Một số hình ảnh về nghệ thuật thị giác

MT SHÌNH NH VNGHTHUT THGIÁC  
Balance – Cân bằng  
Một trong số các nguyên tắc cần có nhất, quan trọng nhất là Nguyên tắc Cân bằng.  
Bất kỳ một thiết kế đồ họa, hay một tác phẩm nghệ thuật đều phải thực hiện tốt yếu  
tố cân bằng.  
Nó là gì và làm thế nào là nó đạt được trên một bề mặt phẳng? Để trả lời câu hỏi  
này, chúng ta phải nghĩ về một tác phẩm ba chiều của nghệ thuật. Nếu các phần  
không thể cân bằng hoặc được giữ, chúng sẽ đổ.  
Đối với hình ảnh tạo ra trên một bề mặt bằng phẳng như một thiết kế hay một bức  
tranh sơn dầu cùng một nguyên tắc cân bằng được áp dụng. Tuy nhiên, thay vì có  
thể chất cân bằng thực tế, các nghệ sĩ cần phải tạo ra một ảo giác về sự cân bằng,  
được gọi là cân bằng thị giác  
Trong cân bằng thị giác, mỗi khu vực của bức tranh cho thấy một trọng lượng hình  
ảnh nhất định, một mức độ nhất định nhẹ hoặc nặng. dụ, màu sắc ánh sáng xuất  
hiện nhẹ hơn trọng lượng hơn so với màu tối. Màu rực rỡ ảnh hưởng thị giác nặng  
hơn màu sắc trung tính trong cùng khu vực.  
Màu sắc ấm như màu vàng có xu hướng mở rộng diện tích về kích thước, trong  
khi màu lạnh như màu xanh có xu hướng giữ diện tích. Và trong suốt ảnh hưởng  
thị giác ít nặng hơn các khu vực mờ đục.  
Trong nguyên tắc cân bằng có hai dạng: Cân bằng đối xứng và Cân bằng bất đối  
xứng.  
Cân bằng đối xứng:  
Đây là dạng cân bằng phổ biến trong tự nhiên. Chia ra bởi một trục giữa và không  
có sự khác biệt trong hai bên.  
Cân bằng bất đối xứng  
Cân bằng bất đối xứng được sử dụng hầu hết trong các thiết kế và các tác phẩm  
nghệ thuật.  
Bất đối xứng cân bằng là khi cả hai bên trục trung tâm là không giống nhau,  
nhưng vẫn xuất hiện để lại cùng trọng lượng thị giác. Nó là một sự "cảm thấy" cân  
bằng hoặc cân bằng giữa các bộ phận của một thành phần hơn là thực tế. Nếu các  
nghệ sĩ có thể cảm nhận, đánh giá và ước tính các yếu tố khác nhau và trọng lượng  
thị giác, điều này sẽ cho phép anh ta / cô ấy tạo sự cân bằng tổng thể.  
Chúng ta có thể sử dụng các yếu tố, màu sắc, kích thước, hình dáng, không gian, số  
lượng, sắc độ để tạo nên Cân bằng bất đối xứng.  
Trong thiết kế đồ họa bắt buộc phải sự cân bằng.  
Bức bữa tiệc cuối cùng của Davinci là ví dụ mẫu mực về yếu tố Cân Bằng trong  
nghệ thuật  
Tương phản – Contrast  
Sau nguyên tắc Cân bằng thì nguyên tắc Tương phản cũng là một nguyên tắc cần  
chú ý cho thiết kế của bạn.  
Tương phản trong nghệ thuật và thiết kế xảy ra khi hai yếu tố liên quan là khác  
nhau. Quá nhiều điểm giống nhau của các thành phần trong thiết kế sẽ trở thành  
đơn điệu. Nói cách khác việc sử dụng tương phản quá ít có thể gây ra một thiết kế  
nhạt nhẽo và nhàm chán. Mặt khác quá nhiều tương phản có thể là khó hiểu.  
Tương phản xảy ra ra khi bạn sử dụng cùng lúc Màu sắc (Nóng – Lạnh), Đường  
nét ( Thẳng – cong, ngang- đứng v.v.), Hình khối (Đặc – rỗng, Lớn – nhỏ), Hình  
dạng (Vuông – Tròn), Chất liệu (Mịn – thô ráp) Nhịp điệu (Nhanh – Chậm),  
Không gian (rộng – hẹp), Đồng nhất – Khác biệt, Hướng v.v.  
