved
Bệnh viện Quận 2 gồm 9 chuyên khoa, đã được đưa vào many successes, supporting to reduce the load on the
hoạt động từ năm 2018. Nghiên cứu cắt ngang thực hiện upline. The satellite polyclinic located at the Thao Dien
năm 2019, với mục tiêu nhằm mô tả mức độ hài lòng ward health station in District 2 Hospital, including 9
người bệnh và phân tích một số yếu tố liên quan đến hài specialties, has been in operation since 2018. A cross-
lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa vệ tinh của Bệnh sectional study was conducted in 2019, with the aim to
viện Quận 2 đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền. Trong 5 describe the level of patient satisfaction and analysis of
nhóm hoạt động liên quan đế hài lòng người bệnh, điểm some factors related to patient satisfaction at the satellite
số hài lòng về thái độ và năng lực chuyên môn 3,91 điểm, clinic of District 2 hospital located at the Thao Dien
thấp nhất là hài lòng về cơ sở vật chất 3,64 điểm. Mức độ ward health station. Among 5 groups of activities related
hài lòng chung là 3,76 điểm. Qua mô hình hồi quy tuyến to patient satisfaction, the satisfaction score for attitude
tính đa biến cho thấy có 6 yếu tố có tác động đến mức độ and professional competency was 3.91 points, the lowest
hài lòng người bệnh đến khám và điều trị tại PKĐKVT was satisfaction of facilities 3.64 points. The overall
phường Thảo Điền bao gồm: trình độ học vấn, có bệnh satisfaction level is 3.76 points. Through the multivariate
lý về thận, có bệnh lý cơ xương khớp, tai nạn ngộ độc linear regression model, there are 6 factors that affect the
chấn thương, người bệnh chọn nơi thường đến điều trị satisfaction of patients who come to the clinic for treatment
là PKĐKVT và bệnh viện thuộc quận khác tại TPHCM and treatment at Thao Dien ward, including: education
với p<0,05. Mô hình này giải thích 32,81% biến thiên level, kidney disease, and musculoskeletal pathology,
của mức độ hài lòng. Qua nghiên cứu cho thấy, mô hình accident of poisoning poisoning, patients who choose to
phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại Trạm y tế phường go to the hospital for treatment are PKI and other hospitals
Thảo Điền, Quận 2 đã đáp ứng được nhu cầu khám chữa in Ho Chi Minh City with p <0.05. This model explains
bệnh của người dân, hỗ trợ giảm tải bệnh viện.
32.81% of the variation in satisfaction. Through research
Từ khóa: Hài lòng, phòng khám vệ tinh, phường shows that the model of a satellite polyclinic located at
Thảo Điền, Quận 2.
the medical station of Thao Dien ward, District 2 has met
the people ‘s need for medical examination and treatment,
helping reduce hospital load.
SUMMARY:
THE LEVEL OF PATIENT SATISFACTION
Keywords: Satisfaction, satellite clinic, Thao Dien
AT THE SATELLITE CLINIC OF DISTRICT 2 ward, District 2.
1. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, thành phố Hồ Chí Minh,
Điện thoại: 0903.888.500,; Email: thanhhuynhdr@gmail.com
2. Bệnh viện Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh,
3. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, thành phố Hồ Chí Minh
Ngày nhận bài: 26/05/2020
Ngày phản biện: 02/06/2020
Ngày duyệt đăng: 10/06/2020
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn
115
2020
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phương pháp
Theo Thông tư số 15/TT/BYT, trong mạng lưới các
cơ sở y tế, phòng khám bệnh đa khoa khu vực là tuyến
sau trực tiếp của các trạm y tế (xã, tiểu khu, xí nghiệp,
cơ quan, trường học). Phòng khám bệnh đa khoa khu vực
thuộc sự quản lý chỉ đạo về mọi mặt của bệnh viện đa
khoa huyện, thị, khu phố hoặc phòng y tế huyện, thị, khu
phố (nơi không có bệnh viện đa khoa) [1]. Đến nay, thành
phố Hồ Chí Minh có 219 phòng khám bác sĩ gia đình,
trong đó có 191 ở các Trạm y tế phường, xã. Sau thành
công của mô hình phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại
Trạm y tế phường Bình Chiểu, Quận Thủ Đức thì nhiều
phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại Trạm Y tế được đầu tư
và phát triển mạnh, thu hút bệnh nhân đến khám tại Trạm
Y tế. Những năm gần đây Bệnh viện Quận 2 đã triển khai
thành công mô hình phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại
Trạm y tế phường Bình Chiểu, góp phần nâng cao chất
lượng dịch vụ và giảm tải cho bệnh viện. Nhiều nghiên
cứu trên thế giới cho thấy lý do để mở phòng khám vệ
tinh là không có khả năng để mở rộng trụ sở chính, địa
điểm của bệnh viện bất lợi, có khả năng đáp ứng với sự
phát triển dân số ngoại ô, linh loạt trong quản lý chăm sóc
y tế [5],[6]. Để đánh giá được hiệu quả của hoạt động tại
phòng khám thì yếu tố hài lòng người bệnh là một trong
những tiêu chí quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay do mô
hình phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại trạm y tế còn mới
nên hiện rất ít nghiên cứu đánh giá mức độ hài lòng người
bệnh tại đây.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang
Cỡ mẫu
Trong đó: n là số bệnh nhân tối thiểu đưa vào nghiên
cứu. Chúng tôi chấp nhận sai số 0,3 (d=0,3) với khoảng tin
cậy 0,95. Theo nghiên cứu của Phạm Thanh Vũ (2017)[3]
cho biết độ lệch chuẩn mức độ hài lòng người bệnh là 1,79
điểm. Như vậy, hệ số ảnh hưởng là ES=0,3/1,79=0,167 và
hằng số C là 7,85. Vậy, mẫu nghiên cứu tối thiểu là 280
người bệnh. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn 300
người bệnh.
Chọn mẫu. Nghiên cứu thực hiện chọn mẫu thuận
tiện theo chỉ tiêu.
Công cụ thu thập dữ liệu
Bộ câu hỏi khảo sát hài lòng người bệnh ngoại trú của
Bộ Y tế ban hành, chia theo 5 yếu tố về (1) khả năng tiếp
cận, (2) sự minh bạch thông tin và thủ tục khám và điều
trị, (3) thái độ và năng lực chuyên môn của NVYT, (4) cơ
sở vật chất và phương tiện phục vụ, (5) kết quả cung cấp
dịch vụ, được thiết kế dạng thang đo Likert với 5 mức trả
lời đã thực hiện kiểm định độ tin cậy và tính giá trị.
Biến số nghiên cứu
Mức độ hài lòng người bệnh là trung bình điểm số
hài lòng của 31 câu hỏi, mỗi câu hỏi có mức điểm từ 1
đến 5 điểm.
Phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện với 2 mục tiêu là
mô tả mức độ hài lòng của người bệnh và một số yếu tố
liên quan tại phòng khám đa khoa vệ tinh (PKĐKVT)
đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền, Quận 2, thành phố
Hồ Chí Minh.
Dữ liệu thu thập được mã hóa, làm sạch, nhập liệu
bằng phần mềm Epidata 3.1, phân tích bằng phần mềm
STATA 14.0.
Đạo đức trong nghiên cứu
Đề tài đã được Hội đồng đạo đức của Bệnh viện
Quận 2 chấp thuận thông qua trước khi triển khai. Quyền
lợi và thông tin cá nhân của đối tượng được bảo vệ theo
đúng quy định.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là người bệnh ngoại trú từ 18
tuổi trở lên, đồng ý tham gia.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm thông tin hành chính
Nghiên cứu thực hiện tại phòng khám đa khoa vệ tinh
phường Thảo Điền, Quận 2 năm 2019.
