Kỹ nghệ sơ kỳ đá cũ An Khê ở Việt Nam với cái gọi là con đường Movius

TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT Tp 9, S3, 2019 716  
KỸ NGHỆ SƠ KỲ ĐÁ CŨ AN KHÊ Ở VIỆT NAM  
VỚI CÁI GỌI LÀ CON ĐƯỜNG MOVIUS  
Nguyn Khc Sa*  
aVin Kho chc Vit Nam, Hà Ni, Vit Nam  
*Tác giliên h: Email: khacsukc@gmail.com  
Lch sbài báo  
Nhn ngày 12 tháng 03 năm 2019  
Chnh sa ngày 20 tháng 04 năm 2019 | Chp nhận đăng ngày 01 tháng 08 năm 2019  
Tóm tắt  
Từ năm 2014 đến 2019, các nhà kho chc Vit - Nga đã khai quật bn trong 23 địa  
điểm sơ kỳ Đá cũ ở thxã An Khê, tnh Gia Lai. Knghệ An Khê được đặc trưng bởi tổ  
hp công ccuội quartz, quartzite, kích thước lớn, ghè đẽo thô sơ. Về loi hình hc,  
phc hp công cgm ghè hai mặt/rìu tay, mũi nhọn/ mũi nhọn tam din, và  
chopper/chopping. Knghệ An Khê có niên đại, tính bằng phương pháp Argon-kali, là  
806,000 ± 22,000BP và 782,000 ± 20,000BP. Knghệ An Khê tương đồng vi knghệ  
sơ kỳ Đá cũ Bách Sắc (Trung Quc) cvcht liu, kthut và hình dáng công c.  
Các phát hin kho chc Vit Nam và Trung Quc cho thy, các công cghè hai  
mt cùng xut hin từ sơ kỳ Đá cũ. Slà sai lm khi cho rng, những người chế tao rìu  
tay là đại din cho khu vực năng động, tiên tiến, còn những người chế tác  
chopper/choping lại là người bo thvà lc hu.  
Tkhóa: Chopper; Đá cũ; Kngh; Rìu tay.  
Loi bài báo: Bài báo nghiên cu gc có bình duyt  
Bn quyn © 2019 (Các) Tác gi.  
Cp phép: Bài báo này được cp phép theo CC BY-NC-ND 4.0  
7
TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [ĐẶC SAN KHO CHC VÀ DÂN TC HC]  
THE LOWER PALEOLITHIC INDUSTRY OF ANKHE IN VIETNAM  
WITH THE SO-CALLED MOVIUS LINE  
Nguyen Khac Sua*  
aThe Institute of Archaeology, Hanoi, Vietnam  
*Corresponding author: Email: khacsukc@gmail.com  
Article history  
Received: March 12th, 2019  
Received in revised form: April 20th, 2019 | Accepted: August 1st, 2019  
Abstract  
From 2014 to 2019, four of 23 Lower Paleolithic sites were excavated by a joint  
Vietnamese - Russian team of archaeologists in Ankhe town, Gialai province. The An  
Khe industry is characterized by a collection of stone tools made of local river and stream  
quartz, quartzite pebbles which are large, hard, and fine grained. Typologically, the  
representative tools are a complex of bifacial tools/handaxes, picks/triangular-sectioned  
picks, and choppers/chopping tools. The An Khe industry is dated by the K-Ar isotope  
method resulting in dates of 806,000 ± 22,000BP and 782,000 ± 20,000BP. The An Khe  
industry has similar characteristics in terms of material, technique, type, and date to  
the Baisei (China) industry. The archaeological discoveries in Vietnam and China  
show that bifaces appear from the Early Paleolithic. It would be a serious mistake to  
argue that those who manufactured handaxes represented a dynamic and advanced  
area, while the others who produced choppers/chopping tools represented a  
conservative and backward one.  
Keywords: Chopper; Hand ax; Industry; Old stone.  
Article type: (peer-reviewed) Full-length research article  
Copyright © 2019 The author(s).  
Licensing: This article is licensed under a CC BY-NC-ND 4.0  
8
Nguyn Khc Sử  
1.  