Để có sự tương phản màu sắc bạn cần hiểu vòng tròn màu. Trong vòng tròn màu,  
hai màu nắm đối diện nhau tạo nên tương phản mạnh nhất. Hiểu và sử dụng tốt  
màu sắc không hề đơn giản. Để giúp các bạn nắm rõ hơn iDesign sẽ chuẩn bị bài  
về lý thuyết và các cách sử dụng màu sắc và đăng trong tuần tới.  
Tương phản về hình khối – người thiếu nữ và bóng của người này.  
Tương phản về chất liệu được sử dụng khá phổ biến trong nhiếp ảnh  
Tác phẩm này hiện diện tương phản về sắc độ đường nét (cột chống sợi  
xích)  
Và còn rất nhiều ví dụ bạn có thể thấy khắp nơi ở các thiết kế, các tác phẩm nghệ  
thuật. Có thể nói nguyên tắc tương phản là nguyên tắc phổ biến nhất của các nhà  
thiết kế và các họa sĩ.  
Tương phản và Cân bằng cần sự phối hợp chặt chẽ. Bạn có thể sử dụng tương  
phản theo một số quy luật kinh điển như Golden Ratio với các tỉ lệ: 1:414, 1:618.  
Chuyển động – Movement  
Movement là con đường đôi mắt của chúng ta theo khi chúng ta nhìn vào một tác  
phẩm nghệ thuật.. Mục đích của Movement là tạo ra sự thống nhất trong các tác  
phẩm nghệ thuật khi dùng mắt để theo dõi.  
Nó có thể đạt được bằng cách sử dụng sự nhịp điệu, sắp xếp, nét bút v.v. Chuyển  
động – Movement quan hệ công tác với nhau bằng liên kết các thành phần khác  
nhau của một tác phẩm với nhau.  
Bằng cách sắp xếp các yếu tố thành phần theo một cách nào đó, một nghệ sĩ/ nhà  
thiết kế kiểm soát sự chuyển động của mắt của người xem trong và xung quanh các  
thành phần với các bức tranh/ thiết kế.  
Yếu tố chuyển động trong nhiếp ảnh.  
Vangogh là một trong những họa sĩ bậc thầy về sử dụng nét bút tạo sự chuyển  
động trong các tác phẩm.  
Sắp xếp các yếu tố chủ ý nhằm tạo sự liên lạc, chuyển động gắn kết trong một  
tác phẩm.  
Nhấn mạnh – Emphasis  
Nhấn mạnh là sự nhấn mạnh của một khu vực cụ thể tập trung hơn là trình bày một  
mê cung của các chi tiết quan trọng tương đương.  
Trong nghệ thuật và đặc biệt trong thiết kế Nhấn mạnh là một nguyên tắc không  
thể thiếu của mỗi thiết kế, mỗi tác phẩm.  
Chúng ta có thể dùng các nguyên tắc Cân Bằng bất đối xứng, Tương phản,  
Chuyển động, để tạo nên nhấn mạnh nổi bật cho một đối tượng, cho một thông  
điệp mà bạn muốn truyền tải từ sáng tạo của mình.  
dụ đơn giản về Nguyên tắc nổi bật với việc sử dụng màu nóng (mặt trời), màu  
lạnh (khung cảnh). Đồng thời dòng sông tạo thành đường dẫn hướng mắt người  
xem vào yếu tố nổi bật nhất.  
Một cách để đạt được nhấn mạnh là tạo ra trung tâm của sự quan tâm, hay còn  
gọi là một tâm điểm. Một khu vực trung tâm là khu vực mà mắt có xu hướng tập  
trung vào đó. Nó là trọng tâm của sự chú ý của người xem.  
Thiếu nữ bên hoa huệ của Ngọc Vân. Trong tác phẩm này xuất hiện Chuyển  
động – Movement từ tay thiếu nữ, tới bông hoa, tớ gương mặt, rôì tới bờ vai, rồi lại  
chạy tới tay, tạo thành một vòng khép kín. Khiến gương mặt ghé vào bông hoa  
thành trung tâm nổi bật của tác phẩm.  