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
116
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 1. Đặc điểm người bệnh (n=300)
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
18 -29 tuổi
Tần số (n)
37
Tỷ lệ (%)
12,33
38,00
49,67
44,33
55,67
18,67
10,0
Nhóm tuổi
Giới tính
Học vấn
30 – 49 tuổi
114
149
133
167
56
≥50 tuổi
Nam
Nữ
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Đại học/Cao đẳng trở lên
30
81
27,0
133
44,33
Tỷ lệ người bệnh cao nhất là từ 50 tuổi trở lên 49,67%, học vấn, 44,33% là nhóm có trình độ từ cao đẳng, đại học
nhóm 30-49 tuổi là 38% và thấp nhất là nhóm tuổi 18-29 trở lên, 27% ở nhóm trung học phổ thông, 18,67% là tiểu
tuổi 12,33%. Tỷ lệ nữ 55,67%. cao hơn nam 44,33%. Về học và 10% người bệnh có trình độ trung học cơ sở.
Bảng 2. Đặc điểm người bệnh (n=300)
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Tăng huyết áp
Tần số (n)
111
82
Tỷ lệ (%)
37,00
27,33
15,00
25,00
12,00
20,00
54,33
34,33
11,00
6,33
Tình trạng bệnh lý
hiện tại
Đái tháo đường
Bệnh lý về thận
Bệnh lý cơ xương khớp
Tai nạn, chấn thương
Khác
45
75
36
60
Nơi thường khám và
điều trị
PKĐKVT
163
103
33
Bệnh viện Quận 2
Bệnh viện khác
Phòng khám tư nhân
19
Lý do chọn PKĐKVT
Đã đến nhiều lần
Tái khám
105
80
35,00
26,67
8,67
Được giới thiệu
Thuận đường
26
97
32,22
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
117
Website: yhoccongdong.vn
2020
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Về tình trạng bệnh lý hiện tại, tỷ lệ cao nhất là tăng Bệnh viện Quận 2 là 34,33%. Lý do cao nhất người bệnh
huyết áp 37,0%, tiếp theo là đái tháo đường 27,33% và thấp lựa chọn đến PKĐKVT là người bệnh đã đến đây điều trị
nhất là tai nạn, ngộ độc, chấn thương 12,0%. Đa số người nhiều lần 35,0%, tiếp theo là thuận đường 32,22%.
bệnh thường đến khám và điều trị tại PKĐKVT 54,33%,
Mức độ hài lòng người bệnh
Bảng 3. Mức độ hài lòng người bệnh (n=300)
Đặc điểm
Khả năng tiếp cận
Trung bình ± Độ lệch chuẩn Trung vị (Tứ phân vị)
1
2
3
4
5
3,77±0,73
3,86±0,64
3,64±0,62
3,91±0,69
3,84±0,62
3,76±0,59
4(3,40-4,00)
4(3,54-4,18)
Sự minh bạch thông tin
Cơ sở vật chất
3,50(3,32-4,00)
4,00(3,57-4,14)
4,00(3,50-4,00)
3,83(3,44-4,17)
Thái độ và năng lực chuyên môn NVYT
Kết quả dịch vụ
Hài lòng chung
Trong 5 nhóm hoạt động liên quan đế hài lòng Dũng khảo sát với 423 người dân đến khám tại phòng
người bệnh, điểm số hài lòng về thái độ và năng lực khám Bác sĩ gia đình Bệnh viện Quận 2 thành phố Hồ
chuyên môn 3,91 điểm và thấp nhất là hài lòng về cơ sở Chí Minh, với trung bình điểm số hài lòng đạt 5,4/7 điểm
vật chất 3,64 điểm. Mức độ hài lòng chung là 3,76 điểm. (77,1%) [2].
