Mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm và tử vong nội viện trên bệnh nhân cao tuổi mắc suy tim mạn tại khoa Nội tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
MỐI LIÊN QUAN GIỮA RỐI LOẠN TRẦM CẢM  
VÀ TỬ VONG NỘI VIỆN TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI  
MẮC SUY TIM MẠN TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN CHỢ RẪY  
Trần Minh Đức*, Bàng Ái Viên*, Thân Hà Ngọc Thể*  
TÓM TẮT  
Cơ sở: Rối loạn trầm cảm (RLTC) là một trong những bệnh đồng mắc thường gặp trên bệnh nhân (BN) suy  
tim mạn. Do sự chồng lấp giữa các triệu chứng, việc chẩn đoán RLTC trở nên khó khăn hơn, qua đó làm tăng tỉ  
lệ tử vong nội viện trên Bệnh nhân (BN) suy tim mạn, đặc biệt trên BN cao tuổi.  
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ, mối liên quan giữa RLTC và tử vong nội viện trên BN cao tuổi mắc suy tim mạn  
tại khoa Nội tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy.  
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu là cắt ngang mô tả theo dõi dọc. Bệnh nhân ≥  
60 tuổi được chẩn đoán suy tim mạn dựa trên tiêu chí của Hội Tim Châu Âu 2016, điều trị Nội trú tại khoa Nội  
Tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 10 năm 2017.  
Kết quả: Qua nghiên cứu có tổng cộng là 308 BN cao tuổi được chẩn đoán RLTC theo DSM-5. Trong đó  
trầm cảm nhẹ 68 BN (29,82%), trầm cảm vừa 77 BN (33,78%), trầm cảm nặng là 83 BN (36,40%). Có 30 BN  
tử vong nội viện, trong đó có 28 BN là RLTC (chiếm 9,09%). RLTC không liên quan đến tỉ lệ tử vong nội viện do  
mọi nguyên nhân (OR =2,722, KTC 95%: 0,536-13,813) với p=0,227.  
Kết luận: Tỉ lệ RLTC trên bệnh nhân cao tuổi mắc suy tim mạn trên BN cao tuổi khá cao (chiếm khoảng gần  
3/4 trường hợp). RLTC không liên quan đến tử vong nội viện do mọi nguyên nhân.  
Từ khóa : rối loạn trầm cảm, suy tim mạn, người cao tuổi  
ABSTRACT  
RELATIONSHIP BETWEEN DEPRESSIVE DISORDER AND MORTALITY IN HOSPITAL AMONG  
CHRONIC HEART FAILURE ELDERLY PATIENTS AT CARDIOLOGY DEPARTEMENT IN CHORAY  
HOSPITAL  
Tran Minh Duc, Bang Ai Vien, Than Ha Ngoc The  
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 152-156  
Background: Depression is a common comorbidity among chronic heart failure patients. Because of overlap  
between the symptoms, the diagnosis depression disorder is very difficult, and then, increases the mortality in  
hospital among chronic heart failure patients, especially elderly patients.  
Objectives: to definite incidence and relationship between depression disorder and mortality in hospital  
among chronic heart failure elderly patients at Cardiology department in Cho Ray hospital.  
Methods: Across-sectional descriptive study was conducted on a cohort of patients aged ≥ 60 years who  
diagnosed chronic heart failure based on the European Society Cardiology diagnostic criteria 2016, admitted to the  
Cardiology department in Cho Ray hospital from May 01, 2017 to Dec 31, 2017.  
Results: A total of 308 patients with depression disorder based on the diagnostic criteria DSM-5. With mild  
depression is 68 patients (29.82%), moderate depression is 77 patients (33.78%), and severe depression is 83  
patients (36.40%). 30 patients were dead, with depression is 28 patients (9.09%). Depression disorder doesn’t  
*Bộ môn Lão khoa – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh  
Tác giả liên lạc: BS. Trần Minh Đức  
ĐT: 01678620606  
Email: tranminhduc23dtld@gmail.com  
Chuyên Đề Nội Khoa  
152  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
relate the mortality in hospital among chronic heart failure dued to all causes. (OR =2.722, 95% CI: 0.536-  
13.813) with p=0.227.  
Conclusions: The incidence depression among chronic heart failure elderly patients is high (¾ cases).  
Depression doesn’t relate the mortality in hospital among chronic heart failure dued to all causes.  