Cách thứ hai để tạo ra sự nhấn mạnh là bằng cách tương phản yếu tố chính với các  
vật khác, hoặc nhấn mạnh có thể được tạo ra bởi một thay đổi đột ngột về hướng,  
kích thước, hình dạng, kết cấu, giai điệu, màu sắc hoặc đường nét.  
Unity – Đồng nhất  
Đồng nhất là nguyên tắc phổ biến trong thiết kế hiện đại. Nguyên tắc này đề nghị  
người thiết kế sử dụng những yếu tố, đối tượng, màu sắc giống nhau xuyên suốt  
trong các tác phẩm của mình.  
Bạn biết Unity đã đạt được khi tất cả các khía cạnh của thiết kế bổ sung cho nhau  
chứ không phải là cạnh tranh cho sự chú ý. Nó phục vụ để tăng cường mối quan hệ  
giữa các yếu tố thiết kế và liên quan đến các chủ đề chính được thể hiện trong tác  
phẩm.  
Ví dụ bạn nên sử dụng tối đa 2-3 loại font , 2-3 màu sắc, không quá 2-3 layout cho  
một thiết kế của mình Đồng nhất cũng là 1 nguyên tắc của việc thiết kế những Bộ  
nhận diện thương hiệu (BIS)  
Unity là mối liên kết giữa các yếu tố khác nhau trong nghệ thuật thiết kế.  
Đồng nhất hoàn thành khi tạo ra: Đồng nhất tạo cảm giác riêng tư – Đồng nhất  
cung cấp cho các yếu tố xuất hiện một cảm giác chúng thuộc về nhau.  
Một số cách để tạo sự đồng nhất cho tác phẩm của bạn là: Làm chúng giống nhau.  
Tạo sự liên tục. Sắp xếp có liên kết và Đặt gần nhau.  
Nhịp điệu Rhythm  
Nhịp điệu xuất hiện rất phổ biến trong đời sống chúng ta. Bạn có thể gặp nó trong  
những bài hát, những hàng gạch, những hoa văn lặp đi lặp laị, những hàng cây bên  
đường, những dãy nhà bạn đi qua v.v.  
Nhịp điệu chính là sự nhắc lại (đều, nhanh- chậm, dày đặc – thưa thớt) một cách  
có chủ đích các hình dạng, hình khối, màu sắc.  
Sử dụng Nhịp Điệu tốt giúp bạn truyền tải cảm xúc của mỗi thiết kế, mỗi tác  
phẩm.  
Ví dụ: Bạn sử dụng 1-2 màu liên tục khiến tác phẩm có sự yên bình, ổn định  
nhưng cũng có thể nhàm chán (nếu không thành công), sử dụng vài gram màu sinh  
động liên tục khiến tác phẩm có sự vui tươi hoặc lộn xộn (nếu không thành công)  
Propotion – Tỉ lệ  
Tỷ lệ trong nghệ thuật là mối quan hệ hài hòa, so sánh giữa hai hay nhiều yếu tố  
trong một thành phần liên quan đến kích thước, màu sắc, số lượng, sắp xếp, sắc độ,  
vv, nghĩa là tỷ lệ.  
Một mối quan hệ được tạo ra khi hai hay nhiều yếu tố được đặt chung trong một  
bức tranh. Mối quan hệ này được cho là hài hòa khi một tỉ lệ mong muốn tồn tại  
giữa các yếu tố.  
Dùng Tỉ lệ tốt là cách sử dụng các yếu tố, các nguyên tắc nghệ thuật một cách phù  
hợp để tạo sự Cân Bằng. Tỉ lệ chuẩn chúng ta được nghe tới không gì khác ngoài  
các Golden Ratio quen thuộc.  
Trong nghệ thuật Tỉ lệ nằm trong mắt các họa sĩ, có có một cảm quan nghệ thuật  
siêu việt để nhận ra các tỉ lệ thích hợp về màu sắc, hình khối, không gian… để sử  
dụng phù hợp  
Trong thiết kế Tỉ lệ được thông qua Golden Ratio, thông qua Hệ thống lưới. Sử  
dụng tỉ lệ theo những nguyên tắc đã có khiến bạn có sự chuyên nghiệp, chuẩn mực  
trong mỗi thiết kế đồ họa của mình.  