KNGHAN KHÊ  
1.1. Năm 2014, trin khai nhim vcp BĐiều tra kho sát các di tích tin  
sử ở khu vực thượng du sông Ba” do Vin Kho chc chtrì, cán bVin Kho  
chc Việt Nam đã phát hiện năm địa điểm Đá cũ ở thxã An Khê, tnh Gia Lai  
(Nguyn & Nguyn, 2015, tr. 7-19). Trong các năm 2015 đến 2019, khi trin khai  
chương trình hợp tác nghiên cu kho chc Vit - Nga, đoàn công tác Vin Kho cổ  
hc Vit Nam, Sở Văn hóa Thể thao và Du lch tnh Gia Lai và Vin Kho chc - Dân  
tc hc Novosibirsk thuc Vin Hàn lâm khoa học Liên bang Nga đã phát hiện mi 19  
địa điểm, trong đó bn địa điểm đã được khai quật là Gò Đá, Rộc Tưng 1, Rộc Tưng 4  
và Rộc Tưng 7 (Hình 1).  
Hình 1. Các di tích sơ kỳ Đá cũ ở An Khê, tnh Gia Lai  
Ngun: Nguyn (2017).  
Trong các di tích trên đã thu được hàng ngàn hin vật đá và hàng trăm mảnh  
tectits (thiên thch). Nhng kết qunghiên cứu các di tích này đã được trình bày trong  
Hi tho quc tế ln thnht tháng 11/2016 và ln thhai tháng 03/2019 cùng mt số  
bài báo khác (Derevianko, Nguyen, Tsybankov, & Nguyen, 2016). Đây là nguồn sliu  
quan trng trong nghiên cu giai đoạn tin sViệt Nam và Đông Nam Á giai đoạn sơ  
kỳ Đá cũ.  
9
TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [ĐẶC SAN KHO CHC VÀ DÂN TC HC]  
1.2. Các di tích kho cổ ở An Khê phân bố trên các đồi gò cao trung bình từ  
420m đến 450m so vi mực nước biển. Đây là vùng chuyển tiếp tcao nguyên xung  
vùng đng bng ven bin min Trung Việt Nam. Địa hình nơi đây khá bằng phng, vi  
hệ động vt và thc vật phong phú, đa dạng; Có ngun nguyên liệu đá cuội di dào nên  
rt thích hp cho người tin schế tác công ccư trú lâu dài.  
Địa tng ca di tích bảo lưu dấu vết văn hóa của người tin svùng An Khê, dày  
trung bình t25cm đến 40cm, nm ngay dưới lớp đất canh tác và nm trên lớp đất đá  
granit (Hình 2). Chúng là sn phm phong hóa ti chcủa đá granit đã bị laterit hóa  
với độ gn kết rn chc. Trong địa tng đã tìm thấy công cụ lao động của con người và  
nhng mnh tectits có cnh mng sc bvỡ khi rơi từ ngoài hành tinh vào. Địa tng  
cha di tồn văn hóa của con người An Khê khá nguyên vn (insitu).  
Hình 2. Mt bng bo tn ở địa đim Rc Tng 1 (An Khê)  
Ngun: Nguyn (2017).  
1.3. Thp hin vật thu được trong các cuc khai qut An Khê có sthng  
nht, ổn định vcht liu, loi hình, kthut chế tác và mang đặc trưng chung ca mt  
knghệ sơ kỳ Đá cũ, mang tên kỹ nghAn Khê.  
Knghệ An Khê được đặc trưng bởi thp công cụ đá làm từ cui sông sui ti  
địa phương có kích thước ln. Kết cu đá cứng, ht mn, chyếu là đá thạch anh  
(quartz), thch anh biến tính (quartzite) và đá sét silic. Trên thân công cụ còn bảo lưu  
kthuật ghè đẽo thô sơ của con người, hầu như ít được tu chnh. Loi hình công ctiêu  
biu là phc hp, như: Công cghè hai mt/rìu tay (handaxe), mũi nhọn - mũi nhọn tam  
din (triangle shaped cross-section pick), và công ccht thô (chopper, choping - tool).  