Kết quả này thấp hơn so nghiên cứu của tác giả Bùi Trí
Yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng người bệnh
Bảng 4. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm người bệnh với mức độ hài lòng chung
Mức độ hài lòng chung
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
p
Trung bình
Độ lệch chuẩn
0,61
18 -29 tuổi
3,88
3,85
3,66
3,78
3,75
3,54
3,38
3,92
3,84
Nhóm tuổi
0,015
30 – 49 tuổi
≥50 tuổi
Nam
0,58
0,59
Giới tính
Học vấn
0,05
0,072
Nữ
0,04
Tiểu học
THCS
0,58
0,52
<0,001a
THPT
0,56
Đại học/Cao đẳng
0,58
Kiểm định ttest với phương sai bằng nhau
a Kiểm định ANOVA
lòng chung với nhóm tuổi và học vấn của người bệnh với
p<0,05. Kết quả tương tự nghiên cứu của Nguyễn Thị
Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa mức độ hài Huyền cho thấy độ tuổi dưới 55 chưa hài lòng với các
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
118
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
dịch vụ y tế tại các phòng khám đa khoa cao gấp 1,6 lần bệnh càng ít, bệnh nhân càng có nhiều yêu cầu về chất
so với nhóm từ 55 tuổi trở lên [4]. Điều này được giải lượng dịch vụ, đặc biệt là về thời gian chờ đợi. Trong
thích do người bệnh ở phòng khám vệ tinh đa số ở nhóm nghiên cứu, tỷ lệ cao nhất bệnh nhân hài lòng về thời
từ 50 tuổi trở lên (49,67%), tỷ lệ mắc bệnh mãn tính cao gian chờ đợi tại phòng khám vệ tinh. Do đó, kết quả
(70,33%), do đó người bệnh phải thường xuyên tái khám này cho thấy mô hình phòng khám đa khoa vệ tinh tại
và có những mong muốn cao hơn về chất lượng dịch vụ phường Thảo Điền đã đáp ứng được những yêu cầu của
tại phòng khám vệ tinh.
người bệnh về thời gian khám, từ đó mô hình này đã
Trình độ học vấn càng cao, công việc nhiều đồng góp phần giải quyết tốt tình trạng quá tải bệnh viện
nghĩa thời gian người bệnh dành để khám và điều trị hiện nay.
Bảng 5. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm người bệnh với mức độ hài lòng chung
Mức độ hài lòng chung
Đặc điểm
Tần số
p
Trung bình Độ lệch chuẩn
Không
Có
189
111
218
82
3,74
3,79
3,76
3,75
3,80
3,52
3,81
3,62
3,78
3,63
0,04
0,05
0,04
0,06
0,03
0,10
0,04
0,06
0,04
0,08
Tăng huyết áp
Đái tháo đường
Bệnh lý thận
0,45
0,93
0,003
0,01
0,14
Không
Có
Không
Có
255
45
Không
Có
225
75
Bệnh lý cơ xương khớp
Không
Có
264
36
Tai nạn, ngộ độc, chấn thương
Kiểm định ttest với phương sai bằng nhau
3,62 điểm thấp hơn nhóm không có bệnh lý 3,81 điểm.
Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa mức độ hài Sự chênh lệch này có thể do số lượng người bệnh ở nhóm
lòng chung với nhóm người bệnh mắc bệnh lý về thận và bệnh lý này đòi hỏi về chuyên khoa sâu nên thường được
bệnh lý cơ xương khớp với p<0,05. Nhóm người bệnh có chuyển về tuyến trên để điều trị. Điều kiện cơ sở vật chất
bệnh lý về thận có mức độ hài lòng 3,52 điểm, thấp hơn so tại PKĐKVT cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng
với nhóm không có bệnh lý về thận 3,80 điểm. Tương tự, đến hài lòng của nhóm bệnh này.