Symplicity – Đơn giản  
Đơn giản trong nghệ thuật, còn được gọi là nền kinh tế thị giác hoặc thiết kế tối  
thiểu. Là bỏ qua tất cả các cần thiết hoặc bỏ các yếu tố quan trọng không, và chi  
tiết mà không thực sự đóng góp vào bản chất của các thành phần tổng thể nhằm  
nhấn mạnh những gì là quan trọng.  
Rất nhiều vẻ đẹp và kỹ năng trong thiết kế tốt tập trung vào việc vứt bỏ những gì  
ra ngoài, thay vì cố gắng bao gồm tất cả mọi thứ bạn có thể. Đỉnh cao của nguyên  
tắc này là khi bạn chuẩn bị thiết kế, hoặc vẽ thêm cái gì đó mới cho tác phẩm của  
bạn, bạn dừng lại và nói "OK thế là đủ"  
VẤN ĐỀ CƠ BN CA NGUYÊN LÝ THGIÁC  
Nguyên lý thgiác gn bó mt thiết vi bt kì bcc nào, bt luận đó là bố  
cc ca 1 bc tranh hay to hình cho 1 sn phm ng dng vi ni dung hoàn  
toàn trang trí (deleorativ) chỉ để bt mt hay ngay cả đối vi các hin vt mà cm  
ththgiác chỉ đóng vai trò thứ yếu.  
Nguyên lý thgiác của cơ sở to hình không bao ginhàm chán và li thi  
nếu luôn bám vào các quy lluaatj ca tnhiên.  
Nó tn tại độc lập, khách quan trước nhng xu thế thời thượng.  
Nguyên lý thgiác bao gồm các định lut thgiác:  
Định lut ca sgn  
Định lut ca sự đồng đều  
Định lut hp rng  
Định lut ca skhép kín  
Định lut ca kinh nghim  
Định lut ca snhn  
Định lut ca sự chuyên đổi  
Định luật cân đối  
Những đặc tính thgiác:  
Cm thsắc độ ca thgiác  
Tchi nhìn chi tiết quá phc tp  
Nhìn tng th& nhìn phân tích  
Nhìn ngược hướng ln  
Luôn mun có vùng nghmt  
Lưu bóng ảnh tương phản  
CÁC TRƯỜNG PHÁI NGHTHUT  
Trường phái hu ấn tượng  
Hu ấn tượng là tên gọi chung đchti nhng nghệ sĩ thuộc thi kỳ sau trưng phái  
ấn tượng. Trưng phái ấn tượng là một bước ngot trong hi họa, rũ bỏ nhng quan  
nim tng tn ti rt nhiều năm ở châu Âu. Tsau ấn tượng, nhiu nghệ sĩ đc lp tìm  
tòi sáng tạo và đi theo các hưng khác nhau. Mc dù hkhông có phong cách sáng tác  
giống nhau, nhưng được gi chung là hu ấn tượng. Thut ngnày do nhà phê bình  
người Anh Roger Fry đt ra chnhng họa sĩ như Paul Cézanne, Paul Gauguin,  
Vincent Van Gogh. Nghiên cu vcác họa sĩ này cũng cho thấy sphát trin ca nghệ  
thut Pháp thi gian cui thế k20.  
Các nghệ sĩ hậu ấn tượng tchi rp khuôn theo chủ nghĩa ấn tượng và từng ngưi  
tìm cách ni bt cá tính của mình, có thái độ biu hin chủ nghĩa trong hình ha, màu  
sc và cách gii quyết đề tài. Đó thực slàm nên mt nghthut mi vi nhng tuyên  
ngôn thẩm mĩ khác, không giống vi nghthuật và kĩ thuật của xu hướng ấn tưng mà  
hcùng tham gia trước đó. Ba họa sĩ Paul Cézanne, Paul Gauguin, Vincent Van Gogh  
vi ba phong cách hin thực đã làm phong phú và đa dng mt thi kngn ngi  
nhưng vang dội và đầy hp dn ca ca nghthut. Hbáo hiệu cho các trào lưu sẽ  
nrộ ở thế k20.  
Trường phái dã thú  
Tranh ca Maurice de Vlaminck  
Để chng chi với trưng phái Ấn tưng, quá chú trọng đến ánh sáng mà quên đường  
nét ca cnh vật, nên trường phái Dã thú ra đời.  