10  
Nguyn Khc Sử  
Rìu tay (Hand axes): Có mt trong mt số địa điểm Đá cũ An Khê với số  
lượng không nhiu. Trong đó có ba chiếc ở Gò Đá, bn chiếc còn li Rc  
Ln, Rc Gáo, Rộc Hương, và Rộc Tưng, mỗi nơi mt chiếc. Chúng được  
làm từ đá cuội quartzite, thân hình mũi lao (Lanceate) vi một đầu thuôn  
nhn và đốc cm tròn. Các vết ghè tp trung 2/3 thân ktừ đầu nhn, ghè  
hai mt, vết ghè nhỏ đan nhau; hướng ghè trìa vào trung tâm để to ra mt  
đường ni cao chy từ đầu nhọn đến gần đốc cm nên công ccó hình dáng  
dày gia và mng dn vhai rìa. Rìu tay ở An Khê có kích thước ln,  
trung bình: Dài 20.7cm, rng 11.9cm, dày 7.4cm, và nng 1.9kg (Hình 3a  
và 3d).  
Mũi nhọn (Pick): Chiếm số lượng ln trong knghệ An Khê, trong đó loại  
thân mng có 67 chiếc và loi thân hình khi tam din có 15 chiếc. Mũi  
nhn tam din có ba mt phng kp một đầu nhn; Các công cụ được làm  
tcuội quartzite, kích thước ln. Mt stn dng hai mt phng tnhiên  
giao nhau thành mt góc tù, chcn ghè thêm mt mt phng na là hoàn  
thin. Vi nhng viên cui có mt mt phng tnhiên, thì người xưa sẽ ghè  
thêm hai mt phng na. Các vết ghè trên thân thường nhỏ, đều đặn và ghè  
hướng tâm, to ra một đầu nhn vi mt ct ngang hình tam giác và mt  
đc cầm to. Kích thưc trung bình: Thân dài 19.8cm, rng 11.9cm, thân dày  
8.07cm, và nng 2.32kg.  
Chopper: Có 26 chiếc, được chế tác tnhng viên cui quartz hoc  
quartzite, kích thước ln, có thân hình bu dc, và vết ghè tp trung mt  
đầu hp ca viên cui tạo rìa lưỡi. Nhng tiêu bn ghè mt mt, tmt cui này  
sang mt kia to ra chopper, còn vết ghè hai mt to ra chopping - tool. Công cụ  
có một rìa lưỡi sc và mt cm còn vcui. Trên thân ca công ccòn giữ  
li tối đa vỏ cui tự nhiên. Kích thước trung bình: Thân dài 19.2cm, rng  
11.7cm, dày 9.0m, và trọng lưng là 2.4kg.  
(a)  
(c)  
(b)  
(d)  
Hình 3. Rìu tay trong knghệ sơ kỳ Đá cũ An Khê  
Ghi chú: a) Gò Đá; b) Rộc Tưng; c) Rộc Gáo; và d) Rc Ln.  
Ngun: Derevianko et al. (2016).  
11  
TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [ĐẶC SAN KHO CHC VÀ DÂN TC HC]  
Ngoài ra, trong knghAn Khê còn có công cghè hết mt mt (unifacial tool),  
dao, no, hòn ghè, hạch đá và công cmảnh tước, hay cui có vết ghè đẽo. Knghệ sơ  
kỳ Đá cũ An Khê được xác định niên đại tuyệt đối bằng phương pháp Kalium - Argon  
(K/Ar) trên hai mu tectits ly tPhòng Thí nghim Đồng vị Địa hóa hc và Đa thi  
hc (IGEM RAN) ca Vin Hàn lâm Khoa hc Nga, cho kết qu: Mu ký hiu  
15.GD.M4.L1-2 ở địa điểm Gò Đá là 806,000 ± 22,000BP và mu ký hiu 16.RT1.  
H1.F6.L2.2 Rộc Tưng là 782,000 ± 20,000BP (Nguyn, 2017).  
2.  
CON ĐƯỜNG MOVIUS  
Movius (1948), một giáo sư tại Đại hc Harvard đã đưa ra một githuyết vsự  
tn ti của hai vùng văn hóa và lịch sln lục địa Âu - Á, có niên đại sơ kỳ Đá cũ  
(Lower Paleolithic). Mỗi vùng được đặc trưng bi mt loi hình công cbằng đá: Các  
công cchopper - choppings đại diện cho vùng Đông, Nam, và Đông Nam Á, còn rìu  
tay đại din cho châu Âu và châu Phi (Movius, 1948, tr. 330-420).  