người bệnh có bệnh lý cơ xương khớp có mức độ hài lòng
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
119
Website: yhoccongdong.vn
2020
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Bảng 6. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm người bệnh với mức độ hài lòng chung
Mức độ hài lòng chung
Đặc điểm
Tần số
p
Trung bình Độ lệch chuẩn
Không
Có
137
163
197
103
267
33
3,45
4,02
3,87
3,56
3,82
3,31
3,77
3,63
0,05
0,04
0,04
0,06
0,03
0,09
0,03
0,12
PKĐKVT
<0,001*
<0,001
<0,001
0,32
Không
Có
Bệnh viện Quận 2
Bệnh viện khác
Không
Có
Không
Có
281
19
Phòng khám tư nhân
Kiểm định ttest với phương sai bằng nhau
*Kiểm định ttest với phương sai không bằng nhau
trong TPHCM p<0,05. Nhóm người bệnh thường lựa
chọn PKĐKVT có mức độ hài lòng 4,02 điểm, cao hơn
Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa mức độ nhóm còn lại 3,45 điểm. Nhóm người bệnh lựa chọn nơi
hài lòng chung trong từng nhóm người bệnh thường đến thường điều trị là Bệnh viện Quận 2 hay các bệnh viện
khám tại PKĐKVT, Bệnh viện Quận 2 và bệnh viện khác khác có mức độ hài lòng thấp hơn nhóm còn lạ
Bảng 7. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm người bệnh với mức độ hài lòng chung
Mức độ hài lòng chung
Đặc điểm
Tần số
p
Trung bình
3,75
Độ lệch chuẩn
0,04
Không
Có
195
105
220
80
Thuận đường
Đã đến nhiều lần
Tái khám
0,70
0,04
0,08
0,41
3,78
0,06
Không
Có
3,72
0,04
3,88
0,06
Không
Có
274
26
3,78
0,03
3,57
0,12
Không
Có
203
97
3,78
0,04
Được giới thiệu
3,72
0,06
Kiểm định ttest với phương sai bằng nhau
độ hài lòng 3,88 điểm, cao hơn nhóm đến lần đầu 3,72
Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa mức độ hài điểm, p=0,04. Tương tự, nhóm người bệnh thuận đường
lòng chung với nhóm người bệnh chọn đến khám và điều có mức độ hài lòng cao hơn nhóm ở xa hoặc gặp khó khăn
trị tại PKĐKVT vì lý do tái khám với p<0,05. Người trong việc di chuyển đến PKĐKVT, tuy nhiên mức độ ảnh
bệnh đến PKĐKVT khám và điều trị nhiều lần có mức hưởng không có ý nghĩa thống kê.
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
120
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Xây dựng và phân tích mô hình hồi quy tuyến tính
đa biến
Nghiên cứu thực hiện đưa 11 biến số có p<0,2
(Bendel & Afifi, 1977) qua phân tích đơn biến vào mô
hình đa biến. Sau khi kiểm tra tương tác và loại các biến
số có p>0,05 trong mô hình bằng phương pháp Stepwise
backward, kết quả cho mô hình hồi quy tuyến tính gồm 6
biến số:
Bảng 8. Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến mức độ hài lòng người bệnh
VIF (hệ số phóng
đại phương sai)
TT
Yếu tố
Hệ số
p
KTC95%
1
2
3
4
5
6
Học vấn
0,10
-0,33
-0,18
-0,24
0,51
<0,001
<0,001
0,006
0,05-0,15
0,17-0,48
1,01
1,03
1,07
1,07
1,12
1,14
Bệnh lý về thận
Bệnh lý cơ xương khớp
Tai nạn, ngộ độc, chấn thương
PKĐKVT
0,05-0,31
0,008
0,06-0,41
<0,001
0,049
-0,63-(-0,39)
0,001-0,38
Bệnh viện khác
-0,19
3,33 + 0,1*học vấn - 0,33*bệnh lý về thận - 0,18*bệnh lý cơ xương khớp -
0,24*tai nạn, ngộ độc +0,51*PKĐKVT – 0,19*bệnh viện khác
Hệ số hồi quy
Kết quả dùng để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi
Qua mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy
quy đa biến, hệ số R bình phương hiệu chỉnh là 0,3281. có 6 yếu tố có tác động đến mức độ hài lòng người bệnh
Điều này cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính này phù đến khám và điều trị tại PKĐKVT phường Thảo Điền bao
hợp với tập dữ liệu của mẫu ở mức 32,81%, tức là 6 biến gồm: trình độ học vấn, có bệnh lý về thận, có bệnh lý cơ
độc lập giải thích được 32,81% biến thiên của mức độ xương khớp, tai nạn ngộ độc chấn thương, người bệnh
hài lòng gồm học vấn, bệnh lý về thận, bệnh lý cơ xương chọn nơi thường đến khám và điều trị và PKĐKVT và
khớp, tai nạn ngộ độc chấn thương, người bệnh lựa chọn bệnh viện khác tại TPHCM với p<0,05.