Trường phái Dã thú có sphn ng mnh mchng lại trường phái Ấn tượng, chng  
li smt mát không gian do dùng quá nhiu ánh sáng, do sphân tích tm, không  
theo quy lut nào, vì thế chlà sngẫu nhiên và không có suy tính trước. Scn thiết  
cho họa sĩ trường phái Dã thú là màu sc, chkhông phi vẽ như thấy thc tế, mà là  
phi sáng to sắc đ. Bc tranh là mt bcc nhiu màu, không phi là ssao chép  
thiên nhiên; là sliên tc to hình sống động, không là cnh sc vt vn, là mt sbố  
cc màu sc mnh bo, không phi là stình cờ đp mt.  
Năm 1905, triễn lãm mùa thu Paris có mt phòng tranh gii thiu nhng tác phm  
mới, đc bit ddi vmàu sc. Công chúng xem tranh phn ng khác nhau, vì có  
mt stht là mt lot tiêu chí hi ha cổ điển nữa đang bị phá vỡ. Phòng tranh được  
nhà phê bình LuisVauxcelles gọi là ” Chuồng dã thú “, và cái tên Dã thú đã bước vào  
lch shi hoThế giới. Tên goi đó rất phù hp vi các họa sĩ này bởi vì nhng màu  
sc mà hsdng là ddi mt cách ctình.  
Khuynh hướng Dã thú ra đời đầu thế kXX, phát trin cc thịnh năm 1905 – 1906, có  
du hiệu suy tàn năm 1907 và chm dt hoạt động trước chiến tranh Thế Gii thnht  
để chuyn sang nhng phong cách rt khác nhau. Nhng thành viên tiêu biu là: Henri  
Matisse, Vlaminck, Derain, Van Doghen, Marquet, Dufy….  
Hu hết thành viên của trường phái Dã thú là người Pháp và trtui. So vi khuynh  
hướng Ấn tượng, sxut hin ca hi ha Dã thú mang tính chất đảo ln, phủ định  
hơn rất nhiu. Tt cả đều cùng ý chí ” Nổi lon màu sắc”, Vlaminck và Derain tuyên bố  
sẽ ” Đốt trụi trường Mthut bng các sắc xanh Cobalt và đỏ son”.  
Để thc hin tham vng sáng to mt nn hi ha mi, các họa sĩ Dã thú chủ trương  
pht cao lá ctdo, không lthuộc vào đề tài, vào thiên nhiên và sdng màu sc  
mt cách mnh mnht, dùng màu nguyên cht to sự tương phn mnh và vt bỏ  
khi vn, bdin tsáng ti. Theo họ như vậy tranh mới phát huy được hết các cường  
độ và âm hưởng ca màu, mới tương ứng vi tình cm mnh mca lp thanh niên  
đầu thế k. Nhãn thức Dã thú đã đưa hội họa đến mt không gian chói chang. Hsử  
dụng bút pháp phóng đại cường điệu. Con người và svật trong tranh được vbi  
nhng nét rt dứt khoát và đậm. Vi h, bc tranh phi thhin cá tính mnh m, biu  
hin những tư tưởng tình cảm và rung động chquan ca tác gi.  
Trường phái biu hin  
Bc tranh Tiếng thét ca Edvard Munch  
Chủ nghĩa biểu hiện hay Trưng phái biu hin (Expressionism) là một trào lưu nghệ  
thut xut hin và phát trin châu Âu vào những năm cuối thế kỷ 19 đu thế k20, có  
đặc điểm nhn mnh, thậm xưng trong sự thhin cm tính xúc cm ca chthể  
(thường là cảm xúc con người hoc một nhóm người) hoc xúc cm của chính người  
họa sĩ. Những cảm xúc này thường được gây ra bi mt skiện đặc biệt nào đó, cũng  
có thbi sgp mt-giao lưu của nhiều người hoc sgiao lưu của những xu hướng  
hi họa khác nhau (như cổ điển và hiện đại).  
Chủ nghĩa biểu hin thhin trong nhiu dng nghthut, thi ha, kiến trúc cho đến  
văn học, thơ ca, nhc kịch và điện nh.  
Trường phái lp thể  
Tranh ca Pablo Picasso  
Chủ nghĩa lập th, còn gọi là trưng phái lp th, (Cubism) là một trường phái hi ha  
to ra cuc cách mng vhi họa và điêu khắc châu Âu vào đầu thế k20.  