Keywords: depression disorder, chronic heart failure, elderly  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPPNGHIÊNCỨU  
Đối tượng nghiên cứu  
Các nghiên cứu dịch tễ học trên thế giới  
cho rằng, tại các nước phát triển, tần suất suy  
tim ở người trưởng thành là 2%. Tần suất này  
gia tăng theo tuổi, với 6-10% người ≥ 65 tuổi bị  
suy tim(3,4). Dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn  
đoán và điều trị, suy tim vẫn là gánh nặng y tế  
thế giới. Suy tim có những đặc điểm khác biệt  
ở người cao tuổi. Đặc biệt, chẩn đoán và điều  
trị suy tim thường khó khăn và phức tạp do có  
hội chứng lão hóa và bệnh đồng mắc đi kèm  
(thứ tự thường gặp tăng dần: Rối loạn trầm  
cảm (RLTC), thiếu máu, đái tháo đường, bệnh  
phổi tắc nghẽn mạn tính, rối loạn nước điện  
giải, tăng huyết áp). Thống kê liên quan đến  
sức khỏe tâm thần cho rằng có khoảng 8-20%  
người cao tuổi bị RLTC(9,11). Bên cạnh đó, thực  
tế lâm sàng cho thấy rằng chẩn đoán RLTC nói  
chung và trên bệnh nhân (BN) người cao tuổi  
suy tim nói riêng thường khó, dễ bị bỏ qua.  
Mặc khác nhiều thầy thuốc, BN và gia đình  
vẫn xem những triệu chứng trầm cảm là biểu  
hiện bình thường của quá trình lão hóa, cho đó  
là những biểu hiện bệnh lý nội khoa nên  
không được quan tâm. Nhiều nghiên cứu đã  
chỉ ra RLTC là yếu tố nguy cơ độc lập cho kết  
cục bất lợi: tăng tần suất tái nhập viện, tử vong  
trên bệnh nhân suy tim(12,13,14). Xét những vấn  
đề đã nêu ở trên và theo chúng tôi được biết  
tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu đầy  
đủ về tỉ lệ RLTC trên người cao tuổi mắc suy  
tim, vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện  
nghiên cứu “Xác định tỉ lệ, mối liên quan giữa  
RLTC và tử vong nội viện trên bệnh nhân cao tuổi  
mắc suy tim mạn tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện  
Chợ Rẫy”.  
Tất cả bệnh nhân ≥ 60 tuổi, được chẩn đoán  
xác định suy tim mạn theo tiêu chuẩn chẩn đoán  
của Hội Tim châu Âu 2016, điều trị nội trú tại  
khoa Nội tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng  
5 năm 2017 đến tháng 10 năm 2017.  
Tiêu chuẩn chọn bệnh  
Bệnh nhân ≥60 tuổi, được chẩn đoán xác  
định suy tim mạn theo tiêu chuẩn chẩn đoán của  
Hội Tim châu Âu 2016(13).  
Tiêu chuẩn loại trừ  
Bệnh nhân không có khả năng giao tiếp một  
cách chính xác, lú lẫn, không nghe, không trả lời  
phỏng vấn được.  
Bệnh nhân bị sa sút trí tuệ, tâm thần phân  
liệt hoặc loạn thần.  
Bệnh nhân khôngđồng ýthamgianghiên cứu.  
Phương pháp nghiên cứu  
Thiết kế nghiên cứu  
Mô tả cắt ngang, theo dõi dọc.  
Cỡ mẫu  
Xác định tỉ lệ được tính theo công thức:  
N = Z21-α/2 P(1-P)/d2  
Với α: sai lầm loại 1, chọn α = 5% giá trị là 1,96; p là tỉ  
lệ RLTC trên bệnh nhân cao tuổi mắc suy tim mạn; d: sai  
số cho phép, chọn d = 0,05. Chúng tôi chọn p = 0,775 là tỉ lệ  
RLTC trong nghiên cứu của tác giả Vaccarino V(14) (2001).  
Các tiêu chuẩn chẩn đoán  
Suy tim mạn: theo tiêu chuẩn chẩn đoán của  
Hội Tim châu Âu năm 2016(13).  