Trong 70 năm qua, hàng trăm di tích sơ kỳ Đá cũ đã được phát hin và nghiên  
cu ở Đông và Đông Nam Á đã cung cấp nhiu bng chng mi cho việc đánh giá vị trí  
ca các knghcông cbằng đá ở miền Đông của lục địa Âu - Á. Trong giai đoạn này,  
các nhà nghiên cu liên tc phân tích các khía cnh khác nhau ca cái gi là Con đường  
Movius (Movius Line), mt vấn đề liên quan đến chai vùng Âu - Á được tho lun  
trong các hi nghị chuyên đkhoa hc quc tế, cũng như các bài báo khoa học khác.  
Mt trong nhng cuc tho luận có ý nghĩa đầu tiên là sau khi công bbài báo  
ca Seonbok & Clark trong Nhân loi hc hiện đại. Cuc tranh lun này, giống như  
nhiều người khác, chyếu tp trung vào vic chtrích githuyết ca Movius. Trong các  
cuc tho lun, bng chng không thchối cãi được là stn tại đồng thi chai loi  
hình công c: Chopper / choping-tool và công cghè hai mt (bifaces) trong sơ kỳ thi  
đại Đá cũ ở Đông và Đông Nam Á đã được trình bày. Mt thời gian sau đó, có hàng  
trăm bài báo khác cũng đã được công b, cung cp nhiều hơn nữa tư liệu mi xác nhn  
shin din ca các công cụ đá được ghè hai mặt, đặc bit là rìu tay (Handaxes) ti các  
di tích sơ kỳ Đá cũ ở phía đông lục địa Âu - Á.  
Thật ra, lúc đầu Movius (1948) cũng đã nhận ra shin din ca knghghè  
hai mt vi rìu tay và chopping tools ở Đông Nam Á trong kỹ nghệ sơ kỳ Đá cũ  
Patjitanian (Movius, 1949). Ông cũng là người nói đến shin din ca các công cghè  
hai mt (biface) trong knghệ ở Đinh Thôn (Dingcun), Trung Quc (Movius, 1956, tr.  
13-26). Tuy nhiên, ông là người đầu tiên phân bit skhác nhau gia các tp hợp đá cũ  
ở Đông Nam Á và Đông Á và nhng phn còn li ca lục địa Á - Âu (Movius, 1958, tr.  
351-355).  
Trung Quc, mt trong những địa điểm sơ kỳ Đá cũ sớm nht, phát hin công  
cbiface rõ ràng đó là di tích ở Huyn Vân (Yunxian) thuc tnh HBc, ở phía thượng  
lưu sông Hán Thủy (Han Shui), và phía tây bc ca tnh Hà Bc (Hubei). Trong kỹ  
nghHuyn Vân, công cbằng đá như những mũi nhọn (picks) bifaces đã chứng  
12  
Nguyn Khc Sử  
minh được scó mt của chúng có niên đi rt sm. Tui ca các trm tích cha các lp  
văn hóa với các hin vt ghè hai mặt ước tính khong mt triệu năm cách ngày nay.  
Số lượng công cbifaces ln nhất được phát hin ở thung lũng Bách Sắc (Base),  
tnh Qung Tây, Trung Quốc. Hơn 30 năm nghiên cứu kho c, với trên 40 địa điểm, đã  
thu được khong 7,000 hin vt đá nm ri rác trên bmt, bao gm ccác mảnh đá ghè  
hai mt có du sdụng, đã được tìm thấy trong thung lũng Bách Sắc (Guangmao, 2002,  
tr. 65-73). KnghBách Sc có tui 733,000 ± 39,000BP đã được xác định niên đại  
bằng phương pháp đồng vphóng x(Gao, Huang, Hao, & Chen, 1997, tr. 565-570) và  
bng phương pháp Kalium - Argon (39Ar/40Ar) cho kết qulà 803,000 ± 3,000BP  
(Yiamei & ctg., 2000, tr. 1622-1626).Với niên đại này, Bách Sắc được xem là đại din  
cho knghệ có rìu tay sơ kỳ Đá cũ tiêu biểu của vùng Đông Á (Guangmao, 2007, pp.  
182-206).  
(a)  
(c)  
(e)  
(b)  
(d)  
(f)  
(g)  
(h)  
Hình 4. Các loi ru tay trong knghAcheulean  
Ghi chú: a) Hình tam giác (triangular); b) Hình trái tim (cordiform); c) Hình quhnh nhân  
(Amygdaloidal); d) Hình mũi lao (Lanceate); e) Hình trng (Ovoid); f) Hình đĩa (Discoid);  
g) Hình micoqui (Micoquien); và h) Hình Elip (Ellipical).  