Trong tác phm ca ha slp thể, đối tượng được mxẻ, phân tích và đưc kết hp  
li trong mt hình thc tru tượng. Người ha sỹ không quan sát đối tượng mt góc  
nhìn cố định mà lại đồng thi phân chia thành nhiu mt khác nhau, nhiu khía cnh  
khác nhau. Thông thường các bmt, các mt phng giao vi nhau không theo các  
quy tc phi cảnh làm cho người xem khó nhn ra chiu sâu ca bc tranh.  
Chủ nghĩa lập thdo Georges Braque và Pablo Picasso khởi xướng năm 1906 tại khu  
Montmartrecủa kinh đô ánh sáng Paris, Pháp. Họ gặp nhau năm 1907 và làm việc cùng  
nhau cho đến năm 1914 khi Đệ nht thế chiến bắt đầu.  
Nhà phê bình hi họa người Pháp Louis Vauxcelles sdng danh từ “lập thể” lần đầu  
tiên để ngý rằng đó là những hình lập phương kỳ quặc vào năm 1908. Sau đó danh  
từ này được hai nhà khai phá của trường phái lp thsdng mt vài lần và sau đó  
thành tên gi chính thc.  
Trường phái Lp thkhai sinh ở đồi Montmartre, sau đó lan ra các họa skhác gn  
đó và đưc nhà buôn tranh Henry Kahnweiler truyn bá. Nó nhanh chóng trnên phổ  
biến vào năm 1910 và được gi là chủ nghĩa lập th. Tuy nhiên, mt sha skhác  
cũng tcoi là ha slp thể khi đi theo các khuynh hướng khác vi Braque và Picasso.  
Lp thể ảnh hưởng ti các nghsvào thập niên 1910 và khơi dậy một vào trưng  
phái nghthut mới như chủ nghĩa vị lai, chủ nghĩa cấu trúc và chủ nghĩa biểu hin.  
Các nghsthiên tài, Braque và Picasso mở ra phương pháp mới trong cách diễn đt  
và thhin không gian trong hi họa nhưng chính họ li bị ảnh hưởng ca các nghsỹ  
khác như Paul Cezanne, Georges Seurat, điêu khắc Iberi, nghthuật điêu khc châu  
Phi và như sau này Braque thừa nhn, hbị ảnh hưng bi chủ nghĩa dã thú.  
Các ha slp thni tiếng của trưng phái này: Georges Braque, Marcel Duchamp,  
Juan Gris, Fernand Leger, Jacques Lipchitz, Louis Marcoussis, Marie Marevna, Jean  
Metzinger, Francis Picabia, Pablo Picasso, Liubov Popova, Marie Vassilieff, Fritz  
Wotruba…  
Trường phái tương lai  
Tranh ca Umberto Boccioni  
Chủ nghĩa tương lai là một trường phái nghthut bc lmt cách trn tri sbt mãn  
vi xã hội đương thời. Trường phái này ni bt nht Italy.  
Các họa sĩ của trào lưu Giacomo Balla, Umberto Boccioni, Carlo Carrà, Severini, Luigi  
Russolo đã mưn kthuật điểm mng màu của trường phái Ấn tượng mới và trường  
phái Lp thể để chng chéo hình thc, nhịp điệu, màu sắc và ánh sáng, qua đó thể hin  
một “cảm giác động” và tính đồng thi ca các trng thái tâm hn, cu trúc phc tp  
ca thế gii.  
Trường phái Dada (Dadaism)  
Tranh ca Jean Arp  
Những người theo trường phái dadaism đã cố gng làm rõ tt cnhững ý tưởng và  
nguyên tc mi l.  
Ða đa là một phong trào văn hc nghthut (nht là hi ho) phn kháng ddi ca  
các nghệ sĩ và các nhà văn Âu Mỹ, cng li stự mãn, trong đó, những sc mnh sáng  
to nghthuật được hưng vào vic chng li nghthut. Phong trào ny sinh ra do  
tâm trng vmng vì ảnh hưng ca Ði chiến thế gii ln thnht, mà mt snghệ  
sĩ thuc nhiều khuynh hướng khác nhau đã phản ng li mt cách mỉa mai, cay độc,  
thm chí vi những tư tưởng vô chính phna. Qua nhng thhin ca h, cái phi lý  
và tư tưởng phn kháng là hai điểm ni bt nht.  