RLTC: bệnh nhân sẽ được tiến hành tầm soát  
trầm cảm theo thang điểm GDS-15, nếu GDS-15  
≥5 điểm, bệnh nhân sẽ được phỏng vấn theo  
DSM-5, gọi là có RLTC nếu thỏa mãn tiêu chuẩn  
chẩn đoán của DSM-5(1,5,7,8,10).  
153  
Chuyên Đề Nội Khoa  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
Phân nhóm mức độ RLTC: 3 nhóm(1,7):  
Trầm cảm nhẹ: 5-6 triệu chứng.  
Trầm cảm vừa: 7-8 triệu chứng.  
Trầm cảm nặng: 9 triệu chứng.  
Phân tích thống kê  
tầm soát RLTC theo GDS-15, có 243 BN (chiếm  
78,90%). Sau đó, tiến hành chẩn đoán theo DSM-  
5, có 228 BN (chiếm 74,03%). Mức độ trầm cảm  
lần lượt tương ứng là: trầm cảm nhẹ 68 BN  
(chiếm 29,82%), trầm cảm vừa 77 BN (chiếm  
33,78%), trầm cảm nặng 83 BN (chiếm 36,40%).  
Nhập liệu và phân tích bằng phần mềm  
SPSS 22.0. Kết quả được trình bày dưới dạng tần  
suất, tỉ lệ %, trung bình ± độ lệch chuẩn (có phân  
phối chuẩn), trung vị và khoảng tứ vị 25%-75%  
(có phân phối không chuẩn). Các biến định tính  
được mô tả bằng bảng phân phối tần suất, tỉ lệ.  
So sánh các tỉ lệ bằng phép kiểm Chi bình  
phương hoặc phép kiểm chính xác Fisher. Các  
biến số định lượng sẽ được kiểm tra có phân  
phối chuẩn hay không bằng phép kiểm  
Kolmogorov-Smirnov. Được coi là phân phối  
chuẩn nếu mức ý nghĩa lớn hơn 0,05. Nếu có  
phân phối chuẩn: mô tả dạng trung bình ± độ  
lệch chuẩn, so sánh trung bình hai nhóm bằng  
phép kiểm T-test, nếu không có phân phối  
chuẩn: mô tả dạng trung vị (bách phân vị thứ 25;  
bách phân vị thứ 75), so sánh trung vị của hai  
nhóm bằng phép kiểm ManWhitney U. Phân  
tích hồi quy logistic đa biến để xác định trầm  
cảm có liên quan độc lập tử vong trong bệnh  
viện. Kết quả của một phép kiểm có ý nghĩa  
thống kê khi p <0,05 (2 đuôi).  
Mối liên quan giữa RLTC đến tỉ lệ tử vong nội  
viện do mọi nguyên nhân  
Bảng 2. Phân tích hồi quy logistic đa biến xác định  
mối liên quan độc lập giữa RLTC đến tỉ lệ tử vong  
nội viện do mọi nguyên nhân  
Yếu tố  
P
OR  
KTC 95%  
Tiền căn gia đình có trầm cảm  
trước đây  
0,611 0,784 0,307-2,005  
Stress trước đây  
Đa bệnh  
0,644 0,767 0,250-2,356  
0,159 0,204 0,022-1,868  
0,264 3,286 0,407-26,524  
0,227 2,722 0,536-13,813  
Đa thuốc  
Chẩn đoán RLTC  
Phân độ suy tim theo NYHA 0,310 1,295 0,786-2,133  
Phân suất tống máu 0,056 0,056 0,086-0,971  
RLTC không liên quan độc lập đến tỉ lệ tử  
vong nội viện do mọi nguyên nhân (p = 0,227).  
BÀN LUẬN  
Tỉ lệ và mức độ RLTC  
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân  
được chẩn đoán RLTC qua 2 bước, đầu tiên sẽ  
được tầm soát qua thang điểm GDS-15, sau đó  
chẩn đoán bằng DSM-5. Tỉ lệ bệnh nhân được  
chẩn đoán RLTC trong nghiên cứu của chúng tôi  
là 74,03% (chiếm gần ¾ BN), tương tự  
nhưnghiên cứu của Vaccarino V(14) (77,5%, tiến  
hành ở Mỹ), nhưng cao hơn so với tác giả  
Bekelman DB(2) (31,7%) và Freeland K.E(6)  
(35,8%), điều này có thể do nghiên cứu của tác  
giả được tiến hành ở phòng khám lâm sàng, với  
tỉ lệ bệnh nhân có trình độ văn hóa cao (cấp 3 và  
đại học là 33,9%), thu nhập khá giả (64,6%), và có  
thể do nhận định chủ quan trong chẩn đoán  
RLTC trong thực hành, nên có thể tỉ lệ thấp hơn.  