Ngun: Balout (1967).  
13  
TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [ĐẶC SAN KHO CHC VÀ DÂN TC HC]  
Trong knghệ sơ kỳ Đá cũ An Khê ở Việt Nam cũng đã xác nhận shin din  
ca knghghè hai mặt, trong đó có rìu tay. Rìu tay ở An Khê khác vi knghệ  
Acheulean ở châu Âu, nơi rìu tay là công ctiêu biu nhất, chúng được làm từ đá lửa  
(flint); Các công cnày được ghè hai mt, có mt rìa lưỡi mng nhọn, đốc cm rng  
và dày, và thân bằng, đặc trưng cho sơ kỳ Đá cũ châu Âu. Rìu tay ở đây có các hình  
dáng khác nhau: Hình tam giác, hình trái tim, hình quhạnh nhân, hình mũi lao, hình  
trứng, hình đĩa, hình elíp… tiêu biểu nht là loại có hình mũi lao (Hình 4) (Balout,  
1967, pp. 701-735).  
KnghAn Khê (Vit Nam) và knghBách Sc (Trung Quc) đều thuc kỹ  
nghcông ccui (Pebble-tool industry), có nét tương đồng nhất định vcht liu, kỹ  
thut và loi hình công chch cui, nht là rìu tay. Mảnh tước cả hai bên đều không  
đặc trưng cho kỹ thut Clacton hay Levallois như châu Âu. Gia hai nơi có sự khác bit  
nhất định vcông cụ mũi nhọn (pick). Nếu như công cụ mũi nhọn Bách Sc có thân  
mng, mặt lưng cong li còn ginguyên vcui, khiến đầu nhọn hơi cong hất lên so  
vi trc thân; Hình dáng này thun tin cho chức năng đào và móc đất. Ngược li, An  
Khê mũi nhọn li có hình khi tam din, mt ct ngang hình tam giác, và đầu nhọn rơi  
vào gia tâm mt ct ngang, thích hp cho chức năng chặt và xthịt động vt ln có bộ  
da rất dày như voi, trâu bò ràng.  
Nhng công cghè hết hay gn hết mt mt An Khê có tlệ cao hơn so với  
loi hình cùng loi Bách Sc. Ngược li di vt kiu bôn tay (cleaver-like artifacts) ở  
Bách Sc trội hơn hẳn so vi An Khê. Du khác nhau mang tính tiu d, song cả hai đều  
tn ti công cghè hai mt/rìu tay, tht sự là đại din cho knghghè hai mt sm ở  
khu vực Đông Nam Á và Đông Á, với niên đại t700,000 - 800,000BP (Nguyen, 2017,  
pp. 13-25) (Hình 5).  
Hình 5. Rìu tay Bách Sc (Qung Tây, Trung Quc)  
Ngun: Phan (2017).  
3.  
KT LUN  
Kết qunghiên cu các di tích và di vật giai đoạn sơ kỳ Đá cũ ở An Khê (Gia  
Lai), chúng tôi cho rng, tt ccác công cghè hai mt (bifaces), trong đó có rìu tay  
(Handaxes) ở các di tích sơ kỳ Đá cũ ở Nam Trung Quc và Vit Nam là mt thành tố  
trong thp công cụ đá của người nguyên thủy, giai đoạn Homo erectus. Nhng rìu tay  
này đã thể hin được nhng khác biệt đáng kể so vi bifaces Acheulian, trong khung  
thi gian t1,000,000 - 300,000BP.  
14  
Nguyn Khc Sử  
Và như vậy, ngay từ đầu đã không có sự đối lp tuyệt đối gia phương Đông:  
Chuyên chế tác chopper hay chopping; Còn phương Tây: Chuyên chế tác rìu tay. Sự  
khác nhau vloi hình hc công cụ phương Tây chủ yếu gp bifaces hay handaxes, còn  
châu Á chyếu là chopper hay chopping là do sự tương thích của con người tin sử  
với môi trường tự nhiên, trong đó có vấn đề ngun nguyên liệu đá sử dng chế tác công  
cvà nhu cu chế tác loi công cphc vtrong các hoạt động săn bắt và hái lượm  
kiếm sng của con người thi nguyên thy. Slà sai lm nghiêm trng, khi xem nhng  
người chế tác rìu tay là đại din cho khu vực năng động, tiên tiến, còn chế tác chopper -  
chopping là đại din cho khu vc bo thvà lc hu.  