Nhng họa sĩ tham gia trong trường phái Đa đa phải k: Apollinaire, Marinetti, Picasso,  
Modigliani, Kandinsky. Tháng 3/1917, mt Gallery của trường phái Đa đa ra đờiở  
Bahnhofstrasse. Tháng 7/1917, cuốn sách đầu tiên của trường phái Đa đa đưc xut  
hin do hai hoạ sĩ Đa đa thc hin là Tzana Do Janko và Hans Arp. Một đoạn viết về  
lch scủa trường phái Đa đa do Huelsenbeck công bố (7/1920) Hanover cho rng:  
“Trường phái Đa đa họp ti quán Voltaire tp trung các nghệ sĩ nhạy cm vi sphát  
trin nhng cách thhin mới”.  
Trường phái siêu thc  
Tranh ca Joan Miró  
Trường phái surrealissm đã phô bày những tác phm nghthut bng trang và bng  
chviết. Hnhn mạnh đến sc mnh ca trí tukhi to ra nhng tác phm nghệ  
thuật có ý nghĩa.  
Với trường phái hi ha này, nhng chthrt bình dị được đặt trong mt phông màn  
hoc bí n, hoặc hùng vĩ, khiến cho bc tranh mang mt sc sng mới, ý nghĩa mới,  
như tồn tại trong mơ cùng những svt hin thc trong trng thái không thc.  
Trường phái ấn tượng trừu tượng  
Tranh ca Jackson Pollock  
Trong khong thi gian ngắn, nước Mỹ đã phi tri qua mt thi kmà phong trào nghệ  
thuật lên cao. Trường phái ấn tượng trừu tượng này đã đánh dấu mt knghuyên trong  
lch Mỹ. Trường phái De Stijl bao gm mt loi hình nghthut mới, đó là kiến trúc  
nghthut hiện đại. Trường phái này sdng những tài năng của các nghsỹ để thiết  
kế nhà cửa, công trình và đồ đạc.  
Trường phái Kinetic Art  
Tác phm của nhà điêu khắc Naum Gabo  
Trường phái nghthuật này đóng vai trò rt quan trng bởi vì nó đã khai thác được các  
khía cnh nghthut cm xúc. Bản thân trường phái này đã chứa đựng rt âm bi bao  
gm có nhng âm bi ca nền văn hoá nghthut, tnhiên và khoa hc kthut.  
Trường phái này chủ trương khai thác các khía cnh nghthut cm xúc.  
Trường phái Pop Art  
Bc ha Marilyn Monroe ca Rebecca Rhys Butler  
Pop Art là trào lưu nghệ thut mới ra đời Anh trong thp k50 ca thế k20. Song  
nơi nó phát trin rc rnhất và để li du n trong lch smthut chính là ti M.  
Pop Art ni tiếng vi các bc ha ly những đề tài bình dân, phbiến vi mọi người  
như các thần tượng mà mọi người tôn thtrong ca nhc, phim nh, nhãn mác sn  
phm, tranh qung cáo, bao bì sn phẩm… thậm chí đôi giày, tờ báo… làm chủ đề  
chính để sáng to nghthut.  
Cách thhin của trường phái Pop Art chp nhn tt ccác cách có th. Bc ha  
“Marilyn Monroe” là một trong nhng tác phm tiêu biu cho Pop Art, tác phm này thể  
hin bằng phương pháp in lưới, bng máy. Nhiu tác phm khác được thhin bng  
phn mm máy tính, in bng máy. Nhiu tác phm gn cả “vật thật” như báo chí,  
****************** bia, chai lọ… lên tranh. Mt sbc họa đắt giá nht của trường phái  
này vn là minh ha cho truyn tranh.  
Trường phái Op Art  
Tranh ca Victor Vasarely  
Sự ra đời của trường phái này được gn vi tạp chí Time. Vào năm 1964, tạp chí này  
đã đăng mt bài báo nói vmt làn sóng nghthut mới liên quan đến o giác.  
Trường phái Minimalism  
Tranh ca Frank Stella  
Trường phái này nhận được rt nhiu schtrích tcông chúng vì hkhó có thchp  
nhận được mt dãy hình lập phương, hai hình chữ nhật đặt cạnh nhau hay năm khi  
hình hộp treo trên tường li có thể được gi là nghthuật. Đơn giản hóa mi thtối đa,  
kim lời là đặc đim của trường phái Minimalism.  