Nhưng qua đó ta thấy được RLTC là bệnh đồng  
mắcđikèmthườnggptnbệnhnnsuytimmạn.  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
Tỉ lệ và mức độ RLTC  
Bảng 1. Tỉ lệ và mức độ rối loạn trầm cảm  
Đặc điểm nghiên cứu Số bệnh nhân (n =308) Tỉ lệ %  
GDS-15  
DSM-5  
243 78,90  
228 74,03  
29,82  
Có RLTC  
Nhẹ  
Vừa  
68  
Mức độ RLTC  
77  
83  
33,78  
Nặng  
36,40  
Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi ghi  
nhận có 308 BN ≥60 tuổi thỏa tiêu chuẩn chọn  
bệnh và không thuộc tiêu chuẩn loại trừ. Tuổi  
trung bình của dân số nghiên cứu là 73,98 ± 9,05.  
Trong đó, nam giới chiếm 51,95%.  
Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành chẩn  
đoán RLTC qua 2 bước. Đầu tiên, BN sẽ được  
Chuyên Đề Nội Khoa  
154  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
Về mức độ trầm cảm, nghiên cứu của chúng  
tôi có tỉ lệ trầm cảm nhẹ và vừa lần lượt là  
29,82% và 33,78%, tương tự như của tác giả  
Vaccarino V(14) (35% và 33,5%). Nhưng tỉ lệ trầm  
cảm nặng là 36,4% cao hơn so với tác giả  
Vaccarino V(14) (9%), điều này có thể do đặc điểm  
dân số nghiên cứu. Trong nghiên cứu của chúng  
tôi tỉ lệ BN suy tim có chức năng EF < 40%  
Bảng 3. Tỉ lệ và mức độ RLTC so sánh với các tác giả khác  
(68,5%) cao hơn so với Vaccarino V(14) (62,5%).  
Bên cạnh đó còn do nhiều yếu tố thúc đẩy suy  
tim chưa kiểm soát, đa số nghiên cứu của chúng  
tôi, bệnh nhân nhập viện trong tình trạng suy  
tim mất bù trong khi các nghiên cứu khác, tình  
trạng suy tim ổn định, có thể đánh giá chưa  
chính xác và có thể do tình trạng y tế khác nhau  
gây khác biệt giữa các nghiên cứu.  
Nghiên cứu  
Công cụ chẩn đoán  
GDS-15 ≥5  
Cỡ mẫu  
Tỉ lệ và mức độ RLTC  
77,5%  
391 bệnh nhân ≥50 tuổi, nội trú  
Trầm cảm vừa: 33,5%  
Vaccarino V(14), 2001  
Trầm cảm nhẹ: 35%  
GDS-15 ≥5  
Trầm cảm nặng: 9%  
31,7%  
Bekelman DB(2), 2007  
Freedland KE(6), 2015  
60 bệnh nhân ≥60 tuổi, nội trú  
622 bệnh nhân ≥60 tuổi, nội trú  
308 bệnh nhân ≥60 tuổi, nội trú  
Trầm cảm vừa: 33,78%  
DSM-IV  
35,8%  
GDS-15 ≥5 và DSM-5  
Trầm cảm nhẹ: 29,82%  
74,03%  
Chúng tôi, 2018  
Trầm cảm nặng: 36,40%  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Mối liên quan giữa RLTC và tỉ lệ tử vong nội  
viện do mọi nguyên nhân  
1.  
American Psychiatric Association (2013). “The Diagnostic and  
Statistical Manual of Metal Disorders: 5th ed”. pp. 160-161.  
Bekelman DB, Havranek EP, Becker DM et al (2007).  
“Symptoms, Depression, and Quality of Life in Patients With  
Heart Failure”. J Cardiac Fail, 13: pp. 643-648.  
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 30 BN tử  
vong nội viện do mọi nguyên nhân, trong đó có  
28 BN được chẩn đoán có RLTC (chiếm 9,09%),  
so với nhóm không RLTC là 2 BN (0,65%),  
nhưng khi phân tích hồi quy logistic đa biến cho  
thấy RLTC không liên quan độc lập đến tỉ lệ tử  
vong nội viện do mọi nguyên nhân (p =0,227).  