PKĐKVT và các bệnh viện quận khác là nơi thường khám
và điều trị.
Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp với tổng thể của
V. KẾT LUẬN
Mô hình phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại Trạm y
mô hình, giá trị F=25,34 với sig.=0.000 <0,05. Chứng tỏ tế phường Thảo Điền, Quận 2 đã đáp ứng được nhu cầu
R bình phương của tổng thể khác 0. Đồng nghĩa với việc khám chữa bệnh của người dân. Ngoài việc hỗ trợ giảm
mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng được là phù hợp với tải cho Bệnh viện Quận 2, phòng khám đa khoa vệ tinh
tổng thể.
đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền đã giúp cắt giảm thời
Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến (tương gian chờ đợi hợp lý, từ đó nâng cao tỷ lệ hài lòng của
quan giữa các biến độc lập) thông qua hệ số phóng đại người bệnh.
phương sai VIF (Variance inflation factor): Hệ số phóng
đại phương sai VIF đều bé hơn 2, chứng tỏ không có hiện lớn từ Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Quận
tượng đa cộng tuyến.
2 trong quá trình thực hiện.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này nhận được sự hỗ trợ
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn
121
2020
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế Việt Nam (1977), Thông tư hướng dẫn tổ chức phòng khám bệnh đa khoa khu vực theo Nghị quyết số
15-CP của Hội đồng Chính phủ, Hà Nội
2. Bùi Trí Dũng (2016) Khảo sát hiểu biết về Bác sĩ gia đình và sự hài lòng của người dân đến khám tại phòng
khám Y học gia đình Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh thuộc Bệnh viện Quận 2, Luận án tốt nghiệp Chuyên khoa
cấp II, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr.55-76.
3. Phạm Thanh Vũ (2017), Kiến thức, thái độ, thực hành về dịch vụ phòng khám bác sĩ gia đình của người dân tại
Trạm y tế phường Tân Tạo, quận Bình Tâm, năm 2017, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Đại học Y Dược TPHCM, 72.
4. Nguyễn Thị Huyền (2017), Thực trạng và các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh tại các phòng
khám đa khoa thuộc Trung tâm Y tế huyện Sóc Sơn, Hà Nội, năm 2017, Luận văn thạc sỹ Quản lý bệnh viện, Trường
Đại học Y tế Công cộng, 66.
5. Irence C.Kuo (2013) “Satellite clinics in academic ophthalmology programs: an exploratory study of successes
and challenges”. BMC Ophthalmology, 13 (79), pp.1-6.
6. Jennifer Hamm, Lee Hilliard, Thomas Howard, Jeffrey Lebensburger (2016) “Maintaining High Level of Care
at Satellite Sickle Cell Clinics”. Journal of Health Care for the Poor and Underserved, 27 (1), 280-292.
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
122
Website: yhoccongdong.vn
Bạn đang xem tài liệu "Mức độ hài lòng người bệnh tại phòng khám đa khoa vệ tinh của Bệnh viện Quận 2 đặt tại Trạm y tế phường Thảo Điền, thành phố Hồ Chí Minh năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- muc_do_hai_long_nguoi_benh_tai_phong_kham_da_khoa_ve_tinh_cu.pdf