Trường phái nghthut nhn thc  
Tranh ca Lucio Fontana  
Chính trường phái này đã chm dt kỷ nguyên được gọi là “nghệ thuật hiên đại”. Ngày  
nay, trường phái hu hiện đại, tân hiện đại và nghthut nhận diên đã chiếm ưu thế  
trong thị trường nghthut. Các nghsca ngày hôm nay không còn là mt phn ca  
ngun nghthut tp thể nhưng họ đã đào sâu những xu hướng và ý tưng mi thay  
đổi từ năm này sang năm khác.  
Trường phái nghthut nhn thức này đã giúp chúng ta đem lại độc lp, và trong mt  
khía cạnh nào đó nó đã hoàn thành một knguyên vi những tư tưng nghthut mi,  
mà khởi đầu là từ trường phái ấn tượng cách đây 100 năm.  
Các trường phái hi ha khác  
Gần gũi nhất vi chúng ta Châu Á, có thể nói đến các trường phái Thư pháp, Thủy  
Mc ca Trung Quốc, cũng có sức ảnh hưng rt ln ti các quc gia trong khu vc,  
và trthành hiện tượng mi làm ảnh hưởng sang cChâu Âu, Châu M.  
Kết lun  
Mỗi trường phái hi họa đều có quan điểm riêng về cái đẹp, quyết định riêng vic la  
chọn đtài, phương cách vận dng ngôn ngto hình và xkthut cht liu riêng  
để đạt hiu qumong mun. Xã hi càng phát trin, nhn thc của con người càng cao  
thì các trường phái hi ha càng ln mnh, càng xut hin nhiều trường phái mi.  
CÁC DÁN VNGUYÊN LÝ THGIÁC  
Vit Nam tham gia ngày hi nghthuật đương đại ĐNA  
Bangkok Art and Culture Centre (Trung tâm Nghthuật và Văn hóa Bangkok) của  
Thái Lan stchc mt trin lãm mi vnghthut thị giác đương đại trong khu  
vc vi tên gọi “Tranh lun khái nim Bi cnh: Nghthut và tp thtrong khu  
vực Đông Nam Á,”diễn ra từ nay cho đến đầu tháng 3/2014, nhm knim hi  
nhập ASEAN vào năm 2015.  
Các nghstham gia sân chơi nghthut đương  
đại Đông Nam Á. (nh: BTC)  
Bangkok Art and Culture Centre (Trung tâm Nghthuật và Văn hóa Bangkok) của Thái Lan stổ  
chc mt trin lãm mi vnghthut thị giác đương đại trong khu vc vi tên gi “Tranh lun  
khái nim Bi cnh: Nghthut và tp thtrong khu vc Đông Nam Á,”din ra từ nay cho đến  
đầu tháng 3/2014, nhm knim hi nhập ASEAN vào năm 2015.  
Ti skin, Việt Nam cũng góp mặt vi các nghsBùi Công Khánh, Nguyễn Văn Cường, Phan  
Thảo Nguyên, Tùng Mai và đặc bit có các tác phm ca cnghsỹ Vũ Dân Tân.Đặc biệt, hơn 40  
nghsni tiếng ca ba thế hệ đến ttám quốc gia mang đến gn 50 tác phm nghthut  
tương tác, tác phẩm dựa trên văn bản, hi ha, nhiếp nh, nghthut âm thanh... và bao gm  
mt stác phm dạng trò chơi.Nhng tác phm ca các nghstThái Lan, Indonesia,  
Philippines, Vit Nam, Malaysia, Singapore, Myanmar và Campuchia skhái quát mt trong  
nhng chủ đề quan trng nht ca nghthuật đương đại khu vực và các địa phương bắt ngun  
từ tư duy khái niệm được sdụng để tham gia vào các ý tưng cho tp th, cho nghthut  
đương đại Đông Nam Á bốn thp kqua.Chương trình nghthuật đương đại này được đánh giá  
ln nhất Đông Nam Á và đã từng được tchc ti Thái Lan vi chủ đề “Concept Context  
Contestation: art and the collective in Southeast Asia” dưới sgiám tuyn ca Iola Lenzi, Agung  
Hujatnikajennong và Vipash Purichanont./.  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 22 trang yennguyen 22/04/2022 900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Một số hình ảnh về nghệ thuật thị giác", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmot_so_hinh_anh_ve_nghe_thuat_thi_giac.pdf