Chúng tôi chưa tìm thấy nghiên cứu tương đồng  
nào cho thấy mối liên quan này. Sở dĩ là vì, các  
tác giả cho rằng, RLTC và suy tim mạn đều là 2  
bệnh mạn tính, chúng tác động lâu dài lẫn nhau,  
vì vậy phải theo dõi nhiều năm mới cho thấy sự  
liên quan rõ rệt giữa chúng, bên cạnh đó tử vong  
nội viện đa số đều có thể do: suy tim mạn mất  
bù cấp, suy tim cấp, phù phổi cấp, nhồi máu cơ  
tim cấp biến chứng suy bơm, rối loạn nhịp thất,  
nhiễm trùng...  
2.  
3.  
4.  
5.  
6.  
7.  
Châu Ngọc Hoa (2001). “Dịch tễ học suy tim - Suy tim trong  
thực hành lâm sàng”. Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia, Hồ Chí  
Minh, tr. 1-14.  
Đặng Vạn Phước, Nguyễn Văn Trí (2001). “Chẩn đoán suy  
tim - Suy tim trong thực hành lâm sàng. Nhà xuất bản Đại học  
Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, tr. 33-63.  
Đỗ Minh Quang (2010). “Khảo sát trầm cảm ở bệnh nhân suy  
tim mạn”. Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí  
Minh.  
Freedland KE, Carney RM, Rich MW et al (2015). “Depression  
and Multiple Rehospitalizations in Patients With Heart  
Failure”. Clin. Cardiol, 39 (5): pp. 257-262.  
Lê Duy Biên (2009). Khảo sát tỉ lệ trầm cảm và các yếu tố liên  
quan trên bệnh nhân suy tim nội trú tại bệnh viện đa khoa  
trung tâm Tiền Giang năm 2009. Luận án chuyên khoa cấp 2,  
Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh.  
8.  
Lưu Thị Hải Anh (2015). “Khảo sát tỷ lệ và các yếu tố liên  
quan đến rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2  
cao tuổi. Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí  
Minh.  
KẾT LUẬN  
9.  
Ngô Tích Linh (2005). “Rối loạn trầm cảm nặng - Tâm thần  
học”. Nhà xuất bản Y học TP. Hồ Chí Minh, tr. 116-124.  
Tỉ lệ RLTC là 74,03%. RLTC không liên quan  
độc lập đến tỉ lệ tử vong nội viện do mọi nguyên  
nhân (p = 0,227).  
10. Nguyễn Hoàng Phú (2011). “Khảo sát trầm cảm ở bệnh nhân  
cao tuổi có bệnh mạch vành theo thang GDS-15”. Luận văn  
thạc sĩ y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.  
155  
Chuyên Đề Nội Khoa  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019  
Nghiên cứu Y học  
11. Nguyễn Thế Huệ (2008). "Chất lượng dân số cao tuổi ở nước  
ta hiện nay", Tạp chí Nghiên cứu - Trao đổi, 19, tr. 163.  
14. Vaccarino V, Kasl SV, Abramson J et al (2001). “Depressive  
Symptoms and Risk of Functional Decline and Death in  
Patients With Heart Failure”. Journal of the American College of  
Cardiology, 38 (10): pp. 199-205.  
12. Phạm Khuê (2004). “Rối loạn tâm thần tuổi già - Bách khoa thư  
viện bệnh học”. Nhà xuất bản Y học, tr. 160-180.  
13. Ponikowski P, Voors AA, Anker SD et al (2016). “2016 ESC  
Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and  
chronic heart failure”. European Heart Journal, 37 (25): pp. 1-85.  
Ngày nhận bài báo:  
08/11/2018  
10/12/2018  
10/03/2019  
Ngày phản biện nhận xét bài báo:  
Ngày bài báo được đăng:  
Chuyên Đề Nội Khoa  
156  
pdf 5 trang yennguyen 14/04/2022 1880
Bạn đang xem tài liệu "Mối liên quan giữa rối loạn trầm cảm và tử vong nội viện trên bệnh nhân cao tuổi mắc suy tim mạn tại khoa Nội tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmoi_lien_quan_giua_roi_loan_tram_cam_va_tu_vong_noi_vien_tre.pdf