Vi các địa điểm sơ kỳ Đá cũ hiện biết, phát hiện được trong vùng đồi gò thung  
lũng An Khê là bằng chng vshin din ca cộng đồng người giai đoạn ti cca  
nhân loại trên đất nước Vit Nam. Vi nhng phát hiện này, chúng ta đã bổ sung thêm  
thung lũng An Khê (Việt Nam) vào bản đồ ra đời và quá trình tiến hóa ca nhân loi  
trên thế gii (Hình 6).  
Hình 6. Phân bknghrìu tay Châu Á  
Ngun: Derevianko và ctg. (2016).  
TÀI LIU THAM KHO  
Balout, L. (1967). Procédés d'analyse et questions de terminologie dans l'étude des  
ensembles industriels du Paléolithique inférieur en Afrique du Nord. In W. W.  
Bishop & J. D. Clark (Eds.), Background to evolution in Africa (pp. 701735).  
Chicago, USA: The University of Chicago Press.  
Derevianko, A. P., Nguyen, G. D., Nguyen, K. S., Gladyshev, S. A., & Kandyba, A. V.  
(2018). The tools of the Ankhe early paleolithic industry, Vietnam. In A. P.  
15  
TP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [ĐẶC SAN KHO CHC VÀ DÂN TC HC]  
Derevianko (Eds), Paleoenvironment - The stone Age (pp. 300-315). Moscow,  
Russia: Siberian Branch of the Russian Academy of Sciences.  
Derevianko, A. P., Nguyen, K. S., Tsybankov, A. A., & Nguyen, G. D. (2016). The  
origin of bifacial industry in East and Southeast Asia. Novosibirsk, Russia:  
IAET SB RAS Publishing.  
Gao, X., Huang, W., Hao, X., & Chen, B. (1997). Fisson track dating of ancient man  
site Baise, China, and its significance in apace research, paleomagnetism and  
stratigraphy. Radiation measurements, 28(1-6), 565-570.  
Guangmao, X. (2002). A discussion on hand axes from Baise. Acta Anthropologica  
Sinica, (21), 65-73.  
Guangmao, X. (2007). Les industries paleolithiques de basin de Bose (Chine de Sud).  
L’Anthropologie, (111), 182-206.  
Movius, H. (1948). The lower palaeolithic cultures of Southern and Eastern Asia, in  
transactions of the American philasophical society. New Ser, 38(4), 330-420.  
Movius, H. (1949). New palaeolithic cultures of Southern and Eastern Asia.  
Philadelphia, USA: Philadelphia Press.  
Movius, H. (1956). New palaeolithic sites, near Ting T’sun the Fen river, Shansi  
province, North China. Quaternaria, (3), 13-26.  
Movius, H. (1958). Southern and Eastern Asia: Conclussion, in early palaeolithic in  
Southern and Eastern Asia. In F. Ikawa-Smith (Eds), Hague (pp. 351-355).  
Chicago, USA: Mouton Publishers.  
Nguyen, K. S. (2017). Early paleolithic industry of Ankhe and primitive period in  
Vietnam. Vietnam Archaeology, (12), 13-25.  
Nguyn, K. S., & Nguyn, G. D. (2015). Hthống các di tích Đá cũ khu vực thượng du  
sông Ba. Tp chí Kho chc, (1), 7-19.  
Nguyn, K. S. (2017). Knghệ sơ kỳ Đá cũ An Khê với thi knguyên thy Vit Nam.  
Tp chí Khoa hc Xã hi Vit Nam, (4), 2-14.  
Yiamei, H., Pottes, R., Baoyin, Y., Zhentang, G., Deino, A., Wei, W., Clark, J.,  
Guangmao, X., & Weiwen, H. (2000). Mid-Pleistocene acheuliean - like stone  
technology of the Bose Basin, Southern China. Science, 287(5458), 1622-1626.  
16  
pdf 10 trang yennguyen 22/04/2022 14640
Bạn đang xem tài liệu "Kỹ nghệ sơ kỳ đá cũ An Khê ở Việt Nam với cái gọi là con đường Movius", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfky_nghe_so_ky_da_cu_an_khe_o_viet_nam_voi_cai_goi_la_con_duo.pdf